Tải bản đầy đủ (.pdf) (184 trang)

Hoạt động thương mại và truyền giáo của Bồ Đào Nha ở Ấn Độ, Trung Quốc thế kỷ XVIXIX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 184 trang )



ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC




NGUYỄN THỊ VĨNH LINH




HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ TRUYỀN GIÁO
CỦA BỒ ĐÀO NHA TẠI ẤN ĐỘ, TRUNG QUỐC
(THẾ KỶ XVI - THẾ KỶ XIX)



Chuyên ngành: LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Mã số: 62.22.50.05




LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ



Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. LÊ VĂN ANH


2. PGS.TS. ĐẶNG VĂN CHƯƠNG



HUẾ - NĂM 2015









LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận án là trung thực, được các đồng
tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một
công trình nào khác.

Tác giả luận án



Nguyễn Thị Vĩnh Linh


MỤC LỤC
Trang

Lời cam đoan
Mục lục
Ký hiệu viết tắt
Danh mục các bảng
A. MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 10
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 11
6. Đóng góp của đề tài 12
7. Bố cục đề tài 13
B. NỘI DUNG 13
CHƯƠNG 1. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA BỒ ĐÀO NHA TẠI ẤN ĐỘ
VÀ TRUNG QUỐC (THẾ KỶ XVI - ĐẦU THẾ KỶ XIX) 14
1.1. Thương mại của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ (thế kỷ XVI - thế kỷ XIX) 14
1.1.1. Thương mại của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ (thế kỷ XVI - giữa thế kỷ XVII) 14
1.1.2. Thương mại của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ (giữa thế kỷ XVII - đầu thế kỷ XIX) 32
1.2. Thương mại Bồ Đào Nha tại Trung Quốc (nửa sau thế kỷ XVI - đầu thế kỷ XIX) . 42
1.2.1. Hoạt động bước đầu của thương nhân Bồ Đào Nha tại Trung Quốc (đầu thế kỷ
XVI - nửa đầu thế kỷ XVII) 42
1.2.2. Hoạt động thương mại của thương nhân Bồ Đào Nha Macao với Trung Quốc lục
địa 49
1.2.3. Quá trình mở rộng thương mại của Bồ Đào Nha ở Macao với các khu vực khác
(thế kỷ XVII - đầu thế kỷ XIX) 55
1.2.4. Sự suy tàn của thương mại Bồ Đào Nha tại Macao (cuối thế kỷ XVIII - đầu thế
kỷ XIX) 61
CHƯƠNG 2. HOẠT ĐỘNG TRUYỀN GIÁO CỦA CÁC GIÁO ĐOÀN BỒ ĐÀO
NHA Ở ẤN ĐỘ VÀ TRUNG QUỐC (THẾ KỶ XVI - THẾ KỶ XIX) 65
2.1. Hoạt động truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ 65

2.1.1. Bước đầu xác lập ảnh hưởng của Thiên Chúa giáo tại Ấn Độ (thế kỷ XVI) 65
2.1.2. Hoạt động của các giáo đoàn Bồ Đào Nha tại Ấn Độ vào thế kỷ XVII. 77
2.1.3. Sự suy yếu của các giáo đoàn Bồ Đào Nha tại Ấn Độ vào thế kỷ XVIII 83


2.2. Hoạt động truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Trung Quốc 87
2.2.1. Quá trình truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Macao 87
2.2.2. Hoạt động truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Trung Quốc lục địa 91
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ
TRUYỀN GIÁO CỦA BỒ ĐÀO NHA TẠI ẤN ĐỘ, TRUNG QUỐC (THẾ KỶ
XVI - THẾ KỶ XIX) 111
3.1. Cơ sở xác lập hoạt động thương mại và truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Ấn
Độ, Trung Quốc 111
3.1.1. Chính sách hướng biển của Bồ Đào Nha 111
3.1.2. Sự thừa nhận của Giáo hội Rome đối với các vùng đất Bồ Đào Nha xâm chiếm 114
3.1.3. Sự tham gia của Bồ Đào Nha vào thương mại Đại Tây Dương trong thế kỷ XV 116
3.1.4. Vai trò của thương nhân Thiên Chúa giáo mới 117
3.2. Đặc điểm hoạt động thương mại, truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ và
Trung Quốc 119
3.3. Thương mại và truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ trong sự đối sánh với
Trung Quốc 128
3.3.1. Vài đối sánh về hoạt động thương mại của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ và Trung Quốc . 128
3.3.2. Vài đối sánh về công cuộc truyền giáo của các giáo đoàn Bồ Đào Nha tại Trung
Quốc và Ấn Độ 133
3.4. Hệ quả quá trình hoạt động thương mại và truyền giáo của người Bồ Đào Nha
tại Ấn Độ và Trung Quốc 138
3.4.1. Sự gắn kết thương mại Ấn Độ, Trung Quốc vào mạng lưới giao thương toàn cầu
và hậu quả của chính sách độc quyền nhà nước trong thương mại biển 138
3.4.2. Sự di cư, hình thành các tộc người mới và nạn kỳ thị chủng tộc 144
3.4.3. Sự tiếp biến ngôn ngữ Bồ Đào Nha trong cộng đồng cư dân châu Á 146

3.4.4. Sự tiếp biến, giao lưu văn hóa và hậu quả của chính sách cưỡng bức tôn giáo148
3.4.5. Bồ Đào Nha đặt nền tảng cho quá trình thay đổi cơ cấu động - thực vật trên
phạm vi toàn thế giới 153
C. KẾT LUẬN 156
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


KÝ HIỆU VIẾT TẮT


Rs
Rupee
Tiền Ấn Độ
EIC
East India Company
Công ty Đông Ấn Anh
£
Pound
Đồng bảng Anh
VOC
Vereenigde Oost-Indische
Compagnie
Công ty Đông Ấn Hà Lan.





























DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1
Hàng hóa nhập khẩu vào Lisbon từ châu Á (Ấn Độ) từ 1505
đến 1518
23
Bảng 1.2

Hàng hóa nhập khẩu vào Lisbon từ châu Á (Ấn Độ) từ 1505
đến 1518
23
Bảng 3.1
Sự phát triển dân số của Lisbon từ 1147 đến 1500
113
Bảng 3.2
Ví dụ về ảnh hưởng của ngôn ngữ Bồ Đào Nha đến tiếng
Quảng Châu
148










THUẬT NGỮ

STT
Thuật ngữ
Chú thích
1
Agency House
Hãng đại lý của các tư thương Bồ Đào Nha tại Ấn Độ.
Về bản chất, đây là liên minh thương mại giữa các tư
nhân để tăng cường khả năng cạnh tranh với Hoàng

gia Bồ Đào Nha và các địch thủ người châu Âu khác.
2
Arel
Người đứng đầu một hải cảng tại ven biển Ấn Độ vào
đầu thế kỷ XVI.
3
Armada
Hạm đội tàu chiến
4
Armazem da India
Thực chất là kho vũ khí được xây dựng đầu tiên tại
cảng Lisbon. Bộ phận quản lý của Armazem bao gồm
một giám đốc, một thủ quỹ và một vài thư ký, một số
ít thợ thủ công, công nhân, thợ mộc…Những kho chứa
hàng của nó luôn có đại bác và số lượng lính canh gác
thường xuyên. Ribeira Armazem sản xuất rất nhiều
thuyền carrack lớn và các thuyền nhỏ phục vụ cho
thương mại hàng hải đến châu Á. Văn phòng
Armazem còn thiết lập quan hệ với thương nhân -
những người cung ứng vũ khí, đồ sứ, rượu, bạc nén và
những hàng hóa khác cho các chuyến hải hành đến Ấn
Độ. Trụ sở của Armazem tại Ấn Độ là Goa.
5
Arroba
14.4 kg
6
Bengalis
Là nhóm dân tộc thiểu số bản địa sinh sống tại Bengal
(hiện nay về phương diện chính trị, khu vực này được
phân chia nằm ở hai quốc gia Bangladesh và Ấn Độ).

