Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Luận văn thạc sỹ: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.35 KB, 116 trang )

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp tên đề tài “Một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan
Quảng Ninh” là bản nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở lý
thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tế và dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Nguyễn Bá Ngọc.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đánh giá,
kiến nghị đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm
Tác giả
Lương Ngọc Thành

Lương Ngọc Thành Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

MỤC LỤC
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh 48

Lương Ngọc Thành Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
APEC
ASEAN
B/L
CBCC
CBL


C/O
GATT
GTT22, GTT01
H/S
KTSTQ
KT559
NSNN
SLXNK
QLRR
QLVP
STQ01
TCHQ
THC
TTHQĐT
WCO
WTO
XNK
XNC
Diễn đàn hợp tác kinh tế khu vực Châu Á Thái Bình Dương
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Vận tải đơn
Cán bộ công chức
Chống buôn lậu
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Hiệp định chung về thuế quan
Chương trình Quản lý giá tính thuế
Hệ thống mô tả hài hòa mã số hàng hóa
Kiểm tra Sau thông quan
Chương trình Kế toán thuế
Ngân sách Nhà nước

Chương trình Số liệu xuất nhập khẩu
Web Quản lý rủi ro
Chương trình Quản lý vi phạm
Chương trình Quản lý doanh nghiệp phục vụ công tác kiểm
tra Sau thông quan và quản lý rủi ro
Tổng cục Hải quan
Chi phí xếp dỡ hàng hóa
Thông quan điện tử
Tổ chức Hải quan Thế giới
Tổ chức Thương Mại Thế giới
Xuất nhập khẩu
Xuất nhập cảnh

Lương Ngọc Thành Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 1.1: Kết quả KTSQ tại Cục Hải quan Lạng Sơn 38
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động KTSTQ của Cục Hải quan Lào Cai 40
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động KTSTQ của Cục Hải quan Thanh Hoá 41
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ tổ chức bộ máy KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng
Ninh
48
Bảng 2.1:
Số lượng doanh nghiệp có hoạt động XNK qua địa bàn
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2013
56

Bảng 2.2:
Số lượng tờ khai XNK đăng ký tại Cục Hải quan Quảng
Ninh giai đoạn 2008-2013
58
Bảng 2.3:
Kim ngạch XNK qua Cục Hải quan Quảng Ninh
giai đoạn 2008-2013
59
Bảng 2.4:
Thông tin do các Chi Cục Hải quan cửa khẩu cung cấp cho
hoạt động KTSTQ giai đoạn 2008-2013
61
Bảng 2.5:
Nguồn thông tin nhận được từ các cơ quan liên quan
giai đoạn 2008-2013
62
Bảng 2.6: Doanh nghiệp xác định phải kiểm tra giai đoạn 2008-2013 63
Bảng 2.7:
Số vụ việc vi phạm trong lĩnh vực trị giá Hải quan qua
KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh giai đoạn 2008-
2013
69
Bảng 2.8:
Số vụ việc vi phạm trong lĩnh vực mã số hàng hoá qua
KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh giai đoạn 2008-
2013
71
Bảng 2.9:
Số vụ việc vi phạm trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư qua
KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh giai đoạn 2008-

2013
72
Bảng 2.10:
Số vụ việc vi phạm trong lĩnh vực C/O, TNTX, GC,
SXXK qua KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh giai
đoạn 2008-2013
74
Bảng 2.11:
Số tiền truy thu thuế từ kết quả KTSTQ tại Cục Hải quan
Quảng Ninh giai đoạn 2008-2013
75
Bảng 2.12:
Số quyết định hành chính được ban hành từ kết quả
KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh từ 2008-2013
80

Lương Ngọc Thành Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

DANH MỤC CÁC BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Biểu 2.1:
Số lượng doanh nghiệp có hoạt động XNK qua địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2008 – 2013
Biểu 2.2:
Số lượng tờ khai XNK đăng ký tại Cục Hải quan Quảng Ninh
giai đoạn 2008-2013
Biểu 2.3: Kim ngạch XNK qua Cục Hải quan Quảng Ninh
giai đoạn 2008-2013
Biểu 2.4: Doanh nghiệp xác định phải kiểm tra giai đoạn 2008-2013

Biểu 2.5:
Số lượng doanh nghiệp được KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng
Ninh giai đoạn 2008-2013
Biểu 2.6:
Số vụ việc vi phạm trong lĩnh vực trị giá Hải quan qua KTSTQ
tại Cục Hải quan Quảng Ninh giai đoạn 2008-2013
Biểu 2.7:
Số vụ việc vi phạm trong lĩnh vực mã số hàng hoá qua KTSTQ
tại Cục Hải quan Quảng Ninh giai đoạn 2008-2013
Biểu 2.8:
Số vụ việc vi phạm trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư qua KTSTQ
tại Cục Hải quan Quảng Ninh giai đoạn 2008-2013
Biểu 2.9:
Số vụ việc vi phạm trong lĩnh vực C/O, TNTX, GC, SXXK
qua KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh giai đoạn 2008-2013

Lương Ngọc Thành Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế xã hội cùng với việc nước ta trở
thành thành viên của nhiều tổ chức thương mại đã làm gia tăng nhanh chóng hoạt động
thương mại xuất nhập khẩu, đặt ra cho ngành Hải quan yêu cầu cấp thiết là phải tạo
điều kiện thông thoáng về thủ tục Hải quan, đồng thời quản lý chặt chẽ hoạt động xuất
nhập khẩu, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Trong bối cảnh đó, chuyển từ
phương pháp quản lý Hải quan truyền thống dựa trên hoạt động kiểm tra toàn bộ hàng
hóa để thông quan sang phương pháp quản lý tiên tiến dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro,
tức là trên cơ sở thu thập, phân tích, xử lý thông tin để quyết định thông quan, cùng với

