Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Tìm hiểu hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học cho học sinh THPT thành phố Long Xuyên trong dạy học môn giáo dục quốc dân 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 77 trang )



LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường và trong suốt
khoảng thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tôi đã
nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ tận tình của các cơ quan
và cá nhân. Nay tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến:
Quý thầy cô trường Đại học An Giang. Đặc biệt
là quý thầy cô trong Khoa Lí luận chính trị đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu và tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Đặc biệt hơn, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến
cô giáo ThS. Đinh Lê Nguyên, người đã bỏ ra nhiều tâm
huyết, tận tình quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, các
em học sinh của trường bốn trường Trung học phổ thông
ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang mà tôi đã tiến
hành nghiên cứu, quý bạn bè đã chia sẻ, động viên giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Khuyển


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


GDCD : Giáo dục công dân
GV : Giáo viên


HS : Học sinh
PPTT : Phương pháp thuyết trình
PPL : Phương pháp luận
SGK : Sách giáo khoa
TGQ : Thế giới quan
THPT : Trung học phổ thông
TNCSHCM : Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh


MỤC LỤC

Trang
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................ 01
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 01
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................. 03
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 04
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 04
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 05
6. Đóng góp của khóa luận.............................................................................. 05
7. Cấu trúc của khóa luận................................................................................ 05
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 07
CHƯƠNG 1: THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
KHOA HỌC TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
LỚP 10 ................................................................................... 07
1.1 Vai trò của môn GDCD đối với việc hình thành thế giới quan,
phương pháp luận khoa học cho học sinh THPT....................................... 07
1.1.1 Khái niệm thế giới quan, phương pháp luận.. ................................... 07
1.1.2 Vị trí của môn GDCD ở trường THPT ................................... .......... 08
1.1.3 Nhiệm vụ của môn GDCD ở trường THPT ...................................... 08
1.1.4 Mối quan hệ giữa thế giới quan và phương pháp luận trong triết học

Mác - Lênin ................................................................................................ 09
1.2 Những nội dung hình thành thế giới quan, phương pháp luận
khoa học cho học sinh THPT trong môn GDCD lớp 10........................... 10
1.2.1 Thế giới vật chất tồn tại khách quan ................................................. 10
1.2.2 Thế giới vật chất luôn luôn vận động và phát triển. ......................... 13
1.2.3 Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện
tượng ........................................................................................................... 15
1.2.4 Cách thức vận động, phát triển của mọi sự vật và hiện tượng.......... 17
1.2.5 Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng .......................... 19
1.2.6 Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn
để kiểm tra chân lý ..................................................................................... 21
1.2.7 Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội................. 23
1.2.8 Con người là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển của
xã hội............................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HÌNH THÀNH THẾ
GIỚI QUAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN KHOA HỌC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH
PHỐ LONG XUYÊN TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY ................................................... 30
2.1 Thực trạng hình thành TGQ, PPL khoa học cho học sinh THPT
thành phố Long Xuyên trong dạy học môn GDCD từ năm 2006
đến nay ........................................................................................................... 30
2.1.1 Thực trạng giảng dạy môn GDCD lớp 10, phần thứ nhất.................. 30
2.1.2 Thực trạng học tập môn GDCD lớp 10, phần thứ nhất...................... 34
2.1.3 Sự kết hợp giữa dạy học môn GDCD với công tác chủ nhiệm
trong việc hình thành TGQ, PPL khoa học cho học sinh THPT................. 35
2.1.4 Sự kết hợp giữa dạy học môn GDCD với hoạt động dạy nghề, dạy
hướng nghiệp trong việc hình thành TGQ, PPL khoa học cho
học sinh THPT ............................................................................................ 36
2.1.5 Sự kết hợp giữa dạy học môn GDCD với các hoạt động khác của

trường THPT trong việc hình thành TGQ, PPL khoa học cho học sinh..... 38
2.1.6 Sự kết hợp giữa dạy học môn GDCD với gia đình học sinh và các
lực lượng xã hội khác.................................................................................. 40



2.2 Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong việc hình
thành TGQ, PPL khoa học cho học sinh THPT thành phố Long Xuyên
từ năm 2006 đến nay ..................................... .............................................. 42
2.2.1 Nguyên nhân của những thành tựu ..................................................... 42
2.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 45
2.3 Những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hình thành TGQ
và PPL khoa học cho học sinh THPT ở thành phố Long Xuyên trong
dạy học môn GDCD ..................................................................................... 47
PHẦN KẾT LUẬN.. ..................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
PHỤ LỤC



- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế giới quan có vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người
và xã hội loài người. Bởi vì, tồn tại trong thế giới, dù muốn hay không con người
cũng phải nhận thức thế giới và nhận thức chính bản thân mình. Những tri thức
tiếp thu được dần dần hình thành nên thế giới quan. Khi đã hình thành, thế giới
quan lại trở thành nhân tố định hướng cho quá trình con người tiếp tục nhận thức
thế giới. Thế giới quan giúp con người nhìn nhận, xét đoán mọi sự vật hiện tượng
của thế giới xung quanh cũng như tự xem xét chính mình và từ đó con người xác

