Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỂ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XE MÁY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.54 KB, 83 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Với bất kỳ doanh nghiệp nào, thì việc định hướng và hoạch định chiến
lược nhằm đạt được mục đích của mình là rất quan trọng.
Mặt khác, nhân dân ta có câu” Biết mình biết ta trăm trận trăm thắng”
Do vậy việc đánh giá, phân tích tình hoạt động để xác định hướng đi
là một trong những yếu tố quan trọng để tạo nên sự thành công của doanh
nghiệp, có thể nói việc phân tích các hoạt động là cơ sở để doanh nghiệp xác
định được chiến lược cũng như mục tiêu của mình.
Qua nghiên cứu thực tế tại công ty Cổ Phần Đại Dương nhận biết được
tầm quan trọng của việc định hướng chiến lược phát triển thị trường, và cũng
đã có những chính sách, những nỗ lực trong việc đánh giá, phân tích tình hình
hoạt động của xí nghiệp. Tuy nhiên, việc đánh giá, xác định ở thời điểm này
vẫn chưa hoàn thiện, đồng thời vẫn chưa tạo được một sức mạnh để cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Một thực tê đặt ra cho công ty là phải đầu tư hơn nữa
trong công tiến hành tổ chức hoạt động, giúp công ty đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh, mở rộng thị phần cũng như giữ được chân khách hàng cũ.
Đây chính là lý do khiến em quyết định chọn đề tài: “ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỂ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG XE MÁY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG”
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do
hạn chế về kiến thức nên chuyên đề chắc chắn khó tránh khỏi những khiếm
khuyết. Vì vậy, rất mong được quý thầy cô cùng các cô chú, anh chị ở cơ
quan bổ sung và góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Yến
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp


PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG VÀ
NGÀNH XE MÁY CỦA CÔNG TY
I.CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG
1.1. Lịch sử hình thành
Công ty Đại Dương được ba thành viên sáng lập lên với tên đầy đủ là
Công ty trách nhiệm hữu hạn Đại Dương được thành lập vào ngày 11/
04/2001 theo quyết định số 21.02.000141 của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc
Ninh .Thời kỳ đầu cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu, Công ty gặp nhiều
khó khăn do thiếu máy móc thiết bị và thiếu cán bộ chuyên môn. Tuy nhiên,
do sự nỗ lực cùng nhau vượt mọi khó khăn của cán bộ công nhân viên, Công
ty từng bước đi tới tự động hoá, Công ty luôn quan tâm vào máy móc thiết
bị, công tác nghiên cứu khoa học kinh tế và trang bị những dây chuyền công
nghệ hiện đại phục vụ sản xuất.
Công ty ra đời nhằm khai thác các thế mạnh và tiềm năng trong mối
quan hệ giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc, trong các lĩnh vực: tư vấn
đầu tư, kinh doanh xuất nhập khẩu xe máy, chuyển giao công nghệ….
Hiện nay, Công ty Đại Dương nằm ở trung tâm công nghiệp của Thành phố
Bắc Ninh (Đường Hai Bà Trưng, Phường Suối Hoa, Thành Phố Bắc Ninh).
Do là một doanh nghiệp tư nhân, hoạt động kinh doanh với mục tiêu lợi
nhuận nên công ty luôn quan tâm tới các mối quan hệ, các bạn hàng kinh
doanh làm ăn và có những chính sách thích hợp thoả đáng để có những khách
hàng truyền thống tạo cho công ty có chữ tín trong kinh doanh. Tuy nhiên,
Công ty đã rất linh hoạt trong cơ chế thị trường để đạt được hiệu quả cao
trong kinh doanh, từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ
công nhân viên trong công ty . Trên cơ sở đó, một số nhiệm vụ của công ty
được cụ thể hoá như sau:
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp

• Tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
• Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách.
• Bảo toàn và phát triển số vốn được giao.
• Bảo đảm hạch toán kinh tế đầy đủ, phù hợp với chế độ tài chính - kế
toán nhà nước.
• Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý vốn, tài sản, lao động tiền lương.
Từ năm 2003đến nay, Công ty đã đạt kết quả vượt trội, sản phẩm của
công ty từ chỗ đáp ứng nhu cầu trong nước tiến tới xuất khẩu. Không những
vậy, công ty còn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh như liên doanh với
các hãng sản xuất như: Hon da, Yahama, nhằm cung cấp cho thị trường
những sản phẩm có chất lượng cao như: Sayuki, Ekey....Công ty Đại Dương
thực sự trở thành một cơ sở sản xuất năng động, có hiệu quả trong nền kinh tế
thị trường, không ngừng nâng cao các chỉ tiêu kinh tế, phản ánh sự tăng
trưởng lành mạnh, ổn định và tiến bộ.
Ngày 25 tháng 9 năm 2007, công ty đã quyết định chuyển đổi mô hình
công ty từ công ty TNHH hai thành viên trở lên thành công ty cổ phần, nội
dung chuyển đổi:
- Công ty được chuyển đổi
Tên công ty viết bằng tiếng việt: công ty đại dương – (tnhh)
Địa chỉ: Đường Hai Bà Trưng, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh
- Tên công ty chuyển đổi
Tên công ty viết bằng tiếng việt: công ty cổ phần đại dương
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Dai Duong Joint Stock
Company
Tên công ty viết tắt: Dai Duong ., JSC
-Địa chỉ trụ sở chính:
Đường Hai Bà Trưng, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Chức năng nhiệm vụ
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Bảng 1: Ngành nghề kinh doanh
Số
TT
Tên ngành
Mã ngành
(theo phân
ngành kinh tế
quốc dân)
1
Sản xuất, lắp ráp, kinh doanh xe gắn máy, thiết bị điện, điện tử,
điện lạnh.
630377
2 Đại lý bán vé máy bay 631315
3 Kinh doanh lữ hành nội địa 6321-632100
4 Kinh doanh lữ hành quốc tế 6322-632200
5 Kinh doanh dịch vụ du lịch khác 6323-632300
6 Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng 55
7 Kinh doanh dịch vụ ăn uống 552-5520
8 Vận tải hành khách (bao gồm cả vận chuyển khách du lịch) 6021
9 Dịch vụ thu dọn, làm sạch trọn gói 92111-921110
10 Dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện 6411, 6412
11 Dịch vụ bưu chính khác 6419
12 Đào tạo và dạy nghề 80329-803290
13 Dịch vụ việc làm 74911
14 Dịch vụ tuyển dụng lao động trong nước 749111
15 Tuyển dụng, môi giới lao động cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động 749112