việc sử dụng các giải pháp nghiệp vụ hỗ trợ như quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông
quan, kiểm soát, thu thập thông tin… đã trở thành yêu cầu tất yếu khách quan. Một
trong các mô hình nghiệp vụ hỗ trợ có hiệu quả nhất chính là nghiệp vụ kiểm tra sau
thông quan (KTSTQ).
Trên bình diện quốc tế, cơ quan Hải quan các nước tiến tiến đều coi KTSTQ là
một khâu nghiệp vụ trong công nghệ quản lý của Hải quan hiện đại. Hơn nữa, ứng
dụng mô hình KTSTQ là phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và các cam kết của Việt
Nam trong quá trình hội nhập. KTSTQ đang được phổ biến và áp dụng rộng rãi trên
toàn thế giới.
Đối với Hải quan Việt Nam, mô hình KTSTQ mới chỉ được triển khai thực hiện
từ 01/01/2002, thời điểm Luật Hải quan có hiệu lực. Mặc dù đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ ban đầu nhưng hoạt động KTSTQ của Hải quan Việt Nam vẫn còn rất
nhiều bất cập, thiếu sót cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp. Trong quá trình triển khai
hoạt động KTSTQ, hiện tại Hải quan Việt Nam đang gặp phải một số khó khăn như
sau:
- Thứ nhất, là về nhận thức, bao gồm nhận thức trong nội bộ ngành Hải quan,
nhận thức của các doanh nghiệp, của xã hội và của một số cơ quan nhà nước hữu quan
về hoạt động KTSTQ chưa đầy đủ.
- Thứ hai, là khối lượng công việc tăng nhanh, tạo áp lực lớn. Với mức độ tăng

Lương Ngọc Thành 1 Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

về số lượng các lô hàng XNK mỗi năm từ 20 đến 30%. Khối lượng khổng lồ như vậy
tạo sức ép công việc rất lớn đến thông quan và KTSTQ.
- Thứ ba, là về hệ thống pháp luật, còn có những quy định không đồng bộ, do
đó người thực thi gặp nhiều khó khăn.
- Thứ tư, là ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp
cố tình vi phạm pháp luật, gian lận trốn thuế gây khó khăn cho cơ quan Hải quan khi

KTSTQ.
- Thứ năm, mô hình KTSTQ chưa đồng bộ, đặc biệt là vấn đề tổ chức bộ máy,
phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong và ngoài ngành, và vấn đề ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ.
Là một đơn vị trực thuộc Tổng Cục Hải quan, được giao thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về Hải quan trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, một địa bàn có vị trí chiến
lược cả về lĩnh vực kinh tế và an ninh quốc phòng ở vùng Đông bắc của Tổ quốc.
Trong những năm qua, cùng với toàn Ngành Hải quan, Cục Hải quan Quảng Ninh đã
tập trung và ưu tiên hàng đầu cho công tác cải cách, phát triển và hiện đại hoá với mục
tiêu liên tục nâng cao năng lực quản lý cả về chất lượng và hiệu quả các mặt công tác
nhằm giải quyết được sự mâu thuẫn giữa sự tăng nhanh hàng năm của khối lượng hàng
hoá XNK, phương tiện vận tải và hành khách XNC với yêu cầu phải luôn đảm bảo và
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về Hải quan.
KTSTQ nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật, phát hiện
những gian lận, sai sót trong khai báo Hải quan và trong thực tế kinh doanh của doanh
nghiệp đối với hàng hoá XNK, chống thất thu cho NSNN; và điều quan trọng là thông
qua hoạt động KTSTQ quan để tuyên truyền, hướng dẫn cộng đồng doanh nghiệp và
nhân dân hiểu rõ hơn về các quy định của Nhà nước trong hoạt động XNK. Vì vậy,
hoạt động KTSTQ có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giữ vị trí chủ đạo trong công tác
quản lý Hải quan hiện đại.
Để đáp ứng yêu cầu đó, Cục Hải quan Quảng Ninh là một trong những đơn vị
đi đầu trong toàn ngành Hải quan thành lập và triển khai hoạt động KTSTQ; thực tế
sau một thời gian thực hiện KTSTQ đã thu được những kết quả đáng khích lệ, phát

Lương Ngọc Thành 2 Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

hiện và xử lý nhiều vi phạm, gian lận trốn thuế… truy thu về cho NSNN hàng trăm tỷ
đồng. Tuy nhiên, hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh cũng gặp những bất

cập, khó khăn như đã nêu ở trên.
Là một công chức Hải quan công tác tại Cục Hải quan Quảng Ninh, nhận thức
được tầm quan trọng với tính cấp thiết được nêu ở trên chính là lý do tác giả lựa chọn
đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra sau thông
quan tại Cục Hải quan Quảng Ninh”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở các quốc gia trên thế giới, đã có nhiều tác giả, nhiều tổ chức quốc tế tiến hành
phân tích đánh giá hoạt động KTSTQ thông qua các bài viết, công trình nghiên cứu, ví
dụ như:
- Association of Southeast Asian Nation (2004), ASEAN Post - Clearance Audit
Manual - The Final Draft 2004, Jakarta.
- Igarashi K., P.R. China Post - Clearance Audit, Seminar on Risk Management
and Post - Entry Audit Entry Audit, 7-10 June 2005 Shenzhen.
- Kitaura M. (2005), Outline of Valuation and PCA in Japan, Osaka Customs
- Tanaka M. (2006), Computer Assisted Audit, Asean PCA Training on Trainer
20 February 2006.
Các công trình này mới chỉ nghiên cứu về hoạt động KTSTQ ở nước ngoài,
hơn nữa, tập trung vào mô tả các kỹ thuật KTSTQ nói chung, chưa gắn với điều
kiện, đặc điểm của công tác quản lý Hải quan tại một quốc gia, một địa phương.
Ở trong nước, đã có một số công trình nghiên cứu về KTSTQ, cụ thể là:
- Cục kiểm tra sau thông quan (2006), Hoàn thiện mô hình kiểm tra sau thông
quan của Hải quan Việt Nam, Đề tài NCKH cấp ngành mã số 08-N2005.
- Cục kiểm tra sau thông quan (2005), Các giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác kiểm tra sau thông quan đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kế hoạch cải cách, phát triển
và hiện đại hóa Hải quan giai đoạn 2004 -2006, Đề tài NCKH cấp ngành mã số 09 -
N2004.
- Cục Hải quan thành phố Hải Phòng - Cục kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu

Lương Ngọc Thành 3 Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ

QTKD

(2002), Cơ sở lý luận, thực tiễn, nội dung và tác nghiệp cụ thể nghiệp vụ kiểm tra sau
thông quan, Đề tài NCKH cấp ngành mã số 10 - N2002.
- Thạc sỹ Nguyễn Viết Hồng, Tổng Cục Hải quan (2005), Các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của kế
hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá Hải quan giai đoạn 2004 - 2006, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp ngành, mã số 08 - N2005.
- Thạc sỹ Nguyễn Viết Hồng, Tổng Cục Hải quan (2006), Hoàn thiện mô hình
kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
ngành, mã số 05 - N2006.
- Phạm Ngọc Hữu (2003), Nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan, Tổng Cục Hải
quan - Tài liệu nghiệp vụ lưu hành nội bộ.
Những bài viết, công trình nghiên cứu nêu trên, ở góc độ này hay góc độ khác
mới chỉ đề cập đến chiến lược phát triển hoặc phân tích chi tiết nghiệp vụ KTSTQ. Đây
là những tài liệu tham khảo hết sức bổ ích, đóng góp về lý luận chung và các cơ sở
khoa học để đề tài này kế thừa và tiếp tục phân tích nhằm đề xuất các giải pháp hoàn
thiện mô hình và các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải
quan Quảng Ninh.
Ở cả trong nước và trên bình diện quốc tế, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ
thể về hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh. Đây là đề tài mang tính độc
lập, không bị trùng lặp và cần được tiếp tục nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu trong tình hình có sự thay đổi của một loạt các văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Hải quan như: Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày
10/9/2013 mới được ban hành thay thế cho Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày
06/12/2010 Hướng dẫn về thủ tục Hải quan; kiểm tra, giám sát Hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Thông
tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 mới được ban hành thay thế cho Thông tư số
40/2007/TT-BTC Hướng dẫn xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; Đang rà soát bổ sung, sửa đổi Luật Hải quan, Luật quản lý thuế… Đây là

các văn bản rất quan trọng đối với ngành Hải quan về mặt thủ tục cũng như về mặt

Lương Ngọc Thành 4 Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

quản lý thuế; nhằm đáp ứng đòi hỏi về một hệ thống văn bản thể hiện tính tập trung
hoá cao, không dàn trải, giải quyết sự chồng chéo của một số các văn bản liên quan,…
đáp ứng sự tăng trưởng kinh tế của đất nước và tiến tới hoàn thiện hệ thống pháp luật
tương xứng với một Hải quan hiện đại mang tầm vóc khu vực và quốc tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh hiện nay
và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải
quan Quảng Ninh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa, làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt
động KTSTQ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động KTSTQ, chỉ rõ những tồn tại, yếu
kém của hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh từ năm 2002 đến nay.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh trong thời gian tới
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng
Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu ba hoạt động
sau:
+ Hoạt động thu thập, xử lý thông tin và xác định đối tượng phải kiểm tra;

+ Hoạt động KTSTQ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Hoạt động lập hồ sơ và ban hành quyết định hành chính trong lĩnh vực
KTSTQ đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- Về thời gian nghiên cứu: Luận văn giới hạn ở việc phân tích hoạt động
KTSTQ từ khi có Luật Hải quan năm 2001 đến 2013.

Lương Ngọc Thành 5 Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

- Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu, đánh giá hoạt động KTSTQ trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Để thực hiện luận văn, tác giả sẽ áp dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
và các phương pháp mang tính trải nghiệm thực tế như: Phương pháp thu thập thông
tin, phương pháp so sánh, phương pháp lý luận khoa học, phương pháp biện chứng,
phương pháp suy luận, phương pháp logic,… Đồng thời có kế thừa những công trình
nghiên cứu liên quan đến hoạt động KTSTQ.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
- Làm rõ những vấn đề lý luận chung về hoạt động KTSTQ của các nước trên
thế giới và Việt Nam.
- Phân tích hoạt động KTSTQ thông qua 3 lĩnh vực nghiệp vụ cơ bản là: Hoạt
động thu thập, xử lý thông tin và xác định đối tượng phải kiểm tra; Hoạt động
KTSTQ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Hoạt động lập hồ sơ và ban hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực KTSTQ đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Bài học về hoạt động KTSTQ của Hải quan một số địa phương có cùng đặc thù, từ đó
rút ra các bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan Quảng Ninh.
- Đánh giá khách quan thực trạng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng
Ninh. Phân tích rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động KTSTQ tại
Cục Hải quan Quảng Ninh.

- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Khái quát một cách có hệ thống lý luận về hoạt động KTSTQ nói chung và hoạt
động KTSTQ có tính đặc thù tại Cục Hải quan Quảng Ninh nói riêng.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã thực hiện được việc phân tích về thực trạng của hoạt động KTSTQ
tại Cục Hải quan Quảng Ninh và từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng

Lương Ngọc Thành 6 Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh, qua đó góp phần vào việc giúp cho
đơn vị sẽ luôn thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ mà Bộ tài chính, Tổng Cục Hải quan
và tỉnh Quảng Ninh giao cho.
Luận văn là tài liệu tham khảo tốt cho Cục Hải quan Quảng Ninh trong hoạt
động KTSTQ trên địa bàn.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động KTSTQ.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh.

Lương Ngọc Thành 7 Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD


Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
1.1. HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA SAU THÔNG QUAN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu và đối tượng của kiểm tra sau thông quan
1.1.1.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan
Nghiệp vụ KTSTQ được hình thành và hoàn thiện dần cùng với việc hình thành
và hoàn thiện khoa học về quản lý rủi ro trong hoạt động của các cơ quan Hải quan trên
thế giới. Cho đến nay, cơ quan Hải quan nhiều nước đã áp dụng biện pháp KTSTQ
trong công tác quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, xác định lịch sử và nguồn
gốc hình thành nghiệp vụ KTSTQ một cách chính xác là rất khó khăn. Từ những năm
60 của thế kỷ XIX, Hội đồng Hợp tác Hải quan thế giới (Customs Cooperation
Council) đã có những nghiên cứu đầu tiên về các biện pháp quản lý Hải quan hiện đại,
trong đó nhấn mạnh việc kiểm tra sau khi hàng hóa đã được thông quan. Cơ sở kiểm
tra là các chứng từ Hải quan, sổ sách kế toán và các loại giấy tờ khác còn lưu giữ tại cơ
quan Hải quan, tại doanh nghiệp và các bên có liên quan.
Công ước về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục Hải quan (Công ước Kyoto
1973, có hiệu lực từ 25/09/1974) cũng đã hình thành những quy định cơ sở về
KTSTQ. Nhưng, phải một vài năm sau, hoạt động KTSTQ mới được Tổ chức Hải
quan thế giới - WCO công nhận trong quá trình nghiên cứu, áp dụng các biện pháp
quản lý mới tại một số nước. Nội dung hoạt động nghiệp vụ này được quy định tại
Phần Phụ lục Tổng quát, Chương VI về kiểm tra Hải quan, Công ước Kyoto sửa
đổi, bổ sung năm 1999 [7].
Thực tế, trong quá trình cải cách về thủ tục Hải quan và hiện đại hóa các quy
trình thủ tục Hải quan, nhiều quốc gia đã tiến hành áp dụng và thực hiện biện pháp
KTSTQ. Cụ thể ở Nhật Bản, thực hiện thí điểm KTSTQ từ năm 1967 và chính thức
triển khai hệ thống nghiệp vụ này từ năm 1968; ở Indonesia hoạt động KTSTQ được
triển khai áp dụng từ năm 1998. Cho đến nay, Indonesia là quốc gia có nhiều kinh
nghiệm và áp dụng KTSTQ có hiệu quả nhất ASEAN. Hiện tại, Indonesia là điều phối


