Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại sở giao dịch 1 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.8 MB, 90 trang )

Luận văn thạc sĩ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................
Chương1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHO VAY DỰ ÁN
ĐẦU TƯ .................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tư theo dự án................................. 1
2. §ặc điểm hoạt động đầu tư phát triển.................................................................... 2
3. Dự án đầu tư........................................................................................................... 3
3.1. Khái niệm ............................................................................................................ 3
3.2. Phân loại dự án đầu tư......................................................................................... 4
3.2.1. Theo cơ cấu tái sản xuất................................................................................... 4
3.2.2. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tư .................................. 4
3.2.3. Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã
hội............................................................................................................................... 4
3.2.4. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn........................ 5
3.2.5. Theo phân cấp quản lý ..................................................................................... 5
3.2.6.Theo nguồn vốn ................................................................................................ 5
3.2.7. Theo vùng lãnh thổ (theo tỉnh, theo vùng kinh tế) .......................................... 6
4. Cho vay dự án đầu tư ............................................................................................. 6
4.1. Dự án đầu tư xin vay........................................................................................... 6
4.2. Quy trình cho vay dự án đầu tư........................................................................... 7
4.3. Sự cần thiết của việc cho vay các dự án đầu tư .................................................. 8
4.4. Thẩm định dự án đầu tư xin vay ....................................................................... 11
4.5.Hợp đồng tín dụng ............................................................................................. 13
5. Nguồn vốn cho vay dự án đầu tư của các ngân hàng thương mại. ...................... 15
6. Chất lượng cho vay dự án đầu tư. ........................................................................ 16
6.1. Khái niệm:......................................................................................................... 16
6.2.Các chỉ tiêu đánh giá Chất lượng cho vay dự án đầu tư. ................................... 16
6.2.1. Các chỉ tiêu định tính ..................................................................................... 16
6.2.2. Các chỉ tiêu định lượng .................................................................................. 18
7. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự án đầu tư............................. 24





Luận văn thạc sĩ
7.1.Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng. ........................................................................ 25
7.1.1. Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của các NHTM................................... 25
7.1.2. Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách hàng25
7.1.3 Năng lực giám sát và xử lý các tình huống cho vay của ngân hàng............... 26
7.1.4. Chính sách tín dụng ngân hàng...................................................................... 27
7.1.5.Thông tin tín dụng........................................................................................... 27
7.1.6. Công nghệ ngân hàng..................................................................................... 28
7.2. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng.................................................................. 28
7.2.1.Nhu cầu đầu tư. ............................................................................................... 28
7.2.2. Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn
tín dụng của ngân hàng. ........................................................................................... 28
7.2.3. Khả năng của khách hàng trong việc quản lý, sử dụng vốn vay. .................. 30
7.3.Nhóm nhân tố thuộc môi trường........................................................................ 31
7.3.1. Môi trường tự nhiên ....................................................................................... 31
7.3.2. Môi trường kinh tế ......................................................................................... 31
7.3.3. Môi trường chính trị xã hội............................................................................ 32
7.3.4. Môi trường pháp lý ........................................................................................ 32
7.3.5. Sự quản lý vĩ mô của nhà nước và các cơ quan chức năng. .......................... 32
Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH
1 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. .............................. 34
1. Khái quát chung về Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam và Sở giao
dịch 1. ....................................................................................................................... 34
1.1 Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam ( BIDV). ......................................... 34
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. ................................................................... 34
1.1.2.Chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức. ...................................................... 35
1.2. Sở giao dịch 1( SGD1)...................................................................................... 37

2. Một số hoạt động chủ yếu của SGD. ................................................................... 41
2.1. Hoạt động huy động vốn................................................................................... 42
2.2. Hoạt động tín dụng............................................................................................ 42
2.3.Hoạt động dịch vụ. ............................................................................................. 46



Luận văn thạc sĩ
3. Thực trạng cho vay dự án tại SGD. ..................................................................... 47
3.1.Tình hình cho vay. ............................................................................................. 47
3.1.1.Nền khách hàng tiền vay................................................................................. 48
3.1.2.Doanh số cho vay. ........................................................................................... 51
3.1.3.Tình hình thu nợ.............................................................................................. 52
4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay dự án đầu tư tại SGD.................... 52
5. Đánh giá về chất lượng cho vay dự án của SGD. ................................................ 53
5.1.Những kết quả đạt được. .................................................................................... 53
5.2.Những hạn chế và nguyên nhân......................................................................... 56
5.2.1. Hạn chế........................................................................................................... 56
5.2.2.Nguyên nhân ................................................................................................... 57
5.2.2.1.Những nguyên nhân phát sinh từ phía ngân hàng: ...................................... 57
5.2.2.2.Nguyên nhân nảy sinh từ phía khách hàng. ................................................. 58
5.2.2.3.Những nguyên nhân khách quan.................................................................. 59
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ............................................................ 61
1. Định hướng chủ yếu về hoạt động kinh doanh tại SGD trong thời gian tới........ 61
1.1. Định hướng chung............................................................................................. 61
1.1.1. Tăng cường năng lực về vốn để đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh: 61
1.1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng:....................................................................... 61
1.1.3. Bảo lãnh: ........................................................................................................ 62

1.1.4. Lãi suất:.......................................................................................................... 62
1.1.5. Dịch vụ và công nghệ ngân hàng:.................................................................. 62
1.1.6. Biện pháp tổ chức điều hành:......................................................................... 63
1.2. Định hướng cho vay dự án đầu tư..................................................................... 63
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại SGD ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam. .......................................................................................... 65
2.1. Thực hiện việc xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý. ...................... 66
2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án. .............................................. 67



Luận văn thạc sĩ
2.3. Chú trọng phân tích tài chính doanh nghiệp trước khi cho vay........................ 69
2.3.1. Xem xét các chỉ tiêu về cơ cấu vốn của doanh nghiệp:................................. 69
2.3.2. Xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp................................................... 70
2.4. Đa dạng hoá các phương thức huy động vốn trung, dài hạn: ........................... 72
2.5. Tiêu chuẩn hoá cán bộ để nâng cao chất lượng tín dụng:................................. 72
2.6. Phát triển hệ thống thông tin:............................................................................ 75
2.7.Nâng cao vai trò của công thanh tra kiểm soát .................................................. 76
3.Kiến nghị............................................................................................................... 76
3.1. Đối với Nhà nước.............................................................................................. 76
3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước. ......................................................... 79
3.3. Đối với ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam........................................... 80
3.4. Đối với Sở giao dịch1 ....................................................................................... 80
KẾT LUẬN ..................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................