16
Tuyển dụng và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài
749112
17 Tư vấn du học 749
18 Tư vấn đầu tư trong và ngoài nước 7415-741500
19 Kinh doanh khí đốt hoá lỏng 4022-402200
20
Sửa chữa bảo dưỡng và kiểm định các loại chai chứa khí đốt
hoá lỏng
4022-402200
(Nguồn: phòng hành chính)
1.2.2. Qui mô công ty
•Vốn điều lệ:
-Tổng số: 200.000.000.000 đ (Hai trăm tỷ đồng)
-Tổng số cổ phần: 20.000.000 cổ phần (Hai mươi triệu cổ phần)
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
-Mệnh giá cổ phần: 10.000 (Mười nghìn đồng/1 cổ phần)
Cụ thể cổ phần, từng loại cổ phần của các cổ đông sáng lập là:
Bảng 2: Cổ đông sáng lập
Số
TT
Tên cổ đông
sáng lập
Nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú
Loại cổ phần Ghi
chú

Cổ phần
phổ thông
Cổ
phần
khác
Giá trị
(Triệu
đồng)
1
Đỗ Văn Bình
Số 4+6, ngõ 117 phố
Thái Hà, phường Trung
Liệt, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.
14.000.000 0 140.000
2
Lưu Thị Chung
Số 4+6, ngõ 117 phố
Thái Hà, phường Trung
Liệt, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.
3.200.000 0 32.000
3
Đỗ Thị Chính
Thôn Ngọc Quan, xã Lâm
Thao, huyện Lương Tài,
tỉnh Bắc Ninh
2.000.000 0 20.000
4
Nguyễn Chí

Thanh
Số 38 Trương Quán
Siêu, phường Trần Hưng
Đạo, quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội
800.000 0 8.000
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.Sơ đồ bộ máy hoạt động của công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy hoạt động công ty CPDD
Từ khi được thành lập, Công ty Đại Dương đã từng bước sắp xếp, điều
chuyển và bổ sung cán bộ, công nhân viên, kiện toàn bộ máy quản lý điều
hành cho gọn nhẹ hơn.
Bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, bao
gồm 200 cán bộ công nhân viên và quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Đứng
đầu công ty là giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động, là
người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật và
trước các cơ quan chủ quản. Bởi vậy giám đốc phải xác định mục tiêu, nhiệm
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A
Tổng Giám Đốc
PTGD kinh
doanh
PTGD kỹ thuật
P
Kỹ thuật
P
KCS
P
tài