Về chủng tộc, họ là sự hỗn huyết giữa người Aryan và
người Mongoloid.
7
Cafila
Các đoàn thương nhân lữ hành vận chuyển hàng hóa
bằng đường bộ thông qua Con đường tơ lụa.
8
Capitao- genal
Chức vụ nắm quyền quản lý tối cao tại Macao với tư
cách là Tổng trấn hoàng gia và chỉ huy quân sự của
thành phố từ năm 1623.
9
Capitao - mor
Là chức vụ cao nhất nhằm quản lý các chuyến tàu
được khởi hành từ Macao đến những hải cảng đã được


chỉ định tại Nhật Bản.
10
Casado
Những người Bồ Đào Nha đã có gia đình đến định cư
tại châu Á.
11
Casa dos contos
Phòng tài chính thuộc Estado da India.
12
Casa da matricula
Phòng hộ tịch và hỗ trợ quân sự.
13
Carrack

Loại tàu lớn có 3 hoặc 4 cánh buồm vuông, được Bồ
Đào Nha sử dụng trong giao thương Á - Âu vào thế kỷ
XV, XVI.
14
Carreira da India
Là những hạm đội tàu được tổ chức bởi Hoàng gia Bồ
Đào Nha và khởi hành hàng năm từ Lisbon đến Ấn Độ
(chủ yếu là Goa) theo tuyến thương mại qua mũi Hảo
Vọng. Theo ước tính, trong khoảng thời gian từ 1497
đến 1650, có khoảng 1.033 chuyến tàu khởi hành từ
Lisbon đến Goa.
15
Cartaz
Đây là hình thức cấp phép trong thương mại đường
biển được thực hiện bởi người Bồ Đào Nha từ đầu thế
kỷ XVI đến nửa cuối thế kỷ XVIII. Theo đó, các tàu
muốn đến buôn bán với các vùng đất dưới sự kiểm
soát của người Bồ Đào Nha phải được sự cho phép
của Estado và phải đóng thuế theo quy định. Nếu
không sẽ bị tấn công, đánh đắm bởi lực lượng hải
quân Bồ Đào Nha tại Ấn Độ dương.
16
Cristãos novos
Là những người gốc Do Thái sinh sống trên lãnh thổ
Bồ Đào Nha từ xa xưa trong lịch sử. Năm 1496, để
ngăn chặn khả năng liên minh giữa người Do Thái,
vua Dom Manuel đã ra sắc lệnh cải đạo cưỡng bức đối
với cộng đồng Do Thái giáo sống trên lãnh thổ Bồ
Đào Nha. Và từ đây, nhánh Thiên Chúa giáo mới của
người Bồ Đào Nha ra đời.

17
Chattin
Những tư thương buôn bán tại Ấn Độ dương không
được sự cho phép của Hoàng gia Bồ Đào Nha.
18
Chalupa
Thuyền buồm.
19
Chetty
Bộ phận thương nhân hoạt động ở Nam Ấn Độ, đặc
biệt là bang Tamil Nadu.
20
Chulia
Chỉ các thương nhân Hồi giáo Tamil định cư tại duyên


hải Coromandel ở Nam Ấn Độ.
21
Compagnie Royale
des Indes Orientales
Công ty Hoàng gia Đông Ấn của Pháp.
22
Companhia da Índia
Oriental
Công ty thương mại Ấn Độ của Bồ Đào Nha được
thành lập vào năm 1628.
23
Concession voyage
Thuật ngữ này dùng để chỉ các chuyến tàu thương mại
dưới sự kiểm soát của hoàng gia Bồ Đào Nha được

bán cho tư thương theo mức giá thỏa thuận. Tư thương
sẽ là người trực tiếp thu mua hàng hóa và chở về
Lisbon để phân phối lại trên thị trường châu Âu.
Hoàng gia Bồ Đào Nha chỉ đóng vai trò thu lợi nhuận
theo đúng giá cả thỏa thuận.
24
Conselho
Ultramarino
Hội đồng hải ngoại.
Được thành lập vào năm 1642 tại Lisbon, phụ trách
các vấn đề về tài chính trong hoạt động thương mại
giữa Hoàng gia Bồ Đào Nha với các thuộc địa (đặc
biệt là Ấn Độ).
25
Council of Trent
Hội đồng thế giới lần thứ 19 của Giáo hội Rome (1545
– 1563), đề ra nội dung của việc tự cải cách và làm
sáng tỏ những học thuyết gây tranh cãi với Tin Lành
(Protestism). Hội đồng đóng vai trò quan trọng đem
đến sự hồi sinh cho Nhà thờ Công giáo Rome ở nhiều
khu vực khác nhau tại châu Âu.
26
Cruzado
Là một loại tiền xu bằng vàng của người Bồ Đào Nha
có khắc hình chữ thập chính giữa. Đồng xu vàng này
được sử dụng bởi Afonso V (1438-1481) khi tổ chức
cuộc viễn chinh chữ thập chống lại việc xâm chiếm
Constantinople của người Thổ vào năm 1453. Nó có giá
trị khoảng 400 reis. Ý nghĩa của chữ cruzado trong tiếng
Bồ Đào Nha có nghĩa là chữ thập - thập tự giá của vị

thánh bảo trợ cho Bồ Đào Nha, St George.
27
Ducat
Là một loại tiền đồng đúc bằng vàng hoặc bạc được sử
dụng trong thương mại của châu Âu từ hậu kỳ trung
đại đến thế kỷ XX. Trong đó, ducat vàng của Venice
được xem như tiền tệ trong giao thương quốc tế, tương


tự như dollar Mỹ hiện nay.
28
Dom
Tước hiệu dành cho nam giới thuộc đẳng cấp quý tộc
ở Bồ Đào Nha.
29
Estado da India
Thuật ngữ Estado da India - liên bang Ấn Độ được
dùng để chỉ tất cả các thành phố, pháo đài và các vùng
lãnh thổ mà người Bồ Đào Nha đã kiểm soát được ở
châu Á và Đông Phi. Tuy nhiên, đôi khi thuật ngữ
Estado còn được sử dụng với ý nghĩa rộng hơn nhiều,
bao gồm tất cả các vùng ven biển và các đảo thuộc
phía Đông mũi Hảo Vọng giới hạn từ cực đông nam
châu Phi đến vùng đất thấp ở cửa sông Dương Tử.
Trong thực tế, cũng có một số khu vực không nằm
trong phạm vi quản lý của cơ quan này (ví dụ như
Macao - Trung Quốc).
30
Foot (feet )
1 foot = 0.3048 m