định thái độ và cách thức hoạt động sinh sống của mình. Thế giới quan đúng đắn
là tiền đề để xác lập nhân sinh quan đúng đắn. Cho nên trình độ phát triển của thế
giới quan là một tiêu chí quan trọng nói lên sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng
như của mỗi cộng đồng xã hội nhất định. và nhân sinh quan đúng đắn giúp con
người định hướng đúng đắn mọi hoạt động của mình.
Có thể nói, nhận thức về thế giới và chính bản thân mình là một nhu cầu
tất yếu của mỗi người. Đặc biệt ở lứa tuổi thanh niên – học sinh THPT, lứa tuổi
sắp bước vào đời thì nhu cầu này càng lớn, một mặt vì sự hình thành TGQ là nét
chủ yếu trong sự phát triển tâm lí của các em, mặt khác vì cuộc sống mới luôn đặt
ra trước mắt các em biết bao điều mới lạ, những niềm phấn khởi hy vọng, xen lẫn
những băn khoăn suy nghĩ thôi thúc các em muốn tìm hiểu, khám phá về những
điều mới lạ đó.
Tuy những cơ sở hình thành thế giới quan đã có từ trước đó nhưng cho đến
giai đoạn này, khi điều kiện về mặt trí tuệ, nhân cách và xã hội để xây dựng một
hệ thống quan điểm riêng đã được hình thành và phát triển tương đối ổn định thì
ở các em mới xuất hiện nhu cầu đưa những tiêu chuẩn, những nguyên tắc hành vi
đã hình thành vào hệ thống hoàn chỉnh. Một khi đã có hệ thống quan điểm riêng
đúng đắn, thanh niên - học sinh không chỉ hiểu đúng về thế giới mà còn đánh giá
chính xác về nó, xác định được thái độ đúng đắn của mình đối với thế giới nữa.
Thế giới quan, nhân sinh quan và phương pháp luận của thanh niên - học
sinh THPT được hình thành từ hoạt động giáo dục trong nhà trường, từ quan hệ
trong gia đình, từ quan hệ xã hội rộng rãi, điều kiện sống phong phú, đa dạng và


- 2 -
khả năng tự nhận thức, tự giáo dục của các em. Trong đó, hoạt động giáo dục
trong nhà trường có vai trò quan trọng.
Thực tế nhiều năm gần đây cho thấy, vẫn còn một bộ phận không nhỏ
thanh niên - học sinh THPT hiện nay chưa hình thành được cho mình một TGQ,
nhân sinh quan đúng đắn, PPL khoa học trong học tập cũng như trong cuộc sống.

Từ đó không xác định đúng mục đích và ý nghĩa của cuộc sống, dễ có những thái
độ sống bi quan, thụ động, thích hưởng thụ và dễ bị sa ngã trước những tác động
tiêu cực của xã hội. Bên cạnh những tấm gương thanh niên - học sinh vượt khó
học giỏi, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, hòa nhã với bạn bè, những tấm gương
thanh niên - học sinh “sống đẹp, sống có ích” thì có không ít thanh niên - học sinh
phạm tội hoặc sa vào các tệ nạn xã hội, trở thành gánh nặng cho gia đình và xã
hội. Tình trạng học sinh vô lễ với giáo viên, với ông bà cha mẹ, cư xử thô lỗ với
bạn bè và những người xung quanh không ngừng diễn ra.
Từ thực trạng trên cho thấy vai trò to lớn của việc dạy học và giáo dục
TGQ, PPL cho học sinh trong nhà trường THPT, đặc biệt là vai trò của môn
GDCD. Vì đây là môn học có thể trực tiếp giáo dục cho học sinh những tri thức
về TGQ một cách hệ thống, toàn diện; giúp cho học sinh hiểu đúng quy luật phát
triển tất yếu của tự nhiên, của xã hội và của tư duy; giúp học sinh nhận thức đúng
đắn cuộc sống của cá nhân và cộng đồng phải phù hợp với qui luật khách quan
của sự phát triển lịch sử xã hội, biết sống trong điều kiện cụ thể của bản thân, gia
đình và xã hội, luôn luôn có ý thức vươn tới những cái cao đẹp.
Với những tri thức của môn GDCD ở trường THPT, đặc biệt là những tri
thức của môn GDCD lớp 10, phần “Công dân với việc hình thành TGQ, PPL
khoa học”, học sinh sẽ hình thành dần dần những quan điểm mới, những khuynh
hướng tư tưởng mới, động cơ, hoài bão, lòng tin và hành vi tốt đẹp của con người.
Đồng thời, thông qua những tri thức của môn GDCD, phần thứ nhất sẽ hình thành
từng bước phương pháp nhận thức, tư duy khoa học và phương pháp hành động
đúng quy luật khách quan. Đặc biệt trong thời đại ngày nay - thời đại hội nhập và
phát triển, việc định hướng đúng đắn suy nghĩ, và do đó, định hướng đúng trong
hành động có vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi cá nhân.
Trên thực tế, việc hình thành TGQ, PPL khoa học cho học sinh THPT là
rất khó khăn, đòi hỏi phải có thời gian với phương pháp dạy học và giáo dục phù
hợp. Trong tương lai, tôi sẽ trở thành một giáo viên dạy môn GDCD ở trường phổ



- 3 -
thông, tôi sẽ đảm nhận nhiệm vụ hình thành cho thế hệ tương lai của đất nước
TGQ, PPL khoa học.
Từ những điều trên, tôi quyết định chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình là: “Tìm hiểu việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học
cho học sinh THPT thành phố Long Xuyên trong dạy học môn GDCD lớp 10
từ năm 2006 đến nay”.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Con người luôn luôn cần tới những tri thức, trí tuệ sâu sắc. Thế giới quan
là điều không thể thiếu được trong hành trang trí tuệ ấy của mỗi người. Vì vậy,
thế giới quan trở thành đối tượng nghiên cứu, bàn luận của những nhà tư tưởng,
nhà giáo dục. Đặc biệt, thế giới quan và phương pháp luận khoa học của triết học
Mác – Lênin đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp mỗi người có những cách nhìn
nhận, đánh giá vấn đề một cách đúng đắn và từ đó có phương pháp giải quyết
đúng đắn. Chính vai trò quan trọng đó mà triết học Mác – Lênin đã trở thành đối
tượng nghiên cứu của những nhà giáo dục để đưa vào hệ thống những môn học ở
các bậc học như: Trung học, cao đẳng, đại học, THPT. Đặc biệt ở bậc THPT
những vấn đề cơ bản của triết học Mác – Lênin đã được các nhà biên soạn sách
giáo khoa môn GDCD lớp 10 đưa vào. Trước khi thực hiện chương trình sách
giáo khoa mới thì toàn bộ chương trình môn GDCD lớp 10 đều là những nội dung
cơ bản của triết học Mác – Lênin nhưng từ năm học 2006 – 2007, năm học thực
hiện chương trình sách giáo khoa mới, nội dung triết học đã được tinh giảm trong
phần thứ nhất của môn GDCD lớp 10 nhằm hình thành cho học sinh THPT những
thế giới quan, phương pháp luận khoa học.
Tuy có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết bàn luận về vai trò thế
giới quan, phương pháp luận của triết học Mác – Lênin, song đến nay, chưa có đề
tài nào chuyên sâu dành riêng cho việc tìm hiểu việc hình thành thế giới quan,
phương pháp luận khoa học cho học sinh THPT thành phố Long Xuyên trong dạy
học môn GDCD lớp 10. Vì vậy, Vì vậy, việc chọn đề tài “Tìm hiểu việc hình
thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học cho học sinh THPT thành phố

Long Xuyên trong dạy học môn GDCD lớp 10 từ năm 2006 đến nay” là một đề
tài mới mẻ.