vụ
P
Hành
chính
P
Kế hoạch
vật tư
P
thị trường
px
sản
xuất 1
Px sản
xuất 2
Cửa
hàng
kinh
doanh
1
Cửa hàng
2
VP đại
diện1
VP đại
diện 2
VP
đại
diện
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề tốt nghiệp
vụ đề ra đồng thời phải hỗ trợ tạo điều kiện cho các phòng ban chức năng
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc và các phòng ban chức
năng trong đó một phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách khâu kỹ thuật sản xuất,
chất lượng sản phẩm (các phòng ban trực thuộc sự quản lý của phó giám đốc
kỹ thuật là phòng kỹ thuật, phòng KCS) và một phó giám đốc kinh doanh:
phụ trách khâu thị trường và tiêu thụ của công ty.
- Phòng hành chính :
Quản lý về văn thư, lưu trữ tài liệu,công trình xây dựng cơ bản và hành
chính quản trị, đời sống, y tế …
- Phòng tài chính – kế toán:
Tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động liên quan đến công tác tài chính kế
toán của Công ty như : Tổng hợp thu chi, công nợ, giá thành, hạch toán dự
toán sử dụng nguồn vốn, quản lý tiền mặt, ngân phiếu……
- Phòng kế hoạch- vật tư:
Lập kế hoạch nhân công, vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo
năm, quý, tháng. Tổng hợp báo cáo lên cấp trên theo định kỳ tình hình sản
xuất tháng, tuần.
- Phòng kỹ thuật:
Theo dõi quản lý toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật, cơ khí, thiết bị chuyên
dùng chuyên ngành: hàn, lắp ráp…… cả về số lượng, chất lượng trong quá
trình sản xuất. Lập kế hoạch về phương án đầu tư chiều sâu, phụ tùng thay
thế, tham gia công tác an toàn lao động-vệ sinh lao độngvà đào tạo thợ cơ khí,
kỹ thuật.
- Phòng KCS:
Kiểm tra, giám sát về chất lượng vật tư, vật liệu khi khách hàng giao
đến công ty, kiểm tra giám sát về chất lượng sản phẩm trên từng công đoạn,
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề tốt nghiệp
trên dây truyền sản xuất, phát hiện sai xót báo cáo để giám đốc chỉ thị kịp
thời.
- Phòng Thị trường:
Theo dõi phân tích diễn biến thị trường thông qua bộ phận nghiên cứu
thị trường, tiếp thị, đại lý. Soạn thảo và đề ra các chương trình, kế hoạch,
chiến lược, tham gia công tác điều hành hoạt động Marketing, tìm các hình
thức quảng cáo sản phẩm, tham gia triển lãm, hội chợ…lập kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm theo từng tháng, quý, năm cho từng thị trường
- Phân xưởng và các cửa hàng:
Là nơi trực tiếp thực hiện việc sản xuất kinh doanh của công ty,có mô
hình cấu trúc tương đối đầy đủ nhằm quản lý tốt các nhiệm vụ mà ban lãnh
đạo công ty đề ra.
Các phòng ban của công ty được tổ chức chặt chẽ, có quan hệ mật thiết
với nhau, tương trợ phối hợp với nhau cùng giải quyết công việc chung của
công ty
1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Trong những năm gần đây, với chính sách kinh tế mở của nhà nước ta
đã tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp thành lập và phát triển theo nhiều
hình thức. Đặc biệt hình thức phát triển là kinh doanh đa ngành, đa nghề, tức
là phát triển mô hình doanh nghiệp theo chiều ngang. Công ty cổ phần ĐẠI
DƯƠNG là một trong số đó và hoạt động tương đối có hiệu quả. Điều đó
được thể hiên rất rõ trong bảng sau:
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 3:Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
Đv:Triệu đồng
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng doanh thu 317.624 400280 476436 889347,2

Các khoản giảm trừ
(chiết khấu, giảm giá,
hàng bán bị trả lại) 1319 1736,33 1978,5 3693,2
1.Doanh thu thuần 316.305 398543,67 474456,75 885652,6
2.Giá vốn hàng bán 220014 277217,64 330021 616039,2
3.Lợi nhuận gộp 96.291 121326,66 144436,5 269614,8
4.Chi phí bán hàng 14632 18436,32 21948 40969,6
Chi phí quản lý
doanh nghiệp 62.973 79345,98 94459,5 176324,4
Lợi nhuận trước thuế
và lãi vay 18695 23555,7 28042,5 52346
Lãi vay phải trả 2.351 2962,26 3526,5 6582,8
Lợi nhuận trước thuế 16344 20593,44 24516 45763,2
Thuế thu nhập 5853,12 7374,9312 8779,68 16388,736
Lợi nhuận sau thuế 10490,88 13218,5088 15736,32 29374,464
(Nguồn phòng kế toán)
Từ bảng trên ta thấy tổng doanh thu của công ty năm 2004 là 317.624
triệu đồng, và lợi nhuận sau thuế là 10490,88. Điều đó chứng minh doanh
nghiệp kinh doanh có lợi nhuận tương đối, và kết quả đó được tăng dần qua
các năm. Đến năm 2007 đạt doanh thu là 889.347,2 triệu đồng và lợi nhuận
sau thuế là 29.374,464 triệu đồng. Đó tuy không phải là một con số lớn, vì so
với công ty Vinamilk cùng vốn điều lệ là 200.000 triệu đồng thì tại quý 4 năm
2007 công ty này có doanh thu thuần là 1871 tỷ(theo bản tin chứng khoán
ngay 28 tháng 1 năm 2008), song vẫn chứng tỏ công ty kinh doanh ngày càng
có hiệu quả với tốc đọ tăng trưởng ổn định. Mức tăng trưởng được biểu diễn
qua biểu đồ sau:
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu đồ 1

Như đã trình bày ở trên ở trên công ty cổ phần ĐẠI DƯƠNG hoạt động
với nhiều ngành nghề, mỗi ngành có những đặc trưng riêng song đều có
những đóng góp vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Với đề tài
nghiên cứu về vấn đề sản xuất và lắp ráp xe máy trong công ty, em xin đi sâu
vào lĩnh vực này như sau:
II. NGÀNH SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP XE MÁY CỦA CÔNG TY
2.1 Quá trình tồn tại và phát triển của ngành trong công ty
Với sự đồng ý của ban lãnh đạo công ty và qua việc tìm hiểu, phân tích
tình hình thị trường hiện tại, ngày 30 tháng 11 năm 2001 công ty đã quyết
định kinh doanh lĩnh vực sản xuất và lắp ráp xe gắn máy.
Ra đời trong hoàn cảnh ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam so với các
nước trong khu vực và các nước đang phát triển còn yếu kém và non trẻ , sự
chênh lệch về trình độ khoa học kĩ thuật , trình độ quản lí bị tụt hậu hàng vài
chục năm so với các nước như Nhật Bản, Trung quốc…Điều này gây không ít
khó khăn cho các doanh nghiệp của Việt Nam đặc biệt là trong lĩnh vực sản
xuất và lắp ráp xe máy. Mặc dù là doanh nghiệp mới thành lập nhưng sự phát
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
triển của công ty cổ phần ĐẠI DƯƠNG trong 6 năm qua đã phần nào đóng
góp vào quá trình phát triển của ngành xe máy Việt Nam.
2.2.Cơ cấu tổ chức tại xí nghiệp
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp được thực hiện theo mô hình đa bộ phận
với cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng theo tổng cụng ty nghĩa là: Các công
việc hàng ngày để các phân xưởng (xí nghiệp) thuộc trách nhiệm của các cán
bộ quản lý phân xưởng (xí nghiệp) nhưng các kế hoạch và các chính sách dài
hạn phải tuân thủ theo kế hoạch và hướng dẫn thực hiện của tổng Công ty để
phối hợp giữa các phân xưởng thực hiện mục tiêu chung của Công ty. Cụ thể
trong xí nghiệp lắp ráp xe máy thì cơ cấu tổ chức như sau:
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2:Cơ cấu tổ chức PXSX:
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A
PTGĐ
Hành chính
Tổng Giám
đốc
PTGĐ.
Sản xuất
PhòngVật tư,
XNK, Hải quan
PhòngKCS
Phòng HC-
TC
Phòng Kế
toánTài chính
Xưởng
dậpI
Xưởng mạ
sơn
Xưởng
dập II
Xưởng
hàn
Xưởng
cơ khí
PTGĐ.
Sản xuất
Xưởng