31
Fidalgo
Cấp bậc thấp nhất trong hệ thống đẳng cấp quý tộc của
vương triều Bồ Đào Nha.
32
Fishery Coast
Vùng duyên hải phía Nam Ấn Độ trải rộng dọc theo
Coromandel từ Tuticorin đến Comorin.
33
Foro da chao
Tiền thuê đất mà người Bồ Đào Nha ở Maccao phải
trả cho chính quyền Trung Quốc
34
Gaunkar
Thuật ngữ này có ý nghĩa lịch sử hết sức sâu sắc. Đây
là tên gọi dành cho hậu duệ trực tiếp của những chủ sở
hữu đất đai trong làng. Thuật ngữ này bắt nguồn từ
một tổ chức được gọi là công xã có nghĩa là Tổ chức
kinh tế xã hội nông thôn Ấn Độ cổ đại được thành lập
bởi các cư dân bản địa người Ấn Độ hàng ngàn năm
trước khi Bồ Đào Nha xâm nhập. Một công xã được
xác định rõ ràng thông qua ranh giới đất đai giữa các
làng, sự tương tác trong tôn giáo, xã hội và cách thức
quản lý. Trong mỗi công xã có nhiều Gaunkar. Như
vậy, ý nghĩa chính xác nhất của thuật ngữ này đó là
những người đồng sở hữu đất đai và tài sản của công
xã. Đất đai của công xã không được phép thế chấp, trả
nợ trong bất kỳ một tình huống nào, bởi bất kỳ một cơ



quan hay cá nhân nào.
35
Galleon
Loại thuyền buồm lớn có tải trọng trên 1.000 tấn được
trang bị đại bác, thường được các nước châu Âu sử
dụng từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII.
36
Galiota
Loại thuyền có tải trọng từ 300 đến 400 tấn
37
Go-shuin-sen
Thương mại đường biển của người Nhật Bản được sự
cho phép của Tướng quân ở biển Nam Trung Quốc
vào thế kỷ XVII.
38
Guilder
Là loại tiền tệ được lưu hành tại Hà Lan trước khi áp
dụng đồng Euro. 1 guilder = 100 cent.
39
Guangzhou co-hong
Liên minh thương nhân Quảng Đông hoặc phường hội
quản lý hoạt động thương mại với các thương nhân
phương Tây tại Quảng Đông trước chiến tranh Thuốc
phiện lần thứ nhất (1839 - 1842).
40
Haijin
Chính sách hải cấm của triều Minh thi hành ở Trung Quốc.
41
Hong hoặc co-hong
Phường hội hay liên minh thương nhân Trung Quốc.

42
Hundi
Một hình thức thanh toán bằng hối phiếu xuất hiện
trong thương mại giữa Bồ Đào Nha và Ấn Độ từ thế kỷ
XVIII. Hundi đầu tiên và cổ nhất còn được biết đến có
từ thế kỷ XII và sau đó được nhân rộng do sự đơn giản,
chi phí thấp và tính hiệu quả của nó. Từ hundi là một
thuật ngữ chung có nguồn gốc từ tiếng Phạn (Sankrit)
có nghĩ là “tập trung” .
43
Inforos
Địa tô
44
Inter Caetera
Ngày 03 và 04 tháng 5 năm 1493 Giáo hoàng
Alexandre VI đã ký sắc lệnh Inter Caetera phân chia thế
giới truyền giáo cho hai nước mà đường ranh là kinh
tuyến 30
0
từ Bắc xuống Nam cực - đi ngang qua quần
đảo Azores thuộc Bồ Đào Nha - Tây kinh tuyến từ nay
thuộc Tây Ban Nha bảo trợ truyền giáo, phần này gồm
cả tân thế giới (châu Mỹ). Đông kinh tuyến còn lại
thuộc Bồ Đào Nha gồm châu Phi và châu Á. Riêng ở
vùng Viễn Đông thì Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản
đều thuộc lĩnh vực truyền đạo của Bồ Đào Nha.
45
Jansenism
Là phong trào Thần học Ky tô giáo được tiến hành



đầu tiên tại Pháp. Phong trào bắt nguồn từ tác
phẩm của nhà Thần học người Hà Lan Cornelius
Jansen. Trung tâm của phong trào là nhà nguyện
Port-Royal thuộc Paris.
46
Khandi
Còn có tên gọi là Candil - một đơn vị dùng để tính
khối lượng thường được sử dụng tại phần Ấn Độ
thuộc Anh, Afghanistan, Ba Tư và Arab cũng như đế
quốc Mogul. 1 candil = 20 maon (1 maon dao động từ
11 kg đến 72
1/2
kg).
47
Kallar và Maravar
Đây là nhóm người thuộc cộng đồng Mukkulathor - cư
dân bản địa sinh sống ở Trung và Nam của bang Tamil
Nadu, Ấn Độ. Giai đoạn phát triển đỉnh cao của cộng
đồng này là từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII khi họ nắm
quyền thống trị trên toàn bộ khu vực Nam Ấn.
48
Kilwa
Là một hòn đảo thuộc duyên hải Đông Phi, ngày nay
là Tanzania. Vào thế kỷ XII, dưới thời trị vì của vương
triều Abu'-Mawahib, Kilwa trở thành thế lực hùng
mạnh nhất vùng ven biển Đông Phi.
49
Mappila
Nhóm thương nhân Hồi giáo buôn bán tại Malabar.

50
Marathas
Người Ấn Độ giáo cư trú tại Maharashtra thuộc trung
tâm phía Tây Ấn Độ.
51
Mendicant orders
Là những giáo đoàn sinh sống bằng các hoạt động từ
thiện. Về nguyên tắc những giáo đoàn này không có
tài sản riêng hoặc chung. Dòng Dominicains và
Franciscains cũng thuộc vào nhóm này.
52
Metizo
Những người con lai mang trong mình hai dòng máu:
Á - Âu. Phần lớn trong số họ có bố là người Bồ Đào
Nha và mẹ là phụ nữ bản địa.
53
Moor
Là một thuật ngữ trong tiếng Anh để gọi những người
Hồi Giáo hiện nay đang sinh sống tại Bồ Đào Nha và
Tây Ban Nha. Nguồn gốc của cộng đồng này là sự hỗn
huyết giữa người Arab, Tây Ban Nha và Amazigh
(Berber). Người Moor đã tạo nên nền văn minh Arab
Andalusian và định cư thường xuyên ở Bắc Phi từ giữa
thế kỷ XI đến thế kỷ XVII. Đôi khi thuật ngữ này còn


được mở rộng để chỉ người Hồi giáo nói chung.
54
Nayak
Có nghĩa là người cai trị. Đây là thuật ngữ được sử

dụng khi vương triều Keladi Nayaka lên cầm quyền
trong giai đoạn 1499-1763. Vào 1565, các Nayak đã
xác lập quyền lực trên phạm vi lãnh thổ của đế quốc
Vijayanagar trước đây.
55
Nayar
Cộng đồng Hindu giáo sinh sống ở phía Nam Ấn Độ
thuộc bang Kerala.
56
Nau
Thuật ngữ dùng để chỉ các tàu có kích thước lớn được
sử dụng trong các chuyến hải hành vượt đại dương từ
thế kỷ XIII đến thế kỷ XV.
57
Naveta
Loại tàu chở hàng hóa có tải trọng 300 tấn.
58
Old Goa
Là một thành phố có giá trị lịch sử quan trọng nằm ở
ngoại ô phía Bắc của Goa hiện nay. Thành phố này
được xây dựng bởi Hồi vương Bijapur vào thế kỷ XV
và trở thành kinh đô của Estado da India từ thế kỷ XVI
đến XVIII. Thành phố đã được UNESCO công nhận là
di sản văn hóa thế giới.
59
Oriya
Họ được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như: Odia,
Odri, Utkaliya, Kalingi, trong tiếng latin là Uri. Đây là
nhóm dân tộc ở phía đông Ấn Độ theo Hindu giáo và
chiếm đa số trong các bang nằm ở duyên hải phía Đông