Lun vn thc s
LI M U
Thực tế chứng minh rằng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là quá trình
tất yếu nhằm đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một nước
công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, quan hệ sản xuất hợp lý phù hợp
với lực lượng sản xuất ... làm cơ sở để xây dựng một đất nước dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, văn minh. Thực hiện nhiệm vụ đó, những năm qua, nhất là sau
hơn 10 năm Đổi mới chúng ta đã thu được nhiều thành công bước đầu. Từ một
nước có nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, phải nhập khẩu lương thực, đã trở thành
một trong ba quốc gia xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới. Cùng với ngành nông
nghiệp các ngành, các lĩnh vực khác như công nghiệp, ngoại thương, du lịch, ngoại
giao ... cũng đạt được những thành công nhất định góp phần đưa Việt Nam từ một
nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, tỷ lệ lạm phát cao thành một nước có tốc
độ tăng trưởng kinh tế khá và ổn định, tỷ lệ lạm phát ở mức thấp, ngày càng có vị
thế trong khu vực và trên trường quốc tế. Từ đó cho thấy hướng đi và bước đi của
chúng ta là đúng đắn, tạo thế và lực mới cho một thời kỳ phát triển cao hơn.
Xu hướng quốc tế hoá cùng điều kiện cụ thể riêng đã tạo cho Việt Nam
nhiều cơ hội tiếp cận trình độ khoa học công nghệ cả về mặt kỹ thuật và quản lý ...
Tuy nhiên để đạt được mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đưa đất nước tiến
lên xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội thì vẫn còn rất nhiều thử thách cần phải
vượt qua. Trong giai đoạn đầu thực hiện CNH-HĐH nhiệm vụ chủ yếu được xác
định là tập trung các nguồn lực xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi
mới và nâng cao trình độ công nghệ, máy móc thiết bị, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
từ nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế hiện đại với cơ cấu công- nông nghiệp,
dịch vụ hợp lý, phát triển sản xuất trong nước theo cả chiều rộng và chiều sâu. Để
đáp ứng cho nhu cầu đầu tư đó chủ yếu vẫn phải dựa vào nguồn vốn tín dụng trung
và dài hạn từ hệ thống ngân hàng thương mại trong nước. Vai trò tín dụng trung và
dài hạn sẽ được phát huy mạnh mẽ trong thời gian tới khi mà nguồn vốn tự tích luỹ
của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn quá nhỏ bé, không thể đáp
ứng nhu cầu đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất là những hoạt

động đòi hỏi khối lượng vốn lớn. Nguồn vốn cấp phát từ ngân sách rất hạn hẹp,
không thể đầu tư dàn trải cho nhiều lĩnh vực mà chủ yếu chỉ tập trung xây dựng cơ



Lun vn thc s
sở hạ tầng và những công trình công nghiệp lớn. Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư
khá dồi dào nhưng việc huy động chúng lại không dễ dàng. Trong bối cảnh đó thì
việc các ngân hàng thương mại phải phát huy hết vai trò và thế mạnh của mình để
đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Là một trong bốn hệ thống ngân hàng thương mại lớn nhất của cả nước, ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn tự xác định cho mình nhiệm vụ đóng góp
vào công cuộc xây dựng và phát triển chung đó của đất nước, chính vì vậy mà trong
thời gian qua BIDV và Sở giao dịch 1 đã có nhiều nỗ lực trong việc mở rộng hoạt
động tín dụng nói chung và tín dụng chung dài hạn nói riêng nhằm đáp ứng tốt nhất
nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp qua đó góp phần thực hiện mục tiêu chung của
nền kinh tế. Tuy nhiên nếu nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan rằng bên
cạnh những kết quả tích cực đã đạt được thì hoạt động tín dụng chung dài hạn của
BIDV và SGD vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng thực sự của mình. Trong
khi rất nhiều doanh nghiệp đang thực sự thiếu và cần vốn thì bản thân SGD lại đang
thừa vốn không thể giải ngân đặc biệt là ngoại tệ. Xuất phát từ thực tế đó em chọn
đề tài

Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Sở giao dịch1

ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam .
Bố cục đề tài gồm ba chương:
* Chương 1. Lý luận chung về dự án đầu tư và cho vay dự án đầu tư.
* Chương 2. Thực trạng cho vay dự án đàu tư tại SGD1 Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
* Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay dự án đầu tư tại SGD1.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên những khía cạnh
mà đề tài đề cập tới trong chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót. Với tinh
thần thực sự cầu thị, em mong rằng sẽ nhận được những góp ý, chỉ bảo của các thầy
cô, anh chị đang công tác trong ngành ngân hàng để em có thể nâng cao trình độ lý
luận cũng như nhận thức của mình.



Lun vn thc s
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Trần Thị Hà
người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài, cùng các anh
chị cán bộ Phòng tín dụng1 sở giao dịch BIDV đã tận tình giúp đỡ trong thời gian
thực tập tại đây.




Luận văn thạc sĩ
Chư ơ ng1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1. Sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tư theo dự án
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài
chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp
hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phương, của ngành, của các cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ, các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội nói riêng.
Hoạt động đầu tư trực tiếp tái sản xuất cơ sở vật chất kỹ thuật nói trên được

gọi là đầu tư phát triển. Đó là một quá trình có thời gian kéo dài trong nhiều năm
với số lượng các nguồn lực được huy động cho từng công cuộc đầu tư khá lớn và
nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư.
Các thành quả của loại đầu tư này cần và có thể được sử dụng trong nhiều
năm đủ để các lợi ích thu được tương ứng và lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Chỉ
có như vậy công cuộc đầu tư mới được coi là có hiệu quả. Nhiều thành quả của đầu
tư có giá trị sử dụng rất lâu,hàng trăm năm, hàng nghìn năm như các công trình
kiến trúc cổ ở nhiều nước trên thế giới.
Khi các thành quả của đầu tư là các công trình xây dựng hoặc cấu trúc hạ
tầng như nhà máy, hầm mỏ, các công trình thuỷ điện, các công trình thuỷ lợi,
đường xá, cầu cống, bến cảng...thì các thành quả này sẽ tiến hành hoạt động của
mình ngay tại nơi chúng được tạo ra. Do đó, sự phát huy tác dụng của chúng chịu
nhiều ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế, tự nhiên, xã hội nơi đây.
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư phát triển được tiến hành thuận lợi,
đạt mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao thì trước khi bỏ vốn
phải tiến hành và làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính toán
toàn diện các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trường xã hội,
pháp lý...có liên quan đến quá trình đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả
đạt được của công cuộc đầu tư, phải dự đoán các yếu tố bất định (sẽ xảy ra trong
suốt quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi các thành quả của hoạt động


