Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Khảo sát sự phân bố động vật đáy với các yếu tố môi trường, nên đáy ở rạch tầm bốt thành phố Long Xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 72 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGHIÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN THỦY SẢN









ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ ĐỘNG VẬT ĐÁY
VỚI CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG,
NỀN ĐÁY Ở RẠCH TẦM BÓT,
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN









Chủ nhiệm đề tài: ThS. LÊ CÔNG QUYỀN






Long Xuyên, tháng 6 năm 2009
CẢM TẠ

Chủ nhiệm đề tài chân thành cảm ơn:
¾ Ban giám hiệu, Phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế, Phòng Kế hoạch – Tài
vụ, Ban chủ nhiệm Khoa Nông nghiệp - Tài nguyên Thiên nhiên - Trường Đại học An
Giang đã tạo mọi điều kiện tuận lợi cho việc thực hiện đề tài này.
¾ Tập thể giảng viên Bộ môn Thủy Sản - Trường Đại học An Giang đã nhiệt tình cộng
tác để thực hiện đề tài này.
¾ Phòng thí nghiệm, Khoa Nông nghiệp & TNTN, Trường Đại học An Giang ; Phòng
thí nghiệm, Khoa Môi trường & TNTN; Phòng thí nghiệm, Bộ môn Khoa học Đất,
Khoa Nông nghiệp và SHƯD, Trường Đại học Cần Thơ đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian thực hiện phân tích mẫu.
¾ Sinh viên Bùi Văn Mướp và Nguyễn Minh Trí lớp DH5TS đã nhiệt tình tham gia thực
hiện đề tài.


Chủ nhiệm đề tài
Lê Công Quyền


























i
TÓM LƯỢC

Đề tài “Khảo sát sự phân bố động vật đáy với các yếu tố môi trường, nền đáy ở rạch
Tầm Bót, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang” được thực hiện từ tháng 01/2008 đến
tháng 01/2009 với 4 đợt khảo sát qua 9 vị trí khảo sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Các thông số lý hóa biến động với nhiệt độ từ 28,5 – 32
0
C, pH từ 6,27 – 7,5, DO từ 0,8 –
5,48, COD từ 11,2 – 190,4 mg/L, lân tổng từ 0,1 – 1,44 mg/L, đạm tổng từ 0,5 – 12,9 mg/L,
TSS 19,5 – 112 mg/L. Cho thấy chất lượng nước khu vực này ô nhiễm ở mức từ nhẹ đến
nặng. Các thông số lý hóa nền đáy cũng biến động với tỷ lệ sét từ 2 – 45 %, bùn từ 15 – 65
%, cát từ 5 – 82 % trong thành phần cơ giới đất, chất hữu cơ từ 0,59 – 3,87 % C, lân tổng từ

0,12 – 0,27 % P
2
O
5
và đạm tổng từ 0,11 – 0,30 %. Đã phát hiện được 11 loài ĐVĐ thuộc 5
lớp: Oligochaeta, Polychaeta, Insecta, Gastropoda, Bivalvia. Chỉ số đa dạng Shannon biến
động từ 0,122 đến 1,279. Số lượng ĐVĐ biến động rất lớn theo mùa, từ 998 đến 2622 cá
thể/m
2
do sự biến động chủ yếu của nhóm Oligochaeta. Khối lượng ĐVĐ biến động lớn theo
mùa, từ 122,2 đến 237,05 g/m
2
do sự khác biệt chủ yếu của nhóm Bivalvia. Đạm tổng, lân
tổng và COD trong nước có ảnh hưởng rất lớn đến sự phân bố của ĐVĐ,

loài Limnodrilus
hoffmeisteri có khả năng chịu đựng tốt trong điều kiện môi trường có nồng độ đạm tổng, lân
tổng, COD trong nước cao. Vào mùa khô hàm lượng đạm tổng, lân tổng và chất hữu cơ trong
nền đáy ảnh hưởng không rỏ ràng đến sự phân bố các loài động vật đáy. Vào mùa mưa hàm
lượng cát quyết định sự phân bố của các loài Assiminae brevicula, Corbicula castanae,
Mycetopoda siliquota; hàm lượng bùn ảnh hưởng đến sự phân bố của các loài Limnodrilus
hoffmeisteri, Brachyura sowebyii, Chironomus sp; hàm lượng sét tác động đến các loài
Limnodrilus hoffmeisteri, Brachyura sowebyii. Với mức tương đồng 30 % về sinh lượng
động vật đáy, vùng nghiên cứu được chia làm 3 phân vùng cho cả hai mùa: phân vùng 1 có
sự hiện diện thường xuyên của nhóm giun ít tơ với số lượng khá cao, phân vùng 2 có thành
phần loài và sinh khối động vật đáy thấp và phân vùng 3 có thành phần loài và sinh khối động
vật đáy cao nhất. Dựa vào thành phần loài, sinh lượng động vật đáy trên cơ sở ứng dụng phần
mềm Primer V.5.2.9 và chỉ số sinh học RPB III có thể phân chia được các vùng khác nhau và
đánh giá được mức độ ô nhiễm của thủy vực.


Từ khóa: Động vật đáy, Primer, Ô nhiễm nước thải sinh hoạt











ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa..........................................................................................................................
Lời cảm tạ ..............................................................................................................................i
Tóm lược.............................................................................................................................. ii
Mục lục ............................................................................................................................... iii
Danh sách bảng.....................................................................................................................v
Danh sách hình.....................................................................................................................vi
Danh sách từ viết tắt .......................................................................................................... vii
Chương I. MỞ ĐẦU ...........................................................................................................01
I. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................02
1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................02
2. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................................02
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...............................................................03
1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................................03
2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................03
III. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................03

1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................................03
1.1. Sơ lược về khu vực nghiên cứu ...................................................................................03
1.2. Sơ lược về thành phần nước thải ô nhiễm hữu cơ .......................................................04
1.3. Sinh vật chỉ thị .............................................................................................................05
1.4. Sử dụng động vật đáy (ĐVĐ) trong quan trắc sinh học ..............................................06
1.5. Phân vùng sinh thái dựa trên mối quan hệ giữa ĐVĐ và môi trường .........................11
2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................11
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................................11
2.2. Phương tiện và hoá chất...............................................................................................12
2.3. Phương pháp ................................................................................................................12
Chương II. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................................................18
I. Các thông số lý hóa môi trường nước .............................................................................18
1. Nhiệt độ...........................................................................................................................18
2. pH....................................................................................................................................18
3. Oxy hòa tan (DO) ...........................................................................................................19
4. COD ................................................................................................................................20
5. Lân tổng ..........................................................................................................................21
6. Đạm tổng.........................................................................................................................21
7. TSS..................................................................................................................................22
8. Kết luận chung ................................................................................................................23
II. Đặc tính lý hóa nền đáy rạch Tầm Bót...........................................................................23
1. Tỷ lệ sét trong nền đáy....................................................................................................23
2. Tỷ lệ bùn trong nền đáy ..................................................................................................24
3. Tỷ lệ cát trong nền đáy....................................................................................................25
4. Hàm lượng chất hữu cơ trong nền đáy............................................................................25

iii
5. Hàm lượng lân tổng trong nền đáy .................................................................................26
6. Hàm lượng đạm tổng trong nền đáy ...............................................................................27
III. Đặc điểm động vật đáy trên rạch Tầm Bót ...................................................................27