Odisha, và chiếm số lượng nhỏ tại Andhra Pradesh, Tây
Bengal, Karnataka, Jharkhand và Chhattisgarh.
60
Ounce
28.35 g
61
Outvidor
Thẩm phán do tổng trấn người Bồ tại Estado da India
bổ nhiệm đến cư trú tại Macao trong 3 năm.
62
Pagoda
Một loại tiền tệ bằng vàng hoặc một nửa vàng được sử
dụng bởi các vương triều người Ấn (như
Kadambas của Hangal, Kadambas của Goa, và đế
quốc Vijaynagar) cũng như Anh, Pháp và Hà Lan sau
này.
63
Palaiyakkarar
Là tước hiệu quý tộc của những người đứng đầu một
phần lãnh thổ hoặc lãnh đạo chiến dịch quân sự được
bổ nhiệm bởi người cai trị Nayaka ở Nam Ấn (thuộc


vương quốc Vijayanagar, Madurai Nayakas và vương
triều Kakatiya) trong suốt thế kỷ XVI-XVIII.
64
Pancada
Là những quy định về giá cả được sử dụng bởi các
daimyo tại Nagasaki (Nhật Bản) nhằm thu mua tơ lụa
Trung Quốc theo tỷ lệ được điều chỉnh ở mức thấp

nhất. Hệ thống này còn được sử dụng tại Manila.
65
Pardesi
Nhóm thương nhân người nước ngoài tham gia buôn
bán tại duyên hải Ấn Độ gồm: người Arap, Ba Tư,
Thổ Nhĩ Kỳ, Somali, Maghreb…
66
Pataxo
Loại tàu có tải trọng 300 đến 400 tấn
67
Peso
1 peso = 0.8 tael
= 0.8 cruzado
= 1.07 xerafines
68
Picol
= 133
1
/2 pounds
69
Pound
= 0.45359237 kg
70
Propaganda
Vào ngày 6/1/1622, Giáo hoàng Gregory XV quyết
định thành lập Phái bộ truyền giáo đức tin (Sacred
Congregation for the Propagation of the Faith). Đối
với Ấn Độ, Propaganda chính thức xuất hiện thông
qua Matthew de Castro vào cuối năm 1633.
71

Provedor-Mor dos
Defuntos e Ausentes
Đây là chức vụ mà Captain-mor nắm giữ cho đến
1589 với ý nghĩa “Người quản lý những tài sản của
người chết và những người vắng mặt”. Theo đó, khi
một thương nhân Bồ Đào Nha tại Macao qua đời thì
capitao-mor có trách nhiệm thực hiện các thủ tục pháp
lý và chuyển đến Estado da India ở Goa - nơi chúng
được dàn xếp để phân chia cho những người thừa kế ở
Bồ Đào Nha hoặc các vùng đất khác theo di chúc.
72
Quintal
100 kg
73
Raja
Một thuật ngữ lịch sử xuất hiện trong kinh Vệ Đà
(Rigveda) của Ấn Độ dùng để gọi người đứng đầu
một gia tộc. Trước kia, các học giả thường gọi là
“vua” nhưng hiện nay được dịch là “trưởng tộc”.
74
Real
Một loại tiền đồng được đúc bằng bạc của người Tây
Ban Nha.


75
Relação
Tòa án tối cao thuộc Estado da India.
76
Renda

Renda là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ việc bán
nguồn lợi của Estado da India cho người trả giá cao
nhất. Thời hạn của một renda là khoảng 3 năm.
Người có được renda phải có người bảo lãnh và nộp
một số tiền đặt cọc trước khi ký hợp đồng.
77
Ring
Nhóm thương nhân đại diện cho các daimyo ở 5
thành phố Edo, Kyoto, Osaka, Sakai và Nagasaki nắm
độc quyền trong nhập khẩu tơ lụa vào Nhật Bản.
78
Sarraf
Thuật ngữ dùng để chỉ những chủ ngân hàng người
Bồ Đào Nha đầu tiên tại Ấn Độ.
79
Senado da Camara
Hội đồng thành phố.
80
Sephardim
Các thế hệ sau của những người Do Thái ở Bồ Đào
Nha và Tây Ban Nha bị trục xuất theo sắc lệnh năm
1492.
81
Sofala
Hiện nay thuộc tỉnh Sofala ở Mozambique. Vương
quốc Sofala được ra đời vào khoảng năm 700. Người
Arab và Ba Tư bắt đầu đến đây giao thương vào thế kỷ
X. Pêro da Covilhã là nhà thám hiểm Bồ Đào Nha
đầu tiên đặt chân đến vùng đất này vào năm 1489.
Trong chuyến viễn chinh đến Ấn Độ, Da Gama đã cho

tàu cập bến và tìm hiểu thông tin về địa điểm này.
82
Santa Casa da
Misericordia
Hội huynh đệ. Tổ chức này có trách nhiệm chăm sóc
người nghèo, người bệnh và trẻ mồ côi.
83
Syriac Orthodox
Church
Còn được gọi là Syriac Orthodox Patriarchate of
Antioch and All the East quản lý 6 nhà thờ:
Coptic, Ethiopia, Eritrea, Syriac, Malankara Syrian
(Nhà thờ Chính thống giáo Ấn Độ) và Nhà thờ Tông
đồ Armenia.
84
Tael
Đơn vị thuộc hệ thống đo lường được áp dụng chủ yếu
ở vùng Viễn Đông thường được dịch là “lạng” hay
“lượng” trong tiếng Việt. 1 tael ở Quảng Châu = 37.5
grams, 1 tael Thượng Hải = 33.9 g…
1 tael = 1 cruzado
= 1.33 xerafines


85
Taluka
Là thuật ngữ Bồ Đào Nha sử dụng để chỉ 12 đơn vị
hành chính dưới Goa. Trong thời kỳ cai trị của Bồ Đào
Nha, Goa được chia làm 2 khu vực: Bắc Goa và Nam
Goa với 12 taluka: Bardez, Bicholim, Pernem, Ponda,

Sattari, Tiswadi, Dharbandora, Canacona, Mormugao,
Salcette, Sanguem, Quepem.
86
Tangas
= 60 reis
87
Treaty of Amiens
Được ký kết vào ngày 27/3/1802 giữa Anh, Pháp, Tây
Ban Nha và Cộng hòa Batavia (Hà Lan), chấp nhận duy
trì nền hòa bình tại châu Âu trong 14 tháng suốt cuộc
chiến tranh Napoleon. Theo đó, quyền lực và lãnh thổ
của Bồ Đào Nha phải được tôn trọng, ngoại trừ việc
Pháp tiếp nhận Guinea thuộc Bồ Đào Nha.
88
Tordesillas
Hòa ước này được ký kết vào ngày 7/6/1494 nhằm
giải quyết những tranh chấp giữa Bồ Đào Nha và Tây
Ban Nha sau chuyến phát kiến địa lý của Christopher
Columbus (1492). Theo hiệp ước này, thế giới được
phân định bằng đường kinh tuyến tưởng tượng kéo dài
từ Nam đến Bắc cách quần đảo Cape Verde 370 hải lý
(1.770 km) về phía Tây. Như vậy, vương quốc Castille
cùng quần đảo Canaries thuộc về triều đình Tây Ban
Nha, còn các đảo Madeira, Porto Santo, quần đảo
Azores, Cape Verde cũng như quyền chinh phục
vương quốc Fez hoặc Fès (Maroc) và quyền đi lại
bằng đường biển ở phía Nam đường vĩ tuyến chạy qua
quần đảo Canaries thuộc về triều đình Bồ Đào Nha.
Vùng đất Brazil được khám phá trước khi hiệp ước
này được ký kết, vì thế nó thuộc chủ quyền của Bồ