1


Luận văn thạc sĩ
đầu tư kết thúc sự phát huy tác dụng theo dự kiến trong dự án) có ảnh hưởng đến
sự thành bại của công cuộc đầu tư. Mọi sự xem xét, tính toán và chuẩn bị này được
thể hiện trong dự án đầu tư. thực chất của sự xem xét, tính toán và chuẩn bị này
chính là lập dự án đầu tư. Có thể nói, dự án đầu tư được soạn thảo tốt là kim chỉ

nam, là cơ sở vững chắc, tạo tiền đề cho công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế - xã
hội mong muốn.
2. §ặc điểm hoạt động đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực
vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc
hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và l¾p đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các
tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm
lực mới cho nền kinh tế - xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống mọi thành viên
trong xã hội.
Hoạt động đầu tư phát triển có các đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu
tư khác là :
- Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê đọng
trong suốt quá trình thực hiện đầu tư, đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu
tư phát triển.
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của
nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều khả năng
xảy ra biến động.
- Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đã bỏ ra đối với các cơ sử vật
chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng
và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các
yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế...
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài
nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn


2


Luận văn thạc sĩ

như các công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới ( Kim tự tháp cổ Ai Cập, Nhà
thờ La Mã, Vạn Lý Trường Thành, Ăngco vát...). Điều này nói lên giá trị lớn
lao của các thành quả đầu tư phát triển.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt động
ở ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Do đó các điều kiện địa hình tại đó có
ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư và cũng như tác dụng sau này
của các kết quả đầu tư.
- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu nhiều ảnh
hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của
không gian.
3. Dự án đầu tư
3.1. Khái niệm
Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ
thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư đòi hỏi
để tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự
chẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu tư. Có nghĩa là mọi công
cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu quả mong muốn.
Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ. Về mặt hình thức, dự án
đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống cấc hoạt
động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được
những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian
dài.
Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cụ đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền
đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng
biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.



3


Luận văn thạc sĩ
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan
đến nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các
kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng các nguồn lực
nhất định.
3.2. Phân loại dự án đầu tư.
3.2.1. Theo cơ cấu tái sản xuất.
Dự án đầu tư được phân thành dự án ®ầu tư theo chiều rộng và dự án đầu tư
theo chiều sâu. Trong đó đầu tư chiều rộng có vốn lớn để khê đọng lâu, thời gian
thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ
thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu tư theo chiều sâu đòi hỏi khối lượng vốn
ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu và độ mạo hiểm ít hơn so với đầu tư
theo chiều rộng.
3.2.2. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tư
Có thể chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư
phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ( kỹ thật và xã
hội )...Hoạt động của các dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Chẳng
hạn các dự án đầu tư phát triển khoa học và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự
án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đến lượt mình các dự án
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát
triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác.
3.2.3. Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản
xuất xã hội
Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án
đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất :
- Dự án đầu tư thương mại là loại dự án có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt
động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định

không cao lại dễ dự đoán với độ chính xác cao.



4


Luận văn thạc sĩ
- Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án có thời gian hoạt động dài hạn ( 5, 10, 20
năm hoặc lâu hơn ) vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, độ mạo hiểm cao, tính chất
kỹ thật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tương lai
không thể dự đoán hết cũng như dự đoán chính xác ( về nhu cầu, giá cả đầu
vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật...).
Trên thực tế người có tiền thích đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thương mại.
Tuy nhiên trên giác độ xã hội hoạt động của loại đầu tư này không tạo ra của cải
vật chất cụ thể một cách trực tiếp, những giá trị tăng thêm do hoạt động của dự án
đầu tư thương mại chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các ngành, các địa phương,
các tầng lớp dân cư trong xã hội. Do đó, trên giác độ điều tiết kinh tế vĩ mô, nhà
nước cần thông qua các cơ chế chính sách của mình nhằm hướng dẫn, khuyến
khích các nhà đầu tư không chỉ đầu tư vào lĩnh vực thương mại mà còn đầu tư cả
vào lĩnh vực sản xuất, theo các định hướng và mục tiêu đã dự kiến trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3.2.4. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn
Ta có thể chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (các dự án đầu
tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển
khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng...).
3.2.5. Theo phân cấp quản lý
Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng được ban hành theo nghị định
52/1999/NĐ-CP ngày 08/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ phân chia các dự án
thành 3 nhóm A, B, C tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án. Trong đó nhóm A

do thủ tướng Chính phủ quyết định; nhóm B và C do Bộ trưởng, thủ trưởng có
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh và thành phố trực thuộc
TW quyết định.
3.2.6.Theo nguồn vốn
Dựa vào nguồn vốn, dự án đầu tư được phân chia thành :