động cơ
Xưởng giảm
sóc
Xưởng
nhựa
Xưởng
phục vụ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
 Giám đốc phân xưởng:là người trực tiếp quản lý ,chỉ đạo và tố chức
điều hành toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của phõn xưởng(xí
nghiệp) , chịu mọi trách nhiệm trước cấp trên ,trước cơ quan nhà nước và toàn
thể cán bộ công nhân viên về xây dựng công ty và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh theo chế độ một thủ trưởng , có quyền quyết định cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý theo nguyên tắc đơn giản gọn nhẹ, đảm bảo hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả
Dưới giám đốc là ba phó giám đốc: phó giám đốc hành chính và hai
phó giám đốc phụ trách về sản xuất kinh doanh :
 Phó giám đốc hành chính có trách nhiệm về công tác tổ chức của
công ty. Người này có trách nhiệm tuyển dụng và báo cáo lại với giám đốc về
công tác tổ chức ,tình hình tuyển dụng lao động và nhân viên. Cùng với hai
phó giám đốc sản xuất , phó giám đốc hành chính có chức năng tham mưu
cho giám đốc phõn xưởng.
 Hai phó giám đốc sản xuất có trách nhiệm giám sát các hoạt động
sản xuất của xí nghiệp và các hoạt động kinh doanh của công ty. Phó giám
đốc sản xuất hàng ngày kiểm soát các hoạt động lắp ráp và sản xuất xe máy.
Hai phó giám đốc sản xuất có trách nhiệm thực hiện các chiến lược sản xuất
và kinh doanh của hội đồng quản trị và Tổng giám đốc đề ra.
 Các trưởng phòng ban của các phòng ban nghiệp vụ có trách nhiệm
báo cáo và đề xuất tham gia ý kiến trong quá trình quản lý kinh doanh và hoạt

động nghiệp vụ của đơn vị. Mỗi phòng ban và phân xưởng sản xuất trong
công ty đều có chức năng nhiệm vụ cụ thể
 Tổng số xưởng :
- xưởng cơ khí: bao gồm quản đốc, các tổ trưởng và các công nhân trực
tiếp sản xuất có 69 người.
- xưởng hàn: gồm quản đốc, các tổ trưởng và 65 người
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
- xưởng dập 1 và xưởng dập 2 : Chế tạo phần mộc và cũng gồm quản
đốc, các tổ trưởng và tổng cộng là 150 công nhân.
- xưởng mạ: gồm 70 công nhân.
- 4 xưởng cũng lại có cấu tạo tương tự,và bao gồm 276 công nhân.
Bộ máy quản lý hiện tại của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, phần lớn
cán bộ quản lý đều có trình độ đại học, năng lực quản lý và điều hành tốt,
năng động và tinh thần trách nhiệm. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho
các cán bộ nhân viên trẻ học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn kỹ
thuật để bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và quản lý kế cận.
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyờn tt nghip
PHN II
TèNH HèNH HOT NG SN XUT KINH DOANH XE
MY CA X NGHIP V CC YU T NH HNG
ng trờn c s lý lun vi mụ hỡnh tng quỏt chui giỏ tr di õy
phõn tớch v thc trng hot ng cng nh cỏc yu t nh hng ca xớ
nghip, ng thi ỏnh giỏ cỏc li th cnh tranh v tỡm ra nhng c hi v
thỏch thc cho xớ nghip.
S 3: Mụ hỡnh phõn tớch hot ng ca doanh nghip theo chui giỏ
tr ca Micheal Porter

