Tải bản đầy đủ (.docx) (252 trang)

đồ án kiến trúc xây dựng Nhà ở căn hộ 15 tầng A5-Linh Đàm-Hoàng Mai –Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 252 trang )

Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
LỜI MỞ ĐẦU
Đồ án tốt nghiệp là nhiệm vụ quan trọng nhất của một sinh viên trước khi ra
trường. Đây là một bài tập tổng hợp kiến thức tất cả các môn học chuyên ngành mà
sinh viên được học tập trong suốt những năm còn ngồi trên ghế nhà trường. Đây là
giai đoạn tập dượt, học hỏi cũng như là cơ hội thể hiện những gì sinh viên đã thu
nhận được trong thời gian vừa qua.
Đối với đất nước ta hiện nay, trong quá trình đổi mới hội nhập với thế giới, đất
nước ngày càng phát triển, cuộc sống người dân ngày càng đòi hỏi phải được đáp
ứng tốt hơn, đặc biệt là vấn đề nhà ở đối với thủ Đô Hà Nội một trung tâm chính trị
kinh tế của đất nước vấn đề đó càng trở nên bức thiết (trong tương lai, thị xã Hà
Đông sẽ được nhập về Hà Nội). Do đó các khu đô thị luôn luôn là một vấn đề khá
bức xúc, nóng bỏng và đang được các chủ đầu tư đầu tư mạnh. Nhà chung cư cao
tầng là một hướng phát triển phù hợp trong điều kiên dân cư đô thị ngày càng đông
và diên tích đất ngày càng bị thu hẹp. Hơn thế nữa các công trình cao tầng mọc lên
sẽ tạo nên những điểm nhấn cho tổng quan kiến trúc các khu đô thị. Nên đang được
khuyến khích phát triển có nhiều tiềm năng mang lai hiệu quả kinh tế cao. Việc thiết
kế tổ chức thi công một công trình cao tầng tập trung nhiều kiến thức cơ bản, thiết
thực đối với một kỹ sư xây dựng. Chính vì vậy đồ án tốt nghiệp mà em lựa chọn là
một công trình cao tầng có tên "Nhà ở căn hộ 15 tầng A5-Linh Đàm-Hoàng Mai –
Hà Nội". Xây dựng tại khu đô thị Linh Đàm- Hoàng Mai- Hà Nội.
Đồ án tốt nghiệp được thực hiện trong 15 tuần với nhiệm vụ tìm hiểu kiến trúc,
kết cấu; Lập biện pháp kỹ thuật tổ chức thi công và tính toán nhu cầu hạ tầng phục
vụ thi công công trình. Kết hợp những kiến thức được các thầy, cô trang bị trong 5
năm học cùng sự nỗ lực của bản thân và đặc biệt là được sự hướng dẫn nhiệt tình,
chu đáo của thầy cô hướng dẫn đã giúp em hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên do thời gian thực hiện có hạn và kinh nghiệm thực tế còn thiếu nên đồ án
này khó tránh khỏi những sai sót và hạn chế.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo : TS TRẦN
VĂN ẤT đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp và hoàn thành
đồ án tốt nghiệp này. Đồng thời em cũng xin được cảm ơn các thầy giáo cô giáo


trong khoa Kinh tế nói riêng và trong toàn trường nói chung và các bạn sinh viên
cùng trường đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình học tập để trở thành một người
kỹ sư kinh tế xây dựng.
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn
1
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
1
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
MỞ ĐẦU
VAI TRÒ CỦA XÂY DỰNG CƠ BẢN, Ý NGHĨA CỦA
THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN
1. VAI TRÒ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI NỀN
KINH TẾ QUỐC DÂN
Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân,
đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất - kỹ
thuật và tài sản cố định, thông qua các hình thức xây dựng cơ bản: Xây mới, cải tạo sửa
chữa lớn, mở rộng và hiện đại hoá hoặc khôi phục các công trình hư hỏng hoàn toàn.
Các công trình được xây dựng luôn được xem là những sản phẩm tổng hợp phản
ánh đầy đủ các ý nghĩa về kinh tế, chính trị, quốc phòng, nghệ thuật Một công trình
được xây dựng thường là kết tinh của các thành quả khoa học, kỹ thuật và nghệ thuật
của nhiều ngành ở thời điểm đang xét và nó lại có tác dụng góp phần mở ra một giai
đoạn phát triển mới tiếp theo cho đất nước.
Chính vì vậy, các công trình xây dựng có tác dụng rất quan trọng đối với tốc độ
tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học và kỹ thuật, góp phần nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần phát triển văn hoá và nghệ thuật kiến
trúc, có tác động quan trọng đến môi trường sinh thái.
Ngành xây dựng chi phí một nguồn vốn khá lớn của quốc gia và xã hội. Xây dựng
cơ bản sẽ trực tiếp sử dụng nguồn vốn, sử dụng lực lượng lao động và máy móc thi công
lớn. Do vậy, hoạt động này có hiệu quả hay không có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế
quốc dân.