5


Luận văn thạc sĩ
- Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước (vốn tích luỹ của ngân sách, của
doanh nghiệp, từ tiền tiết kiệm của dân cư...).
- Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài (vốn đầu tư trực tiếp, viện trợ,
đầu tư gián tiếp...).
Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trò
của mỗi nguồn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa
phương và toàn bộ nền kinh tế.
3.2.7. Theo vùng lãnh thổ (theo tỉnh, theo vùng kinh tế)
Cách phân loại này cho thấy tình hình đầu tư của từng vùng kinh tế, từng
tỉnh và ảnh hưởng của đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế xã hội ở từng địa
phương.
Ngoài ra, trong thực tế để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế,
người ta còn phân chia dự án đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và nhiều
tiêu thức khác.
4. Cho vay dự án đầu tư
Cho vay dự án đầu tư là một dạng cho vay trung và dài hạn chủ yếu nhất của
các ngân hàng thương mại. Đó là việc các ngân hàng thương mại hỗ trợ các khách
hàng có đủ nguồn lực tài chính thực hiện các dự định đầu tư mà thời gian thu hôi

vốn đầu tư vượt quá 12 tháng.
4.1. Dự án đầu tư xin vay
Dự án đầu tư của khách hàng là một bộ phận quan trọng trong tổng thể các
dự án đầu tư của nền kinh tế quốc dân. Quy mô của chúng có thể lớn hay nhỏ tuỳ
thuộc vào mục tiêu đầu tư của chúng. Tuy nhiên, mỗi dự án đầu tư của khách hàng
phải là một công trình nghiên cứu khoa học có mục tiêu cụ thể và có tính khả thi
cao, đưa ra được những luận chứng kinh tế - kỹ thuật xác đáng, nêu lên một cách
cụ thể lượng vốn đầu tư cần có, các nguồn tài chính bù đắp thích hợp, đề xuất được
những giải pháp thực hiện dự án tối ưu.



6


Lun vn thc s
D ỏn u t xin vay ca cỏc ngõn hng thng mi ngoi nhng t cht
chung trờn õy cũn cn thờm c trng sinh li phự hp vi chớnh sỏch phỏt trin
kinh t - xó hi v phỏp lut ca Nh nc.
4.2.Quy trình cho vay dự án đầu tGiống như cho vay ngắn hạn, chu kỳ cho vay dự án đầu tư đối với các khách
hàng được bắt đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay, sau đó là giả ngân
vốn, theo dõi nợ vay và kết thúc bằng việc thu nợ gốc và lãi. Chu kỳ cho vay dự án
đầu tư cũng có thể diễn đạt bằng sơ đồ:( T-T ).
Dựa trên đề xuất vay dự án đầu tư của khách hàng vay, ngân hàng thương
mại phải xem xét trong một thời gian nhất định và đưa ra quyết định từ chối hay
chấp nhận cho vay.
Đề xuất vay vốn dự án đầu tư của khách hàng được hợp thức hoá bằng các tài
liệu như: đơn xin vay; hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân và vốn điều lệ
ban đầu; hồ sơ tình hình tài chính 2 năm trước khi đề xuất vay và của 2 quý trong
năm đề xuất vay; các tài liệu liên quan đến dự án đầu tư xin vay (luận chứng kinh

tế

kỹ thuật; bản phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của cấp có thẩm quyền;

các văn bản có liên quan đến cung ứng vật tư thiết bị, nguyên vật liệu, tiêu thụ sản
phẩm; các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp hoặc cầm cố...).
Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một dự án đầu tư của khách hàng phải
dựa vào thẩm tra các mặt như tư cách pháp nhân; mức vốn tham gia của đơn vị vay
vốn; tình hình sản xuất kinh doanh; tình hình công nợ, đồng thời phải xem xét
mụch đích kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn
nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của
dự án...
Khi xem xét, thẩm định và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay
một dự án đầu tư của khách hàng phải quán triệt các nguyên tắc: Phù hợp với
nguồn vốn của ngân hàng cho vay, nghĩa là không vượt quá khả năng nguồn vốn
hiện có và sẽ huy động được khả dĩ dùng vào cho vay trung và dài hạn của bản thân
ngân hàng cho vay; phù hợp với quyền phán quyết cho vay trung, dài hạn mà ngân



7


Lun vn thc s
hàng cấp trên dành cho giám đốc ngân hàng đó trong lĩnh vực cho vay trung và dài
hạn, phù hợp với chính sách ưu tiên trong đầu tư và cơ cấu đầu tư đã được quy định.
Trường hợp chấp nhận cho vay do kết quả thẩm định dự án đầu tư xin vay, ngân
hàng phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn quy định để khách hàng vay kịp
thời đến ngân hàng lập hồ sơ nhận nợ. Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do để khách hàng biết.

Hồ sơ thụ lý cho vay dự án đầu tư của khách hàng chính là hợp đồng tín
dụng được ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng. Trong hợp đồng này phải
xác định rõ đối tượng vay, mức vay, thời hạn vay, lãi xuất, kế hoách trả nợ, bảo
đảm tiền vay, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay...
Dựa vào mức cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng ngân hàng cho vay tổ chức
việc giải ngân, tức là phát tiền vay để khách hàng vay sử dụng tiền vay vào việc
thực thi dự án đầu tư xin vay.
Tiền cho vay được ngân hàng cho vay phát ra theo tiến độ thực hiện dự án
đầu tư xin vay, được phản ánh kịp thời và chính xác vào tài khoản cho vay, khế ước
vay nợ và các chứng từ hợp lệ khác.
Ngân hàng cho vay theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án đầu tư xin vay
cho đến khi dự án đầu tư kết thúc và các công trình của dự án được đưa vào thực
hiện có hiệu quả, khách hàng vay trả xong nợ cho ngân hàng cho vay kể cả nợ gốc
và lãi.
4.3. S cn thit ca vic cho vay cỏc d ỏn u t
Xét về mặt bản chất, việc cho vay dự án đầu tư đã làm nảy sinh một mối
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, mối quan hệ này chỉ được hình
thành trên cơ sở sự thoả thuận giữa các bên dựa trên nguyên tắc cùng có lợi. Như
vậy có thể nói việc tham gia vào quan hệ tín dụng này là hoàn toàn tự nguyện và nó
đem lại lợi ích cho cả đôi bên. Mặt khác, ngân hàng và các doanh nghiệp (những
khách hàng thường xuyên và chủ yếu) là hai chủ thể quan trọng hàng đầu trong nền
kinh tế quốc dân, việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hai chủ thể này
chắc chắn sẽ có những tác động tích cực đối với sự phát triển chung của toang bộ
nền kinh tế. Như vậy có thể khẳng định rằng việc mở rộng quy mô và nâng cao