Sản xuất
Marketing
Cơ sở hạ tầng
Nghiên cứu và phát triển
Nguồn nhân lực
Cung ứng
Môi trường bên trong
Môi trường bên ngoài
+ Ban lãnh đạo
+ Văn hóa doanh nghiệp
+ Thông tin - Kinh tế
Theo mụ hỡnh trờn, hot ng ca xớ nghip bao gm hai hot ng:
Hot ng h tr v hot ng chớnh. V c bn c tng th chớn hot ng
to ra ton b giỏ tr cho doanh nghip:
Hot ng chớnh:
Bựi Th Yn QTKD TH 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
*Đưa nguyên vật liệu vào sản xuất
*Vận hành, Sản xuất kinh doanh
*Vận chuyển ra bên ngoài
*Marketing và bán hàng
*Cung cấp các dịch vụ liên quan
Hoạt động hỗ trợ
*Hạ tầng
*Quản trị nhân lực
*Cung ứng
Mô hình hoạt động trên nằm trong sự tác động của các nhân tố bên
ngoài như môi trường ngành, kinh tế, chính trị, xã hội và công nghệ…
I. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI DOANH NGHIỆP

Môi trường bên ngoài là thị trường đối với nhà doanh nghiệp, ở đó
chứa đựng hàng loạt các yếu tố khác nhau rất phức tạp, không lệ thuộc và
không bị nhà doanh nghiệp chi phối.
Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài có rất nhiều và thuộc loại các
yếu tố không kiểm soát được. Xét theo phạm vi bao gồm môi trường quốc tế,
môi trường kinh tế quốc dân, môi trường ngành.
Với đề tài nghiên cứu của em, ở đây em xin đi sâu vào phân tích hai
môi trường chủ yếu là: Môi trường ngành và môi trường kinh tế quốc dân.
1.1. Môi trường ngành
Môi trường cạnh tranh ngành của doanh nghiệp bao gồm: khách hàng,
các doanh nghiệp sẽ tham gia thị trường, sức ép từ phía nhà cung cấp, sức ép
của sản phẩm thay thế và các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.1.Đặc điểm thị trường xe máy Việt Nam
Xe máy là phương tiện đi lại chủ yếu, tiện dụng rất thích hợp với điều
kiện giao thông Việt Nam hiện nay, đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội,
Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp.Hồ Chí Minh, nhưng thị trường tiêu dùng xe máy ở
nông thôn còn khá mỏng. Việc tăng trưởng kinh tế trong tương lai làm cho
thu nhập người dân khu vực này sẽ tăng, nhu cầu đi lại lớn là cơ hội giúp cho
doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất , khai thác tận dụng triệt để thị trường
đầy tiềm năng này.
Hiện nay ở Việt Nam có trên 200 nhãn hiệu xe máy đang được sản
xuất, lắp ráp và bán trong nước có xuất xứ từ các hãng lớn của Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan như: Custom, Spacy, Super Dream, Wave..., Suzuki,
Yamaha, Kawasaki của Nhật Bản, Citi, Union... của Hàn Quốc, các loại xe do
hãng VMEP sản xuất .... Đặc biệt là xe gắn máy do Trung Quốc chế tạo do
các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu và lắp ráp dưới dạng IKD có mẫu mã
và hình dáng gần giống xe của các hãng Nhật, đang dần thu hút được sự quan

tâm của người tiêu dùng về giá cả và chất lượng so với các loại xe của các
liên doanh, cũng như các loại xe nhập từ các nước trong khu vực. Có thể nhận
thấy rằng, một khi chất lượng của xe máy Trung Quốc được khẳng định thì
điều đó chắc chắn sẽ tạo nên sức cạnh tranh rất lớn đối với các xe của các
doanh nghiệp FDI đang có mặt tại thị trường Việt Nam.
1.1.2. Đặc điểm ngành công nghiệp xe máy Việt Nam
Trong hơn 10 năm qua, nước ta đã giành được nhiều thành tựu to lớn
trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội... Tuy nhiên, tiềm lực kinh tế của Việt nam
vẫn chưa thực sự phát huy được thế mạnh sẵn có từ các nghành nghề , năng
suất lao động còn thấp , hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh
chưa cao đặc biệt là trong vấn đề hoạch định chiến lược phát triển của các
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
ngành công nghiệp mũi nhọn của Nhà hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng
lực cạnh tranh chưa cao đặc biệt là trong vấn đề hoạch định chiến lược phát
triển của các ngành công nghiệp mũi nhọn của Nhà nước, mà ngành công
nghiệp xe máy là một trong những điển hình, với nhiều vấn đề bức xúc và nan
giải trong quá trình định hình và phát triển.
Đây là một nghành kinh tế được định hình từ nhu cầu cấp thiết về
phương tiện đi lại của người dân. Có thể nói đây là ngành mang lại hướng mở
cho các doanh nghiệp trong nước. Sự có mặt và phát triển mang hiệu quả kinh
tế cao từ việc sản xuất lắp ráp xe máy của các doanh nghiệp FDI không những
đã gợi mở cho các doanh nghiệp trong nước nhiều hướng sản xuất mới với lợi
ích kinh tế lớn, đồng thời có thể tận dụng những nguồn lực sẵn có cũng như
thúc đẩy quá trình chế tạo sản xuất nhằm đưa ra thị trường các loại xe máy có
chất lượng quốc tế mang thương hiệu Việt Nam.
1.1.3. Nguy cơ đe doạ từ những người mới vào cuộc
Thị trường xe máy luôn là thị trường hấp dẫn đối với các nhà đầu tư
bởi tỷ xuất lợi nhuận của nó cao. Do có rất nhiều các nhà đầu tư trong nước