2. Ý NGHĨA CỦA THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG.
2.1. Ý nghĩa của việc thiết kế tổ chức thi công
- Thiết kế TCTC là phần quan trọng trong thi công xây dựng công trình do đơn vị
thi công đảm nhận. Thiết kế thi công hợp lý nhằm xây dựng biện pháp thi công hiệu quả
nhất, phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Thiết kế TCTC hợp lý sẽ dẫn đến kế
hoạch thi công toàn diện, khắc phục được những lãng phí về thời gian và tài nguyên.
- Trên cơ sở thiết kế TCTC ta có thể xác định được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
như: giá thành dự toán, giá trị dự toán xây lắp, thời hạn xây dựng công trình. Dựa trên
cơ sở đó đơn vị lập ra kế hoạch cung ứng và phân phối vốn cho từng giai đoạn thi công.
2
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
2
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
- TCTC là một khâu quan trọng, khâu cuối cùng để đưa một dự án, một công trình
từ trên giấy ra ngoài thực tế. Tổ chức sản xuất hợp lý sẽ biến những kết quả nghiên cứu
về công nghệ xây dựng thành hiện hiện thực. Hơn nữa ngày nay trong công cuộc công
nghiệp hoá đòi hỏi phải chuẩn bị chu đáo về mặt tổ chức, kỹ thuật, phải tôn trọng các
tiêu chuẩn, định mức, quy trình quy phạm và đảm bảo chất lượng cao trong thi công xây
lắp nên việc nghiên cứu ‘’ thiết kế TCTC’’ là cần thiết và quan trọng.
- Thiết kế TCTC sẽ giúp tìm được một phương án thi công hợp lý hơn để thực hiện
một dự án, một công trình.
- Thông qua việc thiết kế TCTC ta xác định được tiến độ thi công cho toàn bộ
công trình hay từng hạng mục công trình, từ đó xác định được thời gian đưa công trình
hay hạng mục công trình vào sử dụng.
- Công trình xây dựng thường có vốn đầu tư lớn và thời gian thi công kéo dài
nên việc thiết kế thi công sẽ giúp cho chủ đầu tư và nhà thi công có một kế hoạch
vốn hợp lý tránh bị ứ đọng lâu dài gây thiệt hại cho các bên tham gia thi công.
Ngoài ra việc thiết kế TCTC còn giúp cho việc tổ chức và lập kế hoạch cung
ứng về vật tư, xe máy và nhân công phù hợp tránh được những tổn thất không đáng
có trong quá trình thi công làm tăng lợi nhuận, tiết kiệm được những chi phí của nhà

thầu góp phần làm tăng đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Thiết kế TCTC sẽ đưa ra được một TMB thi công hợp lý làm cho quá trình thi
công thuận lợi và phù hợp với công nghệ sản xuất. Nó thể hiện một khả năng về
công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ sản xuất của DNXD.
2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của thiết kế tổ chức thi công
2.2.1. Mục tiêu nhằm tìm kiếm một giải pháp từ tổng thể đến chi tiết trong quá
trình làm chuyển biến sản phẩm xây dựng từ hồ sơ trên giấy (bản vẽ, thuyết minh)
trở thành công trình đưa vào sử dụng với thời gian nhanh nhất, chất lượng đảm bảo
và chi phí hợp lý.
2.2.2. Nhiệm vụ của thiết kế tổ chức thi công: về công nghệ, kỹ thuật, tổ chức,
kinh tế, phục vụ kiểm tra đôn đốc.
2.2.2.1. Về công nghệ: phải đưa ra các giải pháp công nghệ để thực hiện công
tác xây lắp phù hợp với đặc điểm công trình, khối lượng công việc và điều kiện thi
công.
2.2.2.2. Về kỹ thuật: phải thể hiện phù hợp với qui trình, qui phạm, qua việc lựa
chọn máy móc thiết bị thi công với các thông số kỹ thuật hợp lý phù hợp với biện
3
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
3
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
pháp công nghệ đảm bảo các yêu cầu về chất lượng của công trình, phù hợp với điều
kiện tổ chức, điều kiện tự nhiên và mặt bằng công trình, đảm bảo quá trình thi công
liên tục, đảm bảo nguồn cung ứng về nguồn lực kịp thời và đồng bộ,…
2.2.2.3. Về tổ chức: phải thể hiện được sự nỗ lực chủ quan của đơn vị thi công
hướng tới hiệu quả cao hơn trong việc phân chia và phối hợp các quá trình sản xuất
trên công trường, tổ chức cung ứng và phục vụ thi công,…phù hợp với năng lực của
đơn vị thi công, điều kiện tự nhiên và mặt bằng xây dựng, đảm bảo an toàn và vệ
sinh môi trường.
2.2.2.4. Về kinh tế: phương án phải được thiết kế sao cho giá thành thực hiện
từng công việc cũng như toàn bộ công trình là thấp nhất trên cơ sở đảm bảo chất

lượng, thẩm mỹ, thời gian và an toàn.
Về lĩnh vực phục vụ kiểm tra đôn đốc: Thiết kế tổ chức thi công phải là văn bản
định hướng chung cho quá trình thi công, làm căn cứ để đánh giá kết quả công việc qua
từng công đoạn và giai đoạn thi công, tạo điều kiện để điều chỉnh các quyết định, làm cơ
sở để phòng ngừa rủi ro.
3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN
Nhiệm vụ của đồ án tốt nghiệp là thiết kế tổ chức thi công Nhà ở căn hộ 15 tầng
A5 (Tại Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội), bao gồm các công việc chủ yếu sau:
- Thiết kế tổ chức thi công công tác thi công phần ngầm bao gồm: công tác thi
công cọc, công công tác đào đất hố móng công trình và công công tác đổ bê tông cốt
thép móng.
- Thiết kế tổ chức thi công công tác thi công bê tông cốt thép khung chịu lực
phần thân mái công trình.
- Thiết kế tổ chức thi công công tác xây tường bao che cho công trình.
- Thiết kế tổ chức thi công các công tác còn lại gồm:
+ Công tác hoàn thiện công trình.
+ Công tác lắp đặt thiết bị công nghệ sản xuất cho công trình.
Sau khi thiết kế tổ chức thi công cho các công tác thì tiến hành lập tổng tiến độ
thi công công trình
Dựa trên tổng tiến độ thi công tính toán nhu cầu vật tư kỹ thuật phục vụ thi
công công trình theo tổng tiến độ đã lập, và tính toán kho bãi dự trữ vật liệu,lán trại
tạm, điện nước phục vụ thi công.
4
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
4
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
Từ số liệu tính toán được sẽ thiết kế tổng mặt bằng thi công công trình
Từ nhu cầu vật tư kỹ thuật và nhân lực phục vụ thi công công trình ta đi tiến
hành tính giá thành thi công công trình.
4. SỐ LIỆU CƠ SỞ CỦA ĐỒ ÁN VÀ NỘI DUNG CỦA ĐỒ ÁN