8


Lun vn thc s

hiệu quả cho vay dự án đầu tư là cần thiết và khách quan, nó đem lại những lợi ích
nhất định cho cả ba chủ thể : Ngân hàng (người cho vay); doanh nghiệp (người đi
vay) và nền kinh tế quốc dân.
Đối với ngân hàng, trong các tài sản của các ngân hàng thương mại thì khoản
mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất và là khoản mục mang lại thu
nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu nhập từ tiền cho vay thể hiện dưới dạng lãi tiền
vay và phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn của khoản vay. Thời hạn cho vay càng dài
thì lãi suất càng cao và do đó thu nhập của ngân hàng càng lớn. Chính vì vậy nếu
các ngân hàng có thể mở rộng cho vay nhất là cho vay trung và dài hạn đối với các
dự án đầu tư thì sẽ có điều kiện kiếm lời nhiều hơn. Tuy nhiên cũng phải nói thêm
rằng các khoản cho vay có thời hạn càng dài thì càng tiềm ẩn một tỷ lệ rủi ro cao và
đó là lý do vì sao khi mở rộng quy mô các ngân hàng thường chú trọng đến việc
nâng cao chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả dự án.
Không chỉ có vậy, việc đáp ứng tốt nhu cầu của các khách hàng cũng là một
thứ vũ khí cãnh tranh lợi hại của các ngân hàng. Khả năng mở rộng các khoản vay
dài hạn còn thể hiện tiềm lực vốn của ngân hàng, chất lượng tín dụng cao phần nào
thể hiện năng lực quản lý, năng lực chuyên môn của cán bộ và nhân viên ngân
hàng. đồng thời việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn đặc biệt là với các dự án
đầu tư xin vay của các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh tín dụng ngắn hạn
cũng như các dịch vụ ngân hàng khác bởi khi được vay vốn các doanh nghiệp sẽ có
điều kiện đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, tăng năng lực sản xuất điều
đó khiến cho nhu cầu vốn lưu động lại tăng cao và các dịch vụ ngân hàng như dịch
vụ thanh toán, bảo lãnh, tư vấn... cũng sẽ tăng lên chắc chắn địa chỉ đầu tiên mà
khách hàng tìm đến chính là ngân hàng và ngân hàng đã cho họ vay vẵn là sự lựa
chọn được ưu tiên nhất.
Đối với doanh nghiệp: Trong mỗi nền kinh tế nhu cầu vay vốn của các doanh
nghiệp luôn là một đòi hỏi cấp bách. Các doanh nghiệp mới được thành lập thì cần
vốn để xây dựng cơ sở vật chất; nhà xưởng; kho bãi.. , mua sắm tài sản cố định và
đáp ứng một phần vốn lưu động. Các doanh nghiệp đang hoạt động thì luôn có nhu
cầu đổi mới trang thiết bị; nâng cao trình độ khoa học, công nghệ; tăng năng lực



9


Lun vn thc s
cạnh tranh; mở rộng sản xuất khi gặp cơ hội thuận lợi. Đặc biệt khi các cơ hội đầu
tư có khả năng mang lại hiệu quả kể cả trong thời điểm trước mắt cũng như lâu dài
thì một nguồn vốn lớn và ổn định sẽ trở nên hết sức cần thiết. Tín dụng ngân hàng
luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cấp thiết ấy bởi nó có những uy điểm mà các nguồn
vốn khác như phát hành cổ phiếu, trái phiếu... không có được.
- Trước hết việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho phếp mở rộng quy
mô sản xuất trong khi vẫn đảm bảo quyền kiểm soát đối với doanh nghiệp
của mình. Điều này sẽ không thể có được nếu nhà kinh doanh thực hiện biện
pháp phát hành cổ phiếu để huy động vốn, khi đó quyền lực sẽ được san sẻ
cho các cổ đông mới. Việc huy động bằng phát hành trái phiếu có thể khắc
phục được nhược điểm này song lại vấp phải một vấn đề quan trọng khác đó
là sự kém linh hoạt, khi cơ hội kinh doanh xuất hiện đòi hỏi doanh nghiệp
phải nhanh chóng chớp lấy song việc phát hành trái phiếu đòi hỏi nhiều thủ
tục và điều kiện khắt khe nên mất nhiều thời gian và có thể để lỡ mất cơ hội
tốt. Tất cả các vấn đề trên có thể được khắc phục nếu doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
- Một ưu điểm nữa của nguồn vốn tín dụng ngân hàng so với việc phát hành cổ
phiếu và trái phiếu là khi sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp sẽ tránh được
các chi phí phát sinh như : chi phí phát hành; chi phí bảo lãnh; đăng ký
chứng khoán...Hơn nữa, có những doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ có thể sẽ không đủ điều kiện huy động vốn thông qua
phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Đối với nền kinh tế: Nền kinh tế của mỗi quốc gia trong thời kỳ nào cũng cần
có nguồn vốn phục vụ đầu tư phát triển. Sự tham gia của vốn tín dụng ngân hàng sẽ

góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, hơn thế nữa hiệu quả đạt
được của các dự án đầu tư cũng sẽ cao hơn bởi lẽ khi cho vay một trong những yêu
cầu đầu tiên mà ngân hàng đặt ra là an toàn. Chính vì vậy mà đối với mỗi dự án xin
vay, ngân hàng phải xem xét rất kỹ tính khả thi của dự án để tránh những rủi ro có
thể xảy ra và đề ra những biện pháp điều chỉnh kịp thời. Mặt khác không giống như
nguồn vốn cấp phát từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng ngân hàng được


10


Lun vn thc s
giải ngân dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi, do đó người đi vay sẽ phải
tính toán làm sao để có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Đây chính là
điểm ưu việt của nguồn vốn tín dụng ngân hàng so với nguồn vốn cấp phát từ ngân
sách nhà nước.
Trong điều kiện Việt Nam hiên nay, nhiệm vụ Công nghiệp hoá, Hiện đại
hoá đất nước nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật XHCN được Đảng và Nhà
nước đặt lên hàng đầu. Nội dung chính của công cuộc này là tập trung vốn xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới nâng cao trình độ khoa học công nghệ; máy
móc, trang thiết bị tùng bước chuyển nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu sang nền
kinh tế hiện đại với cơ cấu công

nông nghiệp và dịch vụ hợp lý, phát triển sản

xuất trong nước theo cả chiều rộng và chiều sâu. Nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu
đầu tư đó bao gồm: Nguồn do ngân sách Nhà nước cấp, nguồn tự tích luỹ của các
doanh nghiệp, nguồn huy động từ dân cư, tín dụng ngân hàng, huy động trên thị
trường chứng khoán và nguồn vốn viện trợ từ nước ngoài. Trong đó tín dụng ngân
hàng đang là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho các dự án phục vụ đầu tư phát triển