1. Thành phần loài động vật đáy.........................................................................................27
2. Sinh lượng động vật đáy khu vực rạch Tầm Bót ...........................................................29
3. Tính đa dạng động vật đáy..............................................................................................31
4. Quan hệ giữa cấu trúc ĐVĐ với các chỉ tiêu lý, hóa nước và nền đáy...........................32
Chương III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................................38
I. Kết luận............................................................................................................................38
II. Đề nghị ...........................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................39
Phụ lục ................................................................................................................................43
































iv
DANH SÁCH BẢNG

Bảng Tựa bảng Trang
1 Phân loại nguồn nước mặt theo một số chỉ tiêu lý hóa 05
2 Chỉ số sinh học FBI theo họ động vật đáy 07
3 Chỉ số sinh học RBP III theo họ động vật đáy 08
4 Mối liên quan giữa chỉ số sinh học (ASPT) và mức độ ô nhiễm 09
5 Tọa độ các điểm khảo sát trên hệ thống rạch Tầm Bót (UTM WGS84-48N) 13
6 Cách thu, bảo quản và phân tích mẫu nước 14
7 Cách thu, bảo quản và phân tích mẫu đất 15
8 Biến động chỉ số đa dạng của động vật đáy trên rạch Tầm Bót 32
9 Điểm số ASPT và RBP III tại các vị trí khảo sát trên rạch Tầm Bót 36
10 Xếp loại mức độ ô nhiễm của rạch Tầm Bót theo hệ thống điểm APST và
RBP III
37






























v
DANH SÁCH HÌNH

Hình Tựa hình Trang
1 Thành phần chất bẩn trong nước thải sinh hoạt 05

2 Bản đồ các điểm khảo sát trên hệ thống rạch Tầm Bót, P. Mỹ Phước 13
3 Sự biến động nhiệt độ nước trên tuyến rạch Tầm Bót 18
4 Sự biến động pH nước trên tuyến rạch Tầm Bót 19
5 Sự biến động DO nước trên tuyến rạch Tầm Bót 20
6 Sự biến động COD nước trên tuyến rạch Tầm Bót 20
7 Sự biến động TP nước trên tuyến rạch Tầm Bót 21
8 Sự biến động TN nước trên tuyến rạch Tầm Bót 22
9 Sự biến động TSS nước trên tuyến rạch Tầm Bót 23
10 Sự biến động tỷ lệ sét nền đáy trên tuyến rạch Tầm Bót 24
11 Sự biến động tỷ lệ bùn nền đáy tuyến rạch Tầm Bót 24
12 Sự biến động tỷ lệ cát nền đáy trên tuyến rạch Tầm Bót 25
13 Sự biến động hàm lượng chất hữu cơ nền đáy tuyến rạch Tầm Bót 26
14 Sự biến động hàm lượng lân tổng nền đáy tuyến rạch Tầm Bót 26
15 Sự biến động hàm lượng đạm tổng nền đáy tuyến rạch Tầm Bót 27
16 Thành phần loài động vật đáy qua các đợt thu mẫu 28
17 Biến động số lượng loài động vật đáy khu vực rạch Tầm Bót 29
18 Sự biến động số lượng động vật đáy khu vực rạch Tầm Bót 30
19 Sự biến động sinh khối động vật đáy khu vực rạch Tầm Bót 31
20 Độ tương đồng của động vật đáy qua các vị trí khảo sát vào mùa khô 33
21 Sự tác động của TN, TP, COD đến thành phần loài ĐVĐ vào mùa khô 33
22 Sự tác động của TND, TPD, CHCD đến thành phần loài ĐVĐ vào mùa
khô
34
23 Độ tương đồng của ĐVĐ qua các vị trí khảo sát vào mùa mưa 35
24 Sự tác động của TN, TP, COD đến thành phần loài ĐVĐ vào mùa mưa 35
25 Sự tác động của Cát, Bùn, Sét đến thành phần loài ĐVĐ 36
















vi

vii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
ASPT Avegera Score Per Taxon
BBI Belgian Biotic Index
BMWP Biological Monitoring Working Party
BOD Nhu cầu oxy sinh học
BUN Bùn nền đáy
CAT Cát nền đáy
CHCD Chất hữu cơ nền đáy
COD Nhu cầu oxy hóa học
Dxy
(D31)
Điểm x lần thu mẫu thứ y
(Điểm 3 lần thu mẫu thứ I)
DO Oxy hòa tan
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long

ĐVĐ Động vật đáy
ĐVKXS Động vật không xương sống
FBI Family Biotic Index
LI Lần thu mẫu thứ I
LII Lần thu mẫu thứ II
LIII Lần thu mẫu thứ III
LIV Lần thu mẫu thứ IV
ÔN Ô nhiễm
ÔNMT Ô nhiễm môi trường
ÔNTB Ô nhiễm trung bình
PCA Principal Component Analysis
RBP Rapid Bioassessment Protocols (Biotic Indices)
TBI Trend Biotic Indices
TN Đạm tổng nước
TND Đạm tổng nền đáy
TP Lân tổng nước
TPD Lân tổng nền đáy
TPLX Thành phố Long Xuyên
TSS Tổng các chất rắn lơ lững trong nước
SET Sét nền đáy
UBND Ủy ban nhân dân
USA United States of American

Chương I
MỞ ĐẦU


Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) có diện tích tự nhiên chiếm khoảng 12% tổng
diện tích quốc gia nhưng dân số chiếm khoảng 20,6% tổng dân số của Việt Nam (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2008). Những năm gần đây các hoạt động kinh tế vùng này

phát triển rất nhanh; nhiều khu công nghiệp, dân cư đã được hình thành ở nhiều tỉnh, thành
phố vùng ĐBSCL; việc mở rộng, nâng cấp đô thị cũng được tiến hành ở nhiều thành phố,
huyện thị. Sự phát triển trên đã thu hút lao động tập trung về các khu đô thị, công nghiệp
ngày càng nhiều và sinh ra nhiều vấn đề đe dọa đến chất lượng môi trường.
Thành phố Long Xuyên (TPLX) là trung tâm của tỉnh An Giang, có tổng dân số
hiện nay là 275.519 người, mật độ trung bình 2.387 người.km
-2
(Cục Thống kê Tỉnh An
Giang, 2008). Phần lớn người dân tham gia lao động trong các ngành như công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Mỹ Phước là một phường nằm ở trung tâm TPLX,
nơi có mật độ dân số 6.291 người.km
-2
, cao gần gấp 3 lần mật độ dân số trung bình của
thành phố (Phòng thống kê thành phố Long Xuyên, 2008). Mặc dù mức sống của người dân
trong phường này khá cao nhưng họ chưa thật sự quan tâm đến việc bảo vệ môi trường
quanh mình; các chất thải sinh hoạt hàng ngày thường thải trực tiếp xuống sông rạch, gây ô
nhiễm hữu cơ trầm trọng cho khu vực (UBND phường Mỹ Phước, 2008a; Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh An Giang, 2008). Rạch Tầm Bót nhận nước thải trực tiếp từ các hộ sống
trong phường Mỹ Phước. Số liệu quan trắc môi trường nước hàng năm cho thấy một số các
chỉ tiêu lý, hóa ở Rạch này đã vượt TCVN 5942 - 1995 nhiều lần (Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh An Giang, 2008).
Quan trắc các thông số lý hóa môi trường là phương pháp truyền thống đã được áp
dụng nhiều nơi trên thế giới để phát hiện ô nhiễm môi trường. Các số liệu này rất hữu ích
trong đánh giá ô nhiễm nhưng chỉ phản ánh tình trạng tức thời khi thu mẫu. Trong khi đó,
sự tồn tại hay biến mất của sinh vật trong môi trường là kết quả tương tác lâu dài giữa sinh
vật với môi trường sống. Nghiên cứu sự tồn tại hay biến mất của sinh vật đã được xem như
phương pháp sinh học để phản ảnh chất lượng môi trường (Hellawell, 1986). Theo Lê Văn
Khoa và ctv., (2007) sinh vật chỉ thị là những sinh vật có yêu cầu nhất định về điều kiện
sinh thái liên quan đến nhu cầu dinh dưỡng, hàm lượng oxy, cũng như khả năng chống chịu
một hàm lượng nhất định các yếu tố độc hại trong môi trường sống. Do đó, sự hiện diện của

chúng biểu thị tình trạng về điều kiện sinh thái của môi trường sống nằm trong giới hạn nhu
cầu và khả năng chống chịu của sinh vật đó. Hiện nay, việc nghiên cứu và sử dụng các sinh
vật để đánh giá, kiểm soát và cải thiện chất lượng môi trường đã đạt được nhiều thành tựu
có ý nghĩa khoa học và thực tiễn ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tại các nước đang phát
triển, đặc biệt là một số nước trong khu vực như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, việc
nghiên cứu và sử dụng các sinh vật chỉ thị đã được tiến hành từ nhiều năm nay (Lê Văn
Khoa và ctv., 2007).
Có rất nhiều sinh vật được lựa chọn để chỉ thị cho nhiều mục đích khác nhau. Trong
số các sinh vật chỉ thị đó thì một số nhóm được xác định là phù hợp cho mục đích bảo vệ
môi trường như thực vật lớn, thực vật nổi, động vật nguyên sinh, cá, một số vi sinh vật và