4.1. Số liệu cơ sở của đồ án
- Tài liệu về địa hình địa chất, khí tượng thuỷ văn do đơn vị khảo sát cung cấp.
- Tài liệu thiết kế kỹ thuật do đơn vị thiết kế cung cấp: Thiết kế kiến trúc và kết
cấu do viện kiến trúc nhiệt đới Trường đại học Kiến Trúc Hà Nội thiết kế.
- Định mức , đơn giá của nhà nước và của nhà thầu
- Tiêu chuẩn, qui phạm Việt Nam về thi công xây lắp.
- Năng lực của đơn vị thi công: TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
HÀ NỘI - CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ;
Các số liệu khảo sát về các nguồn lực có sẵn ở địa phương v.v
4.2. Nội dung của đồ án
Gồm phần mở đầu, kết luận. và các nội dung khác của đồ án được trình bày trong
các chương mục như sau:
* Phần I: Giới thiệu công trình và điều kiện thi công
* Phần II: Lập và lựa chọn phương án thi công các tổ hợp công tác chủ yếu
- Chương 1: Khối lượng công tác và phương hướng thi công tổng quát.
- Chương 2: Tổ chức thi công các công tác chủ yếu
* Phần III: Thiết kế tổng tiến độ thi công
- Chương 3: Thiết kế tổng tiến độ
- Chương 4: Lập kế hoạch cung ứng các nguồn lực thi công theo tổng tiến độ
* Phần IV: Tính toán nhu cầu hạ tầng kỹ thuật phục vụ thi công và thiết kế tổng mặt
bằng thi công
- Chương 5: Tính toán và thiết kế hạ tầng kỹ thuật
- Chương 6: Thiết kế tổng mặt bằng thi công
- Chương 7: Tính dự toán thi công
- Chương 8: Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
5
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
5
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
PHẦN 1

GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH VÀ ĐIỀU
KIỆN
THI CÔNG

6
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
6
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
GIỚI THIỆU CHUNG
Nhiệm vụ:
1. Giới thiệu tên công trình ,địa điểm xây dựng và nhiệm vụ đồ án đợc giao
2. Giới thiệu giải pháp kiến trúc,kết cấu và công năng sử dụng trên giác độ
củaTCTC công trình.
3. Giới thiệu về mặt bằng qui hoạch (định vị )xây dựng công trình.
4. Giải pháp mặt bằng kiến trúc các tầng nhà của công trình.
5. Giải pháp mặt đứng công trình
6. Giải pháp kết cấu chịu lực của công trình
7. Những số liệu và dữ liệu có liên quan
- Địa chất, thuỷ văn,
- Đơn vị thi công và năng lực của họ.
- Ýnghĩa của việc xây dựng công trình này
Các bản vẽ kèm theo :
1. 01 bản vẽ quy hoạch
2. 02 bản vẽ mặt đứng công trình.
3. 01 bản vẽ mặt cắt công trình.
4. 01 bản vẽ thể hiện mặt bằng tầng 1.
5. 01 bản vẽ thể hiện mặt bằng tầng điển hình.
6. 01 bản vẽ mái
7. 01 bản vẽ khung
8. 01 bản vẽ kết cấu sàn tầng điển hình

9. 01 bản vẽ kết cấu móng, cọc nhồi
1. GIẢI PHÁP QUI HOẠCH TỔNG THỂ CỦA CÔNG TRÌNH.
+ Tên công trình: Chung cư A5- 15 tầng
+ Địa điểm xây dựng : Thuộc Linh Đàm – Hoàng Mai - HN
Công trình có ranh giới được xác định như sau:
+Phía Tây-Bắc gần với khu A4
+Phía Tây-Nam giáp khu A3
7
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
7
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
+Phía Đông-Nam giáp đường giao thông trong khu vực đô thị
+Phía Đông -Bắc giáp khu F
Mặt bằng vị trí khu đất ở vị trí khá đẹp. Trong tương lai đây sẽ là khu đô thị
hiện đại và đẹp của thành phố Hà Nội
Sơ đồ mặt bằng khu đất xây dựng
2. GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC CỦA CÔNG TRÌNH
2.1. Giải pháp quy hoạch kiến trúc
Công trình nằm trong dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới Linh Đàm
-Hoàng Mai. Công trình nằm khu đất rất rộng lớn của quận Hoàng Mai, khá gần
trung tâm thành phố nhưng cũng khá gần đường Giải Phóng. Xung quanh có hệ
thống đường giao thông vành đai, đường vào công trình rộng thuận tiện cho việc đi
8
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
8
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
lại và vận chuyển, hạ tầng kĩ thuật quanh công trình đã được hoàn thiện và đưa vào
sử dụng.Với địa điểm thuận tiện như vậy, việc cung cấp nguyên vật liệu cũng như
mọi nguồn lực phục vụ thi công công trình hết sức thuận lợi, nên có thể áp dụng
nhiều biện pháp thi công và có thể bố trí các công trình tạm dễ dàng.

Trên khu đất có diện tích gần 3000 m2 được bố trí hạng mục công trình chính
là khối nhà 15 tầng, vườn hoa, cây xanh.
2.2. Giải pháp mặt bằng kiến trúc các tầng.
Khu nhà ở căn hộ 15 tầng A5 Linh Đàm – Hoàng Mai bao gồm các khu vực
chức năng sau:
TT Khu chức năng
1 Khối căn hộ A1 ,A2, B2, C
2 Khối dịch vụ, văn phòng, trung tâm thơng mại, khu hành chính quản trị
3 Các công trình phụ trợ(khu vực kĩ thuật)
4 Cây xanh, vườn hoa.
Công trình có 15 tầng. Mặt chính nhà hướng Tây - Nam. Tầng 1 là dịch vụ
công cộng và khu vực kĩ thuật. Tầng 2- 15 là các căn hộ. Hệ thống giao thông theo
trục đứng bố trí gồm 2 thang chính, 2 thang máy đặt giữa toà nhà. 1 phòng đổ rác và
3 phòng kĩ thuật. Mỗi tầng 4 căn hộ. Diện tích các căn hộ từ 63,2-157 m
2
. Diện tích
giao thông chiếm 19% diện tích sàn xây dựng. Bố cục này được tổ chức đảm bảo tất
cả các căn hộ đều được tiếp xúc với thiên nhiên và đặc biệt cho phép tối đã các
phòng của mỗi căn hộ đều được chiếu sáng và thông gió tự nhiên tốt nhất.
- Các chỉ tiêu kiến trúc:
+ Diện tích khu đất: 3.656 m
+ Diện tích xây dựng: 615 m
2
- Tổng diện tích sàn: 8683 m
2
+ Tầng 1: 641m
2
+ Tầng 2: 600m
2
+ Tầng điển hình 3 đến 15: 564m