bởi lẽ nguồn vốn tự tích luỹ của hầu hết các doanh nghiệp nước ta hiện nay đều quá
nhỏ bé, không thể đáp ứng nhu cầu đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh; Trong khi đó nguồn vốn cấp phát từ ngân sách lại khá
hạn hẹp và phải đầu tư dàn trải trên nhiều lĩnh vực; Các hình thức huy động vốn
đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp lại vẫn còn mới lạ đối với đại bộ phận công
chúng...
4.4. Thm nh d ỏn u t xin vay
Thẩm định dự án đầu tư là một mắt xích quan trọng trong quy trình cho vay
dự án đầu tư. Thực chất của nó là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá toàn bộ
các vấn đề, các phương tiện trình bày trong dự án theo một số tiêu chuẩn kinh tế kỹ
thuật và theo một trình tự hợp lý chặt chẽ nhằm rút ra những kết luận chính xác về
giá trị của dự án, từ đó quyết định cho vay đúng mức, chắc chắn mang lại hiệu quả
kinh tế dự định.
Đối với các ngân hàng thương mại việc thẩm định các dự án đầu tư xin vay
có thể dựa vào kết quả thẩm định của các tổ chức thẩm định chuyên nghiệp nhà


11


Lun vn thc s
nước hay dân lập. Trong trường hợp này, trách nhiệm của ngân hàng là phải có khả
năng đánh giá chất lượng thẩm định dự án được thực hiện bởi một tổ chức thẩm
định nào đó.
Trong trường hợp dự án đầu tư xin vay cỡ vừa và nhỏ, thời hạn thu hồi vốn
không quá 5 năm, ngân hàng phải tự thực hiện thẩm định dự án đầu tư xin vay. Dù
tái thẩm định hay tự thẩm định thì ngân hàng cũng đều cần đến đội ngũ cán bộ tín
dụng đủ năng lực đánh giá dự án đầu tư xin vay và từ đó đưa ra kết luận chấp nhận
hay từ chối tài trợ đối với dự án đầu tư xin vay.
Muốn thẩm định hay tái thẩm định một dự án đầu tư xin vay có kết quả

mong muốn phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập
thông tin cần thiết cho việc đánh giá dự án đầu tư, xử lý thông tin bằng những
phương pháp thẩm định nhất định và đi đến những kết quả cụ thể và xác đáng được
ghi trong tờ trình thẩm định dự án đầu tư.
Xét về nội dung thẩm định dự án, người ta thường thực hiện thẩm định ba
mặt cơ bản là các phương diện kỹ thuật, phương diện kinh tế và phương diện tài
chính.
Thẩm định dự án đầu tư về phương diện kỹ thuật là đi sâu nghiên cứu và
phân tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ, thiết bị chủ yếu của dự án đầu tư để
đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư khi thi công xây duẹng cũng như khi vận
hành công trình đã hoàn thành. ở đây người ta chú ý đến sự phù hợp của quy mô dự
án đầu tư với khả năng tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, năng
lực, năng lực quản lý của doanh nghiệp. Sự lựa chọn thiết bị và công nghệ của dự
án đầu tư, sự cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, sự lựa chọn địa điểm
xây dựng công trình, việc quản lý dự án từ khi thai nghén đến khi kết thúc đưa vào
sử dụng.
Thẩm định về mặt kinh tế xã hội của dự án đầu tư là xét đến hiệu ích của dự
án trên quan điểm vĩ mô. Nó thường được xem xét dựa trên một số chỉ số sinh lời
xã hội như mức đóng góp của dự án đầu tư cho nền kinh tế do tiết kiệm chi phí
nhập khẩu của các sản phẩm nhập khẩu tuơng tự, chỉ số hoàn vốn, mức gia tăng
việc làm, mức đóng góp vào ngân sách nhà nước, mức tích luỹ...Đồng thời ở đây


12


Lun vn thc s
người ta còn xem xét ảnh hưởng của dự án đến môi trường, đến sinh hoạt văn hoá
và đến sự phát triển kinh tế của địa phương.
Thẩm định phương diện tài chính của dự án đầu tư là phân tích, đánh giá, kết

luận việc sử dụng các nguồn lực tài chính trong tài trợ, khả năng sinh lời, khả năng
hoàn trả nợ, khả năng ứng phó trước thử thách trong quá trình đưa dự án đầu tư vào
thực hiện.
Xét về phương pháp thẩm định dự án đầu tư người ta có thể áp dụng ba
phương pháp cơ bản:
- Phương pháp phân tích so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng nhiều
nhất. Người ta so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ghi trong dự án đầu tư với
các tài liệu; các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành; các tiêu chuẩn của
nganh, của cả nước; các chỉ tiêu trước khi mở rộng, cải tao; các chỉ tiêu
tương tự của các công trình cùng loại của nước ngoài; các văn bản pháp lý có
liên quan.
- Phương pháp phân tích độ nhậy của dự án đầu tư: Dựa vào một số tình huống
bất trắc có thể xảy ra trong tương lai và những tác động của chúng đến các
chỉ tiêu hiệu quả, như sự vượt quá chi phí đầu tư ban đầu, sản lượng đạt thấp
so với dự kiến, giá đầu vào tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giẩm...mà xác định
độ sai lệch an toàn cho phép dự án đầu tư vẫn có hiệu quả, nếu không thì
phải áp dụng những giải pháp khắc phục hay hạn chế.
- Phương pháp hạn chế rủi ro: Lượng định một số rủi ro có thể xảy ra và những
giải pháp hạn chế thích hợp thuộc giai đoạn thi công thực hiện và vận hành
dự án đầu tư.
4.5.Hp ng tớn dng
Hợp đồng tín dụng hay còn gọi là hợp đồng cho vay là một văn bản được ký
kết giữa người ngân hàng cho vay và người đi vay- chủ dự án đầu tư. Nó ghi nhận
những thoả thuận giữa bên cho vay và bên vay về đối tượng cho vay, mức cho vay
và thời gian vay, bảo đảm nợ vay. Nó là một căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện
một dịch vụ cho vay dự án đầu tư.