- 4 -

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Những tri thức căn bản của môn GDCD lớp 10, phần thứ nhất.
- Thực trạng hình thành TGQ, PPL khoa học từ những tri thức căn bản nói
trên cho học sinh THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang từ năm 2006 đến
nay.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu trên đây được khóa luận xác định về thời gian từ khi
thực hiện sách giáo khoa lớp 10 môn GDCD, chương trình cải cách từ năm 2006
đến nay.
- Về không gian nghiên cứu được xác định tại 4 trường THPT ở thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang. Đó là 4 trường: THPT Mỹ Thới, THPT chuyên
Thoại Ngọc Hầu, THPT Bình Khánh và THPT Long Xuyên.
4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ nội dung của TGQ và PPL khoa học được hình thành từ tri thức của
môn GDCD lớp 10, phần thứ nhất.
- Nghiên cứu thực trạng hình thành TGQ và PPL khoa học cho học sinh
THPT ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang từ năm 2006 đến nay.
- Góp phần nêu lên những giải pháp hình thành cho học sinh TGQ, PPL khoa
học.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những tri thức căn bản môn GDCD lớp 10, phần thứ nhất và

xác định những nội dung TGQ, PPL khoa học được hình thành từ những tri thức
căn bản đó. Khóa luận này sẽ lượng hóa những nội dung trên thành những đơn vị
kiến thức của từng phần.


- 5 -
- Điều tra, quan sát, thống kê để nắm thực trạng hình thành TGQ, PPL khoa
học cho học sinh THPT ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang từ năm học
2006 đến nay.
- Phân tích nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong việc hình
thành TGQ, PPL khoa học cho học sinh THPT ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang từ năm 2006 đến nay.
- Những giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả dạy học - giáo dục
TGQ, PPL khoa học cho học sinh THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Khóa luận sử dụng PPL của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, kết hợp phương pháp logic và lịch sử, phương pháp phân tích và tổng
hợp, phương pháp so sánh, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp quan sát…
- Khóa luận còn sử dụng các phương pháp như điều tra xã hội học, lấy ý kiến
chuyên gia, thống kê toán học…
- Quá trình điều tra thực trạng được xác định với tỉ lệ 4 trường trong tổng số
6 trường THPT của thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
6. ĐÓNG GÓP CỦA KHÓA LUẬN
Kết quả nghiên cứu của khóa luận sẽ góp phần:
6.1 Về lý luận
Làm rõ những nội dung cơ bản của TGQ, PPL khoa học hình thành cho
học sinh thông qua những tri thức căn bản của môn GDCD lớp 10, phần thứ nhất.
6.2 Về thực tiễn
Đề tài này hoàn thành sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của việc hình thành
TGQ, PPL khoa học cho học sinh và góp phần khẳng định ý nghĩa to lớn của môn

GDCD trong nhà trường phổ thông.
7. CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN
Khóa luận bao gồm phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục và phần nội dung khóa luận được cấu trúc thành hai chương:


- 6 -
Chương 1: Thế giới quan và phương pháp luận khoa học trong môn Giáo
dục công dân lớp 10
1.1 Vai trò của môn GDCD đối với việc hình thành TGQ, PPL khoa học cho học
sinh THPT.
1.2 Những nội dung hình thành TGQ, PPL khoa học cho học sinh THPT trong
môn GDCD lớp 10
Chương 2: Thực trạng và giải pháp hình thành thế giới quan, phương pháp
luận khoa học cho học sinh THPT thành phố Long Xuyên trong dạy học môn
GDCD từ năm 2006 đến nay
2.1 Thực trạng hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học cho học sinh
THPT thành phố Long Xuyên trong dạy học môn GDCD từ năm 2006 đến nay.
2.2 Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong việc hình thành thế giới
quan, phương pháp luận khoa học cho học sinh trường THPT thành phố Long
Xuyên từ năm 2006 đến nay.
2.3 Những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hình thành thế giới quan,
phương pháp luận khoa học cho học sinh THPT thành phố Long Xuyên trong dạy
học môn GDCD.














- 7 -

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN KHOA
HỌC TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10
1.1 Vai trò của môn Giáo dục công dân đối với việc hình thành TGQ, PPL
khoa học cho học sinh THPT
1.1.1 Khái niệm thế giới quan, phương pháp luận
1.1.1.1 Khái niệm thế giới quan
Thế giới quan là hệ thống tổng quát những quan điểm về thế giới và về vai
trò của con người trong thế giới bao gồm những nguyên tắc, quan điểm, niềm tin
có vai trò định hướng hoạt động của con người. [15, tr.83]
Nói cách khác, thế giới quan là toàn bộ những quan điểm và niềm tin định
hướng hoạt động của con người trong cuộc sống. [1, tr.6]
Thế giới quan có vai trò quan trọng, giúp con người nhìn nhận, xét đoán
mọi sự vật hiện tượng của thế giới xung quanh cũng như tự xem xét chính mình
và từ đó con người xác định thái độ và cách thức hoạt động sinh sống của mình.
TGQ đúng đắn là tiền đề để xác lập nhân sinh quan đúng đắn. TGQ và nhân sinh
quan đúng đắn giúp con người định hướng đúng đắn hoạt động của mình.
1.1.1.2 Khái niệm phương pháp luận
Phương pháp là hệ thống các nguyên tắc được rút ra từ những tri thức về
các quy luật khách quan để điều chỉnh nhận thức và hoạt động thực tiễn của chủ

thể nhằm thực hiện mục đích đã đề ra. [15, tr.68]
Phương pháp có nhiều cấp độ khác nhau, có thể phân loại như sau:
+ Phương pháp riêng: áp dụng cho từng môn khoa học.
+ Phương pháp chung: áp dụng cho nhiều ngành khoa học khác nhau
(phương pháp quan sát, thí nghiệm, mô hình hóa…)
+ Phương pháp phổ biến: được áp dụng cho mọi lĩnh vực khoa học và
hoạt động thực tiễn. Đó là phương pháp biện chứng của triết học Mác – Lênin.