1
động vật đáy để chỉ thị cho một số đặc tính khác nhau của môi trường nước. Trong trường
hợp đánh giá tác động của ô nhiễm nước do chất thải sinh hoạt đến hệ sinh thái nước thì
nhóm động vật đáy thường được chọn (Lê Văn Khoa và ctv., 2007).
Theo Hellawell (1986) chất thải hữu cơ đi vào trong nước đã làm giảm hàm lượng
oxy hoà tan, gia tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng trong nước, làm thay đổi vật chất nền
đáy gây nên sự thay đổi thành phần loài và sự phân bố của sinh vật trong quần xã sinh vật
trong hệ sinh thái sông ngòi. Do đó cần có sự quan tâm to lớn trong việc quản lý nguồn chất
thải hữu cơ này nhằm góp phần bảo vệ các hệ sinh thái sông ngòi.
Trên những cơ sở đó, đề tài “Khảo sát sự phân bố động vật đáy với các yếu tố
môi trường, nền đáy ở rạch Tầm Bót, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang” được
thực hiện nhằm đánh giá sự phân bố của động vật đáy trong hệ thống kinh rạch có liên quan
đến chất lượng nước chịu tác động của nước thải sinh hoạt, đồng thời áp dụng sự phân bố
của nhóm sinh vật này vào việc đánh giá sự ô nhiễm nước thải sinh hoạt vào hệ thống kinh
rạch ở TPLX nói riêng và ĐBSCL nói chung.
I. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu nghiên cứu
¾ Đánh giá hiện trạng chất lượng nước và nền đáy khu vực nghiên cứu nhằm cung
cấp số liệu giải thích mối liên quan với sinh vật đáy.

¾ Nghiên cứu tính đa dạng, sự thay đổi thành phần loài, sinh khối của động vật
đáy khu vực nghiên cứu nhằm cung cấp các số liệu nền cho các nghiên cứu tiếp
theo.
¾ Tìm mối quan hệ giữa thành phần loài, sinh khối của ĐVĐ với một số yếu tố
môi trường nhằm làm cơ sở cho việc áp dụng sinh học vào trong đánh giá chất
lượng môi trường nước tại rạch Tầm Bót.
2. Nội dung nghiên cứu
¾ Khảo sát sự biến động một số yếu tố môi trường nước như pH, nhiệt độ, DO,
COD, TN, TP, TSS ở rạch Tầm Bót qua các mùa và tại các vị trí khảo sát.
¾ Khảo sát đặc tính nền đáy của rạch Tầm Bót như thành phần cơ học, chất hữu
cơ, TN, TP ở rạch Tầm Bót qua các mùa và tại các vị trí khảo sát.
¾ Khảo sát sự biến động thành phần loài và sinh lượng động vật đáy ở rạch Tầm
Bót qua các mùa và tại các vị trí khảo sát.
¾ Tìm mối quan hệ giữa cấu trúc ĐVĐ với một số yếu tố môi trường nước và nền
đáy.






2
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu ở rạch Tầm Bót nằm trong khu vực phường Mỹ Phước, thành
phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
2. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát một số đặc tính lý hóa nước và nền đáy ở rạch Tầm Bót. Khảo sát đặc tính
thành phần loài và sinh lượng động vật đáy ở rạch tầm bót và tìm mối quan hệ giữa thành
phần loài, sinh khối của ĐVĐ với một số yếu tố môi trường tại rạch này.

III. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
1.1. Sơ lược về khu vực nghiên cứu
1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Long Xuyên (TPLX) là một thành phố trực thuộc tỉnh An Giang, nằm
trên quốc lộ 91, bên bờ sông Hậu, cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 190 Km về phía
Tây Nam; tọa độ địa lý của TPLX là 10
0
23’28’’N và 105
0
25’48’’E. TPLX có 11 phường
(Phường Mỹ Bình, Mỹ Long, Đông Xuyên, Mỹ Xuyên, Bình Đức, Bình Khánh, Mỹ Phước,
Mỹ Quý, Mỹ Thới, Mỹ Thạnh, Mỹ Hoà) và hai xã (Mỹ Khánh, Mỹ Hoà Hưng) với tổng
diện tích tự nhiên là 115,43 km
2
; TPLX có tổng dân số là 275.519 người, mật độ dân số
trung bình là 2.387 người.km
-2
(Cục thống kê tỉnh An Giang, 2008). Phường Mỹ Phước là
một trong những phường nằm ở trung tâm TPLX, với mật độ dân số là 6.291 người.km
-2
(Phòng thống kê thành phố Long Xuyên, 2008). Cư dân trong khu vực đa số là cán bộ,
công nhân viên, lao động phổ thông hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thương mại, dịch vụ và một bộ phận nhỏ sản xuất nông nghiệp. Một đặc điểm
quan trọng là phường Mỹ Phước không có bất kỳ nhà máy, xí nghiệp nào đặt trên địa bàn
phường. Phường này tiếp giáp với sông Hậu ở phía đông nam, phường Mỹ Long, Mỹ
Xuyên, Đông Xuyên ở phía bắc, phường Mỹ Hoà ở phía tây, và phường Mỹ Quý ở phía
nam (UBND phường Mỹ Phước, 2008b).
Rạch Tầm Bót nằm trong khu vực phường Mỹ Phước, đây là rạch tự nhiên hình
thành từ trước năm 1975, có chiều dài khoảng 3.500 m, rộng 10 - 12 m, cao trình đáy -2 m

(Chi cục Thủy Lợi tỉnh An Giang, 2005). Rạch này tiếp nhận nước mưa chảy tràn, nước
thải sinh hoạt của các hộ dân sống hai bên bờ rạch. Mặc khác nó còn tiếp nhận nước thải
sinh hoạt từ các khu vực lân cận thải ra qua các rạch nhỏ thông với rạch Tầm Bót.
1.1.2. Đặc điểm khí hậu Phường Mỹ Phước (P. Mỹ Phước)
Rạch Tầm Bót nằm trong địa phận TPLX nên có đặc điểm khí hậu mang tính chất
đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với một nền nhiệt độ cao quanh năm và lượng mưa
tương đối phong phú.
Chế độ gió đặc trưng bởi tác động của các hệ thống hoàn lưu gió mùa nên rất ổn
định. Hướng gió chủ đạo thay đổi theo mùa; từ tháng 5 đến tháng 11 chủ yếu theo hướng
Tây Nam, Nam - Tây Nam; từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau chủ yếu theo hướng Đông

3
Bắc, Bắc - Đông Bắc. Tốc độ gió trung bình khoảng 3m/giây (Cục thống kê tỉnh An Giang,
2008).
Chế độ mưa trong khu vực phân bố theo hai mùa rõ rệt trong năm. Mùa mưa bắt đầu
từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa chiếm từ 90% - 95% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô
từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chiếm 5 - 10% tổng lượng mưa cả năm (Cục
thống kê tỉnh An Giang, 2008).
1.1.3. Đặc điểm dân cư và điều kiện kinh tế xã hội ở P. Mỹ Phước
Phường Mỹ Phước có tổng diện tích đất tự nhiên là 430 ha; trong đó 154 ha là đất
nông nghiệp, 137 ha đất thổ cư và phần còn lại là diện tích đất chuyên dụng và đất chưa sử
dụng. Tổng dân số của phường là 27.052 người (tất cả dân số đều sống ở thành thị), mật độ
dân số là 6.291 người.km
-2
, tập trung ở 10 khóm (Khóm Đông Thịnh 1, Đông Thịnh 2,
Đông Thịnh 3, Đông Thịnh 4, Đông Thịnh 5, Đông Thịnh 6, Mỹ Lộc, Đông Thịnh 7, Đông
Thịnh 8, Đông Thịnh 9).
Các hoạt động kinh tế xã hội trong Phường gồm:
¾ Nông nghiệp: có diện tích 154 ha, chủ yếu là trồng lúa 3 vụ/năm với năng suất
trung bình 6,604 tấn.ha

-1
.
¾ Hoạt động công nghiệp và tiểu thu công nghiệp khá phát triển bao gồm: 239 hộ
kinh doanh cá thể và 5 doanh nghiệp với chỉ số phát triển giá trị sản xuất năm
2006 là 137,12%.
¾ Thương mại và dịch vụ: 1.301 hộ kinh doanh cá thể, 17 doanh nghiệp tư nhân
và 9 công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ phần (Phòng thống kê thành phố Long
Xuyên, 2008).
Phường Mỹ Phước đã được công nhận xóa mù chữ và đạt chuẩn quốc gia Phổ cập
giáo dục Trung học cơ sở từ năm 2005 (UBND tỉnh An Giang, 2006).
1.2. Sơ lược về thành phần nước thải ô nhiễm hữu cơ
Trong các nguồn nước xả thải ở đô thị thì nước thải sinh hoạt chiếm tỉ lệ là 50 %, 14
% là các loại nước thấm và 36 % là nước thải sản xuất (Trần Văn Nhân, 1999). Thành phần
chất bẩn trong nước thải sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ và vô cơ được thể hiện qua
hình 1.