và quốc tế muốn tiến hành đầu tư và lắp ráp xe máy. Nguy cơ đe doạ của
những đối thủ tiềm ẩn hay mới gia nhập đều cao, mà chủ yếu là đe doạ từ các
nhà đầu tư nước ngoài đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất
xe máy. Với các đối thủ gia nhập vào ngành có khả năng cạnh tranh cao đòi
hỏi công ty khi xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược cạnh tranh của mặt
hàng xe máy cần phải tính được khả năng gia nhập của các đối thủ này. Phân
tích được đoạn thị trường mà đối thủ tiềm năng có thể gia nhập từ đó hướng
chiến lược cạnh tranh của mặt hàng xe máy vào những đoạn thị trường có
khả năng mang lại lợi thế cạnh tranh cao nhất cho mặt hàng xe máy.
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4 Quyền lực thương lượng của người cung ứng
Công ty cổ phần Đại Dương thường xuyên phải nhập khẩu các linh
kiện và phụ tùng xe máy từ nước ngoài, các nguồn nguyên vật liệu công ty
nhập khẩu chủ yếu là nhập khẩu của các đối tác Trung Quốc. Việc nhập khẩu
nguyên vật liệu thường xuyên và với số lượng lớn từ một số ít các nhà cung
cấp Trung Quốc khiến công ty càng tăng tính phụ thuộc vào các nhà cung
ứng Trung Quốc giữ vai trò cung cấp chính nguồn nguyên vật liệu của công
ty. Hai tháng đầu năm 2001 công nhân sản xuất không có đủ việc làm do các
nhà cung ứng Trung Quốc vi pham hợp đồng về cung cấp các linh kiện tay ga.
Trong hoạch định chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược cạnh tranh
của mặt hàng xe máy nói riêng công ty cũng phải đề xuất các chính sách tìm
nguồn cung ứng nguyên vật liệu thích hợp. Các nhà cung ứng phải được đa
dạng hoá, từ đó khai thác được tính cạnh tranh của các nhà cung ứng.
1.1.5 Quyền thương lượng của người mua
Điểm thuận lợi trong sản xuất và lắp ráp mặt hàng xe máy của công ty là
nhu cầu về mặt hàng xe máy hiện tại rất lớn. Tuy nhiên nhu cầu xe máy xét
chung ở tình trạng người có nhu cầu mua thì không đủ khả năng mua, còn
người có đủ khả năng mua thì lại đòi hỏi mua loại xe máy có chất lượng cao,

của những hãng nổi tiếng. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phần
lớn là do khách hàng quyết định. Sản phẩm của doanh nghiệp dù hấp dẫn đến
đâu nhưng nếu không thoả mãn nhu cầu của khách hàng thì không có ý nghĩa
gì hết. Vì vậy, khi sản xuất kinh doanh, Công ty cần nghiên cứu phong tục tập
quán, lối sống, sở thích chi tiêu, thói quen mua sắm, động cơ mua sắm...của
từng đoạn thị trường, của từng khu vực. Khách hàng của Công ty chủ yếu là
khách hàng trung gian (các đại lý) ở hầu hết các tỉnh thành và một phần nhỏ là
bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Điều này ảnh hưởng tới việc
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
thực hiện các chiến lược cạnh tranh của mặt hàng xe máy của công ty. Công
ty nếu không có các chính sách giá phù hợp trong chiến lược cạnh tranh mặt
hàng xe máy của mình sẽ dẫn đến tình trạng sản phẩm của công ty tiêu thụ
kém mặc dù nhu cầu tiêu thụ là rất lớn.
1.1.6. Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm thay thế
Mặt hàng xe máy của công ty hiện nay còn đơn điệu về mẫu mã chủng
loại, khả năng thay đổi kiểu dáng của mặt hàng xe máy là rất khó khăn. Hơn
thế nữa do tác động của các chính sách của chính phủ về an toan giao thông đã
tác động lớn tới sức cạnh tranh của sản phẩm xe máy. Các chính sách này đã
tạo điều kiện cho ngành ôtô phát triển. Người tiêu dùng có xu thế ưa đi các
phương tiện công cộng hơn là mua xe máy. Các sản phẩm thay thế sẽ tăng sức
ép khi cạnh tranh khi chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty cao
hơn chi phí của các sản phẩm thay thế. Do đó chiến lược cạnh tranh mặt hàng
xe máy của công ty cũng cần tính tới mức độ cạnh tranh của các sản phẩm thay
thế để từ đó có các công cụ biện pháp cụ thể đối phó lại các sức ép đó.
1.1.7. Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
1.1.7.1. Đặc điểm cạnh tranh trên thị trường xe máy Việt Nam
Người dân Việt Nam đã rất quen thuộc đối với các nhãn hiệu xe máy
Nhật Bản như Honda, Suzuki, Yamaha... nhất là khi các liên doanh sản xuất