Lương Ngọc Thành 8 Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

viên về KTSTQ của chương trình hợp tác Hải quan ASEAN. Ở Trung Quốc, bắt đầu
thực hiện thí điểm nghiệp vụ KTSTQ tại 03 địa phương có hoạt động xuất nhập khẩu
phức tạp từ tháng 04/1992. Điều lệ KTSTQ được Quốc vụ viện nước Cộng hòa Nhân
dân Trung Hoa công bố ngày 01/03/1997. Ở khu vực ASEAN, hoạt động KTSTQ đã
có một khuôn mẫu chuẩn cho tất cả các thành viên thực hiện, tuy nhiên chưa được phê
duyệt chính thức. Hiện nay, ASEAN đã thống nhất xây dựng Sách hướng dẫn về
KTSTQ của ASEAN (được hội nghị Tổng cục trưởng Hải quan ASEAN lần 12 tại Hà
Nội phê chuẩn) nhằm định hướng chiến lược và phương pháp áp dụng chung ở trong
khối. Ở Việt Nam, hoạt động KTSTQ được chính thức triển khai thực hiện khi Luật
Hải quan có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2002.
Trên thế giới hiện đang tồn tại một số quan niệm về KTSTQ:
- Theo Công ước về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục Hải quan (Công ước
Kyoto sửa đổi, bổ sung vào tháng 9/1999) của Tổ chức Hải quan thế giới - WCO,
KTSTQ được định nghĩa như sau: "Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán là các biện pháp
được cơ quan Hải quan tiến hành nhằm xác định tính chính xác và trung thực của
khai báo Hải quan thông qua việc kiểm tra các chứng từ, sổ kế toán, hệ thống kinh
doanh và dữ liệu thương mại của các bên có liên quan" [7, tr.98].
- Theo Luật Hải quan Nhật Bản:
Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra có hệ thống nhằm thẩm định tính
chính xác và trung thực của khai Hải quan thông qua việc kiểm tra các chứng từ, sổ kế
toán, hệ thống kinh doanh, dữ liệu thương mại có liên quan được lưu giữ bởi các tổ
chức cá nhân có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến thương mại quốc tế [7].
- Theo Luật Hải quan Indonesia năm 1995:
Kiểm tra sau thông quan là một biện pháp kiểm soát có tính hệ thống của cơ
quan Hải quan. Bằng biện pháp này, cơ quan Hải quan kiểm tra tính chính xác và trung

thực của khai Hải quan thông qua việc kiểm tra các sổ sách kế toán, ghi chép kế toán,
chứng từ thương mại và các dữ liệu kinh doanh có liên quan do các tổ chức, cá nhân
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào thương mại quốc tế lưu giữ [7].
- Theo Điều 2, Điều lệ KTSTQ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 1997:

Lương Ngọc Thành 9 Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hàng hóa xuất nhập khẩu được thông quan
hoặc trong thời hạn giám sát Hải quan của hàng hóa bảo thuế, hàng hóa miễn giảm
thuế nhập khẩu, cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ, đơn
chứng báo quan và các tài liệu liên quan khác cùng với hàng hóa xuất nhập khẩu
của đơn vị được kiểm tra để thẩm định tính hợp pháp và chân thực của hoạt động
xuất nhập khẩu [7].
- Theo Sách hướng dẫn về KTSTQ của Tổ chức Hải quan ASEAN (bản Final
Draft - 06/2004):
KTSTQ là một biện pháp kiểm soát Hải quan có hệ thống nhằm thẩm định tính
chính xác và trung thực của khai Hải quan thông qua việc kiểm tra chứng từ, sổ sách kế
toán, hệ thống kinh doanh và dữ liệu thương mại có liên quan được lưu giữ bởi các tổ
chức, cá nhân tham gia trực tiếp và gián tiếp vào thương mại quốc tế [24].
Kết hợp các định nghĩa được áp dụng trên thế giới, có xem xét đến đặc thù của
Việt Nam, Điều 32 Luật Hải quan sửa đổi bổ sung 2005 quy định về KTSTQ nêu rõ:
KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan nhằm: (i) Thẩm định tính
chính xác, trung thực của nội dung các chứng từ mà chủ hàng, người được chủ hàng ủy
quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với cơ
quan Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan. (ii) Thẩm
định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu [18].
Từ các quan niệm trên đây, ta có thể xây dựng một khái niệm chung về KTSTQ

như sau:
KTSTQ quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan, diễn ra sau khi hàng
hóa đã được thông quan, nhằm kiểm tra tính chính xác và trung thực các nội dung khai
báo Hải quan trong quá trình thông quan.
1.1.1.2. Đặc điểm kiểm tra sau thông quan
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về KTSTQ, nhưng các quan niệm này đều
thể hiện bảy đặc điểm cơ bản của hoạt động KTSTQ như sau:
- KTSTQ là một công đoạn trong hoạt động nghiệp vụ của cơ quan Hải quan,