4












Hình 1: Thành phần chất bẩn trong nước thải sinh hoạt (Trần Đức Hạ, 2002)
Prati et al., (1971) và Jorgensen (1980) đã phân chia nguồn nước mặt theo 5 mức độ
ô nhiễm khác nhau, từ rất sạch đến ô nhiễm nặng dựa vào một số các thông số lý hóa đặc
trưng để đánh giá chất lượng nước (bảng 1).
Bảng 1: Phân loại nguồn nước mặt theo một số chỉ tiêu lý hóa
Thông số môi
trường nước
Rất sạch

1
Sạch

2
Ô nhiễm nhẹ

3
Ô nhiễm

4
Ô nhiễm nặng

5
DO (ppm) > 6,7 5,7 – 6,7 3,8 – 5,7 1,5 – 3,8 < 1,5
pH (ppm) 6,5 – 8,0 6,0 – 8,4 5,0 – 9,0 3,9 – 10,1 < 3,9 hay > 10,1

COD (ppm) < 10 10 – 20 20 - 40 40 - 80 > 80
TN (ppm) 0,01 – 0,25 0,25 – 0,5 0,5 – 1,1 1,1 – 1,5 > 1,5
TP (ppm) 0,01 – 0,05 0,05 – 0,1 0,1 – 0,3 0,3 - 0,5 0,5 - 5
(Prati et al., 1971 và Jorgensen, 1980)

1.3. Sinh vật chỉ thị
Theo Van Gestel và Brummelen (1995) sinh vật chỉ thị là những sinh vật có thể cho
biết những thông tin về điều kiện môi trường và nơi sinh sống của nó thông qua sự tồn tại,
vắng mặt hay biểu hiện về tập tính của những sinh vật này. Tuy nhiên, sử dụng sự tồn tại
của sinh vật để chỉ thị cho môi trường sẽ thích hợp hơn sử dụng sự biến mất của sinh vật
khi môi trường thay đổi. Theo Lê Văn Khoa và ctv., (2007), sinh vật chỉ thị là những đối
tượng sinh vật có yêu cầu nhất định về điều kiện sinh thái liên quan đến nhu cầu dinh
dưỡng, hàm lượng oxy, cũng như khả năng chống chịu (tolerance) một hàm lượng nhất
định các yếu tố độc hại trong môi trường sống và do đó, sự hiện diện của chúng biểu thị
một tình trạng về điều kiện sinh thái của môi trường sống nằm trong giới hạn nhu cầu và
khả năng chống chịu của đối tượng sinh vật đó. Có rất nhiều sinh vật chỉ thị được lựa chọn
để chỉ thị cho nhiều mục đích khác nhau. Trong số các sinh vật chỉ thị đó thì một số nhóm
Cát Muối Kim loại
Cacbonhydrat
25%
Protein
65%
Nước thải
Nước 99,9% Các chất rắn 0,1%
Các chất hữu cơ 50 – 70% Các chất vô cơ 30 – 50%
Chất béo
10%

5
được xác định là phù hợp cho mục đích bảo vệ môi trường như thực vật lớn, thực vật nổi,

động vật nguyên sinh, cá, một số vi sinh vật và động vật đáy để chỉ thị cho một số đặc tính
khác nhau của môi trường nước. Mỗi nhóm sinh vật có đặc điểm sinh học khác nhau và có
thể chỉ thị một điều kiện môi trường khác nhau (Lê Văn Khoa và ctv., 2007).
Động vật đáy là nhóm sinh vật sống tương đối cố định tại đáy sông, hồ chịu ảnh
hưởng của sự thay đổi liên tục chất lượng nước và chế độ thủy văn trong ngày. Thời gian
phát triển khá dài, chúng có khả năng tích lũy kim loại nặng, hóa chất bảo vệ thực vật trong
cơ thể. Một số nhóm có khả năng chống chịu điều kiện môi trường ô nhiễm hữu cơ nặng.
Đây là nhóm sinh vật rất quan trọng dùng làm sinh vật chỉ thị cho chất lượng môi trường
nước, mà đặc biệt là các thủy vực nước chảy (Hellawell, 1986; Lê Văn Khoa và ctv., 2007)
1.4. Sử dụng động vật đáy (ĐVĐ) trong quan trắc sinh học
Động vật đáy là tập hợp những động vật không xương sống (ĐVKXS) thuỷ sinh,
sống trên bề mặt nền đáy hay trong tầng đáy của thủy vực. Ngoài các đối tượng trên, có
một số loài sống tự do trong tầng nước nhưng có thời gian khá dài sống bám vào giá thể
hay vùi mình trong tầng đáy thì vẫn được xếp trong nhóm động vật đáy (Linke et al., 1999).
Các ĐVKXS cỡ lớn ở đáy thuộc nhóm có những đặc điểm sau:
¾ Phân bố rộng và nhiều trong hệ thống sông, suối, hồ, ao;
¾ Di chuyển không quá nhanh, dễ thu mẫu;
¾ Có khóa phân loại ổn định, có tiêu chuẩn rõ ràng, dễ định loại;
¾ Sống tương đối cố định ở vùng đáy sông, chịu đựng được sự thay đổi chất lượng
nước liên tục;
¾ Có vòng đời dài nên việc thu mẫu không phải làm thường xuyên (Lê Văn Khoa
và ctv., 2007)
Việc sử dụng ĐVĐ để quan trắc và đánh giá mức độ ô nhiễm ở các thủy vực đã
được sử dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới (Linke et al., 1999; Lê Văn Khoa và ctv.,
2007).
Trong phương pháp sinh thái, ĐVĐ là sinh vật chỉ thị được sử dụng khá phổ biến để
đánh giá chất lượng nước. ĐVĐ sống trong một khu vực không những chịu tác động của
các yếu tố lý hoá của nước mà chúng còn chịu tác động trực tiếp với chất đáy. Do đó, nền
đáy có vai trò khá quan trọng và cần quan tâm khi nghiên cứu sinh vật đáy. Sự thay đổi chất
nền có thể dẫn đến sự thay đổi thành phần loài và số lượng cá thể trong loài (Allan, 1995).

Nhiều hệ thống cho điểm ứng với mức độ ô nhiễm được sử dụng để xác định chỉ số
phản ánh sức chịu đựng của ĐVĐ với sự thay đổi của chất lượng môi trường nước. Tuy
nhiên, việc cho điểm luôn theo quy tắc là dựa vào độ nhạy cảm của các sinh vật khi chất
lượng của môi trường thay đổi. Các sinh vật càng nhạy cảm thì sức chống chịu hay sự thích
nghi với môi trường nước của chúng càng thấp. Dựa vào khả năng chịu đựng ứng với các
mức độ ô nhiễm hữu cơ khác nhau của các ĐVĐ, các nhà khoa học chia các ĐVĐ thành ba
nhóm.
(i) Nhóm nhạy cảm với sự ô nhiễm: nhộng Stonefly, thuộc bộ plecoptera; gồm
các họ như Perlidae, capniidae, peltopelidae. Nhộng Mayfly thuộc bộ phù du –