- 8 -
Phương pháp luận là học thuyết về phương pháp nhận thức khoa học và cải
tạo thế giới, bao gồm một hệ thống các quan điểm chỉ đạo việc tìm tòi, xây dựng,
lựa chọn và vận dụng các phương pháp cụ thể. [1, tr.7]
1.1.2 Vị trí của môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông
Môn GDCD được bố trí dạy ngay từ bậc trung học cơ sở. Đến bậc THPT
nó được nâng cao, bao gồm nhiều vấn đề mang tính khái quát và sâu sắc hơn.
Môn GDCD là một môn khoa học xã hội, gắn với đường lối của Đảng,
cùng với các môn khoa học khác góp phần đào tạo người lao động mới vừa có tri
thức, vừa có đạo đức, có năng lực hoạt động thực tiễn, có trách nhiệm với gia
đình, xã hội, có phương pháp suy nghĩ, hành động phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh xã hội, lịch sử, đất nước, nhân loại.
1.1.3 Nhiệm vụ của môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông
Môn GDCD ở trường THPT có mục tiêu chung là góp phần đào tạo học sinh
thành những người lao động mới, hình thành những phẩm chất tốt đẹp, tích cực của
một công dân tương lai: có TGQ khoa học, nhân sinh quan tiên tiến, có đạo đức
trong sáng, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có ý thức trách nhiệm
cao đối với Tổ quốc, đối với nhân dân, đối với gia đình và đối với bản thân mình.
Để thực hiện mục tiêu chung đó, môn GDCD có những nhiệm vụ cụ thể là:
Trang bị cho học sinh phổ thông trung học một cách tương đối có hệ thống
những tri thức phổ thông cơ bản, thiết thực:

- Chương trình môn GDCD lớp 10 sẽ giúp cho học sinh có những hiểu biết
ban đầu về thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng, biết được một
số phạm trù cơ bản của đạo đức học; hiểu một số yêu cầu đạo đức đối với người
công dân hiện nay.
- Chương trình môn GDCD lớp 11 giúp học sinh biết được một số phạm trù
cơ bản, vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước, bản chất của nhà nước pháp quyền
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, hiểu đường lối, quan điểm của Đảng; các chính sách
quan trọng của Nhà nước về xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
- Chương trình môn GDCD lớp 12 giúp học sinh hiểu bản chất và vai trò của
của pháp luật đối với sự phát triển của công dân, đất nước, nhân loại, hiểu về quyền
và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, trách nhiệm công dân


- 9 -
trong việc thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng; pháp luật; chính sách của Nhà
nước.
Thông qua những tri thức trên giáo dục, bồi dưỡng cho học sinh có TGQ duy
vật, phương pháp tư duy biện chứng, biết phân tích đánh giá các hiện tượng xã hội
theo quan điểm khoa học, tiến bộ, biết lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử
phù hợp với các giá trị xã hội, biết bảo vệ cái đúng, cái tốt, cái đẹp và đấu tranh,
phê phán đối với các hành vi, hiện tượng tiêu cực trong cuộc sống phù hợp với khả
năng của bản thân, từng bước vận dụng những tri thức đã học vào cuộc sống lao
động, học tập và sinh hoạt. Rèn luyện cho học sinh tinh thần yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội, biết sống có mục đích, có lý tưởng, tự hào dân tộc, tôn trọng và bảo
vệ bản sắc văn hóa của dân tộc.
Đặc biệt chương trình GDCD lớp 10, phần thứ nhất có nhiệm vụ đem lại kiến
thức về những quy luật chung nhất của sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã
hội và tư duy theo triết học Mác - Lênin. Những quy luật này là hạt nhân lí luận có
vai trò trực tiếp hình thành TGQ, PPL khoa học cho học sinh.
1.1.4 Mối quan hệ giữa TGQ và PPL trong triết học Mác – Lênin

Thế giới quan và phương pháp luận có quan hệ chặt chẽ với nhau. Một quan
điểm nào đó tự nó chứa đựng một phương pháp luận.
Những nhà triết học trước Mác tuy đạt được nhiều thành tựu nhưng chưa
đạt được sự thống nhất hữu cơ giữa TGQ duy vật và PPL biện chứng. Thường là,
họ có được thế quan duy vật, nhưng không vận dụng được TGQ ấy để xây dựng
phương pháp tư duy biện chứng. Hoặc là, họ có được những tư tưởng biện chứng,
nhưng lại đứng trên lập trường của chủ nghĩa duy tâm.
Trước Mác, chủ nghĩa duy vật siêu hình nhìn nhận, xem xét thế giới vật
chất trong sự cô lập, tách rời, không thấy sự liên hệ tác động qua lại, không thấy
sự vận động phát triển của sự vật.
Quan điểm biện chứng trong triết học trước Mác còn hạn chế ở chỗ đó là
biện chứng nhưng duy tâm. Họ xem xét thế giới trong một chỉnh thể, ở đó mọi sự
vật, hiện tượng liên hệ, ràng buộc tác động qua lại lẫn nhau, luôn luôn vận động
phát triển, nhưng suy cho cùng sự phát triển của thế giới có nguồn gốc từ ý niệm.