Đào Nha
89
Xerafines
Đồng bạc được sử dụng trong phần lãnh thổ Ấn Độ
thuộc Bồ Đào Nha. 1 xerafim = 300 reis
90
Zamorin
Là tước hiệu hoàng gia của những tiểu vương Hindu
giáo trong thời trung đại ở Calicut trên duyên hải
Malabar (hiện nay là Kerala). Zamorin cai trị trong 6
thế kỷ (XII -XVIII) với kinh đô tại Calicut, một trung


tâm thương mại quan trọng phía Nam Ấn Độ.
91
Wako
Cướp biển người Nhật Bản, hoạt động tại bờ biển Trung
Quốc và Nhật Bản từ thế kỷ XIII đến thế kỷ XVII. Tuy
nhiên, thành phần tham gia mạng lưới này còn có cả
người Trung Quốc, Triều Tiên, Đông Nam Á.
92
Vedoria da fazenda
Ủy ban quản lý ngân khố thuộc Estado da India.
93
Vedor da fazenda
Nhân viên quản lý ngân khố thuộc Estado da India .




































1


A. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Phát kiến địa lý là một những thành tựu vĩ đại trong lịch sử nhân loại, “một cuộc
cách mạng thật sự” trong lĩnh vực giao thông và tri thức. Với tư cách là quốc gia tiên
phong của kỷ nguyên khám phá (Discovery Age), Bồ Đào Nha đã góp phần khai mở
những trang sử đầu tiên của chủ nghĩa thực dân phương Tây khi thiết lập hệ thống
thương điếm trải dài từ duyên hải Tây Phi đến tận vùng Viễn Đông xa xôi
1
và kiến tạo
đế quốc mậu dịch hàng hải đầu tiên trong thời cận đại - Estado da India. Như vậy, đây
không chỉ là bước ngoặt trong lịch sử Bồ Đào Nha mà còn là thời kỳ chuyển mình mạnh mẽ
dẫn đến những thay đổi bản chất trong quan hệ giữa phương Đông và phương Tây.
Trong mạng lưới nhượng địa của Bồ Đào Nha trên toàn châu Á, các thương điếm
ven biển Ấn Độ và Trung Quốc đóng vai trò nổi bật, không thể thay thế. Vốn xem
thương mại là trọng tâm và hoạt động với mục đích thiết lập nền thương mại “nhân
đôi” nên Bồ Đào Nha đã duy trì một lúc hai tuyến giao thương: ngoại tuyến và nội
tuyến, với các mối quan hệ chồng chéo vô cùng phức tạp. Thế nhưng, những thương
điếm như Cochin, Goa, Malacca và Macao lại được kết nối vô cùng linh hoạt, vận
động nhịp nhàng trong một mạng lưới thương mại mang tính quốc tế đầu tiên của thời
kỳ cận đại. Vì thế, thông qua việc phục dựng tương đối chân xác diện mạo của giai
đoạn lịch sử nhiều dấu ấn này, luận án đi sâu phân tích để rút ra đặc điểm của đế quốc
Bồ Đào Nha tại Ấn Độ và Trung Quốc (trong sự đối sánh với một số đế quốc tư bản
chủ nghĩa thời bấy giờ như Hà Lan, Anh).
Bên cạnh đó, mặc dù có cùng cơ chế quản lý và nhiều nét tương đồng trong quá trình
phát triển nhưng hệ thống thương điếm của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ và Trung Quốc vẫn tồn
tại ít nhiều dị biệt. Khác với thương mại tại Ấn Độ, ở Trung Quốc, Bồ Đào Nha không

dùng vũ lực để xâm chiếm đất đai, xây dựng pháo đài, kiểm soát thương mại mà một
phương thức mềm mỏng hơn đã được lựa chọn để xâm nhập vùng đất này: chấp nhận
vị trí trung gian, kết nối tuyến giao thương giữa Trung Quốc và Nhật Bản. Đặc trưng
của thương nhân Bồ Đào Nha tại Macao là triển khai một phương thức thương mại
biển tương đối ôn hòa, không chịu nhiều sự chi phối của Estado da India. Sự tương
đồng và dị biệt của hai mạng lưới thương điếm có cùng chủ sở hữu này không những
có ý nghĩa khoa học đầy lý thú mà còn để lại nhiều bài học quý giá cho lịch sử.
Sự song hành giữa thương mại và truyền giáo trong quá trình hoạt động của Bồ
Đào Nha tại Ấn Độ, Trung Quốc được các học giả ví von như “đôi cánh của một con


1
Các hải cảng của Nhật Bản được xem là điểm cuối trong chuỗi hệ thống thương điếm của đế quốc mậu dịch Bồ Đào
Nha.
2


chim”. Nếu trong thương mại, lách qua “khe cửa hẹp” của thể chế độc quyền, các tư
thương đã đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các khâu của quá trình thu mua - vận
chuyển - bán hàng hóa thì trong lĩnh vực truyền giáo, tất cả hoạt động của các giáo
đoàn đều chịu sự chi phối của vua Bồ Đào Nha (theo những sắc chỉ được ký kết và
ban hành bởi Giáo hoàng tại Rome). Trong gần một thế kỷ, ba giáo phận Goa,
Malacca và Macao lần lượt ra đời đánh dấu thành tựu trong hoạt động truyền giáo của
các giáo đoàn Bồ Đào Nha. Nếu ở Ấn Độ, quá trình truyền giáo được tiến hành khá
thuận lợi thông qua việc sử dụng vũ lực cưỡng ép người dân bản địa phải cải đạo thì
các linh mục Dòng Tên phải rất vất vả để xâm nhập vào Trung Quốc. Một nhà nước
tập quyền vững mạnh với nền văn hóa chịu ảnh hưởng đậm nét của học thuyết Nho
giáo đã buộc các linh mục Bồ Đào Nha phải thay đổi một phần cách thức truyền đạo.
Đây là vấn đề gây tranh cãi trong thời gian dài giữa các linh mục Dòng Tên Trung
Quốc với Giáo hội Rome. Vì vậy, tìm hiểu về hoạt động truyền giáo của Bồ Đào Nha

tại Ấn Độ và Trung Quốc còn cho chúng ta thấy sự thích ứng của tôn giáo đối với các
nền văn hóa, các thể chế chính trị khác nhau như thế nào.
Tuy nhiên, hiện nay nghiên cứu về đế quốc mậu dịch Bồ Đào Nha cũng như hoạt
động thương mại và truyền giáo của nó ở Ấn Độ, Trung Quốc vẫn còn là mảng trống.
Trong các chương trình đào tạo cử nhân Lịch sử, thạc sĩ Lịch sử thế giới, nhận thức
của sinh viên về quá trình xác lập quyền lực thương mại biển của Bồ Đào Nha còn
khá chung chung. Những hiểu biết về vai trò của các linh mục Bồ Đào Nha tại Trung
Quốc và Ấn Độ cũng hết sức mờ nhạt.
Từ những lý do trên, chúng tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Hoạt động thương mại và
truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ, Trung Quốc (thế kỷ XVI - thế kỷ XIX)” làm đề
tài cho luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử thế giới.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Thực trạng nghiên cứu vấn đề trong nước
Việc Bồ Đào Nha khai mở thành công con đường biển đến châu Á và thiết lập
được hệ thống cứ điểm thương mại và truyền giáo tại Ấn Độ, Trung Quốc là một
trong những bước ngoặt quan trọng của lịch sử nhân loại. Thế nhưng cho đến nay, vấn
đề này vẫn chỉ được trình bày một cách sơ lược trong một số giáo trình cũng như
trong những tác phẩm viết về lịch sử thế giới.
Lịch sử các cuộc phát kiến địa lý đã được đề cập đến trong nhiều cuốn giáo trình
Lịch sử thế giới, như: Lương Ninh, Đặng Đức An (1976), Lịch sử thế giới trung đại
(quyển 2, tập 1, châu Âu thời hậu kỳ trung đại), NXB Giáo dục, Hà Nội; Nguyễn Gia
Phu, Nguyễn Văn Ánh, Đỗ Đình Hãng, Trần Văn Là (2003), Lịch sử thế giới trung đại,
NXB Giáo dục, Hà Nội;…Các cuốn giáo trình này, trong khi phân tích những nguyên
3