6
ephemeroptera, gồm các họ như Ephermeridea, Heptageniidae. Ấu trùng Caddisfly thuộc
bộ Trichoptera, gồm các họ như Corydalidae (thuộc bộ Megaloptera), họ Elmidae, họ
Psephenidae thuộc bộ cánh cứng Coleoptera...
(ii) Nhóm có thể chịu đựng được mức độ ô nhiễm trung bình gồm nhộng
Damselfly, Dragonfly thuộc bộ họ chuồn chuồn - Odonata; họ Sialidae thuộc bộ cánh lớn -
Megaloptera, ấu trùng họ Tipulidae thuộc bộ hai cánh - Diptera; các ấu trùng họ Gyrinidae,
Dytiscidae, Haliplidae thuộc bộ cánh cứng - Coleoptera, và một số họ khác như
Gammaridae (Scuds), Amphipoda, Asellidae (sowbugs) thuộc bộ Chân giống - Isopoda, họ
cambaridae (Crayfish) thuộc bộ mười chân - Decapoda...
(iii) Nhóm có thể chịu đựng được mức độ ô nhiễm nặng gồm các ấu trùng họ
Chironomidae (Muỗi lắc - Midge), Simulidae (rệp nước - Blackfly) thuộc bộ hai cánh -
Diptera, các loài ốc thuộc họ Physidae, Planorbidae thuộc họ chân bụng - Gastropoda; loài
đĩa thuộc lớp Hirudinae; loài giun thuộc lớp Oligochaeta.
Dựa vào các quy tắc trên, có hai cách cho điểm các ĐVĐ ứng với mức độ họ dựa
vào thang điểm 10 (từ 0 đến 10), điểm càng cao thì chất lượng của nước càng thấp.
¾ Cho điểm ở mức độ họ là hệ thống đánh giá theo phương pháp Family
Biotic Index FBI (Hilsenhoff, 1988; Bode et al., 1996; Hauer and Lamberti, 1996) (bảng 2).
Bảng 2: Chỉ số sinh học FBI theo họ động vật đáy
Chỉ số FBI Mức độ ô nhiễm hữu cơ

0,00 – 3,75 Rất sạch
3,76 – 4,25 Sạch
4,26 - 5,00 Khá sạch
5,01 - 5,75 Ô nhiễm nhẹ
5,76 - 6,50 Ô nhiễm trung bình
6,51 - 7,25 Khá ô nhiễm
7,26 – 10,00 Rất ô nhiễm
(Hilsenhoff, 1988)
¾ Hệ thống đánh giá theo phương pháp Rapid Bioassessment Protocols (RBP) III
(Plafkin et al., 1989) (bảng 4). Số điểm càng cao thì mức độ ô nhiễm càng
nhiều. Công thức tính chỉ số RBP III:

Trong đó
x
i
: sinh lượng cá thể của họ
t
i
: giá trị chịu đựng của họ
n: tổng số cá thể sinh vật trong mẫu (Plafkin et al., 1989).

7
Bảng 3: Chỉ số sinh học RBP III theo họ động vật đáy
Chỉ số sinh học RBP III Mức độ ô nhiễm hữu cơ
0,00 - 3,50 Không ô nhiễm
3,51 - 4,50 Có dấu hiệu ô nhiễm
4,51 - 5,50 Ô nhiễm nhẹ
5,51 - 6,50 Ô nhiễm trung bình
6,51 - 7,50 Khá ô nhiễm
7,51 - 8,50 Ô nhiễm nặng

8,51 - 10,00 Ô nhiễm rất nặng
(Plafkin et al., 1989)
Những chỉ số khác được phát triển để sử dụng ở Anh cũng dựa trên nguyên tắc các
nhóm sinh vật chống chịu khác nhau đối với chất hữu cơ sơ cấp và sự ô nhiễm. Hai chỉ số
tốt hơn được biết đến là chỉ số định lượng “chỉ số sinh học Trent” (TBI) của Woodiwiss
(1964) và chỉ số bán định lượng – “Điểm số Chandler” (Chandler, 1970). Mặc dù cả hai chỉ
số này được xây dựng để quan trắc chất lượng nước ở Anh nhưng sau đó nó đã được áp
dụng cho những quốc gia khác và dẫn đến khả năng có thể đưa ra những kết luận sai lầm
liên quan đến chất lượng nước ở các khu vực khác.
Để có những phương pháp chuẩn, một tổ chức nghiên cứu về quan trắc sinh học
“Biological Monitoring Working Party” (BMWP), được thành lập ở Anh vào năm 1976. Tổ
chức đã đưa ra một hệ thống mới đó là hệ thống điểm số BMWP. Trừ lớp giun ít tơ
(Oligochaeta), hệ thống này sử dụng số liệu ở mức độ họ, mỗi họ được quy cho một điểm
số phù hợp cho tính nhạy cảm của nó với sự ô nhiễm hữu cơ. Những điểm riêng được cộng
lại để cho điểm số tổng của mẫu. Nhược điểm của điểm số BMWP là chỉ căn cứ vào phạm
vi của các họ để cho điểm, trong khi đó nhiều loài trong họ có khả năng chống chịu khác
nhau với môi trường; có loài rất nhạy cảm với điều kiện môi trường và có loài chống chịu
cao với môi trường. Họ Chironomidae thường được tìm thấy trong hầu hết thủy vực nước
ngọt; họ này bao gồm những loài và giống có khả năng chống chịu cao với ô nhiễm nhưng
cũng có loài và giống rất nhạy cảm với ô nhiễm. Tuy vậy, toàn bộ họ được phân loại một
mức độ chống chịu với ô nhiễm bằng điểm số BMWP. Nhận xét tương tự cũng được áp
dụng trong trường hợp của Giun ít tơ (Oligochaeta), mặc dù trong trường hợp này, cùng
một điểm số cho tất cả các họ.
Một số tác giả như Pinder et al., (1997); Richard et al., (1997) còn đề nghị sử dụng
điểm số trung bình trên một đơn vị phân loại (ASPT) (Average Score Per Taxon). ASPT
được tính bằng cách chia tổng số điểm BMWP cho số đơn vị (họ) có trong mẫu được tính.
Như vậy, nếu tổng số điểm BMWP là 100 và số đơn vị phân loại đã được tính điểm là 20
họ thì điểm số ASPT là 5. Mối liên hệ này được thể hiện ở bảng 4.




8
Bảng 4: Mối liên quan giữa chỉ số sinh học (ASPT) và mức độ ô nhiễm
Chỉ số sinh học ASTP Mức độ ô nhiễm
0 Nước cực kỳ bẩn (không có ĐVKXS cở lớn)
1 – 2,9 Nước rất bẩn (Polysaprobe)
3 – 4,9
Nước bẩn vừa (α - Mesosaprobe) hay khá bẩn
5 – 5,9
Nước bẩn vừa (β- Mesosaprobe)
6 – 7,9 Nước bẩn ít (Oligosaprobe) hay tương đối sạch
8 – 10 Nước sạch
(Richard et al., 1997)
Các chỉ số sinh học trong đánh giá chất lượng môi trường đã được xây dựng ở các
nước phát triển ở Châu Âu. Để áp dụng nó vào các nước đang phát triển như vùng Châu Á
hay Đông Nam Á cần phải hiệu chỉnh cho phù hợp vì thành phần sinh vật không giống
nhau. De zwart và Trivedi (1994) đã chuyển đổi điểm số BMWP để sử dụng ở Ấn Độ bằng
cách loại ra một số họ không có ở Ấn Độ và thêm vào một số họ khác có ở Ấn Độ; Các tác
giả này đã phân phối điểm số như sau: Syrphidae (2 điểm), Blepharoceridae, Psephenidae,
Noteridae, Belostomatidae, Hebridae và Veliidae (5 điểm), Nereidae, Nephthyidae,
Palaemonidae, Atyidae, Thiaridae (6 điểm). Một vài điểm số đã được phân phối trong hệ
thống gốc cũng được thay thế để phản ứng các mức độ khác nhau về sự chống chịu của các
họ nhất định đã được tìm thấy tại các sông của Ấn Độ. Hai họ được xem là chống chịu tốt
hơn so với điểm số gốc đã được giảm xuống đó là Dugesidae từ 5 xuống 4 và Agriidae từ 8
xuống 6 điểm, trong khi đó hai họ được coi là ít chống chịu và điểm số của nó được tăng
lên, đó là Hydrobiidae (Bithyniidae) từ 3 lên 6 điểm và Platycnemididae từ 6 lên 8 điểm.
Mustow (1997) đã nghiên cứu quần xã ĐVKXS cỡ lớn ở 23 điểm thuộc hệ thống
sông Mae Ping, Thái Lan. Ngoài việc chấp nhận một số thay đổi như đề xuất của De zwart
and Trivedi, (1994), tác giả còn đưa ra một số thay đổi cho phù hợp với điều kiện ở Thái
Lan. Theo Mustow (1997), có những họ chỉ có ở Thái Lan mà không có ở bảng số gốc của