Lương Ngọc Thành 10 Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

cùng thực hiện trách nhiệm quản lý về mặt Hải quan trong mối quan hệ phối hợp với
các đơn vị chức năng khác của Hải quan, ví dụ: đơn vị thông quan, đơn vị điều tra vi
phạm Hải quan và các đơn vị khác. KTSTQ không phải là một hệ thống độc lập mà là
một chức năng của tổ chức Hải quan, đóng góp vai trò trong phạm vi hoạt động chiến
lược tổng thể ngành Hải quan.
- KTSTQ là hoạt động kiểm tra sau khi hàng hóa đã được thông quan do cơ
quan Hải quan thực hiện theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. KTSTQ sẽ có
hiệu quả đáng kể nếu được thực hiện đối với những cá nhân, doanh nghiệp tiến hành
khai báo Hải quan liên tục trong một thời gian nhất định, dựa trên cơ sở phân tích trước
hồ sơ lưu trữ của họ. Mặt khác, phương pháp này sẽ không đạt hiệu quả cao, nếu áp
dụng cho những đối tượng tiến hành XNK số lượng nhỏ hàng hóa hoặc có số thuế phải
nộp thấp.
- Kết quả KTSTQ có liên quan đến quy định của pháp luật về nghĩa vụ lưu giữ
hồ sơ và các chế tài có liên quan. Vì KTSTQ được thực hiện dựa trên việc kiểm tra sổ
sách giấy tờ là chủ yếu, nên để thực hiện có hiệu quả, cần quy định rõ nghĩa vụ và các
chế tài liên quan đến việc lưu giữ hồ sơ của đối tượng.
- KTSTQ được tiến hành nhằm xác định việc khai Hải quan có tuân thủ các yêu

cầu của Luật Hải quan và các qui định liên quan hay không; đặc điểm này đòi hỏi công
chức KTSTQ phải tinh thông về nghiệp vụ. Ngoài ra, đặc điểm này cũng gợi ý một
điểm quan trọng khác để tiến hành KTSTQ có hiệu quả, đó là khuyến khích các nhà
nhập khẩu, xuất khẩu hoặc bất kỳ đối tượng khai Hải quan nào tuân thủ các quy định
pháp luật Hải quan thông qua phần tự khai báo và tự chịu trách nhiệm về nội dung khai
báo của mình.
- KTSTQ được tiến hành với sự hỗ trợ từ các nguồn thông tin liên quan, gồm cả
các dữ liệu điện tử được các cá nhân/tổ chức liên quan cung cấp. Công chức KTSTQ
tập hợp các bằng chứng thu thập từ các nguồn thông tin, đánh giá chúng trên cơ sở quy
định pháp luật Hải quan và sau đó xác định tính chính xác và trung thực của khai báo
Hải quan.
- KTSTQ không chỉ áp dụng với đối tượng khai Hải quan trực tiếp mà còn áp

Lương Ngọc Thành 11 Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

dụng với các cá nhân/tổ chức tham gia vào thương mại quốc tế. Hoạt động thương mại
quốc tế ngày nay có rất nhiều đối tượng tham gia và thông tin từ các đối tượng đó có
thể rất hữu ích cho cơ quan Hải quan trong việc xác định tính chính xác và trung thực
của khai báo Hải quan.
- KTSTQ được thực hiện với sự hợp tác chặt chẽ giữa cơ quan Hải quan và đối
tượng kiểm tra. Cần lưu ý là KTSTQ không phải là biện pháp điều tra vi phạm Hải
quan ngay cả khi Luật Hải quan cho phép công chức KTSTQ vào các cơ sở của cá
nhân, tổ chức để kiểm tra hồ sơ của họ và tiến hành xử phạt những ai chống đối hoặc
ngăn cản công tác kiểm tra. Thông qua quy trình KTSTQ, công chức KTSTQ tiếp cận,
hợp tác với các cá nhân, tổ chức đang bị kiểm tra và tiến hành KTSTQ với sự hợp tác
và đồng ý của họ.
Như vậy, các đặc điểm trên cho thấy, KTSTQ không phải là một lĩnh vực riêng
rẽ, mà là hoạt động nghiệp vụ bình thường gắn kết trong tổng thể mối quan hệ của toàn

bộ hoạt động kiểm tra giám sát Hải quan đối với hàng hóa XNK.
1.1.1.3. Mục tiêu và lợi ích của kiểm tra sau thông quan
- Mục tiêu của KTSTQ:
Như trên đã đề cập, KTSTQ là một giải pháp quản lý Hải quan mang tính hệ
thống. Theo đó, cơ quan Hải quan đánh giá sự chính xác và trung thực của việc khai
báo Hải quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ, hệ thống kinh doanh và các dữ
liệu do cá nhân/doanh nghiệp tham gia trực tiếp hay gián tiếp đến thương mại quốc tế
lưu giữ. Vì vậy, mục tiêu của KTSTQ sẽ là:
+ Xác minh tính chính xác và trung thực của việc khai báo Hải quan trong một
khoảng thời gian xác định;
+ Khuyến nghị đối tượng kiểm tra thực hiện bổ sung, điều chỉnh những vấn đề
chưa chính xác trong quá trình khai báo Hải quan;
+ Khuyến khích đối tượng kiểm tra nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật và quy
định về Hải quan [16].
- Lợi ích của KTSTQ:
+ Đối với cơ quan Hải quan, trong những thập kỷ gần đây cơ quan Hải quan

Lương Ngọc Thành 12 Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

các nước mới bắt đầu nhận thức rõ ràng lợi ích của KTSTQ, và đặt KTSTQ nằm
trong chương trình phát triển, hiện đại hóa của Hải quan. Việc tiến hành hoạt động
KTSTQ một cách chuyên nghiệp, chuyên sâu đem lại cho cơ quan Hải quan rất
nhiều lợi ích như:
• Quản lý các hoạt động của doanh nghiệp XNK trong mối quan hệ tổng thể,
liên tục chứ không trên cơ sở từng lần làm thủ tục Hải quan. Điều này dẫn đến hiệu quả
cao trong đánh giá và phân loại đối tượng quản lý.
• Quản lý trên cơ sở lựa chọn, đánh giá từng doanh nghiệp XNK để tập trung
kiểm tra có trọng điểm trên cơ sở nghi vấn (nếu có) nhằm tạo thuận lợi cho doanh