- 10 -
Lần đầu tiên trong lịch sử triết học, triết học Mác có sự thống nhất giữa chủ
nghĩa duy vật và phép biện chứng. TGQ duy vật thừa nhận thế giới có nguồn gốc
vật chất luôn luôn vận động và phát triển với những quy luật vốn có; qua đó có
được phương pháp tư duy biện chứng xem xét, giải quyết mọi vấn đề một cách
khách quan dựa trên những đặc điểm của bản thân sự vật, xem xét sự vật trong
mối liên hệ và trong sự phát triển.
1.2 Những nội dung hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học
cho học sinh THPT trong môn GDCD lớp 10
Mục tiêu của môn GDCD lớp 10, phần thứ nhất là nhằm cung cấp cho học
sinh một số nội dung chủ yếu của triết học Mác - Lênin nhằm trang bị cho học
sinh những cơ sở ban đầu về TGQ duy vật, PPL biện chứng. Từ những tri thức
này, học sinh vận dụng vào cuộc sống để xem xét, lý giải những hiện tượng thông
thường trong đời sống hằng ngày và bước đầu sử dụng phương pháp biện chứng

vào học tập. Đồng thời, tri thức phần này là căn cứ lý luận cho những phần sau.
[2, tr.5]
Phần này giúp học sinh hình thành những nội dung cơ bản về TGQ, PPL
khoa học sau:
1.2.1 Thế giới vật chất tồn tại khách quan
Để hình thành quan điểm duy vật cho học sinh, yêu cầu phải đem lại những
đơn vị tri thức chính của phần này như sau:
1.2.1.1 Giới tự nhiên tồn tại khách quan
Đơn vị kiến thức 1: Quan điểm này có thể được lượng hóa thành những
đơn vị kiến thức để người giáo viên đảm bảo tính khoa học của bài giảng. Giúp
học sinh hiểu thế giới vật chất là giới tự nhiên. Trong đó, con người và xã hội loài
người là một bộ phận của giới tự nhiên ấy. Nói một cách khác, thế giới vật chất
tồn tại khách quan, trong đó bao gồm giới tự nhiên, con người và xã hội.
Đơn vị kiến thức 2: Để trình bày rõ hơn quan điểm duy vật biện chứng
trên, ta phải nêu lên những thành tựu của chủ nghĩa duy vật trước đó đã được triết
học Mác kế thừa với các đại biểu như: Đêmôcric, Hêraclit, Phrênxis Bêcơn,
Lútvích Phoiơbắc...


- 11 -
Đơn vị kiến thức 3: Chứng minh nguồn gốc vật chất của giới tự nhiên
thông qua những thành tựu của khoa học.
Với những công trình khoa học tự nhiên, khoa học nhân chủng, địa chất, vũ
trụ... đã chứng minh giới tự nhiên là tự có, phát triển tuần tự từ vô cơ đến hữu cơ,
từ giới tự nhiên chưa có sự sống đến giới tự nhiên có sự sống, từ động vật bậc
thấp đến động vật bậc cao. Thông qua chọn lọc tự nhiên, chọn lọc nhân tạo trong
một quá trình phát triển lâu dài, giới tự nhiên mới dần dần đa dạng, phong phú
như hiện nay.
Đơn vị kiến thức 4: Luận giải nguồn gốc, bản chất của ý thức, một hiện
tượng phức tạp của đời sống con người có nguồn gốc vật chất và bản chất là sự

phản ánh sáng tạo thế giới vật chất. Ý thức của con người tuy có ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của giới tự nhiên, song sự tồn tại và phát triển của giới tự
nhiên, vẫn luôn tuân theo những quy luật riêng của chúng, con người không thể
quyết định hoặc thay đổi những quy luật đó theo ý muốn chủ quan của mình.
Đơn vị kiến thức 5: Phê phán những quan điểm duy tâm siêu hình về
nguồn gốc và bản chất của thế giới như phê phán quan điểm của Platon,
Ôgúytxtanh Avreli, Gióoc Béccơli cho rằng thế giới này là sản phẩm của thượng
đế, con người và giới tự nhiên đều phụ thuộc vào thượng đế.
Từ đó đi đến kết luận: Giới tự nhiên là tất cả những gì tự có, không phải do
ý thức của con người hoặc một lực lượng thần bí nào tạo ra. Mọi sự vật, hiện
tượng trong giới tự nhiên đều có quá trình hình thành khách quan, vận động và
phát triển theo những quy luật vốn có của nó.
Trong đó dành nhiều thời gian cho đơn vị kiến thức 1, 3, 4. Giáo viên lưu
ý làm rõ sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất. Muốn củng cố niềm tin của
học sinh vào TGQ duy vật, giáo viên cần sử dụng những kiến thức khoa học mà
học sinh có được ở cấp 2 để đánh thức niềm tin khoa học cho học sinh, tránh duy
tâm thần bí.
1.2.1.2 Xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên
Đơn vị kiến thức 1: Thông qua những thành tựu khoa học về sinh học và
lịch sử. Đặc biệt làm rõ quan điểm của Ph.Ăngghen về "lao động đã sáng tạo ra
con người".


- 12 -
Đơn vị kiến thức 2: Xã hội là sản phẩm của quá trình phát triển giới tự
nhiên.
- Sự liên kết của con người thành xã hội và tạo nên các quan hệ xã hội cho
nên xã hội cũng là sản phẩm của giới tự nhiên.
- Tuy nhiên, xã hội là bộ phận đặc thù của giới tự nhiên. Vì xã hội là hình
thức tổ chức cao nhất của giới tự nhiên, có cơ cấu xã hội mang tính lịch sử riêng,