Anh, có những họ có cả ở Thái Lan và Anh, nhưng cần phải thay đổi lại điểm số của chúng
cho phù hợp với điều kiện ở Thái Lan. Tác giả đã đề nghị 10 họ cần được điều chỉnh bổ
sung vào hệ thống điểm BMWP đã được sửa đổi và gọi là điểm số BMWP
Thái Lan
. Mustow
(1997) cũng cho rằng BMWP đã cho điểm số cao đối với một số họ Chuồn chuồn
(Odonata) là không phản ánh chính xác mối liên quan giữa tính chống chịu đối với sự ô
nhiễm ở Thái Lan và tác giả đã hạ cấp những họ Chuồn chuồn tìm thấy trong hệ thống sông
Mae Ping từ 8 xuống 6 điểm. Tác giả cũng cho rằng họ Thiaridae chống chịu với ô nhiễm
tốt hơn, do vậy ông đề nghị cho họ này chỉ 3 điểm, hợp lý hơn là cho 6 điểm như đề xuất
của De zwart và Trivedi (1994).
Ở Việt Nam, mặc dù việc nghiên cứu, đánh giá mức độ ô nhiễm các thủy vực đã
được quan tâm từ lâu, nhưng cho tới năm 1995 hầu như vẫn chưa có hệ thống phân loại độ
nhiễm bẩn các thủy vực. Một điều cần lưu ý rằng, các hệ thống phân loại độ nhiễm bẩn như
đã nêu ở trên, cùng với những chỉ tiêu trong các thang bậc phân loại điều là những dẫn liệu
được nghiên cứu ở các thủy vực vùng ôn đới, hoàn toàn khác với điều kiện tự nhiên, cũng

9
như đặc tính sinh học của các thủy vực ở nước ta. Trên cơ sở nghiên cứu trên 10 năm (từ
năm 1985 đến 1995) cùng với các dẫn liệu đã biết trước đây về các thủy vực có nước thải
vùng Hà Nội, Nguyễn Xuân Quýnh (1995) đã đề xuất một hệ thống phân loại độ nhiễm bẩn
các thủy vực có nước thải ở Hà Nội dựa trên một số chỉ tiêu cơ bản về sinh học. Kèm theo
nó là những chỉ tiêu lý hóa học, quy định sự có mặt hay vắng mặt của một số loài hay nhóm
loài ĐVKXS, được coi như sinh vật chỉ thị, quy định sự phát triển về một số lượng và khối
lượng của chúng ở những mức độ khác nhau. Từ những kết quả thu được, tác giả đã nhận
định rằng: ĐVKXS (thông qua các giá trị về sinh vật lượng, sự khác nhau về tính đa dạng,
mức độ phong phú về thành phần loài…) chỉ thị tốt cho mức độ ô nhiễm ở các thủy vực
trong mối tương quan nghịch. Tác giả cũng đưa ra những nhận xét về mối liên quan giữa
các mức độ ô nhiễm của thủy vực với một số chỉ tiêu thủy lý hóa học và sinh học như sau:
¾ Mức độ nhiễm bẩn của thủy vực tăng lên, các giá trị về COD, BOD

5
tăng, hàm
lượng DO giảm xuống, đồng thời thành phần loài và số lượng ĐVKXS cũng
giảm theo.
¾ Ở các thủy vực bẩn ít, hàm lượng DO cao, COD, BOD
5
ở mức độ thấp, thủy vực
ở trong tình trạng giàu dinh dưỡng vừa phải, tạo điều kiện cho ĐVKXS phát
triển tốt nhất, đặc biệt là sinh vật lượng.
¾ Ở các thủy vực đã bị nhiễm bẩn nặng, trong thành phần động vật nổi, trùng bánh
xe (Rotatoria) bao giờ cũng chiếm ưu thế so với giáp xác chân chèo (Copepoda)
và giáp xác râu ngành (Cladocera). Hai nhóm giáp xác này giảm sút nhiều ở
thủy vực bẩn vừa loại α và hầu như mất hẳn ở các thủy vực rất bẩn. Trong thành
phần động vật đáy, ấu trùng Chironomidae chiếm ưu thế so với Oligochaeta ở
thủy vực ít bẩn. Ở thủy vực bẩn vừa Oligochaeta và Chironomidae thay phiên
nhau giữ vai trò ưu thế. Nhưng ở thủy vực bẩn vừa loại α, Oligochaeta luôn
luôn chiếm ưu thế, còn ở thủy vực rất bẩn đã không còn gặp ấu trùng
Chironomidae và Mollusca.
Từ năm 1997 đến năm 1999, với sự tài trợ của Quỹ Darwin từ Chính phủ Anh, Hội
Nghiên cứu Thực địa (Field Studies Council) và Viện Sinh thái Nước ngọt (Institute of
Freshwater Ecology) Anh quốc đã phối hợp với Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học
Tự Nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện chương trình nghiên cứu “Bảo tồn đa dạng
sinh học thông qua việc sử dụng ĐVKXS cỡ lớn làm sinh vật chỉ thị quan trắc và đánh giá
chất lượng nước ở Việt Nam”.
Trong thời gian gần đây, trên cơ sở tham khảo các hệ thống cho điểm BMWP của
Anh, Thái Lan, nhóm nghiên cứu Anh - Việt (Quynh et al., 2000) đã đề xuất hệ thống điểm
BMWP của Việt Nam (phụ lục 23) phù hợp với đặc điểm khu hệ ĐVĐ và thực tế môi
trường của Việt Nam. Việc áp dụng hệ thống điểm này cũng đang được triển khai trong
việc đánh giá, giám sát chất lượng môi trường nước của một số thuỷ vực ở Việt Nam như:
sông Tô Lịch, sông Nhuệ, sông Gâm, sông Đà, suối Tam Đảo, trạm sinh thái Mê Linh, suối

Sapa. (Đặng Ngọc Thanh và ctv., 2002).




10
1.5. Phân vùng sinh thái dựa trên mối quan hệ giữa ĐVĐ và môi trường
Trong thời gian gần đây, một số nhà khoa học đã áp dụng phần mềm chuyên dụng
PRIMER V 5.2.9 (Clarke và Warwick, 1994) để xử lý và phân tích số liệu dựa trên ma trận
tương đồng (Similarity Matrix), phân tích thành phần chính (Principal Component
Analysis) (PCA), vẽ biểu đồ nhóm (Hierarchical Cluster analysis) dựa trên nhóm ĐVĐ để
phân vùng sinh thái và phân cấp mức độ ô nhiễm tại khu vực nghiên cứu.
Afri-Mehennaoui et al., (2004) đã xác định mối quan hệ giữa kim loại nặng trong
trầm tích, chất lượng nước và sự phân bố của quần xã động vật đáy ở sông Rhumel và
nhánh chính của nó sông Boumerzoug khu vực thành thị (Constantine, Algeria). Kết quả
PCA cho thấy có mối quan hệ giữa kim loại nặng bề mặt nền đáy với dự đoán nguồn gốc
xuất hiện của nó. Bên cạch đó, kết quả PCA cũng đưa ra các chỉ số: chỉ số sinh học, sự
phân bố của quần xã động vật đáy và DO không có mối liên hệ với nồng độ kim loại nặng
trong trầm tích.
Smith et al., (2007) đã thiết lập khả năng chống chịu của động vật đáy mức độ loài
với các mức độ của TP và NO
3
-
ở New York từ năm 1993 đến 2002 tại 129 vị trí thu mẫu
trên 116 dòng chảy khác nhau. Họ đã sử dụng sơ đồ nhánh (Clusters) dựa vào mức độ
tương đồng giữa các thông số môi trường và động vật đáy giữa các vị trí khảo sát để phân
nhóm khả năng chống chịu của ĐVĐ thành 3 nhóm chính là: nghèo dinh dưỡng
(Oligotrophic), dinh dưỡng trung bình (Mesotrophic) và phú dưỡng (Eutrophic).
Dương Trí Dũng và ctv., (2008) sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính
(PCA) và vẽ biểu đồ nhóm (Cluster) dựa trên ma trận tương đồng (Similarity Matrix) của

