Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Tràng An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 130 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi
để hội nhập với nền kinh tế thế giới nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với
không ít những khó khăn do nền kinh tế thị trường mang lại mà khó khăn lớn
nhất có lẽ là sự cạnh tranh gay gắt không những của các doanh nghiệp trong
nước mà còn của cả các doanh nghiệp nước ngoài. Một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động
sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu
thụ sản phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một
hướng đi đúng đắn. Để có được điều đó, một trong những biện pháp là mỗi
doanh nghiệp đều không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ; cải
tiến mẫu mã và hạ giá thành.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng quan trọng, được các nhà quản lý đặc biệt quan
tâm vì nó có chức năng giám sát, phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin
về chi phí sản xuất phát sinh trong thời gian nhất định. Thông tin về chi phí và
giá thành sẽ giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh
giá tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay không, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành như thế nào… từ đó đưa ra được các
phương án thích hợp về sản xuất kinh doanh, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ
thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và ra các quyết định phù hợp
cho sự phát triển sản xuất kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh
nghiệp…Nó là căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh....Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn; là
Lớp CQ46.21.09 Page 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
khâu quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán vì thực chất của hạch
toán quá trình sản xuất chính là hạch toán chi phí sản xuất và giá thành.


Công ty cổ phần Tràng An là Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực
nhưng lĩnh vực chính là sản xuất, kinh doanh các sản phẩm Công nghiệp thực
phẩm – vi sinh, đặc biệt là sản xuất bánh kẹo. Các sản phẩm của công ty đa
dạng, phong phú, giá cả hợp lý đang ngày càng một chiếm lĩnh thị trường, gần
gũi hơn với người tiêu dùng. Qua quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và trong
thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tràng An, cùng với sự hướng dẫn
nhiệt tình của cô Bùi Thị Thu Hương và các cô chú, anh chị trong phòng kế
toán của công ty em nhận thức được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm trong sản xuất hiện nay em đã quyết định chọn
đề tài : “Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần Tràng An” làm luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu: ngoài Lời nói đầu và kết luận đề tài gồm 3 phần chính sau đây:
Chương 1 : Những lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2 : Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Tràng An
Chương 3 : Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phẩn
Tràng An
Đây là một đề tài khá rộng và phức tạp, nhận thức của bản thân lại
mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập chưa nhiều nên đề tài của em
không thể tránh khỏi thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo, và những người quan tâm để đề tài của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lớp CQ46.21.09 Page 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CPSX : Chi phí sản xuất
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
CNTTSX : Công nhân trực tiếp sản xuất
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
SP : Sản phẩm
SPDD : Sản phẩm dở dang
KKTX : Kê khai thường xuyên
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
NVLC : Nguyên vật liệu chính
CPNVPX : Chi phí nhân viên phân xưởng
TK : Tài khoản
CTCP : Công ty cổ phần
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
STT SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
1 Sơ đồ thực hiện và phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp (sơ đồ 1.1)
2 Sơ đồ thực hiện và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (sơ đồ 1.2)
3 Sơ đồ thực hiện và phân bổ chi phí sản xuất chung (sơ đồ 1.3)
4 Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất (sơ đồ 1.4)
5 Sơ đồ tập hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ (sơ đồ 1.5)
Lớp CQ46.21.09 Page 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
6 Sơ đồ quy trình tính giá thành có tính giá thành nửa thành phẩm (sơ đồ 1.6)
7 Sơ đồ quy trình tính giá thành không tính giá thành nửa thành phẩm (sơ đồ 1.7)
8 Sơ đồ trình tự xử lý kế toán tập hợp chi phí sản xuất trên các phần mềm kế
toán máy (sơ đồ 1.8)