2
+ Diện tích sử dụng tầng 1 đến tầng 15: khoảng 300m
2
/1tầng.
- Số tầng: 15 tầng
9
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
9
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
- Tổng số căn hộ: 56 căn
Tầng 1 cao 3,6 m: Khu để xe, dịch vụ và sinh hoạt công cộng
Tầng 2 - 15 cao 3,3m: Tầng điển hình bố trí 4 căn hộ. Cơ cấu phòng trong mỗi
căn hộ bao gồm 1 phòng khách, bếp và phòng ăn, 2 phòng ngủ, 1 WC, 1-2 ban công.
Tổng chiều cao toàn nhà là 54,7 m.
Mặt bằng tầng điển hình: (H2-H3-H4-H5-H6)
2.3. Giải pháp mặt đứng công trình
+ Mặt đứng có cấu tạo kiến trúc hợp lý và đẹp, có thể tận dụng tối đa ánh sáng
tự nhiên và thông gió cho công trình, đạt hiệu quả công năng cao nhất. Trang trí kiến
trúc đơn giản, ô văng BTCT sơn màu trắng, tường sơn bằng sơn KOVA màu xanh
kết hợp với màu trắng. Tường ngoài nhà và tường trong nhà bả matít, lăn sơn.
+ Cửa mặt ngoài : Khung nhôm Trung Quốc, kính Đáp Cầu.
2.3.1. Tường nhà
10
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
10
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
Tường bao che bên ngoài dày 220, vách cứng dày 220, tường ngăn bên trong
dày 220 và 110. Tường được xây bằng gạch chỉ 6,5x10,5x22, vữa XM mác 50, bê
tông vách từ tầng 1 đến tầng 15 mác 300. trát tường bằng vữa XM mác 50, tường đ-
ược bả ventonite, sơn bằng sơn sinicat. Màu theo thiết kế. Chân tường ốp Ceramic

300x100.
2.3.2. Nền và sàn các tầng
Sàn các tầng lát gạch Ceramic, kích thước 300x300, vữa XM mác 50 .
2.3.3. Cửa đi và cửa sổ
Cửa vào nhà chung cư là cửa nhôm cuốn. Cửa đi vào căn hộ là cửa panô gỗ de
nhóm III, cửa sắt bảo vệ căn hộ, cửa đi thông phòng là cửa panô gỗ de kính, cửa ra
ban công là cửa nhôm kính, cửa khu vệ sinh là cửa nhựa Đài Loan, cửa khu dịch vụ,
cửa vào nhà xe là cửa nhôm cuốn. Cửa và nẹp khuôn cửa bằng gỗ nhóm II (khuôn
chò chỉ, cánh dổi), gỗ được sấy khô ngâm tẩm chống mối mọt. Sơn chống cháy, sơn
tĩnh điện, sơn dầu, Vecni theo chỉ định của thiết kế.
2.3.4. Các khu vệ sinh
Sàn các khu vệ sinh lát gạch chống trơn 200x200, vữa XM mác 75 dày 10, lớp
BT chống thấm mác 100 dày 40 (nền WC), dày 50 (sàn WC) dốc 1% về miệng thu.
Xung quanh tường ốp gạch men 200x250 cao 1,8m bằng vữa XM mác 75, Trần
BTCT trát vữa XM 50# sơn silicat trắng, ống PVC d=140 thoát lên mái.
Đường ống cấp nước dùng ống thép Vinapie, ống thoát nước dùng ống nhựa
PVC Tiền Phong, ống thoát nước ngoài nhà dùng ống bê tông đúc sẵn + rãnh đan.
2.3.5. Quy định chống thấm cho sàn WC, sênô, bể nước
Chống thấm cho bể nước tuân theo quy phạm chống thấm hiện hành, dùng biện
pháp ngâm nước ximăng loãng với tỷ lệ 5kg cho 1m
3
nước. Việc ngâm nước xi măng
được thực hiện sau khi đổ bê tông được 8-12 giờ và được duy trì liên tục trong 7
ngày đêm. Nước xi măng được ngâm với mực nước ngâm cao >=10cm và tiến hành
khuấy thường xuyên (2 giờ/1lần). Thời gian ngâm tối thiểu là 7 ngày kể cả trước đó
đã hết thấm. Sau đó láng vữa XM mác 75 dày 25 làm 2 lần, đánh màu bằng xi măng
nguyên chất.
Chống thấm sàn WC và sênô dùng dung dịch RADCON #7 phun lên bề mặt bê
tông đã được cọ rửa sạch sẽ. Riêng khu vệ sinh sau khi thi công lớp bê tông xỉ tạo
dốc còn được đổ bù một lớp bê tông chống thấm mác 100 dày 40 (50). Khi thi công

11
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
11
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
chống thấm cần thực hiện trên toàn bộ diện tích sàn và phần chu vi chân tường cách
mặt sàn khoảng 40cm (tạo thành khay).
Ngoài ra còn chống thấm cho hố cầu thang máy.
2.3.6. Quy định xây trát bể nước, bể phốt
Công trình có 1 bể ngầm, 2 bể phốt, 2 bể mái.
Bể phốt, bể nước sạch được đổ bê tông cốt thép.
Thành bể nước mái trát vữa XM mác 75 dày 25 làm 2 lần, lần 1 dày 15 có khía
bay, lần 2 dày 10 đánh nhẵn bằng xi măng nguyên chất. Khi thi công xem kết hợp
với bản vẽ kết cấu, cao độ đặt đường ống cấp nước sinh hoạt và cứu hoả, ống xả cặn,
ống tràn xem bản vẽ nước và bản vẽ phòng cháy chữa cháy, các cạnh và góc bể trát
nguýt góc.Thi công bể nghầm có để mạch ngừng tại chỗ có mạch ngừng được đặt
một lá chắn thép dày 2mm rộng 250mm .Thành bể nghập trong đất quét 3 nước bi
tum trước khi lấp đất. Đảm bảo các yêu cầu công nghệ như kết cấu kín nước tại các
mối tiếp giáp, bề mặt không thấm nước. Đan nắp bể bằng BTCT mác 300 đúc sẵn
hoặc đổ tại chỗ, dày 100. Láng mặt đan bằng lớp vữa XM mác 75 dày 20. Nắp bể
bằng tôn dày 5 ly sơn chống rỉ, có móc khoá bảo vệ.
Bể phốt, bể ngầm trát VXM mác 75# dày 15, láng VXM mác 75# dày 20.
2.4. Giải pháp kết cấu chịu lực của công trình.
Nhà có kết cấu khung bê tông cốt thép kết hợp với vách cứng, tường ngăn bao
che xây gạch.
2.4.1. Kết cấu móng
Móng được thiết kế căn cứ vào tài liệu khảo sát địa chất công trình. Địa chất
công trình gồm các lớp:
- Lớp 1: Lớp đất thực vật xốp
- Lớp 2: Lớp sét pha dẻo chảy
- Lớp 3: Lớp cát pha dẻo mềm