nhân và tiền đề thúc đẩy các quốc gia Tây Âu (trong đó có Bồ Đào Nha) tiến hành viễn
chinh, tìm con đường hàng hải mới sang Ấn Độ, đã nhấn mạnh ưu thế đặc trưng của Bồ
Đào Nha và Tây Ban Nha như vị trí địa lý nằm ven Đại Tây Dương, sử dụng la bàn, hải
trình, tàu caravel và những thiết bị đo thiên văn cho các chuyến đi biển dài ngày.

Quá trình xác lập quyền lực của Bồ Đào Nha cũng được đề cập khái quát trong
các cuốn sách chuyên khảo về lịch sử Ấn Độ, lịch sử Trung Quốc, như: Nguyễn
Thừa Hỷ (1986), “Ấn Độ qua các triều đại”, NXB Giáo dục; Vũ Dương Ninh (chủ
biên, 1995), “Lịch sử Ấn Độ”, NXB Giáo dục, Hà Nội; Nguyễn Hiến Lê (1982),
“Sử Trung Quốc”, NXB Tổng hợp tp Hồ Chí Minh…Điểm chung của các tác phẩm
này là sự trình bày mang tính sơ lược về quá trình xác lập thương điếm của Bồ
Đào Nha ven Ấn Độ Dương, vịnh Bengal và Trung Quốc. Hoạt động giao thương
giữa Bồ Đào Nha với Ấn Độ và Trung Quốc gần như không được nói đến.
Lịch sử truyền giáo của các giáo đoàn Bồ Đào Nha tại Ấn Độ và Trung Quốc cũng
gần như là một mảng trống. Chúng tôi chỉ có thể tìm hiểu các sự kiện liên quan thông qua
những cuốn sách sau: Nguyễn Hồng (1959), “Lịch sử truyền giáo ở Việt Nam (quyển 1
- Các thừa sai dòng Tên (1615 - 1665)”, NXB Chân Lý, Sài Gòn; Bùi Đức Sinh
(1975), “Lịch sử giáo hội công giáo”, NXB Chân Lý, Sài Gòn; Phan Phát Huồn (1962),
Việt Nam giáo sử (quyển 1, 1533 - 1933), Cứu Thế Tùng Thư, Sài Gòn…Trong các tác
phẩm tuy không đề cập đến một cách trực tiếp hoạt động truyền giáo ở Ấn Độ hay Trung
Quốc nhưng đã phác họa nguyên nhân thúc đẩy quá trình liên kết giữa “vương quyền”
Bồ Đào Nha với Giáo hội Rome để mở rộng quyền lực sang phương Đông. Đặc biệt,
cuốn 'Việt Nam giáo sử” của Phan-Phát-Huồn (1962) cung cấp nguồn tư liệu đáng tin cậy
về quá trình truyền bá Thiên Chúa giáo của người Bồ Đào Nha tại châu Á, nhất là các sắc
chỉ của Giáo hội Rome về việc thành lập 3 giáo phận Malacca, Goa (Ấn Độ) và Macao
(Trung Quốc). Thông qua những sự kiện quan trọng trong lịch sử truyền giáo của Giáo
hội Rome tại phương Đông, tác giả cũng trình bày một số hoạt động của các giáo sĩ dòng
Dominicains (Đa Minh) ở Trung Quốc. Trong Luận văn Thạc sĩ của Phạm Văn Thắng
(2001) tại Đại học Sư phạm Huế về “Quá trình Thiên Chúa giáo du nhập vào Trung
Quốc, Nhật Bản, Việt Nam thời cận đại”, tác giả cũng trình bày hoạt động của giáo sĩ
Matteo Ricci (Dòng Tên) ở Trung Quốc nửa sau thế kỉ XVI.
Trên một số tạp chí nghiên cứu chuyên ngành như: Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử,
Nghiên cứu Châu Âu, Nghiên cứu Đông Nam Á, Nghiên cứu Tôn giáo, tạp chí Lịch
sử quân sự …cũng chỉ có những bài viết đề cập đến hoạt động truyền giáo của các
giáo sĩ tại châu Á: Bài “Hương liệu và linh hồn” của Trần Tam Tỉnh đăng trên tạp chí

Lịch sử Quân sự đi sâu tìm hiểu mục đích của các chuyến viễn chinh do người Bồ
4


Đào Nha tổ chức đến châu Á, chỉ ra mối quan hệ giữa mục đích thương mại và tôn
giáo trong các chuyến viễn chinh này; các bài viết của Nguyễn Văn Kiệm như: “Sự du
nhập của đạo Thiên Chúa giáo vào Việt Nam, thực chất. hậu quả và hệ luỵ” tạp chí
Nghiên cứu lịch sử, 9/1987; “Sự truyền bá đạo Thiên Chúa ra vùng đất ngoại từ phát
triển địa lý đến hết thế kỉ XIX “, tạp chí Nghiên cứu lịch sử, 4/2001…đã phân tích
những tác động và vai trò của công cuộc phát kiến địa lý đối với hoạt động truyền
giáo của Giáo hội Rome từ thế kỉ XV đến thế kỉ XIX, trong đó chú ý đến hoạt động
truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Việt Nam. Trong bài “Sự du nhập đạo Thiên Chúa
vào Việt Nam trong sự đối sánh với Trung Quốc và Nhật Bản “ của Nguyễn Văn Tận,
đăng trên Nghiên cứu Nhật Bản (2.2004), tác giả chủ yếu phân tích những nét tương
đồng và dị biệt trong công cuộc truyền giáo tại Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản.
Như vậy, vấn đề hoạt động thương mại, truyền giáo của Bồ Đào Nha ở Ấn Độ và
Trung Quốc vẫn chưa có một công trình chuyên khảo nào đề cập đến. Những cuốn
sách, những bài báo, những đề tài ở Việt Nam liên quan đến đề tài luận án được chia
làm hai mảng chính:
+ Những nghiên cứu chung về lịch sử Ấn Độ, Trung Quốc còn khá ít ỏi. Trong các
công trình này, phần lớn tác giả chỉ đề cập đến quá trình tiếp xúc giữa Bồ Đào Nha với
Ấn Độ và Trung Quốc một cách sơ lược và khái quát.
+ Vấn đề truyền giáo chỉ có những cuốn sách viết về Thiên Chúa giáo tại Việt
Nam, gần như không có một nguồn tài liệu nào bằng tiếng Việt mà chúng tôi tiếp
cận được trình bày trực tiếp về Thiên Chúa giáo tại Ấn Độ hoặc Trung Hoa.
Do vậy, cho đến nay ở Việt Nam vẫn chưa có một công trình nào trình bày toàn
diện và có hệ thống về các nội dung liên quan đến đề tài luận án.
2.2. Thực trạng nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài
Nếu như ở Việt Nam số lượng các công trình nghiên cứu về hoạt động thương mại
và truyền giáo của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ và Trung Quốc còn quá khiêm tốn thì vấn