9 Sơ đồ cơ cấu tổ chức CTCP Tràng An (sơ đồ 2.1)
10 Mẫu phiếu xuất kho
11 Sổ chi tiết xuất vật tư (bảng 2.1)
12 Chi tiết tài khoản 621 (bảng 2.2)
13 Sổ cái – in liên tục tài khoản 1521 (bảng 2.3)
14 Bảng phân bổ nguyên vật liệu (bảng 2.4)
15 Bảng báo cáo sử dụng vật tư tháng 01/2012 (bảng 2.5)
16 Bảng tổng hợp định mức lao động (bảng 2.7)
17 Bảng thanh toán lương khoán (bảng 2.8)
18 Bảng lĩnh tiền lương (bảng 2.9)
19 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (bảng 2.10)
20 Bảng tổng hợp thanh toán lương ( bảng 2.11)
21 Sổ cái gộp – in liên tục TK 622 (bảng 2.12)
22 Bảng chấm công (bảng 2.13)
23 Bảng tính lương tháng 01/2012 (bảng 2.14)
24 Sổ cái gộp-in liên tục TK 6271,6272
25 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
26 Bảng báo cáo giá thành thực tế
Lớp CQ46.21.09 Page 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm
1.1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
1.1.1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loài người, đây

chính là điều kiện quyết định của sự tồn tại và phát triển trong mọi chế độ xã
hội. Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thực chất là quá trình tiêu dùng các yếu tố sản xuất kinh doanh (tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động) để tạo ra các sản phẩm, công
việc, lao vụ nhất định nhằm đáp ứng nhu tiêu dùng của xã hội.
Lớp CQ46.21.09 Page 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
Các nhà kinh tế học thường quan niệm rằng chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và
các chi phí khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ và tính cho một kỳ nhất định. Như
vậy, bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là:
- Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
kinh doanh gắn liền với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu
hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đo bằng
thước đo tiền tệ và được xác định trong khoảng thời gian xác định.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn
nhận khác nhau.
Theo Karl Marx khi phân tích chi phí ông cho rằng chi phí sản xuất
hàng hoá là chi phí do tư bản đã thực hiện vào sản xuất hàng hoá cấu thành,
nó đúng bằng giá trị tư bản đã chi ra và hoàn toàn không phải là một khoản
mục chỉ có trong kế toán tư bản chủ nghĩa tính độc lập chủ yếu đó trong giá
trị thực tiễn không ngừng được biểu hiện ra trong quá trình sản xuất thực tế
của hàng hoá. Mặc dù các hao phí bỏ ra cho sản xuất xây dựng bao gồm nhiều
loại khác nhau nhưng trong điều kiện tồn tại của quan hệ hàng hoá tiền tệ
chúng cần được tập hợp và biểu hiện dưới hình thức tiền tệ.
Trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như là những
khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp bao gồm

các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh thông thường của
DN và các chi phí khác.Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền, các
khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị, được kế
Lớp CQ46.21.09 Page 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chứng minh việc phát
sinh ra chúng.
Trên góc độ kế toán quản trị chi phí không đơn thuần nhận thức như kế
toán tài chính mà chi phí còn được nhận thức theo cả khía cạnh nhận diện
thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định. Chi phí có thể là phí tổn thực tế
gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện,
kiểm tra, ra quyết định; chi phí có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án,
phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh.
Trong đơn vị sản xuất, ngoài những chi phí có tính chất sản xuất còn có
những chi phí không có tính chất sản xuất vì vậy chúng ta cần phân biệt chi
phí với hao phí và chi tiêu. Những chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản
xuất mới được gọi là chi phí sản xuất. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí,
không có chi tiêu thì không có chi phí, song giữa chúng lại có sự khác nhau
về lượng và thời gian, chi tiêu có thể là chi phí (như mua vật tư đưa ngay vào
sản xuất) hoặc cũng có thể chưa phải là chi phí sản xuất (như mua vật tư đưa
về kho chưa xuất dùng…) mặt khác cũng có khoản chi tiêu chưa xảy ra ở kỳ
hạch toán trước được tính vào chi phí ở kỳ này.
1.1.1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
Xét về thực chất, thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn
của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh
nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả
và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các nhà quản trị
doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí chi ra cho từng loại hoạt động, sản
phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu, số chi phí đã chi đó cấu thành trong số
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành là bao nhiêu. Giá thành sản phẩm,