- Lớp 4: Lớp cát pha dẻo
- Lớp 5:Lớp cát bột chặt vừa
- Lớp 6: Lớp sét pha nửa cứng
- Lớp 7: Lớp sét nửa cứng
- Lớp 8: Sỏi chăt vừa
12
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
12
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
Theo thiết kế dùng giải pháp: Là móng bê tông cốt thép đặt trên hệ thống cọc
khoan nhồi bê tông cốt thép đường kính 1000mm (46cọc), đường kính 800mm (23
cọc). Độ sâu cọc (so với cốt mặt đất) -57.00(m). Bê tông cọc mác 300, sử dụng bê
tông thương phẩm độ sụt 16-18 cm. Cốt thép cọc nhóm AII AI.
Các cọc được liên kết với nhau bằng đài cọc BTCT dưới cột. Các đài cọc liên
kết với nhau bằng giằng móng BTCT để đảm bảo khả năng chịu lực đồng đều. Cọc
ngàm vào đài một đoạn 20cm, neo thép của cọc vào đài là 800mm. Bê tông đài móng
và giằng móng mác 300, cốt thép có D>=10 thép AII (Ra=2800kg/cm2). cốt thép đ-
ường kính <10 dùng nhóm AI (Ra=2300kg/cm2). Chiều sâu chôn móng là -3.40m.
Sức chịu tải dự kiến của cọc đường kính 1000mm: 400 tấn. Của cọc đường kính
800mm là: 300 tấn. Số lượng cọc nhồi thử tĩnh 2 cái. Toàn bộ cọc được thử bằng
phương pháp sonix. Số lượng cọc được thử bằng siêu âm là 9 chiếc(cọc số 8, 65, 78,
17, 84, 94, 25, 60, 134) khoảng 13%. Kiểm tra cọc bằng phương pháp biến dạng
nhỏ(kiểm tra tính nguyên dạng của cọc) số lượng cọc lớn hơn 60%.
2.4.2. Kết cấu thân nhà
2.4.2.1. Kết cấu khung
Kết cấu dầm - sàn bê tông cốt thép đổ tại chỗ, tải trọng của hệ dầm sàn được
truyền xuống móng qua hệ khung cột, vách, lõi bằng bê tông cốt thép.
Cột từ tầng 1 đến tầng 15 có 7 loại cột, từ cốt 0.00 tới cốt +20.30 kích thước cột
giảm 100 tới cốt +36.6 kích thước cột giảm tiếp 100 Bê tông cột từ tầng 1 đến tầng
15 mác 300#.

- C-1: C-2: C-2A: C-3 từ tầng 1 đến tầng 6: 70x70, từ tầng 7 đến tầng 11:
60x60, từ tầng 12 đến tầng mái: 50x50.
- C-4 từ tầng 1 đến tầng mái: 70x70.
- C-1A :C-5 từ tầng 1 đến tầng 6: 70x70, từ tầng 7 đến tầng 11: 60x60, từ tầng
12 đến tầng Mái: 50x50
Dầm gồm nhiều loại với kích thước khác nhau (22x40, 40x60, 30x50, 22x45,
22x30), bê tông dầm từ tầng 1 đến tầng Mái mác 300#. Dầm đỡ tường bao che bên
ngoài cao 60cm. Chủ yếu là dầm chịu lực theo phương ngang nhà.
Sàn BTCT dày 18cm. Có một số khu vực bề dầy sàn là 10cm. Bê tông sàn từ
tầng 1 đến tầng mái: mác 300#.
Tường bao che bên ngoài dày 220, vách cứng dày 220, tường ngăn bên trong
dày 220 và 110. Tường được xây bằng gạch chỉ 6.5*10.5*22, vữa XM mác 50#, bê
13
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
13
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
tông vách từ tầng 1 đến tầng mái mác 300#, trát tường bằng vữa XM mác 50#, dày
15.
2.4.2.2. Vật liệu
Bê tông: Bê tông từ tầng 1 đến tầng mái: mác 300 đá 1x2.
Cốt thép: - Cốt thép Ф < 10 dùng nhóm AI, Ra = 2300Kg/cm
2
- Cốt thép Ф >=10 dùng nhóm AII, Ra = 2800Kg/cm
2
Nguồn vật tư chủ yếu:
- Cốt thép:
+ Thép xây dựng sẽ được sử dụng vào công trình là loại thép liên doanh Việt –
úc hoặc thép Thái Nguyên thoả mãn theo tiêu chuẩn BS 4449 và BS 4482.
+ Thép nhập về công trình được xếp gọn, kê cao và có mái che bao vệ nắng m-
ưa.