xe gắn máy mang những thương hiệu này được thành lập và đi vào hoạt động
ở Việt Nam. Tuy nhiên giá bán xe máy tại những doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài vẫn cao hơn nhiều so với giá các loại xe cùng chủng loại được sản
xuất tại các nước ASEAN và Đài Loan, thậm chí còn cao hơn nhiều so với
luận chứng kinh tế kỹ thuật. Việc làm này gây thiệt hại đến lợi ích của người
tiêu dùng nhưng mang lại siêu lợi nhuận cho các nhà sản xuất lắp ráp và kinh
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh xe máy. Chính vì vậy, một bộ phận lớn người dân vẫn chưa thể mua
được xe máy, đặc biệt là ở khu vực nông thôn và miền núi.
Năm 2002 hiện tượng khan hiếm xe máy giả đã xảy ra trên thị trường
xe máy Việt Nam. Từ khi xe gắ n máy Trung Quốc tràn vào thị trường nước
ta , các loại xe sản xuất và lắp ráp trong nước như Honda,Suzuki, Yamaha đã
bị các loại xe Trung Quốc đánh bạt nhờ lợi thế về giá của các loại xe
này.Trong thời gian qua sự thâm nhập của nhiều hãng xe máy Trung quốc đã
làm thay đổi bộ mặt thị trường xe máy Việt Nam . Một thực tế không thể phủ
nhận là xe gắn máy có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc có giá cả thấp hơn
nhiều so với các sản phẩm cùng loại do các công ty liên doanh sản xuất tại
Việt Nam và xe nhập khẩu từ thị trường nước ngoài trong khối ASEAN. Điều
đó đã được minh chứng trên thực tế, năm 2001 thị phần xe máy Trung Quốc
chiếm 70-75% tổng số lượng bán ra tại thị trường Việt Nam. Vấn đề mấu chốt
quyết định giá thành xe máy chính là phần động cơ, nó chiếm tỷ trọng về kỹ
thuật là rất cao. Các nhà sản xuất xe máy Trung Quốc đã sản xuất chế tạo
động cơ với mức giá rẻ kỷ lục (khoảng 120-150 USD/chiếc) và đó chính là
yếu tố quan trọng cấu thành nên "giá xe máy Trung Quốc". Bên cạnh đó,
chính phủ Trung Quốc luôn có chính sách hỗ trợ đắc lực cho sản phẩm xe
máy được xuất khẩu.
Tuy nhiên bằng các đối sách và các chiến lược cạnh tranh của mình các
công của Nhật như: Honda, Suzuki... đã chiếm lại dần những thị phần đã mất

của mình.
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 4: Số lượng xe máy bán ra của các doanh nghiệp trong ngành
Sản Phẩm của Doanh Nghiệp Số lượng bán ra năm 2007
(nghìn chiếc)
Hon Da 1.100
Yamaha 506
SYM 144
Suzuki 51.8
Xe Máy Nhập Khẩu 100.000
Công Ty Cổ Phần Đại Dương 19
(Nguồn từ trang web wwwvietnamnet.com)

Mặt khác theo hiệp hội ô tô, xe máy, xe đạp Việt Nam, có khoảng 2.5
triệu xe máy được bán ra trong năm 2007. Tuy nhiên, doanh số chỉ tăng cao
đối với 4 liên doanh nước ngoài như Honda, Yamaha, SYM, Suzuki... với
70% thị phần. Theo bảng số liệu trên ta thấy: Riêng Honda năm ngoái đã bán
ra hơn năm trước 300 ngàn xe đạt 1.1 triệu xe. Yamaha cũng bán được 506
ngàn xe tăng 150 ngàn so với năm 2006. SYM bán được 144 ngàn xe, Suzuki
đứng cuối tốp với 51.800 xe. Cũng trong năm 2007, thị phần xe máy nhập
khẩu đạt khoảng 100 ngàn xe. Các doanh nghiệp còn lại bán ra được khoảng
600 ngàn xe, trong đó xí nghiệp sản xuất xe máy của công ty Cổ Phần Đại
Dương chiếm 19.000 chiếc
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Ví dụ về Hon Da và Yamaha
Chỉ trong vòng 2 tuần, Honda và Yamaha, hai đại gia trên thị trường xe

máy, tuyên bố xây dựng thêm nhà máy tại Việt Nam với tổng công suất nâng
thêm vào khoảng 1,5 triệu xe mỗi năm
Ngày 18/7, Honda Việt Nam thông báo xây dựng nhà máy xe máy thứ
hai tại Việt Nam với diện tích 28 ha, tổng mức đầu tư khoảng 65 triệu USD.
Nhà máy mới đặt cạnh nhà máy hiện có ở tỉnh Vĩnh Phúc và dự kiến sẽ đi vào
hoạt động vào nửa cuối 2008. Honda Việt Nam cho biết, sản phẩm chủ yếu
của nhà máy thứ hai sẽ là dòng xe tay ga như Air Blade, Click, Future Neo,
sản lượng ước tính vào khoảng 500.000 chiếc mỗi năm. Từ cuối năm sau,
năng lực sản xuất xe máy của Honda sẽ đạt mức 1,5 triệu chiếc/năm, chiếm
khoảng 50% khả năng tiêu thụ của thị trường. Trước đó, ngày 29/6 Yamaha
Việt Nam lặng lẽ khánh thành nhà máy mới tại Khu công nghiệp Nội Bài với
diện tích nhỏ hơn, 15 ha, vốn đầu tư 43 triệu USD và cũng sẽ đi vào hoạt
động từ cuối 2008. Tuy nhiên, sản lượng dự kiến của nhà máy Yamaha mới
lên tới 1 triệu chiếc/năm, nâng tổng công suất của cả hai lên mức 1,5 triệu
chiếc. Như vậy đến cuối 2008, Yamaha có năng lực sản xuất không thua kém
Honda và thị trường hứa hẹn sẽ có những cuộc cạnh tranh khốc liệt về sản
phẩm và giá bán giữa hai "ông lớn" này. Tuy nhiên, sự bành trướng sẽ khiến
không ít doanh nghiệp gặp khó khăn, nhất là các công ty trong nước, bởi
Yamaha và Honda đã chiếm gần hết sản lượng 3 triệu xe mỗi năm, nếu cả hai
đạt công suất thiết kế. Cuộc chiến ở xe tay ga Việc Yamaha và Honda cùng
đầu tư nâng sản lượng cho thấy hai nhà sản xuất này nhận định thị trường xe
máy Việt Nam còn nhiều tiềm năng, đặc biệt là dòng xe số tự động. Trả lời
báo chí ngày 18/7, ông Koji Onishi, Tổng Giám đốc Honda Việt Nam cho
biết mặc dù nhà máy thứ hai chủ yếu sản xuất xe tay ga hiện có như Air Blade
hay Click nhưng không loại trừ khả năng có thêm các sản phẩm mới như
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
SCR, thậm chí SH. Tất cả đều phụ thuộc vào thị trường. Dù tham gia vào thị
trường tay ga sau nhưng Honda gặt hái những thành công đáng kể. Trong 9