có những quy luật riêng như: quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, quy luật đấu tranh giai cấp... những
quy luật này hình thành trên cơ sở hoạt động có ý thức của con người.
Đơn vị kiến thức 3: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
về con người có khả năng nhận thức và cải biến thế giới thông qua lao động và
dựa vào quy luật khách quan của thế giới. Đồng thời phê phán quan điểm duy tâm
cho rằng con người có thể cải biến thế giới bằng ý chí chủ quan.
Con người có thể nhận thức thế giới khách quan. Nhờ các giác quan, nhờ
hoạt động của bộ não, nhờ lao động cải biến thế giới, con người hoàn toàn có khả
năng nhận thức thế giới khách quan. Khả năng nhận thức của con người ngày
càng tăng lên.
Con người có thể cải tạo thế giới khách quan. Từ khi xuất hiện đến nay,
con người không ngừng tác động vào giới tự nhiên, cải tạo giới tự nhiên theo
hướng có lợi cho mình. Nhưng con người cải tạo giới tự nhiên phải dựa trên cơ sở
tuân theo những quy luật vận động khách quan vốn có của nó. Ngược lại, làm trái
các quy luật khách quan, con người sẽ phải hứng chịu hậu quả khôn lường. Cùng
với việc cải tạo giới tự nhiên, với khả năng và nỗ lực của mình, con người còn
không ngừng cải tạo xã hội. Nhờ đó, xã hội loài người đã không ngừng phát triển.
Chứng minh quan điểm này bằng cách phát huy năng lực của học sinh, yêu
cầu họ liên hệ thực tế trong sách giáo khoa trang 16.
Đơn vị kiến thức 4: Từ những nội dung của TGQ trên, ta có thể rút ra
những PPL sau:
Thứ nhất, phải luôn có niềm tin là con người có thể nhận thức và cải tạo
được thế giới. Từ đó, con người trở nên tự tin, lạc quan trong cuộc sống.


- 13 -
Thứ hai, muốn cải tạo được tự nhiên và xã hội con người phải nhận thức
và vận dụng đúng các quy luật khách quan.
Thứ ba, nghiên cứu mọi hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy trước tiên

phải tìm nguyên nhân vật chất của nó.
Thứ tư, chúng ta muốn có những biến đổi trong hiện thực, thì không
được dừng lại trong phạm vi tư tưởng mà phải đi đến hành động, tìm ra những
biện pháp thực tiễn có hiệu quả vật chất thực sự.
Sau mỗi PPL, giáo viên nên liên hệ thực tế giúp học sinh hình thành kỹ
năng vận dụng PPL này.
1.2.2 Thế giới vật chất luôn luôn vận động và phát triển
Qua phần kiến thức này hình thành cho học sinh những nguyên lý của PPL
biện chứng duy vật, bao gồm hai nội dung căn bản:
1.2.2.1 Thế giới vật chất luôn vận động
Phần này có thể xác định từng đơn vị kiến thức như sau:
Đơn vị kiến thức 1: Khái niệm vận động: Làm rõ vận động là gì ?
Ở đơn vị kiến thức này hình thành cho học sinh quan điểm vận động là mọi
sự biến hóa (biến đổi) nói chung của các sự vật và hiện tượng trong giới tự nhiên
và đời sống xã hội.
Đơn vị kiến thức 2: Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất.
Yêu cầu giải thích cho học sinh hiểu được: bất kỳ sự vật, hiện tượng nào
cũng luôn luôn vận động. Bằng vận động và thông qua vận động mà sự vật, hiện
tượng tồn tại. [1, tr.20]
Đơn vị kiến thức 3: Các hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất
Phần này giúp học sinh nắm được vận động với 5 hình thức cơ bản. Các
hình thức vận động được phân loại theo trình tự từ thấp đến cao và chúng có quan
hệ hữu cơ với nhau, trong điều kiện nhất định chúng chuyển hóa lẫn nhau làm cho
thế giới vật chất vô cùng phong phú, đa dạng và không ngừng phát triển.




- 14 -
Đơn vị kiến thức 4: Ý nghĩa phương pháp luận

Khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội chúng ta phải
xem xét chúng trong trạng thái vận động, không ngừng biến đổi, tránh các quan
niệm cứng nhắc bất biến.
1.2.2.2 Thế giới vật chất luôn luôn phát triển
Phần này hình giúp học sinh hiểu được thế nào là phát triển và thừa nhận
rằng thế giới vận động theo khuynh hướng chung là tiến lên từ thấp đến cao.
Đơn vị kiến thức 1: Thế nào là phát triển ?
Đơn vị kiến thức này hình thành cho học sinh TGQ về mối quan hệ giữa
vận động và phát triển, về những nét đặc trưng của sự phát triển là cái mới ra đời
thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu. Không nên nhầm lẫn cho
rằng: phát triển là mọi sự vật biến hóa nói chung, càng không nên cho rằng: bất
cứ hiện tượng nào mới xuất hiện, khác trước đều là kết quả của phát triển. Giáo
viên cần hướng dẫn học sinh đưa ra nhiều dẫn chứng trong giới tự nhiên, xã hội
và tư duy để học sinh dễ hiểu hơn.
Đơn vị kiến thức 2: Phát triển là khuynh hướng tất yếu của thế giới vật chất
Nội dung kiến thức phần này giúp học sinh thấy được: vận động có nhiều
khuynh hướng (tiến lên, thụt lùi, tuần hoàn). Trong đó, vận động tiến lên (phát
triển) là khuynh hướng tất yếu, khuynh hướng thống trị.
Giáo viên hướng dẫn học sinh dẫn chứng: Sự phát triển diễn ra một cách
phổ biến ở tất cả các lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy: giới tự nhiên đã phát
triển từ vô cơ đến hữu cơ, từ vật chất chưa có sự sống đến các loài thực vật, động
vật, đến con người, xã hội loài người đã phát triển từ chế độ công xã nguyên thủy
qua chế độ chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa đến xã hội chủ nghĩa.
Trí tuệ của con người cũng đã phát triển không ngừng, từ chỗ người nguyên thủy
chỉ chế tạo được các công cụ sản xuất bằng đá, ngày nay, con người đã chế tạo ra
được các máy móc tính vi, đưa được các con tàu bay vào vũ trụ.[1, tr.22]
Đơn vị kiến thức 3: Ý nghĩa phương pháp luận
Với quan điểm về phát triển trên đây, chúng ta có thể rút ra ý nghĩa về PPL
là: khi xem xét một sự vật, hiện tượng, hoặc đánh giá một con người, cần phát
hiện ra những nét mới, ủng hộ cái tiến bộ, tránh mọi thái độ thành kiến, bảo thủ,