- Nguồn gạch xây :
+ Sử dụng chủ yếu nguồn gạch đặc, gạch rỗng, của các nhà máy gạch thuộc
Tổng công ty gốm sứ thuỷ tinh xây dựng thuộc Bộ Xây dựng và mua tại các Đại lý.
+ Gạch được thử cường độ đạt 75 Kg/cm2 theo qui định của TCVN 1451 - 86.
- Nguồn cát: ( theo tiêu chuẩn BS 882 ).
Sử dụng nguồn cát đen sông Hồng, cát vàng Sông lô mua tại Công ty cát đá sỏi.
- Xi măng:
Nguồn xi măng mua của Tổng công ty xi măng Việt Nam, chủ yếu là xi măng
Hoàng Thạch, Bỉm sơn,Bút sơn. Xi măng được dùng là PC –30 có đầy đủ xác nhận
của nơi sản xuất và đúng theo tiêu chuẩn BS12, có kiểm định của Nhà Nước.
- Đá dăm:
Nguồn đá dăm lấy ở Công ty Khai thác đá Kiện Khê thuộc tỉnh Hà Nam. Trước
khi sử dụng, đá dăm được đem thí nghiệm để xác định độ ẩm, cường độ, đảm bảo
không có tính kiềm và tuân theo tiêu chuẩn BS 882.
- Bê tông thương phẩm:
Nguồn bê tông thương phẩm được cung cấp bởi Công ty bê tông Thịnh Liệt
Thanh Trì - Hà Nội.
3. NHỮNG SỐ LIỆU VÀ DỮ LIỆU LIÊN QUAN.
14
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
14
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
3.1. Những số liệu về tự nhiên và địa lí của địa điểm xây dựng công trình: địa
hình - địa mạo
3.1.1 Địa hình-địa mạo
Khu vực đã được san lấp tương đối bằng phẳng. Đã được san gạt và hầu như
không có độ dốc.
Độ dốc san nền i=3%-4% đảm bảo yêu cầu thoát nước tự chảy
Khu vực nằm gần đường Giải Phóng ,trên vùng xa trung tâm nên việc vận
chuyển và bố trí các công trình tạm, cũng như đi lại ở đây tương đối thuận tiên.

3.1.2 Địa chất thuỷ văn
Khu vực khảo sát nằm trong vùng có cấu trúc địa chất đơn giản chủ yếu là bồi
tích sông hồ hỗn hợp gồm Sét Pha, cát, sạn, sỏi, cuội. Quận Hoàng Mai nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa mưa từ tháng 04 đến tháng 10 thường có giông
bão, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 04 năm sau thường có những đợi rét,và có gió
mùa đông Bắc.
* Chế độ nhiệt
- Nhiệt độ trung bình năm : 23,6
- Nhiệt độ cao nhất: 39,4
- Nhiệt độ thấp nhất: 4
* Chế độ ẩm
- Độ ẩm trung bình năm 84%
* Chế độ mưa
- Lượng mưa trung bình năm 1661 mm
- Số lượng mưa trung bình hàng năm 164 ngày
* Chế độ gió
- Hướng gió chủ yếu về mùa hè: gió Đông Nam mát và kem theo mưa
- Hướng gió chủ yếu về mùa đông: gió Đông Băc khô lạnh
- Tốc độ gió trung bình 1,5m/s-2.5m/s
- Bão thường xuất hiện vào tháng 7 đến tháng 9 hàng năm, gió mạnh từ cấp 8
đến cấp 10 đôi khi đến cấp 12.
3.2. Những điều kiện về hạ tầng kĩ thuật và xã hội tại địa phương,khả năng đảm
bảo cung ứng các nguồn lực (nguyên vật liệu, nhân lực, xe máy) tại địa phương.
15
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
15
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
3.2.1 Điều kiện về điện nước
3 2.2. Giải pháp về cấp nước.
Sử dụng hệ thống cấp nước Thành Phố để cấp nước phục vụ thi công. Khi khởi

công sẽ lắp đặt các đường ống dẫn đến các vị trí xây dựng và bố trí các bể chứa nước
để dự trữ nước.
3.2.3. Giải pháp về thoát nước.
* Phần cấp nước:
- Nguồn nước được lấy từ giếng khoan và nước tại khu đô thị tại hiện trường
* Phần thoát nước
- Nước dùng cho thi công ,sinh hoạt và nước mưa đều được thoát vào hệ thống
thoát nước thành phố. Hệ thống thoát nước ngầm và nước mặt đã có sẵn trong khu
vực, chỉ cần lắp đặt bổ sung hệ thống đường ống bê tông D=110 cùng các hố ga bổ
sung đấu vào hệ thống thoát nước chung là có thể giải quyết tốt vấn đề thoát nước
mặt ngay cả khi có mưa bão lớn xảy ra.
3.2.4. Giải pháp về cấp điện
- Được cung cấp từ nguồn điện của thành phố tại trạm biến áp của khu vực dẫn
vào công trường bằng tuyến cáp mềm bọc cao su an toàn và linh hoạt.
3.3 Giới thiệu về đơn vị thi công
* Đơn vị thi công là : Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh phát triển nhà và
đô thị trực thuộc tổng công ty đầu tư và phát triển nhà
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu:
+ Xây dựng dân dụng và công nghiệp.
+ Xây dựng các công trình điện đến 220 KV.
+ Xây dựng các công trình giao thông , thuỷ lợi .
+ Đầu tư phát triển hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp.
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Trang trí nội ngoại thất và tạo cảnh quan kiến trúc công trình.
+ Kinh doanh dich vụ mua bán cho thuê bảo dưỡng, sửa chữa xe máy thiết bị
thi công
+ Sản xuất giàn giáo cốp pha.
+ Kinh doanh phát triển nhà
16
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46

16
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
+ Khai thác và chế biến các loại cấu kiện và vật liệu xây dựng

* Năng lực sản xuất của đơn vị:
- Công ty Kinh doanh phát triển nhà hoạt động rộng rãi trên cả nước
- Về nhân sự công ty gồm 800 công nhân viên:
TT Nghề nghiệp Số người
1
Thạc sĩ xây dựng
5
2
Kỹ sư xây dựng
47
3
Kiến trúc sư
8
4
Kỹ sư thuỷ lợi
9
5
Kỹ sư máy-kỹ sư trắc địa
14
6
Kỹ sư điện
9
7
Kỹ sư cầu đường
12
8

Kỹsư cơ khí
9
9
Cử nhân kinh tế tài chính
8
10
Trung cấp kỹ thuật
32
11
Trung cấp nghiệp vụ
16
12
Phiên dịch tiếng Anh
5
13
Công nhân kỹ thuật
*Công nhân bậc 7/7
15
*Công nhân bậc 6/7
28
17
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
17
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
*Công nhân bậc 5/7
102
*Công nhân bậc 4/7
120
*Công nhân bậc 3/7
465