sinh khối ĐVĐ đã phân chia đoạn kinh Cái Mây (Phú Tân, An Giang) thành 3 khu vực,
trong đó đoạn giữa của kinh Cái Mây là nơi thích hợp cho sự lưu trữ, bảo vệ các loài thủy
sản.
Đoàn Thanh Tâm (2008) cũng đã dựa vào phương pháp phân tích PCA và vẽ biểu
đồ nhóm dựa trên tính tương đồng của nhóm động vật đáy cho nghiên cứu về bảo tồn đa
dạng sinh học ven biển ở ấp Hai Thủ, xã Long Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh với
kết quả đạt được với mức độ tương đồng 40% của sinh khối động vật đáy thì vùng nghiên
cứu được chia làm 3 phân vùng sinh thái: vùng canh tác, vùng rừng ngập mặn nhỏ tuổi (<4
năm) và vùng rừng bần già (>4 năm) kể cả hai mùa mưa và khô.
2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ 1/2008 đến 1/2009. Các chỉ tiêu lý, hóa học đất sau
khi thu thập được phân tích tại Phòng thí nghiệm Bộ môn Khoa học đất – Khoa Nông
nghiệp và Sinh học Ứng dụng - Đại học Cần Thơ. Các chỉ tiêu lý, hóa học nước được phân
tích tại Phòng thí nghiệm Khoa Nông nghiệp và Tài nguyên Thiên nhiên - Đại học An
Giang. Mẫu sinh vật đáy được định danh tại Phòng thí nghiệm Tài nguyên Sinh vật – Bộ
môn Khoa học Môi trường – Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên – Đại học Cần
Thơ.



11

2.2. Phương tiện và hoá chất
2.2.1. Phương tiện
¾ Gàu Ponar bằng Inox (USA), có kích thước miệng gàu 0,02 m
2
, khối lượng
14kg được sử dụng để thu động vật đáy.
¾ Sàng (rây) có đường kính miệng 30 cm, kích thước mắt lưới 0,5 mm được sử

dụng để sàng mẫu bùn sau khi thu và giữ lại sinh vật đáy.
¾ Bọc nylon dùng đựng mẫu sinh vật đáy sau khi sàng tại vị trí khảo sát. Keo nhựa
500 mL dùng đựng sinh vật đáy sau khi lựa tại phòng thí nghiệm.
¾ Chai nhựa 1 lít và chai thủy tinh 125 mL để thu mẫu nước.
¾ Thùng xốp dùng bảo quản mẫu nước với nhiệt độ thấp (4
o
C) từ nơi thu đến khi
mang về phòng thí nghiệm.
¾ Máy InoLab pH level 1 và máy WTW OXI 330 của Đức sản xuất dùng để đo
pH và nhiệt độ tại hiện trường.
¾ Kính hiển vi, kính lúp, lames kính, khay Inox; nhíp (pel), kim mũi giáo, cân
điện tử bốn số lẻ dùng cho phân tích và định lượng mẫu động vật đáy.
¾ Các trang thiết bị phòng thí nghiệm dùng để phân tích mẫu nước.
2.2.2. Hoá chất
¾ Formol 8% dùng bảo quản mẫu sinh vật sau khi thu (có cả bùn và rác) và 4%
dùng bảo quản mẫu sinh vật đáy sau khi lựa rửa sạch bùn và loại hết rác.
¾ Các hóa chất như MnSO
4
; KI – NaOH; H
2
SO
4
đậm đặc; Na
2
S
2
O
3
; K
2

Cr
2
O
7
;
FAS (Fe(NH
4
)
2
+ H
2
SO
4
); K
2
S
2
0
8
; H
3
BO
3
; Natri salicylate; C
4
H
4
KNaO
6
.4H

2
O;
NaOH; KNO
3
; K(SbO)C4H4O61/2H
2
O; (NH
4
)
6
Mo
7
O
24
4H
2
O; C
6
H
8
O
6
; KH
2
PO
4

dùng để cố định và phân tích mẫu chất lượng nước.
2.3. Phương pháp
2.3.1. Chọn vị trí khảo sát

Rạch Tầm Bót nằm ở trung tâm phường Mỹ Phước. Đây là Rạch tự nhiên, có chiều
dài 3.500 m, rộng 10 – 12 m, cao trình đáy - 2 m (Chi cục Thủy Lợi Tỉnh An Giang, 2005).
Rạch này bắt đầu từ vị trí trao đổi nước với sông Hậu và kết thúc tại vị trí nối kết với rạch
Mương Khai. Nó tiếp nhận nguồn thải phân tán từ nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình
sinh sống hai bên bờ rạch. Thêm vào đó, nó còn tiếp nhận nước thải từ các rạch nhánh dẫn
nước thải sinh hoạt của các khu vực dân cư lân cận. Dựa vào các đặc điểm trên, chín (09)
điểm được chọn để thu mẫu nước, nền đáy và sinh vật (hình 2, bảng 5).


12

Hình 2: Bản đồ các vị trí khảo sát trên hệ thống rạch Tầm Bót, phường Mỹ Phước
Bảng 5: Tọa độ các vị trí khảo sát trên hệ thống rạch Tầm Bót (UTM WGS84-48N)

hiệu
Tọa độ X (m) Tọa độ Y (m) Tên địa phương Đặc điểm
D1 439633.95 1147434.89 Tiếp giáp với
sông Hậu
Trao đổi nước trực tiếp với Sông
Hậu
D2 439365.91 1147041.98 Gần cầu Tầm
Bót trong
Tập trung rất nhiều hộ dân hai bên
bờ rạch và có một chợ nhóm nhỏ.
D3 439301.81 1146791.41 Tiếp giáp với
rạch nhánh
Rạch nhánh tiếp nhận chất thải
của khu vực chợ Bà Khen và cư
dân hai bên bờ.
D4 438808.17 1146665.71 Nhà 6 Tính Đoạn rạch mở rộng, uốn khúc, hai

bờ rạch có nhiều cây xanh, bụi
rậm và có nhiều hộ dân.

13
D5 438711.60 1146762.28 Tiếp giáp với
rạch Xẻo Chanh
Rạch này tiếp nhận chất thải của
cư dân sống hai bên bờ, một lượng
chất thải từ rạch Xẻo Chanh và
Cái Sơn (nguồn chất thải sinh họat
chính của thành phố Long Xuyên).
D6 438640.01 1146519.20 Nhà 3 Thanh Đoạn rạch hẹp, uốn khúc, chịu ảnh
hưởng của quá trình tu sửa đường.
D7 438220.35 1146547.50 Tiếp giáp với
rạch nhánh
Rạch nhánh tiếp nhận chất thải
của dân cư sinh sống hai bên bờ
rạch.
D8 437621.10 1146397.66 Nhà 9 Dũng Khu vực hai bên bờ rạch rất ít hộ
dân sinh sống.
D9 436853.58 1146741.70 Tiếp giáp với
rạch Mương
Khai
Vị trí cuối cùng của rạch Tầm Bót
tiếp giáp với rạch Mương Khai
(chịu tác động của hoạt động sản
xuất nông nghiệp).
2.3.2. Chu kỳ thu mẫu
Chu kỳ thu mẫu được tiến hành theo mùa và chia làm 4 đợt, bao gồm: (i) đợt 1 thu
mẫu vào tháng 4/2008 (cuối mùa khô), (ii) đợt 2 thu vào tháng 7/2008 (giữa mùa mưa),

(iii) đợt 3 thu vào tháng 10/2008 (cuối mùa mưa), và đợt 4 thu vào tháng 1/2009 (giữa mùa
khô).
2.3.3. Các yếu tố môi trường nước
Phương pháp thu, bảo quản và phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước bao gồm nhiệt
độ, pH, DO, COD, TN, TP được tổng hợp trong bảng 6.
Bảng 6: Cách thu, bảo quản và phân tích mẫu nước
Chỉ
tiêu
Cách thu Cách bảo
quản
Cách phân
tích
Nguồn tham
khảo
Nhiệt
độ
Đo tại hiện trường Đo bằng máy
WTW OXI
330.
TCVN
4557 - 88
pH Đo tại hiện trường Đo bằng máy
InoLab pH
level 1.
TCVN
4559 - 88
DO Sử dụng chai nút mài 125ml để thu
mẫu, tráng chai bằng nước ở hiện
trường. Thu mẫu với độ sâu cách mặt
nước 20 - 30cm, cách bờ 1,5 – 2m. Thu

đầy chai cố định mẫu, đậy kín nắp lại
(đảm bảo không có bọt khí).
Cố định
bằng
MnSO
4