đề này rất được các nhà nghiên cứu nước ngoài quan tâm.
2.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về quá trình xâm nhập của Bồ Đào Nha vào
châu Á
Đây là vấn đề mang tính khoa học lý thú, thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà
Sử học được thể hiện thông qua số lượng các công trình xuất bản liên quan đến nội
dung này. Tiêu biểu như: B.W.Diffie và G.D.Winius (1977), “Foundations of the
Portuguese Empire, 1415-1580”, University of Minnesota, Mineapolis; M. D. D.
Newitt (1986), “The First Portuguese Colonial Empire”, University of Exeter Press;
A.R.Disney (2009), “A History of Portugal and the Portuguese Empire: From
Beginnings to 1807, volume 2: The Portuguese empire”, Cambridge University
5


Press, London;…Mặc dù phần lớn các công trình trên đều trình bày một cách có hệ
thống về quá trình xác lập quyền lực của Bồ Đào Nha từ các cứ điểm ven biển Tây
Phi đến Ấn Độ - Đông Nam Á - Viễn Đông nhưng cách thức chọn lựa sự kiện và quan
điểm đánh giá lại khác nhau. Cụ thể: Trong tác phẩm “Foundations of the Portuguese
Empire, 1415-1580”, B.W.Diffie và G.D.Winius (1977) tìm hiểu về mối quan hệ giữa
Đông - Tây trong thời cổ đại, điểm vài nét sơ lược về quá trình hình thành đất nước
Bồ Đào Nha. Trên cơ sở đó, tác giả đi sâu phân tích từng giai đoạn một trong quá
trình xác lập quyền lực của Bồ Đào Nha tại châu Á từ các chuyến viễn chinh của
Cabral đến A.Albuquerque và các tổng trấn sau này. Ở chiều hướng khác, thông qua
tác phẩm “A History of Portugal and the Portuguese Empire: From Beginnings to
1807”, A.R.Disney đi sâu tìm hiểu quá trình xâm nhập của Bồ Đào Nha vào Ấn Độ
và tập trung phân tích cách thức hình thành, phát triển quyền lực thương mại của Bồ
Đào Nha thông qua việc thiết lập Estado da India.
Tuy nhiên, trình bày một cách toàn diện, ngắn gọn nhất về đế quốc Bồ Đào Nha là
tác phẩm “Portuguse Empire in Asia, 1500-1700, A Political and Economic History”
London and New York, được tái bản vào năm 2002. Công trình này là một trong
những tư liệu tham khảo quan trọng của đề tài. Điều khác biệt của công trình không

chỉ dừng lại ở việc phân chia các giai đoạn và trình bày hết sức rõ nét những vấn đề
kinh tế - chính trị của đế chế mà còn phân tích những luận điểm của cả các học giả
châu Á và châu Âu về nguyên nhân dẫn đến sự suy tàn của đế quốc Bồ Đào Nha. Trên
cơ sở trình bày một cách sơ lược quá trình xâm nhập của Bồ Đào Nha vào các vùng
đất khác nhau ở châu Á, tác giả đã đi sâu làm nổi bật những nguyên nhân đặc trưng
khiến cho Bồ Đào Nha phải thực hiện các chuyến viễn chinh đến châu Á bằng đường
biển, đặc biệt là quá trình đấu tranh và thắng thế của chủ nghĩa trọng thương trong
triều đình Bồ Đào Nha. Không những thế, quá trình xâm nhập của Bồ Đào Nha vào
Ấn Độ, Trung Quốc cũng được tác giả chú ý đề cập đến trên cả hai bình diện thương
mại và truyền giáo.
Trong thời gian gần đây, nhiều cuốn sách viết về “thời đại khám phá” đã được dịch và
xuất bản bằng tiếng Việt, tiêu biểu như: Vũ Bội Tuyền (1997), “Mười nhà thám hiểm lừng
danh thế giới”, NXB Thanh Niên; Trương Quảng Trí (ch.b, 2003), Phong Đảo dịch, “10
nhà thám hiểm lớn thế giới”, NXB Văn hóa Thông tin; Văn Sính Nguyên, “Những câu
chuyện về lịch sử phương Tây - phát hiện lục địa mới”, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội…
Các tác giả đã phân tích chuyến du hành của Marco Polo và tác động của cuốn sách
“Marco Polo du ký” đối với xã hội Tây Âu thời hậu kỳ trung đại. Những chuyến viễn chinh
của Christopher Colombus, Vasco da Gama hay chuyến đi vòng quanh thế giới của
Ferdinand Magellan cũng được đề cập một cách chi tiết. Trong đó, chuyến đi của da Gama
6


đến Calicut, Cochin là nguồn tư liệu quý giá để tìm hiểu về phương thức xác lập thương
điếm trong giai đoạn đầu tiên của Estado da India.
Mặc dù vậy, những nghiên cứu phong phú về quá trình bành trướng của Bồ Đào
Nha từ một nhà nước nhỏ bé ven bờ Đại Tây Dương đến một đế chế hùng mạnh được
chúng tôi sử dụng như những tư liệu lịch sử quan trọng để phục vụ cho việc thực hiện
đề tài.
2.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về hoạt động thương mại của Bồ Đào Nha ở
Ấn Độ và Trung Quốc

Trong quá trình tìm kiếm, thu thập tài liệu, chúng tôi xác định rõ ràng quan điểm
nghiên cứu: nghiên cứu về hoạt động thương mại biển của một đế quốc dưới góc độ
lịch sử. Vì vậy, chúng tôi không quá chú trọng vào những tác phẩm kinh tế thuần túy.
Với mức độ rộng lớn về phạm vi kiến thức của vấn đề, đã có khá nhiều công trình
xuất bản đề cập đến quan hệ giao thương giữa Bồ Đào Nha và Ấn Độ như:
J.C.Boyajian (2007), “Portuguese Trade in Asia under the Habsburgs, 1580-1640”,
JHU Press hoặc “Merchants, Companies and Trade: Europe and Asia in the Early
Modern Era” của Chaudhury Sushil & Morineau Michel (2007); F.C.Danvers (1988),
“The Portuguese in India: Being a History of the Rise and Decline of Their Eastern
Empire”, London: W.H.Allen & co, limited; Pius Malekandathil (2001), “Portuguese
Cochin and the Maritime Trade of India, 1500-1663”; “European Commercial
Enterprise in Pre-Colonial India” của Om Prakash (2008); “Trade and Finance in
Portuguese India: A Study of the Portuguese Country Trade, 1770-1840” của Celsa
Pinto …Thông qua những tác phẩm này, các tác giả tập trung khắc họa quá trình bành
trướng quyền lực của Bồ Đào Nha tại vùng duyên hải Ấn Độ. Việc thiết lập độc
quyền thương mại đối với một số mặt hàng, sự ra đời và áp dụng thể chế cartaz tại Ấn
Độ dương.
Thế nhưng phần lớn các tác phẩm trên đều tập trung vào giai đoạn phát triển hưng
thịnh của đế quốc Bồ Đào Nha, sự suy tàn quyền lực thương mại chỉ được đề cập đến
ở một số khía cạnh. Điều đó đã được bổ khuyết trong Luận án Tiến sĩ Lịch sử tại
Đại học Goa với đề tài “History of Trade and commerce in Goa: 1878 - 1961” của
Murelle Maria Leonildes da Costa. Mặc dù giai đoạn 1878 - 1961 mới là nội dung
chính của luận án, tuy nhiên trong chương 2 và chương 3 của luận án, tác giả cũng
trình bày những dữ liệu cần thiết về hoạt động của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ vào cuối
thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX. Tác giả đã đặt Bồ Đào Nha trong mối tương quan
với Anh cũng như đi sâu phân tích sự thỏa hiệp giữa hai quốc gia này về việc
chuyển nhượng các quyền lợi, các mặt hàng….Qua đó, cho thấy sự khôn khéo trong
đường lối đối ngoại đã khiến Anh thu được rất nhiều lợi nhuận từ Bồ Đào Nha mà
7