13



Lun vn thc s
Trước hết, trong hợp đồng phải thoả thuận một cách cụ thể đối tượng cho
vay. Đó là các chi cấu thành tổng mức đầu tư của dự án như giá trị vật tư, máy móc
thiết bị, giá trị công nghệ chuyển giao, giá trị sáng chế và phát minh, chi phí nhân
công. giá thuê chuyển nhượng đất đai, giá thuê mua các tài sản khác, chi phí mua
bảo hiểm các tài sản thuộc dự án đầu tư xin vay và các chi phí khác. Những chi phí
trên đây có thể quy lại thành 3 nhóm là nhóm chi phí xây lắp, nhốm chi phí thiết bị
và nhóm những chi phí khác.
Thứ hai: Trong hợp đồng tín dụng phải ghi rõ mức cho vay dự án đầu tư xin
vay. Nó được xác định một cách tổng quát là mức cho vay một dự án đầu tư thì
bằng hiệu số giữa tổng mức đầu tư của dự án và phần vốn của bên vay tham gia
thực hiện dự án đầu tư không được nhỏ hơn 30% của tổng mức đầu tư.
Tổng mức đầu tư của dự án là tổng chi phí xây lắp, chi phí máy móc thiết bị
và chi phí khác ghi trong tổng dự toán của dự án.
Phần vốn tham gia thực hiện dự án của bên vay được tính bằng tổng của vốn
tự có thể hiện bằng tài sản hiện có của bên vay và vốn huy động do bên vay thực
hiện.
Nếu dự án đầu tư là dự án liên doanh thì phần tham gia của bên vay phải tính
cho các bên liên doanh.
Trường hợp dự án đầu tư xin vay có điều kiện thế chấp tài sản thì mức cho
vay không thể lớn hơn 70% mức tài sản thế chấp.
Mức cho vay dự án đầu tư không thể sử dụng một lần mà được sử dụng dần
dần trong quá trình thực hiện thi công của dự án. Từ đó tất yếu nảy sinh phạm trù
mức cho vay còn lại. Mức cho vay còn lại bằng mức cho vay trừ đi số dư nợ hiện
có. Mỗi lần giải ngân ngân hàng phải chú ý đến mức cho vay còn lại này.
Thứ ba: Trong hợp đồng tín dụng phải ghi rõ thời hạn nợ hay còn gọi là thời
hạn cho vay. Nó bao gồm thời hạn rút vốn, thời hạn trả nợ và thời hạn ân hạn nếu
có.
Cuối cùng: Trong hợp đồng tín dụng phải xác định rõ quyền và nghĩa vụ của

ngân hàng cho vay và người vay. Quyền và nghĩa vụ này nếu không có thoả thuận


14


Lun vn thc s
gì khác giữa ngân hàng cho vay và khách hàng vay thì phải tuân thủ những quy
định về quyền và nghĩa vụ đó của quy chế cho vay hiện hành của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
5. Ngun vn cho vay d ỏn u t ca cỏc ngõn hng thng mi.
Một trong những vấn đề sống còn đối với mỗi ngân hàng thương mại là phải
bảo đẩm khả năng thanh toán của mình. Để đảm bảo yêu cầu này thì hoạt động cho
vay của ngân hàng phải gắn bó chặt chẽ, dựa trên nền tảng nguồn vốn mà ngân
hàng có được. Nghĩa là cơ cấu cho vay phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn, các
khoản cho vay dự án đầu tư cần phải được hình thành nên từ những nguồn vốn ổn
định và có thời gian dài tương ứng. Theo nguyên tắc đó thì nguồn vốn cho vay dự
án đầu tư bao gồm: Vốn tự có của ngân hàng thương mại; vốn huy động dưới hình
thức tiền gửi trung dài hạn kể cả một phần vốn huy động ngắn hạn; vốn uỷ thác của
Chính phủ và các tổ chức trong và ngoài nước; vay nước ngoài; vay từ ngân hàng
trung ương...Mỗi nguồn vốn trên lại có những ưu nhược điểm và tuỳ từng điều kiện
cụ thể mà các ngân hàng thương mại sẽ quyết định sử dụng nguồn vốn nào thích
hợp nhất đối với mình.
Nguồn vốn tự có của ngân hàng là nguồn ổn định nhất tuy nhiên khối lượng
của nó lại không lớn; nguồn tiền gửi trung và dài hạn cũng không đáng kể do
không nhiều khách hàng sử dụng loại hình tiền gửi này của các ngân hàng thương
mại; phát hành trái phiếu lại có chi phí cao hơn so với tiền gửi cùng số lượng; vốn
vay từ ngân hàng trung ương cũng bị hạn chế và phụ thuộc vào chính sách tiền tệ
quốc gia (thông thường NHTW chỉ cho các NHTM vay ngắn hạn, thậm chí trong
trường hợp NHTW đang có chủ trương thắt chặt tiền tệ thì các NHTM còn không

được vay); việc sử dụng một phần vốn huy động ngắn hạn để cho vay đối với các
dự án đầu tư là một trong những phương án khả thi song để tránh những rủi ro có
thể xảy ra những người làm công tác quản trị ngân hàng cũng cần phải tính toán tỷ
lệ trích chuyển. Trong điều kiện hiện nay, hình thức vay nợ nước ngoài để cho vay
dự án được khá nhiều ngân hàng trên thế giới dặc biệt là ở các nước đang phát triển
sử dụng (ưu điểm của nguồn vốn này là khối lượng lớn, lãi suất lại thường được ưu
đãi, hơn nữa điều kiện cho vay lại không quá khó khăn) tuy nhiên nếu việc quản lý,