lao vụ, dịch vụ sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp trả lời được câu hỏi này.
Lớp CQ46.21.09 Page 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng kết quả
sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành được tính toán xác định cho từng loại sản phẩm lao vụ cụ thể và
chỉ tính toán với số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ sản phẩm đã hoàn thành
toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) hoặc kết thúc một số giai đoạn sản
xuất (bán thành phẩm).
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu
quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh,
cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã
thực hiện nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận.
Giá thành sản phẩm có 2 chức năng chủ yếu:
- Chức năng thước đo bù đắp chi phí: là toàn bộ chi phí mà Doanh
nghiệp đã bỏ ra được bù đắp bằng số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm. Căn
cứ vào đơn giá bán trên thị trường và giá thành đơn vị sản phẩm sẽ biết được
Doanh nghiệp có bù đắp được chi phí đã bỏ ra hay không.
- Chức năng lập giá: giá thành sản phẩm là cơ sở, là căn cứ để xác định
giá bán của sản phẩm.
1.1.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có liên quan chặt
chẽ với nhau trong quá trình sản xuất. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất
quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao
phí còn giá thành biểu hiện kết quả sản xuất. Tiết kiệm được chi phí sẽ hạ
được giá thành. Đây là hai mặt thống nhất của một vấn đề, vì vậy chúng giống
Lớp CQ46.21.09 Page 8

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
nhau về chất: đều là hao phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên do chi phí
sản xuất giữa các kỳ là không giống nhau nên chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm có sự khác nhau.
Chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định, không phân biệt là
loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa; còn giá thành sản phẩm gắn với
khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm không những liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ mà còn liên quan đến cả chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ:
Giá thành
sản xuất
=
CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ

CPSX dở
dang cuối kỳ
Có thể thấy, trong trường hợp đặc biệt không có chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ hoặc chi phí dở dang đầu kỳ bằng cuối kỳ thì chi phí
sản xuất bằng giá thành sản phẩm.
Như vậy: việc tổ chức quản lý tốt chi phí sản xuất là cơ sở để tổ chức
quản lý tốt giá thành.
1.1.3. Yêu cầu quản lý kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong công tác quản lý tại các doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì
chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế toán

đúng, đủ, hợp lý, chính xác chi phí, giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn
trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản xuất sản phẩm. Từ đó kiểm tra
tính hợp pháp của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, các đội sản
xuất nói riêng. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí, tính giá
thành thực tế của sản phẩm, hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác
trong doanh nghiệp. Qua đó người quản lý có thể phân tích đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư,
Lớp CQ46.21.09 Page 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá
thành, đề ra các quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và
yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ
có thể dựa trên cơ sở nắm vững giá thành sản phẩm một cách chính xác. Mặt
khác tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả
tổng hợp chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu
thành trong giá thành, định lượng giá trị các yếu tố chi phí đã chuyển dịch vào
sản phẩm hoàn thành là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trường.
Yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm là :
- Chi phí chi ra phải cực kỳ cần thiết, hợp lý, tiết kiệm, không lãng phí.
- Giá thành sản phẩm phải là nhỏ nhất, phải thực là chỉ tiêu phản ánh
đầy đủ những yếu tố chi phí hợp lý nhất mà doanh nghiệp phải chi ra
để sản xuất nên sản phẩm.
- Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp phải phản ánh kịp
thời, chính xác toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất.
Đồng thời, phải phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất vào các đối tượng
tập hợp chi phí.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí nguyên vật liệu,
lao động, sử dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện

kịp thời các khoản mục chi phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế
hoạch..
1.1.4. Ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
Lớp CQ46.21.09 Page 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
1.1.4.1. Ý nghĩa của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý Doanh nghiệp và có
mối quan hệ mật thiết với Doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh
doanh, do vậy được chủ Doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học hợp
lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, tính giá thành
sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý
tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo
điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một
trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh
tranh.
Giá thành sản phẩm cũng là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để
đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời cũng là căn cứ
để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục vụ
cho công tác quản lý doanh nghiệp. Nó lại là khâu trung tâm của toàn bộ
công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của của các phần
hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh
tế tài chính doanh nghiệp.
1.1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định ra vai trò nhiệm vụ của mình
trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:

Thứ nhất, cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ
với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là
tiền đề cho kế toán tính giá thành.
Lớp CQ46.21.09 Page 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
Thứ hai, căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch
toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn
đối tượng kế toỏn chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp .
Thứ ba, căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản
phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối
tượng tính giá thành cho phù hợp.
Thứ tư, tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở
phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có
liên quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
Thứ năm, thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài
khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán
đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi
phí, giá thành của doanh nghiệp.
Và cuối cùng là tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí,
giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách
nhanh chóng phù hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bào gồm nhiều loại khác nhau. Để
thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra cũng như phục vụ cho
việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được

phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Sau đây là một số cách phân loại chi
phí sản suất :
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí
Lớp CQ46.21.09 Page 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung
và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt
chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào. Vì vậy, cách phân loại này
còn được gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, khi quản lý và hạch toán
chi phí sản xuất, các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo 5 yếu tố
sau:
Thứ nhất, chi phí nguyên liệu vật liệu: yếu tố nguyên liệu bao gồm giá
mua, chi phú mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất. Yếu tố
này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế và chi phí nguyên vật liệụ khác.
Thứ hai, chi phí nhân công: yếu tố này là các khoản chi phí về tiền lương
phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động.
Thứ ba, chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm
khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp.
Thứ tư, chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như chi phí điện
nước, điện thoại…
Thứ năm, chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên như như
tiền thuê chuyên gia kĩ thuật,tiền nộp thuế tài nguyên,phí,lệ phí tiếp khách ở
phân xưởng,đội thi công,ban chủ nhiệm công trình...

Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế có tác dụng thiết thực đối với
công tác kế toán cũng như công tác quản lý chi phí sản xuất.Nó cho biết trong
quá trình sản xuất doanh nghiệp đã chi những chi phí gì và chi bao nhiêu.Nó
Lớp CQ46.21.09 Page 13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
cũng là cơ sở cho việc lập kế hoạch cung cấp vật tư,kế hoạch lao động tiền
lương và tính toán nhu cầu vốn...
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí để sắp xếp những chi phí
có cùng một mục đích và công dụng vào cùng một khoản mục chi phí, không
xem xét nội dung kinh tế ban đầu của chi phí. Chi phí sản xuất của doanh
nghiệp được chia thành 3 khoản mục:
Thứ nhất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch
vụ.
Thứ hai, chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm tiền lương và các khoản
phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của
công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
Thứ ba, chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan
đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản
xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
• Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ
cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, nhân viên kinh tế…
tại phân xưởng sản xuất.
• Chi phí vật liệu: Bao gồm vật liệu các loại dùng cho nhu cầu sản
xuất chung tại phân xưởng (tổ, đội) sản xuất.
• Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí về dụng cụ, công cụ dùng cho
nhu cầu sản xuất chung tại phân xưởng( tổ, đội) sản xuất.
• Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao

của TSCĐ hữu hình, vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng( tổ,
đội) sản xuất.
Lớp CQ46.21.09 Page 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng( tổ,
đội) sản xuất.
• Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi phí về dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng( tổ,
đội) sản xuất.
Tác dụng của cách phân loại này là cho biết được chi phí đã chi ra cho
sản xuất chế tạo sản phẩm trong một kì nhất định, qua đó kiểm tra, giám sát
dự toán chi phí sản xuất. Đồng thời cách phân loại này còn cung cấp số liệu
phục vụ cho việc tính giá thánh sản phẩm làm căn cứ để xác định giá bán.
1.2.1.3. Một số cách phân loại khác về chi phí sản xuất:
• Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí sản
xuất, chi phí sản xuất được chia thành: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
• Theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài
chính: Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
• Theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và
quá trình kinh doanh: gồm chi phí cơ bản và chi phí chung….
• Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của khối lượng hoạt
động gồm: chi phí biến đổi( biến phí),chi phí cố định( định phí) và chi phí hỗn
hợp.
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí khác nhau đều có một mục đích
chung đó là làm sao quản lý được tốt nhất chi phí sản xuất và qua đó thực
hiện nhiệm vụ tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm cho doanh
nghiệp.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Lớp CQ46.21.09 Page 15