- 15 -
luôn hướng tới cái mới dù lúc đầu nó còn rất nhỏ bé, thậm chí có lúc bị thất bại
tạm thời. Liên hệ thực tế hình thành cho học sinh kỹ năng vận dụng PPL này.
1.2.3 Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện
tượng
Nội dung tri thức của phần này nhằm hình thành cho học sinh những tri
thức đúng đắn về quy luật mâu thuẫn phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh
THPT, giúp học sinh hiểu vai trò của mâu thuẫn - nguồn gốc, động lực của sự
phát triển.
1.2.3.1 Khái niệm mâu thuẫn
Nội dung này giúp học sinh biết được mâu thuẫn là gì và quan điểm của
triết học Mác - Lênin về tính khách quan và phổ biến của mâu thuẫn.
Theo triết học Mác – Lênin, mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt
đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau.[1, tr.25] Muốn hiểu một
mâu thuẫn cần nắm được những mặt đối lập, sự thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập trong mâu thuẫn đó.
Đơn vị kiến thức 1: Mặt đối lập của mâu thuẫn
Giáo viên giải thích và ví dụ cho học sinh hiểu mặt đối lập của mâu thuẫn
là những mặt có những khuynh hướng, tính chất, đặc điểm...mà trong quá trình
vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng, chúng phát triển theo những chiều
hướng trái ngược nhau. [1, tr.25]
Đơn vị kiến thức 2: Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập. Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn
biện chứng tồn tại trong sự thống nhất với nhau. Sự thống nhất của các mặt đối
lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự
tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề. Cần phân biệt khái
niệm "thống nhất" trong quy luật mâu thuẫn với cách nói thống nhất được dùng
hằng ngày với nội dung là sự hợp lại thành một khối (thống nhất về tư tưởng, tổ

chức, hành động).
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. Các mặt đối lập không chỉ thống nhất,
mà còn luôn luôn "đấu tranh" với nhau. Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác
động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó. Cần chú


- 16 -
ý rằng, khái niệm "đấu tranh" trong quy luật mâu thuẫn có ý nghĩa khái quát, tùy
thuộc vào hình thức tồn tại cụ thể của các dạng vật chất mà chúng có những biểu
hiện khác nhau (tác động, bài trừ, gạt bỏ). Không nên chỉ hiểu đó là sự xung đột,
dùng sức mạnh diệt trừ nhau. Các mâu thuẫn khác nhau, ở giai đoạn phát triển
khác nhau và trong những điều kiện khác nhau có những hình thức đấu tranh cụ
thể khác nhau.
Đơn vị kiến thức 3: Lý giải và dẫn chứng tính khách quan, phổ biến của
mâu thuẫn. Nghĩa là, bất kỳ sự vật hiện tượng nào cả trong tự nhiên, xã hội và tư
duy đều chứa đựng mâu thuẫn.
1.2.3.2 Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện
tượng
Đơn vị kiến thức 1: Giải quyết mâu thuẫn
Mỗi mâu thuẫn đều bao hàm thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho các sự vật và hiện tượng không thể giữ
nguyên trạng thái cũ. Kết quả của sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là mâu thuẫn
cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành, sự vật và hiện tượng cũ được thay thế bằng
sự vật và hiện tượng mới. Quá trình này tạo nên sự vận động, phát triển vô tận
của thế giới khách quan. Do đó, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc
vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng. [1, tr.27]
Đơn vị kiến thức 2: Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh.
Đây là nguyên tắc cơ bản cần đặc biệt quan tâm khi giải quyết mâu thuẫn:
Mâu thuẫn không thể giải quyết bằng con đường thống nhất giữa các mặt đối lập.
Tóm lại, mọi sự vật và hiện tượng trong thế giới khách quan đều là thể

thống nhất của các mặt đối lập. Chính sự đấu tranh của các mặt đối lập và sự
chuyển hóa giữa chúng là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển. Mâu
thuẫn chỉ được giải quyết bằng sự đấu tranh giữa các mặt đối lập, không phải
bằng con đường điều hòa mâu thuẫn.
Đơn vị kiến thức 3 : Ý nghĩa phương pháp luận
Từ những nội dung TGQ trên cho ta những PPL như sau:
Một là, mâu thuẫn là khách quan và phổ biến cho nên trong nhận thức và
hành động thực tiễn thái độ tích cực của chúng ta là không được né tránh mâu


- 17 -
thuẫn mà phải thừa nhận mâu thuẫn. Thực chất của mọi thành đạt trong cuộc sống
con người là không ngừng nhận thức và đấu tranh giải quyết đúng mâu thuẫn do
cuộc sống đặt ra.
Hai là, phải biết phân tích những mâu thuẫn trong nhận thức, trong rèn
luyện phẩm chất đạo đức. Phải phân biệt đâu là đúng, đâu là sai, cái gì là tiến bộ.
Ba là, muốn giải quyết đúng mâu thuẫn phải phân tích đúng từng mâu
thuẫn cụ thể và có cách giải quyết cụ thể phù hợp với từng loại mâu thuẫn. Biện
pháp thường xuyên để giải quyết mâu thuẫn trong cuộc sống tập thể là phải tiến
hành phê bình, tránh thái độ xuê xoa, "dĩ hòa vi quý", không dám đấu tranh chống
lại cái lạc hậu, tiêu cực.
1.2.4 Cách thức vận động, phát triển của mọi sự vật và hiện tượng
Kiến thức của phần này thực chất là trang bị những nội dung của quy luật
sự chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược
lại nhưng ở mức độ đơn giản nhằm hình thành phương pháp tư duy biện chứng
cho học sinh. Những nội dung chính là: khái niệm chất và lượng, quan hệ biện
chứng giữa lượng và chất và từ đó rút ra ý nghĩa PPL.
1.2.4.1 Khái niệm chất, lượng
Đơn vị kiến thức 1: Khái niệm chất
Khái niệm chất dùng để chỉ những thuộc tính cơ bản, vốn có của sự vật và