15


Lun vn thc s
sử dụng nguồn vốn này không được thực hiện tốt dẫn đén không hoàn trả được vốn
vay thì sẽ làm mất uy tín đồng thời tăng sự phụ thuộc của các ngân hàng trong nước
vào ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài.
6. Cht lng cho vay d ỏn u t.
6.1. Khỏi nim:
Chất lượng của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà
khoản vốn vay đó mang lại cho cả người đi vay (khách hàng) và người cho vay.
Một khoản vay được coi là có chất lượng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho cả ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay được người vay đưa vào quá trình
đầu tư tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả nợ gốc và lãi vay, vừa trang trải
các chi phí khác mà vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó đóng góp vào sự tăng trưởng
chung của nền kinh tế. Xét một cách tổng thể khoản vay đó vừa tạo ra hiệu quả
kinh tế vừa tạo ra hiệu quả xã hội.
Với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động chủ yếu
và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, để có thể bảo đảm sự tồn tại và
phát triển thì chất lượng của các khoản vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của các
NHTM. Việc đáp ứng nhanh chóng, thuận tiện, an toàn nhu cầu vốn của khách

hàng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng nâng cao uy tín, thu hút thêm nhiều khách hàng
mới, làm tăng thêm khả năng mở rộng hoạt động tín dụng. Mặt khác, đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của họ, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay; đó cũng là tiền đề để họ có thể
thực hiện đúng cam kết trả nợ đầy đủ đúng hạn.
6.2.Cỏc ch tiờu ỏnh giỏ Cht lng cho vay d ỏn u t.
6.2.1. Cỏc ch tiờu nh tớnh
Chất lượng cho vay của một ngân hàng chắc chắn phụ thuộc trước hết vào uy
tín của ngân hàng đó trên thị trường. Một ngân hàng có uy tín cao sẽ có khả năng
thu hút được nhiều khách hàng hơn, ngược lại nếu một ngân hàng có đội ngũ khách
hàng đông đảo, làm ăn có uy tín thì đó là một trong những dấu hiệu chứng tỏ chất
lượng cho vay của ngân hàng đó. Chất lượng cho vay của ngân hàng được thể hiện
ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Đối với khách hàng thì điều này


16


Lun vn thc s
trước hết biểu hiện ở thủ tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp
thời, an toàn. Nhờ vậy doanh nghiêp; khách hàng sẽ tiết kiệm được chi phí giao
dịch, tiết kiệm thời gian và nhất là không bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt. Tuy nhiên đây
mới chỉ là yêu cầu ban đầu, trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và có sự
cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các NHTM phải năng động sáng tạo thì mới có thể
mong có chất lượng cho vay tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên cả về chất và
lượng của khách hàng. Để đạt được điều đó thì ngoài việc đáp ứng nhanh chóng,
kịp thời nhu cầu vốn ngân hàng phải thực sự trở thành bạn của khách hàng, sẵn
sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn đối với khách hàng.Chẳng hạn, trong quá trình xét
duyệt cho vay nếu thấy dự án vay vốn của doanh nghiệp có những điểm chưa hợp
lý, không khả thi thì thay vì từ chối cho vay ngân hàng có thể góp ý, tư vấn cho

khách hàng để họ xem xét lại một cách hợp lý..Ngoài ra ngân hàng cũng có thể là
người cung cấp thông tin bổ ích về thị trường, về tiến bộ khoa học công nghệ cho
khách hàng. Có làm được như vậy thì nguồn vốn của doanh nghiệp mới thực sự
phát huy được vai trò đòn bẩy kinh tế cả đối với ngân hàng và khách hàng. Như vậy
rõ ràng chỉ nguyên việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng không phải là một
nhiệm vụ dễ dàng đối với các ngân hàng thương mại nhằm nâng cao chất lượng cho
vay của mình.
Yêu cầu thứ hai để có thể có hiệu quả và chất lượng của các khoản vay là
phải bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nói cách khác, hoạt động
cho vay phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải cho các chi phí liên
quan và có lãi, hạn chế thấp nhất nhu cơ rủi ro. Điều này không chỉ phụ thuộc vào
ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng (những người vay vốn để đầu tư). Một
khoản cho vay chỉ có thể coi là có hiệu quả khi các nguyên tắc cho vay được tuân
thủ triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả; hoàn trả nợ gốc và lãi
đúng hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cho vay vừa là điều kiện cần thiết
vừa là sự biểu hiện của chất lượng một khoản vay. Mục đích sử dụng vốn vay đã ký
kết trong hợp đồng tín dụng được cả ngân hàng và khách hàng phân tích, đánh giá
kỹ lưỡng cả về hiệu quả, tính khả thi cũng như mức độ phù hợp với chính sách phát
triển kinh tế xã hội chung của ngành, của địa phương và của cả nước. Do vậy việc
sử dụng vốn vay đúng mục đích là một trong những điều kiện đảm bảo đạt được


17


Lun vn thc s
các mục tiêu đã đề ra ban đầu. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, cùng với sự năng
động, nhạy bén trong kinh doanh của khách hàng và sự giúp đỡ có hiệu quả của
ngân hàng từ việc cấp phát vốn sẽ tạo điều kiện để khách hàng đạt được hiệu quả
đầu tư cao nhất và đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả

nợ, bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Một yêu cầu đối với hoạt động cho vay của ngân hàng là phải đóng góp vào
sự phát triển kinh tế xã hội của vùng của ngành, địa phương và của cả nước. Đây là
hệ quả tất yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và ngân hàng cùng đạt được hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó được biểu hiện ở sự ổn định của nền tài
chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ của
khách hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư.
Tuy nhiên khi đánh giá tiêu thức này cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể trong
từng thời kỳ chứ không có một tiêu chuẩn đánh giá cụ thể cho từng trường hợp.
Chẳng hạn các dự án cải tạo nâng cấp trang thiết bị, đổi mới công nghệ giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng đồng thời lại thu hẹp công ăn
việc làm của người lao động; hoặc những dự án hiệu quả hiện tại và cả trước mắt
không cao nhưng lại có ý nghĩa về mặt xã hội thì để đánh giá chính xác hiệu quả
cho vay của dự án cần phải cân nhắc kỹ lưỡng nhiều mặt liên quan.
Tóm lại chất lượng cho vay dự án đầu tư là một chỉ tiêu rất tổng hợp được
đánh giá trên quan điểm của cả ba chủ thể: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Các chỉ tiêu định tính chỉ là những căn cứ để đánh giá chất lượng cho vay dự án
đầu tư một cách khái quát. để có những kết luận chính xác hơn cần phải dựa vào
một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến
doanh nghiệp. Còn về vấn đề liên quan đến nền kinh tế thì rất khó có thể đo lường
tác động cụ thể của từng chủ thể riêng biệt đến sự phát triển chung nên trong thực
tế chủ yếu sử dụng các chỉ tiêu định tính như trên để xem xét.
6.2.2. Cỏc ch tiờu nh lng
* Đối với ngân hàng:
+ Chỉ tiêu về doanh số và tốc độ tăng doanh số cho vay dự án đầu tư :



18



×