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
Cũng như chi phí sản xuất, tùy theo mục đích quản lý và yêu cầu hạch
toán mà giá thành sản phẩm được phân thành các loại khác nhau dựa trên
những tiêu thức nhất định.
1.2.2.1.Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí trong giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành:
-Giá thành sản xuất toàn bộ hay còn được gọi là giá thành sản xuất đầy
đủ: (Zsx toàn bộ) là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và
định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí (Zsxbp): là loại giá thành mà trong
đó chỉ bao gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm.
Do giá thành sản xuất theo biến phí chỉ bao gồm biến phí sản xuất nên còn
được gọi là giá thành sản xuất bộ phận.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất (Zsxhl): là loại
giá thành trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản
xuất hoàn thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức
hoạt động thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế(mức hoạt
động chuẩn).
Zsxhl= Bpsx + Đpsx
Trong đó: N là mức hoạt động chuẩn, n là mức hoạt động thực tế.
- Giá thành toàn bộ theo biến phí (Zbp): là loại giá thành sản phẩm
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán
hàng_Bpbh, biến phí quản lý doanh nghiệp_Bpqldn) tính cho sản phẩm tiêu
thụ.
Ztb = Zsxtb + Bpbh + Bpqldn
Lớp CQ46.21.09 Page 16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ (Ztb): là giá thành sản phẩm bao

gồm giá thành sản xuất và chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm
tiêu thụ.
Ztb = Zsxtb + CPBH + CPQLDN
1.2.2.2.Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 03 loại
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính toán
trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và số lượng kế hoạch. Việc tính toán giá
thành kế hoạch được tiến hành trước khi thực hiện sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Chỉ tiêu này được xem là mục tiêu phấn đấu, là cơ sở để đánh giá, phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá
thành định mức được tiến hành trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành định mức là thước đo chính xác kết quả kinh doanh các loại tài sản, vật
tư, tiền vốn trong doanh nghiệp. Đó là căn cứ quản lý quan trọng, tạo cơ sở
cho việc đánh giá tính hợp lý, hiệu quả của giải pháp kinh tế kỹ thuật đã áp
dụng.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ với số lượng thực tế sản
xuất được. Khác với 2 loại giá thành trên, Giá thành thực tế chỉ được tính
toán sau khi quá trình sản xuất đã hoàn thành.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán,
từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
1.2.2.3.Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí
Theo tiêu thức này thì giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
- Giá thành toàn bộ sản phẩm
Lớp CQ46.21.09 Page 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
- Giá thành sản phẩm theo biến phí

- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định
1.3.Tổ chức kế toán chi phí sản xuất
1.3.1.Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều
điểm khác nhau liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm , lao vụ
khác. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí phát sinh đó ở
đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào…đó chính là đối tượng kế toán chi
phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để chi phí
sản xuất được tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi
phí và yêu cầu tính giá thành.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc
tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế
toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản
xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chi phí (sản phẩm, đơn đặt
hàng…)
Như vậy, xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp
lý là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban
đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết…
1.3.1.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng
để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo
các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Thông thường tại các Doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập
hợp chi phí như sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Lớp CQ46.21.09 Page 18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
Phương pháp được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh

có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt.
Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng
đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
Lớp CQ46.21.09 Page 19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối
tượng kế toán chi phí, mà không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng
đối tượng. Trong trường hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau
đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho
từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ
Bước 2: Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí
Trong đó:
H: hệ số phân bổ
C: tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
T
i :
tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho từng đối tượng i
C
i
: chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
1.3.2.Nội dung kế toán chi phí sản xuất
1.3.2.1.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên, nhiên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về
nguyên, nhiên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ… sử
dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các
lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp thường được quản lý theo các định mức do doanh nghiệp xây
Lớp CQ46.21.09 Page 20
H
=
C
C
i
= T
i ×
H
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
dựng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ
vào cáo yếu tố sau:
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ.
- Trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản
xuất. Đây là giá trị của bộ phận nguyên vật liệu trực tiếp đã xuất kho cho quá
trình sản xuất ở kỳ trước nhưng chưa sử dụng đến được chuyển sang cho quá
trình sản xuất kỳ này.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân
xưởng sản xuất được xác định dựa vào phiếu nhập kho vật liệu không sử dụng
hết hoặc phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng hoặc địa
điểm sản xuất.
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có): đây là giá trị của phế liệu thu hồi được
tại các bộ phận sản xuất trong kỳ, được xác định căn cứ vào số lượng phế liệu
thu hồi và đơn giản phế liệu mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hạch toán.
Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí
NVL trực