tháng có mặt trên thị trường, đã có gần 47.000 chiếc Honda Click (đối thủ của
Yamaha Mio) tới tay người tiêu dùng. Riêng với Air Blade, cạnh tranh trực
tiếp cùng Nouvo, Honda bán được 19.500 chiếc sau 3 tháng ra mắt và tại các
đại lý, người mua phải đợi vài tháng mới có thể nhận xe. Với Yamaha, ông
Đinh Quang Tuấn, phụ trách tiếp thị cho biết nhà máy mới sẽ có phân xưởng
sản xuất xe số tự động. Hiện tại, thị phần của xe tay ga ở Yamaha đang tăng
đáng kể. Nếu đầu năm 2007, dòng xe này chiếm 20% tổng số xe bán ra thì
đến tháng 6, tỷ lệ đó tăng lên thành 30% và đến hết năm sẽ chiếm khoảng 40-
50%. Trong 6 tháng đầu năm, Yamaha bán 250.000 xe, tăng mạnh so với
170.000 chiếc cùng kỳ năm ngoái. Theo nhận định của các chuyên gia, thời
gian tới với ưu điểm về vận hành và thời trang, xe tay ga sẽ là một trong
những phân khúc mang lại nhiều doanh số và lợi nhuận nhất cho các hãng,
đặc biệt là các liên doanh lớn. Thị phần dòng xe này sẽ tiếp tục nâng cao, đạt
khoảng 25% vào cuối 2008, tăng đáng kể so với tỷ lệ 11% hiện nay. Với
doanh số ước chừng trên 3 triệu xe thì mỗi năm có khoảng 750.000 chiếc tay
ga được tiêu thụ, một con số hấp dẫn nếu tính trên khoảng 10 mẫu xe hiện có.
Ngoài hai đối thủ cạnh tranh trực tiếp với nhau là Yamaha và Honda, phân
khúc này còn có sự tham gia của những liên doanh như Suzuki, SYM, các
đơn vị trong nước và một nhân tố mới là Piaggio. Dù có mức đầu tư khiêm
tốn 15 triệu USD vào nhà máy có diện tích 3 ha nhưng Piaggio vẫn là đối thủ
đáng gờm. Với sản phẩm chính là Vespa, Piaggio là hãng đầu tiên lắp ráp xe
tay ga cao cấp tại Việt Nam, tạo lợi thế về giá và hệ thống bảo hành trước các
mẫu xe nhập khẩu của Honda và Yamaha. Chưa thể là đối trọng của hai liên
doanh trên nhưng bước đi của Piaggio nằm trong kế hoạch nâng cao sản
lượng toàn cầu. Rất có thể trong tương lai, nhà máy tại Việt Nam là điểm
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
trung chuyển sang các nước khác và khi đó, Piaggio sẽ trở thành một thế lực
đáng kể. Trọng Nghiệp VNE

Như vậy ta thấy rằng thị trường xe máy có rất nhiều biến động lớn. Khả
năng cạnh tranh trong thị trường là rất cao. Trên các đoạn thị trường đều có
rất nhiều đối thủ cạnh tranh với những công cụ tranh về: giá cả, chất lượng,
các dịch vụ hỗ trợ bán hàng đều rất cao. Điều đó được thể hiện cụ thể qua hai
yếu tố : giá cả và mẫu mã như sau:
1.1.7.1.1 Về giá cả
Bảng 5: Giá bán của các doanh nghiệp trong ngành
Đơn vị: triệu đồng
Thời điểm
Loại xe
2004 2005 2006 2007
Dylan 50 96
Shi 49 170
Dream việt 13 13,8 15,9 16,3
Attila 50
Wave 100S 15 17,9
Honda@Stream 48 27

Trên thị trường loại xe SHi loại 150 cc hiện có giá bán từ 7.400 USD-
7.800 USD/xe (giảm khoảng 100 USD so với tháng trước), PSi từ 6.300
USD- 7.000 USD/xe (giảm từ 200 USD- 300 USD/xe), tùy màu. Ngược lại,
một số xe tay ga nhập khẩu loại thông thường lại đang tăng giá như SCR từ
33 triệu đồng tăng lên 34 triệu đồng/xe; Stream từ 28,8 triệu đồng tăng lên
29,5 triệu đồng/xe. Mới đây thị trường xuất hiện thêm xe SH có dung tích lên
đến 300 cc, giá bán không thua gì chiếc xe hơi loại thường, khoảng 11.500
USD/xe .
Bùi Thị Yến QTKD TH 46A

×