nghiệp làm ăn chân chính, răn đe hạn chế thấp nhất các doanh nghiệp có khả năng
vi phạm pháp luật Hải quan, đồng thời tiết kiệm nguồn nhân lực, vật lực cho cơ
quan Hải quan.
• Khả năng đảm bảo nguồn thu thông qua việc thu nộp thuế đúng đủ, kịp thời
vào ngân sách. Đây là điểm đặc biệt quan trọng đối với những nước đang phát triển
mà ở đó nguồn thu từ Hải quan chiếm phần lớn trong ngân sách.
+ Đối với cộng đồng doanh nghiệp, các lợi ích mà họ có được từ hoạt động
KTSTQ là:
• Giảm chi phí, hưởng thuận lợi trong quá trình thông quan nếu tuân thủ
pháp luật tốt. Cơ quan Hải quan các nước đều áp dụng cơ chế ưu tiên làm thủ tục
Hải quan, mà cụ thể là miễn kiểm tra hàng hóa cho các doanh nghiệp chấp hành tốt
pháp luật Hải quan. Điều này giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả
cao trong kinh doanh.
• Khi được áp dụng các ưu đãi, thời gian thông quan cho một lô hàng sẽ
giảm xuống. Đây cũng là một nội dung tạo thuận lợi quan trọng trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.4. Đối tượng kiểm tra sau thông quan
Trong quá trình tiến hành KTSTQ, việc xác định rõ ràng đối tượng của
KTSTQ là vô cùng quan trọng. Theo các quy định của pháp luật của các nước nói
chung và của Việt Nam nói riêng thì hoạt động KTSTQ hướng tới việc kiểm tra

Lương Ngọc Thành 13 Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

xem xét các chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính,
các dữ liệu điện tử và các giấy tờ khác có liên quan đến hàng hoá XNK. Theo quan
niệm này, một số nước cho rằng, đối tượng KTSTQ chỉ là các sổ sách, giấy tờ có
liên quan đến giao dịch XNK cần kiểm tra. Tuy nhiên các chứng từ tài liệu này
được lưu giữ bởi các tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến giao

dịch thương mại và trong hầu hết các trường hợp, thông tin từ nhóm đối tượng này
lại có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình KTSTQ. Vì vậy, cần coi đối tượng
của KTSTQ bao gồm cả sổ sách giấy tờ cần kiểm tra và các tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động thương mại quốc tế.
- Trên quan điểm chung đó, các tổ chức/cá nhân bị kiểm tra bao gồm:
+ Người XNK (người khai Hải quan);
+ Người nhận ủy thác XNK;
+ Người chuyên chở hàng XNK;
+ Chủ sở hữu hàng hóa nhập khẩu;
+ Người mua hàng nhập khẩu;
+ Đại lý thông quan hàng nhập khẩu;
+ Các tổ chức/cá nhân khác có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến giao
dịch XNK.
Đối tượng đầu tiên cần hướng tới chính là người XNK (người khai Hải
quan), là đối tượng xuất trình tờ khai Hải quan cho cơ quan Hải quan để thực hiện
khai báo. Trong trường hợp cần thêm các bằng chứng bổ sung, cơ quan Hải quan có
thể tiến hành kiểm tra các đối tượng khác có liên quan.
- Các loại sổ sách, chứng từ, bản ghi cần kiểm tra bao gồm:
+ Các chứng từ, sổ sách có liên quan đến giao dịch thương mại, ví dụ hợp
đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng trợ giúp kỹ thuật, hợp đồng đại lý, đơn đặt hàng,
hướng dẫn sản xuất, báo cáo sản xuất, thư tín
+ Chứng từ và sổ sách kế toán: các loại sổ kế toán và mọi chứng từ có liên
quan như L/C, bảng kê chi tiết, giấy yêu cầu chuyển tiền, sổ ghi nợ/có ;
+ Chứng từ có liên quan đến hồ sơ Hải quan (tờ khai Hải quan, hóa đơn

Lương Ngọc Thành 14 Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

thương mại, C/O, B/L, đơn bảo hiểm );

Việc xem xét cả hai nhóm đối tượng như trên có ý nghĩa thực tế quan trọng
khi tiến hành KTSTQ. Kiểm tra tổng thể các đối tượng và sự kiện sẽ đem lại hiệu
quả cao hơn là kiểm tra một đối tượng hoặc một giao dịch đơn lẻ.
1.1.2. Phân biệt kiểm tra sau thông quan với một số nghiệp vụ có liên quan
1.1.2.1. Phân biệt với nghiệp vụ kiểm toán
Nghiệp vụ kiểm toán ứng dụng khoa học về kiểm toán tài chính doanh
nghiệp. Ở một số nước, người ta đồng nhất khái niệm về KTSTQ với kiểm toán Hải
quan (Post Clearance Audit). Ở nước ta hai lĩnh vực này có những điểm giống nhau
và khác nhau. Nghiệp vụ kiểm toán rất đa dạng và phức tạp, trong phạm vi đề tài
này chỉ nêu một số nội dung cơ bản về kiểm toán. Tùy theo cách thức phân loại có
các loại kiểm toán sau:
- Theo chức năng kiểm toán, bao gồm có 3 loại: kiểm toán hoạt động, kiểm
toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo tài chính.
Kiểm toán hoạt động (Operationnal Audit): Là kiểm toán để xem xét và đánh
giá tính kinh tế, tính hiệu lực và tính hiệu quả trong hoạt động của một đơn vị.
Kiểm toán tuân thủ (Compliance Audit): Là kiểm toán để xem xét bên được
kiểm toán có tuân thủ các thủ tục, các nguyên tắc, quy chế mà các cơ quan có thẩm
quyền cấp trên hoặc các cơ quan chức năng của Nhà nước đã đề ra hay không. Vì
thế, kiểm toán tuân thủ còn được gọi là kiểm toán tính quy tắc (Regularity Audit).
Kiểm toán báo cáo tài chính (Audit of Financial Statement): Là việc kiểm tra
và xác nhận tính trung thực và tính hợp lý của báo cáo tài chính cũng như xem xét
báo cáo tài chính có phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và các yêu cầu
của pháp luật hay không. Ở Các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, công việc
kiểm toán báo cáo tài chính do các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp thực hiện để
phục vụ cho các nhà quản lý, chính phủ, các ngân hàng và chủ đầu tư, cho người
bán, khách hàng
- Theo chủ thể kiểm toán, gồm có 3 loại: kiểm toán nội bộ, kiểm toán Nhà
nước và kiểm toán độc lập.