tiếp thực tế
trong kỳ
=
Trị giá
NVL trực
tiếp còn lại
đầu kỳ
+
Trị giá
NVL xuất
dùng trong
kỳ
-
Trị giá
NVL trực
tiếp còn lại
cuối kỳ
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
(nếu có)
Để tập hợp chi phí nguyên nhiên vật liệu trực tiếp công ty sử dụng tài
khoản (TK) 621 – Chi phí nguyên nhiên vật liệu trực tiếp.
Lớp CQ46.21.09 Page 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
Sơ đồ 1.1
TK 152 TK 621 TK 152
NVL xuất kho sử dụng NVL sd không hết
trực tiếp cho sx cuối kỳ nhập lại kho

TK 111,112
141,331…. TK 154
NVL không qua kho Kết chuyển CP NVL
dùng ngay cho sx trực tiếp
TK 133 TK 632
Thuế GTGT CP NVL vượt trên
khấu trừ mức bình thường
Sơ đồ thực hiện và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.2.2.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp theo số tiền
lương của công nhân sản xuất.
Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất, đối tượng lao động khác
thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, tổng hợp, phân bổ cho các đối
tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương.
Lớp CQ46.21.09 Page 22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
Các khoản trích theo lương (BHYT,BHXH, KPCĐ, BHTN) tính vào
chi phí nhân công trực tiếp theo quy định hiện hành.
Để tập hợp chi phí nhân cụng trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 622
– chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 1.2
TK 334 TK 621 TK 154
Lương chính,phụ cấp phải trả K/C CP nhân công trực tiếp
Cho công nhân sản xuất
TK 335 TK 632
TT tiền lương nghỉ phép cho CP NCTT vượt trên mức
Công nhân sản xuất bình thường

TK338
Tiền BHXH, BHYT
KPCĐ, BHTN
Sơ đồ thực hiện và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
1.3.2.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản
xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh chi phí liên quan phải trả cho
nhân viên phân xưởng, bao gồm: Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính cho nhân viên
phân xưởng, như: quản đốc phân xưởng, nhân viên kinh tế, thống kê, thủ kho
phân xưởng...
Lớp CQ46.21.09 Page 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
- Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng,
như vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định (TSCĐ) thuộc
phân xưởng quản lý, sử dụng, vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân
xưởng...
- Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất
dùng cho phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu, gá lắp, dung cụ cầm tay...
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định sử
dụng ở phân xưởng sản xuất như khấu hao của máy móc thiết bị, khấu hao
của nhà xưởng, phương tiện vận tải.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài được
phục vụ cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi
phí điện, nước, điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những
khoản chi phí kể trên, phuc vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi phí tiếp
khách, hội nghị... ở phân xưởng.

Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội
sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất
chung còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối
kỳ sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế
toán tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi
phí sản xuất trong phân xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc
tính toán xác định chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến còn phải
căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xưởng
Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản
xuất. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát
Lớp CQ46.21.09 Page 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương
sinh. Trường hợp mức sản xuất sản phẩm thấp hơn công suất bình thường, thì
chỉ được phân bổ theo mức công suất bình thường, phần chi phí sản xuất
chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí
thực tế.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 –
Chi phí sản xuất chung.
TK 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 6 TK cấp 2 để tập hợp theo
yếu tố chi phí:
• TK 6271: chi phí nhân viên
• TK 6272: chi phí vật liệu
• TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
• TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
• TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
• TK 6278: chi phí khác bằng tiền
Lớp CQ46.21.09 Page 25

×