không cần sử dụng bạo lực. Một Bồ Đào Nha yếu kém về chính trị, già cỗi và bảo
thủ về đường lối đã đánh mất hoàn toàn vai trò của mình trong giao thương với Ấn
Độ vào nửa đầu thế kỷ XIX.
Xu hướng nghiên cứu về một số thương điếm nổi bật của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ
như Goa, Cochin…được thể hiện qua các tác phẩm: “Portuguese in the Tamil
coast: historical explorations in commerce and culture, 1507-1749)” của Jeyaseela
Stephen; “Goa-Kanara Portuguese Relations, 1498-1763” của B.S.Shastry; “Goa
and Portugal: History and Development” của C.J.Borges, Oscar Guilherme
Pereira, Hannes Stubbe (2000)…
Như vậy, mặc dù không có một công trình chuyên khảo nào về thương mại Bồ
Đào Nha tại châu Á từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, nhưng những tác phẩm vừa được
chúng tôi đề cập đến cũng phần nào đã khái quát bức tranh thương mại của đế chế Bồ
Đào Nha. Việc móc nối, liên kết các giai đoạn, các sự kiện lịch sử từ những công trình
khác nhau đã xuất bản là nền tảng quan trọng để chúng tôi đi sâu tìm hiểu vào một
khía cạnh nhỏ của vấn đề.
Nếu so sánh với Ấn Độ thì các nghiên cứu về hoạt động giao thương của Bồ Đào
Nha tại Trung Quốc (mà chúng tôi tiếp cận được) còn khá khiêm tốn. Ngoại trừ một
vài tác phẩm tập trung đi sâu vào ảnh hưởng của Bồ Đào Nha tại Macao, còn lại vẫn
là những công trình sơ khảo mang tính chất chung chung. Dựa vào các tác phẩm viết
về lịch sử Trung Quốc, chúng tôi chọn lọc các sự kiện lịch sử liên quan đến người Bồ
Đào Nha, như: “The Cambridge History of China: Volume 8, The Ming Dynasty
(1368-1644)” của Denis C. Twitchett, Frederick W. Mote (1998); hay Willard J.
Peterson (2002) với “The Cambridge History of China: Volume 9, Part 1, The Ch'ing
Empire to 1800”….Đây là hai cuốn nằm trong bộ sách viết về lịch sử Trung Quốc từ
thời nguyên thủy đến đương đại được Cambridge University xuất bản. Trong Volume
8, từ trang 333 đến 353, tác giả đã trình bày quá trình xâm nhập của Bồ Đào Nha vào
Trung Quốc từ 1514 đến 1524 cũng như thương mại giữa Macao vàs Nagasaki (1572
- 1640).
Vấn đề thương nhân Bồ Đào Nha đến buôn bán tại Trung Quốc được đề cập trong

những tác phẩm: Tianze Zhang (1933), “Sino-Portuguese Trade from 1514 to 1644: A
Synthesis of Portuguese and Chinese Sources”; G.B.Souza (2004), “The Survival of
Empire: Portuguese Trade and Society in China and the South China sea 1630-1754”
…Nếu cuốn sách thứ nhất trình bày về thương mại giữa Bồ Đào Nha và Trung Quốc
từ khi khởi đầu đến 1644 thì cuốn sách thứ hai là sự tiếp nối về mặt thời gian đến
1754. Những sự kiện lịch sử trong cả hai cuốn sách đều xoay quanh quá trình xác lập
vai trò trung gian của thương nhân Bồ Đào Nha trong tuyến thương mại đến Nhật Bản
8


hoặc tuyến Macao - Đông Nam Á - Goa và Lisbon. Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức, điều
hành thương mại biển của người Bồ Đào Nha ở Macao cũng được dành một dung
lượng phù hợp. Dựa vào sự nghiên cứu về quan hệ thương mại giữa Estado da India
với Macao, những đặc điểm khác biệt của thương điếm Macao trong hệ thống thương
điếm của Bồ tại châu Á đã dần bộc lộ. Đây là một trong những điểm đặc sắc của các
tác phẩm này.
Tóm lại, số lượng các tác phẩm nghiên cứu về thương mại của Bồ Đào Nha ở Ấn
Độ và Trung Quốc khá phong phú và đa dạng nhưng lại chia làm ba khuynh hướng
nghiên cứu sau:
Thứ nhất, tìm hiểu về quá trình hình thành, phát triển và suy vong của đế quốc
mậu dịch biển Bồ Đào Nha ở châu Á. Trong đó, hoạt động thương mại diễn ra ở Ấn
Độ Dương, vịnh Bengal, duyên hải Nam Trung Quốc, Macao được trình bày một cách
khái quát với những nét chung nhất.
Thứ hai, các công trình chuyên khảo về thương mại biển của Bồ Đào Nha ở Ấn Độ.
Chúng ta có thể thấy nổi lên hai xu hướng khá rõ nét: một số tác giả chú trọng vào
tuyến giao thương nội Á; những tác giả còn lại đi sâu phân tích tuyến Cape và vai trò
của các thương điếm Ấn Độ trong mạng lưới giao thương xuyên Á này.
Thứ ba, các tác phẩm viết về thương mại biển của Bồ Đào Nha tại Trung Quốc chủ
yếu tập trung vào quan hệ giữa Macao với cứ điểm thương mại chủ yếu của Bồ Đào
Nha ở Nhật Bản (trong thời kỳ đầu) cũng như quá trình cạnh tranh quyền lực thương

mại giữa Bồ Đào Nha với Tây Ban Nha, Hà Lan…(ở giai đoạn suy tàn của Estado da
India).
2.2.3. Nhóm công trình nghiên cứu về hoạt động truyền giáo của các giáo đoàn Bồ
Đào Nha tại Ấn Độ và Trung Quốc
Về việc xác lập vị thế của Giáo hội Rome tại Ấn Độ vào đầu thế kỷ XVI cũng như
quá trình hình thành các giáo xứ, giáo phận của Bồ Đào Nha tại quốc gia này được đề
cập trong các công trình: Stephen Neill (2002), “A History of Christianity in India,
1707-1858”, Cambridge University Press; Stephen Neill (2004), “A History of
Christianity in India: The Beginnings to AD 1707”, Cambridge University Press;
J.Elisha (2004), “Francis Xavier and Portuguese Administration in India”;
Md.S.Farid (2011), “Historical Sketch of the Christian Tradition in Bengal”… Trong
đó, hai tập sách về lịch sử Thiên Chúa giáo Ấn Độ của Stephen Neill được xem là
công trình đầy đủ và hệ thống nhất về vấn đề này. Cuốn thứ nhất viết về Thiên Chúa
giáo ở Ấn Độ từ khởi thủy đến 1707 được chia làm hai phần: phần 1, tác giả trình bày
những kiến thức cơ bản nhất về quá trình tiếp xúc giữa người Ấn Độ với Thiên Chúa
giáo. Phần 2, tác giả tập trung phân tích những hoạt động cụ thể của các giáo đoàn

×