14
Lao động phổ thông
138
15
Công nhân thời vụ
605

- Một số loại thiết bị xây dựng công ty hiện có:
STT Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng Nước sx Mức độ
I
Phục vụ công tác đóng ép
cọc
1 Máy đóng cọc D308
Bộ
05 Nhật 80%
2 Máy ép cọc thuỷ tĩnh
Bộ
02 Nga 70%
3 Máy khoan cọc nhồi
Bộ
05 Trung Quôc 85%
II
Phục vụ công tác đào, đáp
đất nền móng
4 Máy đào đất các loại
Cái
05 Nhật
5 Máy lu và máy đâm rung
Cái
09 Hàn quốc 85%

6 Máy san gạt tự hành
Cái
02 Nga 90%
7 Máy đầm đất chạy xăng
Cái
04 Nhật 85%
8 Máy lu mini
Cái
07 Nga 85%
9 Máy ủi và DT 75
Cái
09 Nhật 85%
10 Máy đầm rung TWR -550
Cái
04 Nga 90%
11 Máy bơm nước các loại
Cái
80 Trung Quôc 85%
III
Phục vụ công tác vận
chuyển
12 Cần cẩu tháp chạy trên ray
Cái
03 Nga 85%
13 Cần cẩu bánh lốp
Cái
01 Nga 85%
14 Cần cẩu lốp K182
Cái
03 Đức 75%

15 Xe bom trỏ bê tông
Cái
18 Nhật 85%
16 Ôtô bơm bê tông
Cái
23 Nhât 85%
17
Máy bơm bê tông tĩnh H
max 100m
Cái
02 Nhật 90%
18 PULY
Bộ
15 85%
19 Thang tải trỏ vật liệu
Cái
06 Hàn Quốc 85%
18
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
18
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
20 Vận thăng
Cái
05 Nhật 75%
21 Ô tô vận tải các loại 35 Nhật 85%
22 Cần cẩu tháp mc115B
Cái
01 Nga 85%
23 Cần cẩu tháp mc 80
Cái

02 Hàn Quốc 85%
IV Các máy thi công
24 Máy phát điện các loại
Cái
08 Trung Quóc 85%
25 Trạm trộn bê tông 02 Nga 85%
26 Trạm trộn bê tông 02 Nhật 90%
27 Máy cắt gạch đá 10 Trung Quốc 75%
28 Máy đâm dùi bê tông
Cái
45 Trung Quôc 85%
29 Máy đàm bê tông
Cái
100 Việt Nam 90%
30 Máy trộn bê tông
Cái
28 Nhật 85%
31 Máy trộn bê tông các loại
Cái
22 Trung Quôc 75%
32
Máy căt và uốn thép TK 32
nhật
Cái
04 Việt Nam 85%
33 Máy ca cắt bào gỗ liên hợp
Cái
05 Việt Nam 75%
1. Tỷ lệ chi phí chung: Theo định mức của công ty, tỷ lệ chi phí chung ở công trường
là 5,8%, tỷ lệ chi phí chung ở công ty là 1,2% trực tiếp phí.

2. Chi phí tiền lương theo lương cấp bậc thợ và lương thuê khoán theo mùa vụ
thoả thuận .
3.3.1. Giá trị hợp đồng
Giá trị hợp đồng giao nhận thầu mà doanh nghiệp thắng thầu là 24.805.000.000
(đồng). Theo hợp đồng kinh tế giao nhận thầu doanh nghiệp nhận thi công gói thầu
trong 1 năm 9 tháng.
3.3.2. Ý nghĩa của việc xây dựng công trình này
Hiện nay cả nước có gần 800 đô thị có quy mô dân số trên 30 nghìn nhưng 50%
nhà ở tập trung vào hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh Kết quả
nghiên cứu của chương trình KC11 Bộ Xây Dựng dự báo đến năm 2010 dân số toàn
quốc sẽ là 100 triệu, trong đó có 34 triệu dân cư đô thị. Đến năm 2050 con số đó sẽ
phát triển đến 140 triệu Trong đó 70 triệu là dân cư đô thị. Song song với sự phát
triển của dân số là nhu cầu về nhà ở.
Dự kiến tới năm 2020 dân số Hà Nội phải là thành phố có qui mô 6-8 triệu dân.
Khi nhu cầu về đáp ứng cơ sở vật chất đô thị sẽ rất lớn.Năm 2003 thành phố có thêm
2 quận mới Long Biên và Hoàng Mai. Với qui mô dân số như trên cùng với các chỉ
tiêu diện tích đề ra trong chương trình KC11 là 8m2/ng. Tính trung bình từ nay đến
2020 mỗi năm Hà Nội phải xây dựng được 3 triệu M2 nhà ở mới đảm bảo chiến lược
19
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
19
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
phát triển đô thị. Do đó việc xây dựng các khối nhà chung cư là để giải quyết vấn đề
cấp bách trên.Bên cạnh đó các khối nhà cao tầng mọc lên sẽ tạo thêm vễ đẹp hiện đại
cho thành phố.
20
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
20
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
PHẦN 2

LẬP VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
THI CÔNG
CÁC TỔ HỢP CÔNG TÁC CHỦ YẾU
21
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
21
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
CHƯƠNG 1
KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC VÀ PHƯƠNG HƯỚNG
THI CÔNG TỔNG QUÁT
1.1 PHÂN CHIA CÁC TỔ HỢP CÔNG NGHỆ.
Để tổ chức thi công ta chia công trình thành các tổ hợp công nghệ như sau:
- Phần ngầm: bao gồm các công tác thi công cọc nhồi, gia cố vách hố đào, đào
đất, thi công đài, giằng móng, bể nước ngầm.
- Phần BTCT thân nhà: Vách, cột, dầm sàn BTCT, cầu thang bộ, cầu thang
máy các tầng và sàn mái.
- Phần xây tường: xây tường tất cả các tầng của công trình.
- Phần mái và phần hoàn thiện: gồm công tác chống thấm mái, bể nước mái,
hoàn thiện bề mặt mái, lắp mái tôn và các công tác hoàn thiện trong, ngoài nhà: lát,
láng, ốp, sơn, công tác cửa, bể phốt
Dựa trên các tổ hợp công nghệ trên, đồ án tiến hành tính toán khối lượng các
công tác chủ yếu của công trình. Các công việc chủ yếu trong từng tổ hợp công nghệ
được trình bày tiếp sau đây.
1.1.1. Phần ngầm.
Bao gồm các công tác sau:
- Khoan lỗ và thi công bê tông cọc nhồi.
- Đào đất đài, giằng móng.
- Đập đầu cọc.
- Đổ bê tông gạch vỡ lót đài móng, giằng móng.
- Gia công cốt thép đài móng, giằng móng.