Lương Ngọc Thành 15 Khóa 2012 - 2014

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

Kiểm toán nội bộ (Internal Audit): Là kiểm toán do các kiểm toán viên nội
bộ của đơn vị tiến hành. Phạm vi của kiểm toán nội bộ rất biến động và tùy thuộc
vào quy mô, cơ cấu của doanh nghiệp cũng như yêu cầu của các nhà quản lý đơn vị.
Tuy nhiên, thông thường kiểm toán nội bộ hoạt động trong một hoặc vài lĩnh vực
sau: Rà soát lại hệ thống kế toán và các quy chế kiểm soát nội bộ có liên quan, giám
sát sự hoạt động của các hệ thống này cũng như tham gia hoàn thiện chúng; kiểm
tra lại các thông tin tác nghiệp và thông tin tài chính bao gồm việc soát xét lại các
phương tiện đã sử dụng để xác định, để tính toán, phân loại và báo cáo những thông
tin này, thẩm định cụ thể các khoản mục cá biệt (kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, các
số dư tài khoản ); kiểm tra tính hiệu lực, tính kinh tế và hiệu quả của các hoạt động
trong đơn vị.
Kiểm toán Nhà nước (State Audit): Là việc kiểm toán do các kiểm toán viên
của cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện; là cơ quan kiểm tra tài chính Nhà nước
độc lập. Kiểm toán Nhà nước thường tiến hành các cuộc kiểm toán tuân thủ kết hợp
với kiểm toán báo cáo tài chính, xem xét việc chấp hành các chính sách, luật lệ và
chế độ của Nhà nước tại các đơn vị có sử dụng vốn là kinh phí của Nhà nước. Ngoài
ra, Kiểm toán Nhà nước còn thực hiện kiểm toán hoạt động để đánh giá tính kinh tế,
tính hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động của các đơn vị nói trên.
Kiểm toán độc lập (Indepndent Audit): Là loại kiểm toán do các kiểm toán
viên độc lập thuộc các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp (thường gọi là doanh
nghiệp kiểm toán) tiến hành. Thực chất, kiểm toán độc lập là loại dịch vụ, tư vấn
được pháp luật thừa nhận và bảo hộ.
Xét ở góc độ chung nhất thì các phương pháp kiểm toán về cơ bản đều dựa
trên cơ sở quản lý rủi ro, lựa chọn mẫu, áp dụng các phương pháp phân tích, đánh
giá đặc biệt là dựa trên hệ thống kiểm soát nội bộ. Các nguyên tắc tiến hành kiểm
toán là đảm bảo chính trực, khách quan, độc lập, bí mật quy định rõ trách nhiệm của
kiểm toán viên, nêu dẫn bằng chứng tài liệu [13].

KTSTQ thực chất là quá trình ứng dụng những kiến thức và kỹ năng cơ bản
của kiểm toán để xem xét thẩm định tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài

Lương Ngọc Thành 16 Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

liệu mà chủ hàng, người được chủ hàng ủy quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất
khẩu, nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan Hải quan. Tuy nhiên, giữa
kiểm tra sau thông quan và kiểm toán có những điểm khác nhau cơ bản, đó là:
Nguồn luật điều chỉnh: Kiểm toán được điều chỉnh bởi Luật Kiểm toán và
các văn bản hướng dẫn, trong khi KTSTQ được điều chỉnh bởi Luật Hải quan và
các văn bản hướng dẫn.
Thẩm quyền xử lý: Điều khác biệt là cơ quan Hải quan thực hiện việc
KTSTQ, đồng thời là cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật Hải quan
trong phạm vi quản lý của mình theo quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức kiểm
toán trong hoạt động nghiệp vụ của mình chỉ đưa ra nhận xét, kết luận, đánh giá
hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật được phát hiện trong quá trình kiểm toán.
1.1.2.2. Phân biệt với hoạt động kiểm soát Hải quan
Kiểm soát Hải quan bao gồm các biện pháp nghiệp vụ trinh sát cần thiết như:
- Cơ sở bí mật: Lực lượng kiểm soát Hải quan được tuyển chọn người không
thuộc biên chế ngành Hải quan, có khả năng, điều kiện tham gia thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát Hải quan theo nguyên tắc bí mật.
- Biện pháp sưu tra: Lực lượng kiểm soát Hải quan tiến hành lập danh sách
các tổ chức, cá nhân, mặt hàng, tuyến đường có liên quan đến hoạt động buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới để chủ động áp dụng các biện pháp
phòng ngừa và quản lý theo trọng tâm, trọng điểm.
- Tổ chức đấu tranh chuyên án: Lực lượng kiểm soát Hải quan sử dụng tập
trung và tổng hợp lực lượng, phương tiện, các biện pháp nghiệp vụ để ngăn chặn

kịp thời, chính xác các hành vi vi phạm pháp luật Hải quan; thu thập thông tin, tài
liệu, chứng cứ tạm giữ đối tượng vi phạm theo đúng nhiệm vụ và thẩm quyền mà
pháp luật đã quy định.
- Trinh sát nội tuyến, trinh sát ngoại tuyến, trinh sát kỹ thuật: Trong trường
hợp cần thiết lực lượng kiểm soát Hải quan được áp dụng các biện pháp nghiệp vụ
này để phát hiện hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

Lương Ngọc Thành 17 Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

Kiểm soát Hải quan thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu và gian lận thương
mại, có thể diễn ra trước, trong và sau thông quan, còn KTSTQ là chống gian lận
thương mại sau khi hàng hóa đã thông quan [16].
1.1.2.3. Phân biệt với hoạt động thanh tra Hải quan và thanh tra chuyên ngành
Hiện nay, tổ chức và hoạt động thanh tra được thực hiện theo Luật thanh tra
ngày 15/6/2004, với đối tượng và phạm vi điều chỉnh rộng.
Trong công tác quản lý nhà nước về Hải quan, nhiệm vụ của cơ quan Hải
quan trong công tác quản lý Hải quan đối với hàng hóa XNK rất lớn liên quan đến
nhiều loại hàng hóa, sản phẩm hoặc đối tượng quản lý chuyên ngành của nhiều bộ
ngành khác nhau. Do vậy, nghiệp vụ KTSTQ khi phát hiện ra vi phạm pháp luật Hải
quan có liên quan đến chức năng kiểm tra, thanh tra chuyên ngành của các bộ ngành
khác thì có sự phối hợp giải quyết xử lý. Đây là hoạt động trùng hợp với thanh tra
chuyên ngành, đặc biệt là thanh tra vi phạm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các
loại thuế khác:
- Đối tượng của thanh tra thuế XNK bao gồm việc chấp hành pháp luật về
thuế XNK của cả đối tượng nộp thuế và cơ quan được giao quyền thu thuế XNK.
- Đối tượng KTSTQ là nội dung các chứng từ của cá nhân, tổ chức tham gia
các hoạt động XNK đã khai, nộp, xuất trình cho cơ quan Hải quan.
1.1.3. Phân loại nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan

Việc phân loại KTSTQ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định cách thức
tổ chức tiến hành, quy trình nghiệp vụ cụ thể để tiến hành KTSTQ đạt hiệu quả.
Trong phạm vi đề tài này chỉ giới thiệu một số tiêu chí phân loại cơ bản.
1.1.3.1. Phân loại theo đơn vị được kiểm tra
Theo cách này, người ta phân loại KTSTQ thành kiểm tra theo kế hoạch và
kiểm tra ngẫu nhiên:
- Kiểm tra theo kế hoạch: về cơ bản, kiểm tra theo kế hoạch được thực hiện
trong khoảng thời gian nhất định đối với một doanh nghiệp cụ thể, trên cơ sở phân
tích các thông tin về doanh nghiệp đó.
- Kiểm tra ngẫu nhiên: là việc kiểm tra đối với một mặt hàng XNK hoặc một

Lương Ngọc Thành 18 Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

doanh nghiệp cụ thể một cách ngẫu nhiên mà không dựa vào việc phân tích thông
tin từ đầu.
1.1.3.2. Phân loại theo mục đích
KTSTQ để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật: Là việc kiểm tra nhằm xác
định đơn vị được kiểm tra có chấp hành đúng các quy định của pháp luật Hải quan,
pháp luật có liên quan đối với hàng hoá XNK hay không. Thông qua việc KTSTQ
đánh giá được mức độ và quá trình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp để làm cơ
sở xem xét mức độ ưu tiên trong việc làm thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải
quan và xử lý vi phạm (nếu có). Nếu làm tốt việc KTSTQ sẽ nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của doanh nghiệp. Điều này rất có ý nghĩa khi Việt Nam tham gia
vào WTO.
KTSTQ khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật Hải quan hoặc xác định
có khả năng vi phạm pháp luật Hải quan dựa trên phân tích thông tin của cơ quan
Hải quan: Cơ quan Hải quan căn cứ vào hệ thống cơ sở dữ liệu phân tích đánh giá
để xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật và khả năng vi phạm để tiến hành KTSTQ

đối với các mặt hàng XNK có dấu hiệu vi phạm pháp luật của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phân loại theo địa điểm tiến hành kiểm tra
- Kiểm tra hồ sơ Hải quan tại trụ sở cơ quan Hải quan: là việc cơ quan Hải
quan tiến hành KTSTQ đối với hồ sơ Hải quan các lô hàng XNK đã được thông
quan, đây có thể được coi là bước tiền kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp, được
tiến hành chủ yếu đối với hồ sơ Hải quan mà cơ quan Hải quan đang lưu giữ. Trong
một số trường hợp cụ thể có thể tiến hành xác minh một số thông tin tài liệu có liên
quan đến lô hàng XNK đã được thông quan tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan hoặc yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu hồ sơ, giải trình với cơ quan Hải
quan. Việc KTSTQ tại cơ quan Hải quan nhằm hạn chế tối đa sự phiền hà, gây ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp khi tiến hành
KTSTQ.
- KTSTQ tại trụ sở của đơn vị được kiểm tra: là việc cơ quan Hải quan tiến
hành kiểm tra chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, dữ liệu điện từ và các

Lương Ngọc Thành 19 Khóa 2012 - 2014
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn Thạc sĩ
QTKD

hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến hàng hóa XNK đã được thông quan, tại trụ sở
của doanh nghiệp hoặc những nơi lưu giữ các chứng từ, hồ sơ, tài liệu nêu trên.
Trong trường hợp cần thiết có thể kiểm tra dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị
có liên quan đến sản xuất, chế biến hàng hóa XNK hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa
nhập khẩu khi còn đủ điều kiện.
1.1.4. Vai trò của kiểm tra sau thông quan
1.1.4.1. Nâng cao năng lực quản lý Hải quan
KTSTQ là một trong những biện pháp nâng cao năng lực quản lý của cơ
quan Hải quan, chống gian lận thương mại có hiệu quả, tạo điều kiện cho thông
quan nhanh, góp phần tích cực phát triển giao lưu thương mại quốc tế, cải thiện môi
trường đầu tư, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong cộng đồng doanh nghiệp.

1.1.4.2. Đảm bảo tuân thủ pháp luật
Góp phần đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh và có hiệu quả pháp luật Hải
quan và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến lĩnh vực XNK hàng hoá, đặc
biệt nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cộng đồng doanh nghiệp.
1.1.4.3. Tăng thu thuế, giảm thiểu chi phí và rủi ro
Mặc dù thuế suất thuế nhập khẩu giảm dần theo tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, song số thu thuế đối với hàng hoá XNK của ngành Hải quan hàng năm vẫn
tăng cao, KTSTQ đảm bảo ngăn chặn tình trạng thất thu cho ngân sách nhà nước,
giảm chi phí quản lý về Hải quan; giảm thiểu rủi ro cho các chủ thể tham gia vào
quan hệ pháp luật Hải quan.
1.1.4.4. Mở rộng phạm vi kiểm tra
Thông qua hoạt động KTSTQ có thể mở rộng phạm vi kiểm tra tiếp theo khi
cần thiết trong nhiều lĩnh vực khác, như kiểm tra chế độ giấy phép, về hạn ngạch,
về xuất xứ hàng hoá, về chống bán phá giá…
1.1.4.5. Là công cụ quản lý hiệu quả đối với công tác kiểm tra, giám sát của Hải quan
Thông tin qua nghiệp vụ này cơ quan Hải quan có được khá đầy đủ các
thông tin về giao dịch có liên quan được phản ánh trong hệ thống sổ sách kế toán và
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Tác động tích cực trở lại với hệ thống quản lý

Lương Ngọc Thành 20 Khóa 2012 - 2014

×