hiện tượng đó, phân biệt nó với các sự vật hiện tượng khác.[1, tr.30] Mỗi sự vật,
hiện tượng trong thế giới đều có những chất vốn có. Nhờ đó mà con người mới có
thể phân biệt sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác.
Đơn vị kiến thức 2: Khái niệm lượng
Khái niệm lượng dùng để chỉ những thuộc tính vốn có của sự vật và hiện
tượng biểu thị trình độ phát triển (cao, thấp), quy mô (lớn, nhỏ), tốc độ vận động
(nhanh, chậm, số lượng (ít, nhiều)…của sự vật và hiện tượng. [1, tr.30]
Mọi sự vật và hiện tượng trong thế giới đều có mặt chất và mặt lượng
thống nhất với nhau. Chất và lượng là thuộc tính vốn có của sự vật và hiện tượng,
chúng quy định lẫn nhau. Để giúp học sinh dễ hiểu phần này giáo viên cùng học
sinh chỉ ra chất và lượng của một số sự vật, hiện tượng nào đó trên thực tế.


- 18 -
1.2.4.2 Quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất
Đơn vị kiến thức 1: Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất
Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất. Sự biến đổi về chất của
sự vật và hiện tượng bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi về lượng. Sự biến đổi
này diễn ra một cách dần dần trong một giới hạn nhất định (độ). Quá trình biến
đổi ấy đều có ảnh hưởng đến trạng thái chất của sự vật và hiện tượng, nhưng chất
của sự vật hiện tượng chưa biến đổi ngay. [1, tr.31]
Giới hạn mà trong đó sự biến đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất của
sự vật và hiện tượng được gọi là độ.
Khi sự biến đổi về lượng đạt đến một giới hạn nhất định, phá vỡ sự thống
nhất giữa chất và lượng thì chất mới ra đời thay thế chất cũ, sự vật mới ra đời
thay thế sự vật cũ. Vậy, điểm giới hạn mà tại đó sự biến đổi của lượng làm thay
đổi chất của sự vật và hiện tượng được gọi là điểm nút. Ph.Ăngghen viết: “Những
trạng thái liên hợp là những điểm nút, tại đó những biến đổi về số lượng chuyển
hóa thành những biến đổi về chất lượng”. [14, tr.459]
Sự vật tích luỹ đủ về lượng tại điểm nút sẽ làm cho chất mới của nó ra đời.

Lượng mới và chất mới của sự vật thống nhất với nhau tạo nên độ mới và điểm
nút mới của sự vật ấy. Quá trình đó liên tiếp diễn ra trong sự vật và vì thế sự vật
luôn phát triển chừng nào nó còn tồn tại.
Đơn vị kiến thức 2: Chất mới ra đời bao hàm một lượng mới.
Mỗi sự vật và hiện tượng có chất đặc trưng và lượng đặc trưng phù hợp với
nó. Vì vậy, khi một chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới để tạo thành sự
thống nhất mới giữa chất và lượng. Chẳng hạn, khi nước từ trạng thái lỏng
chuyển sang trạng thái hơi thì thể tích của nó đã khác trước, vận tốc của các phân
tử nước và độ hòa tan của nó cũng khác trước. [1, tr.32]
Đơn vị kiến thức 3: Ý nghĩa phương pháp luận
Hiểu về cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng rất có ý
nghĩa đối với chúng ta trong cuộc sống:
Thứ nhất, để tạo ra sự biến đổi về chất, nhất thiết phải tạo ra sự biến đổi đủ
về lượng. Vì vậy, trong học tập và rèn luyện, chúng ta phải kiên trì, nhẫn nại,


- 19 -
không coi thường việc nhỏ, mọi hành động nôn nóng hoặc nửa vời đều không
đem lại kết quả như mong muốn.
Thứ hai, phải chú ý tạo điều kiện để những thay đổi về lượng chuyển sang
chất mới diễn ra một cách tốt nhất.
Thứ ba, phải chủ động nắm bắt thời cơ, thực hiện các bước nhảy có lợi cho
con người, chống khuynh hướng trì trệ, bảo thủ.
1.2.5 Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng
Phần này kiến thức hình thành cho học sinh gồm 2 nội dung chính:
1.2.5.1 Phủ định biện chứng và phủ định siêu hình
Những đơn vị kiến thức chủ yếu để hình thành TGQ cho học sinh trong
phần này được xác định như sau:
Đơn vị kiến thức 1: Những đặc trưng cơ bản của phủ biện chứng
Phần này giáo viên làm cho học sinh hiểu thế nào là phủ định ? Thế nào là

phủ định biện chứng?
Thế giới vật chất vận động và phát triển không ngừng. Một dạng nào đó
của vật chất xuất hiện, tồn tại rồi mất đi, được thay thế bằng một dạng khác. Phép
biện chứng duy vật gọi sự thay thế đó là sự phủ định, cái mới ra đời phủ định cái
cũ. Sự phủ định là yếu tố nhất thiết phải có của sự vận động và phát triển.
Phủ định biện chứng là sự phủ định được diễn ra do sự phát triển của bản
thân sự vật và hiện tượng, có kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật và hiện
tượng cũ để phát triển sự vật và hiện tượng mới. [1, tr.35]
Phủ định biện chứng có các đặc trưng cơ bản sau: Tính khách quan và tính
kế thừa.
Tính khách quan: nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự
vật. Đó chính là kết quả của quá trình giải quyết những mâu thuẫn bên trong sự
vật, lượng đổi dẫn đến chất đổi, cái mới ra đời thay thế cái cũ. Nhờ việc giải
quyết những mâu thuẫn mà sự vật luôn luôn phát triển. Vì thế, phủ định biện
chứng là một tất yếu, khách quan và tạo điều kiện, làm tiền đề cho sự phát triển.
Tính kế thừa: Trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng, cái mới
không ra đời từ hư vô, mà ra đời từ trong lòng cái cũ, từ cái trước đó. Bởi vậy, nó


×