- Vận chuyển, lắp đặt cốt thép đài, giằng.
- Sản xuất và lắp dựng ván khuôn đài, giằng.
- Đổ bê tông đài, giằng.
- Tháo ván khuôn và bảo dưỡng bê tông đài, giằng móng.
- Bể nước ngầm và các công trình kỹ thuật ngầm khác.
- Lấp đất lần 1.
22
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
22
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
1.1.2. Phần thân bê tông cốt thép và xây
Bao gồm các công tác sau trong mỗi tầng:
- Gia công cốt thép cột và vách cứng.
- Vận chuyển và lắp đặt cốt thép cột, vách cứng.
- Lắp dựng ván khuôn cột, vách cứng.
- Đổ bê tông cột, vách cứng.
- Bảo dưỡng và tháo ván khuôn cột, vách cứng.
- Lắp dựng ván khuôn dầm, sàn, cầu thang.
- Gia công cốt thép dầm, sàn, cầu thang.
- Vận chuyển, lắp đặt cốt thép dầm, sàn, cầu thang.
- Đổ bê tông dầm, sàn cầu thang.
- Bảo dưỡng bê tông dầm, sàn, cầu thang.
- Tháo ván khuôn dầm, sàn, cầu thang.
- Xây tường ngăn và tường bao che.
- Lanh tô, ô văng bê tông cốt thép.
1.1.3 Phần mái và phần hoàn thiện.
Bao gồm các công việc sau:
- Chống thấm mái.
- Lát gạch lá nem, gạch chống nóng.
- Tường mái.

- Bể nước mái.
- Trát tường, dầm, cột, trần.
- Lát, ốp khu vệ sinh.
- Lát sàn, bậc cầu thang.
- Cửa đi, cửa sổ, vách kính.
- Tay vịn cầu thang.
- Sơn tường
23
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
23
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
1.2. TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG CÁC CÔNG TÁC CHỦ YẾU.
1.2.1. Phần ngầm.
1.2.1.1 Khối lượng thi công cọc khoan nhồi.
- Số lượng cọc theo mặt bằng bố trí cọc.
Số lượng cọc cần được tính toán theo từng đài và thể hiện trong phụ lục, bảng
PL.1. tổng số lượng cọc là: 69 chiếc.trong đó cọc D=1000 là 46 chiếc, cọc D=800 là
23 chiếc.
Cọc nhồi bê tông cốt thép có cao trình đáy cọc là -57, cao trình mặt đất tự nhiên
là -0,7m. Như vậy chiều sâu khoan của lỗ cọc là 56.3m.
- Khối lượng bê tông
4
**
2
LD
Q
Π
=
Trong đó: Q: khối lượng bê tông một cọc (m
3

)
D: đường kính của cọc (m)
L: chiều dài đổ bê tông cọc (m)
Bảng 1.1. Khối lượng bê tông cọc khoan nhồi.
TT Tên cấu kiện
Số
lượng
Đường
kính
(mm)
Chiều
sâu
(m)
Khối lượng
bê tông
1 cọc(m3)
Tổng khối
lượng(m3)
1
Cọc thí nghiệm(cọc số 1)
Cọc CN-1(D800)
1 800 56.3 28.29 28.29
2
Cọc thí nghiệm(cọc số 3)
Cọc CN-2(D1000)
1 1000 56.3 44.20 44.20
3 Cọc CN-3(số 5-26) 22 800 56.3 28.29 622.27
4
Cọc CN-5(số 61-96,138-
146)

45 1000 56.3 44.20 1988.80
• Khối lượng cốt thép:
Bảng 1.2. Khối lượng cốt thép cọc khoan nhồi.
24
Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
24
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học xây dựng
T
T
Tên cấu kiện
Số
lượn
g
Khối lượng cốt
thép
(KG)
Khối
lượng
thép 1
cọc(KG)
Tổng
KL
(KG)
D<=18 D>18
1
Cọc thí nghiệm(cọc số1)
Cọc CN-1(D800)
1 1377.75 689.38 2067.13 2067.13
2
Cọc thí nghiệm(cọc số3)

Cọc CN-2(D1000)
1 591.95 2379 2970.95 2970.95
3 Cọc CN-3(D800) 22 1496 646.35 2142.35 47131.7
4 Cọc CN-5(D1000) 45 561.64 2425 2986.64
134398.
8
* Khối lượng đất khoan cọc:
- Khối lượng đất của hố khoan cọc nhồi.
Công thức tính khối lượng đất cho một cọc là:


4
**
2
LD
Q
Π
=
Trong đó:
Q: khối lượng đất một cọc (m
3
)
D: đường kính của cọc (m)
L: chiều dài của cọc (m)
Bảng 1.3. Khối lượng đất khoan cọc.
T
T
Tên cấu kiện
Số
lượn

g
Đư-
ờng
kính
(mm)
Chiề
u sâu
(m)
Khối lượng
đất khoan
1 cọc(m3)
Tổng khối
lượng(m3
)
1
Cọc thí nghiệm(cọc số 1)
Cọc CN-1(D800)
1 800 56.3 28.29 28.29
2
Cọc thí nghiệm(cọc số 3)
Cọc CN-2(D1000)
1 1000 56.3 44.20 44.20
3 Cọc CN-3(số 5-26,59-60) 22 800 56.3 28.29 622.27
4
Cọc CN-5(số 61-96,138-
146)
45 1000 56.3 44.20 1988.80
* Khối lượng Bentonite:
Bảng 1.4. Khối lượng Bentonite.
25

Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn Lớp 46KT3.MSSV:2675.46
25

×