31% và KI
15% -
NaOH50%
Phương pháp
Winkler cải
tiến
TCVN
4564 - 88

14
COD Sử dụng chai nhựa 1lít, tráng chai bằng
nước tại hiện trường. Thu mẫu với độ
sâu cách mặt nước 20 - 30cm, cách bờ
1,5 – 2m. Thu đầy chai, đậy kín nắp lại.
Trử trong
thùng mốp
chứa sẵn
nước đá
Phương pháp
dicromat hoàn
lưu
TCVN
4565 - 88

TN Sử dụng chai nhựa 1lít, tráng chai bằng
nước tại hiện trường. Thu mẫu với độ
sâu cách mặt nước 20 - 30cm, cách bờ
1,5 – 2m. Thu đầy chai, đậy kín nắp lại.
Bảo quản
trong
thùng mốp
chứa sẵn
nước đá
Phương pháp
công phá mẫu
persulfatXác
định bằng
phương pháp
Salicylate
APHA et al,
1992
TP Sử dụng chai nhựa 1lít, tráng chai bằng
nước tại hiện trường. Thu mẫu với độ
sâu cách mặt nước 20 - 30cm, cách bờ
1,5 – 2m. Thu đầy chai, đậy kín nắp lại.
Bảo quản
trong
thùng mốp
chứa sẵn
nước đá
Phương pháp
công phá mẫu
persulfatXác
định bằng

phương pháp
Acid ascorbic.
APHA et al,
1992
TSS Sử dụng chai nhựa 1lít, tráng chai bằng
nước tại hiện trường. Thu mẫu với độ
sâu cách mặt nước 20 - 30cm, cách bờ
1,5 – 2m. Thu đầy chai, đậy kín nắp lại.
Bảo quản
trong
thùng mốp
chứa sẵn
nước đá
Phương pháp
lọc qua giấy
lọc sợi thủy
tinh sấy ở
105
o
C 125
mm, cỡ lọc
0,22-0,45 μm
Arnol et al,
1992
2.3.4. Các yếu tố nền đáy
Phương pháp thu, bảo quản và phân tích các chỉ tiêu đặc tính nền đáy bao gồm:
thành phần cơ học, chất hữu cơ, TN, TP nhiệt độ, pH, DO, COD, TN, TP được tổng hợp
trong bảng 7.
Bảng 7: Cách thu, bảo quản và phân tích mẫu nền đáy
Chỉ tiêu Cách thu Cách bảo

quản
(TCVN
6647:2000)
Cách phân tích Nguồn tham
khảo
Thành
phần cơ
học
Sử dụng gàu dạng Ponar nhỏ thu
sâu cách mặt nền đáy 17cm. Mẫu
được chứa trong bọc nylon.
Phơi nhiệt
độ phòng
Phương pháp
rây và sa lắng
TCVN
6862:2001
Chất
hữu cơ
Sử dụng gàu dạng Ponar nhỏ thu
sâu cách mặt nền đáy 17cm. Mẫu
được chứa trong bọc nylon.
Phơi nhiệt
độ phòng
Phương pháp
oxyhoá trong
môi trường
Sunfocromic.
TCVN
6644:2000

TN Sử dụng gàu dạng Ponar nhỏ thu Phơi nhiệt Phương pháp TCVN

15
sâu cách mặt nền đáy 17cm. Mẫu
được chứa trong bọc nylon.
độ phòng Kjeldahl. 6498:1999
TP Sử dụng gàu dạng Ponar nhỏ thu
sâu cách mặt nền đáy 17cm. Mẫu
được chứa trong bọc nylon.
Phơi nhiệt
độ phòng
Phương pháp
quang phổ xác
định photpho
hòa tan trong
dung dịch
NaHCO
3

TCVN
6499:1999
2.3.5. Khảo sát động vật đáy
 Phương pháp thu mẫu
Sử dụng gàu dạng Ponar nhỏ, độ mở rộng của miệng gàu 0,02m
2
, trọng lượng 14 kg
để thu mẫu động vật đáy, mỗi vị trí khảo sát thu 5 gàu theo mặt cắt ngang của rạch. Mẫu
sau khi thu cho vào rây có kích thước mắt lưới 0,5 mm để loại bỏ một phần rác, bùn và sét.
Mẫu sau khi rây được cho vào lọ nhựa và bảo quản bằng formol 8%, sau đó mang về phòng
thí nghiệm chờ định loại. Vị trí và thời điểm thu của từng mẫu được ghi nhận vào nhãn và

dán vào từng lọ.
 Phương pháp phân tích mẫu
¾ Định tính (định loại): mẫu được rữa sạch formol và các vật chất hữu cơ,
nhặt ĐVĐ, sau đó được cố định trong formol 4%. Mẫu được quan sát
dưới kính hiển vi và kính lúp ở độ phóng đại thích hợp nhằm xác định
đặc điểm hình thái cấu tạo và đặc điểm phân loại, định danh tới loài (nếu
có thể) theo tài liệu phân loại của Nguyễn Xuân Quýnh, (2001); Đặng
Ngọc Thanh và ctv., (1980).
¾ Định lượng: số lượng và khối lượng động vật đáy được xác định cho
từng mẫu theo từng nhóm sinh vật. Mật độ hay khối lượng được tính
theo công thức:
N = 10 ΣX
i
và W = 10 ΣY
i

Gàu độ mở rộng của miệng gàu 0,02m
2
, mỗi địa điểm thu 5 gàu nên diện tích thực
đã lấy là 0,1 m
2
. Vậy để có giá trị mật độ ĐVĐ và sinh khối ĐVĐ là 1m
2
thì phải nhân với
hệ số 10.
Trong đó:
N: mật độ động vật đáy (cáthể.m
-2
)
W: sinh khối động vật đáy (g.m

-2
);
X
i
: số lượng từng nhóm động vật đáy đếm được trong toàn bộ mẫu thu;
Y
i
: khối lượng từng nhóm động vật đáy đếm được trong toàn bộ mẫu thu;




16
2.3.6. Xử lý số liệu
 Các số liệu môi trường
Sử dụng phương pháp phân tích thống kê so sánh nhóm phi tham số (Non -
Parametric Independent Group Comparison) bằng kiểm định H theo Kruskal – Wallis để so
sánh sự khác biệt về biến động các yếu tố môi trường theo các vị trí khảo sát. Theo công
thức:
Trong đó:
n: số ao/điểm thí nghiệm
r: số lần/tháng lặp lại;
R: tổng các giá trị xếp hạng trong từng ao qua các lần lặp lại;
Tính tổng các giá trị cùng hạng ΣT, với ΣT= Σ(t
3
-t)
NN
T
C


−=

3
1
Tính nhân tố hiệu chỉnh C, với

Tính Hc =H/C, tra bảng χ
2
(0.05, n-1) nếu Hc< χ
2
chấp nhận H
0
, nếu Hc>χ
2
thì loại
bỏ H
0
, tức là các nghiệm thức có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%.
 Các yếu tố sinh vật
Chỉ số đa dạng của động vật đáy Shannon – Weiner (H’) được xác định theo công
thức:
H’ = - Σp
i
.lnp
i
; với p
i
= n
i
/N

Trong đó:
n
i
: khối lượng loài thứ i;
N: tổng khối lượng của động vật đáy trong mẫu (Gerritsen et al., 1998).
 Mối quan hệ giữa động vật đáy với các yếu tố môi trường
Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước dựa theo chỉ số sinh học RBP III của
Plafkin et al., (1989).
Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước dựa theo chỉ số sinh học ASPT của
Richard et al., (1995) dựa trên bảng cho điểm BMWP
VIET
của Quynh et al., (2000).
Sử dụng phần mềm Primer V 5.2.9 (Plymouth Routines In Multivariate Ecological
Research) để lập ma trận tương đồng (Similarity matrices) trên cơ sở tương đồng Bray–
Curtis bằng cách chuyển đổi thành căn bậc hai để loại trừ các loài kém ưu thế và khan
hiếm, sau đó tính và vẽ các sơ đồ nhánh Cluster để đánh giá tính tương đồng về thành phần
loài và khối lượng động vật đáy. Sau đó phân tích PCA (Principal Component Analysis) để
biểu diễn bằng đồ thị phân nhóm. Cuối cùng là xác định các nhóm sinh vật chỉ thị cho các
nhân tố môi trường bằng Configuration Plot dựa trên phân tích PCA.


17

×