Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Chuyển dịch cơ cấu đầu tư tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2013, định hướng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 99 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––––



NGUYỄN THẾ HUÂN



CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẦU TƢ
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2005-2013,
ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2020



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THẾ HUÂN



CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẦU TƢ
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2005-2013,
ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Quốc Chính



THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp của tôi với tên đề tài: “Chuyển dịch cơ

cấu đầu tư tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2013, định hướng đến năm 2020” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, do
chính tác giả thu thập và phân tích. Nội dung trích dẫn đều chỉ rõ nguồn gốc. Kết
quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào.

Thái Nguyên, ngày …….tháng 12 năm 2014
Học viên


Nguyễn Thế Huân




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu và Quý thầy cô trƣờng
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Quý thầy cô các trƣờng đại
học đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản lý Kinh tế K9. Các thầy cô đã nhiệt
tình, tận tụy truyền đạt những kiến thức quý giá, hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian
theo học tại Trƣờng, cũng nhƣ thời gian thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Phạm Quốc Chính,
thầy đã ủng hộ và hƣớng dẫn tôi thực hiện luận văn cao học này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể lãnh đạo và cán bộ Cục Thống Kê
tỉnh Thái Nguyên, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Thái Nguyên và Văn phòng UBND
tỉnh Thái Nguyên cũng nhƣ các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi về thời gian, vật chất, tinh thần để tôi hoàn thành đƣợc

luận văn này.
Do thời gian và trình độ có hạn nên luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, bạn bè,
cùng toàn thể những ai quan tâm đến vấn đề nghiên cứu của đề tài.

Thái Nguyên, ngày …… tháng … năm 2014
TÁC GIẢ


Nguyễn Thế Huân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1:
CẤU ĐẦU TƢ 5
1.1. Cơ cấu đầu tƣ 5

1.1.1. Khái niệm cơ cấu đầu tƣ 5
1.1.2. Phân loại cơ cấu đầu tƣ 5
1.1.3. Cơ cấu đầu tƣ hợp lý 6
1.2. Chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ 6
1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ 6
1.2.2. Tính tất yếu của chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ 7
1.2.3. Tác động của chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế 8
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ 10
1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên 10
1.3.2. Nhân tố về nguồn nhân lực 10
1.3.3. Nhân tố về vốn đầu tƣ 11
1.3.4. Nhân tố về môi trƣờng pháp lý và chính sách 11
1.3.5. Nhân tố về công nghệ và khả năng ứng dụng khoa học công nghệ 11
1.3.6. Các xu hƣớng tác động của nền kinh tế thế giới 12
1.3.7. Các nhân tố khác 12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.4. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ 12
1.4.1. Hàn Quốc 12
1.4.2. Đài Loan 13
1.4.3. Ấn Độ và Trung Quốc 14
1.4.4. Các nƣớc ASEAN 14
1.4.5. Thành phố Đà Nẵng 15
1.4.6. Tỉnh Bắc Kạn 16
Chƣơng 2:
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẦU TƢ 18
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu 18
2.1.1. Cơ sở phƣơng pháp luận 18

19
2.1.2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu 19
2.1.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp tài liệu 19
2.1.2.3. Phƣơng pháp phân tích tài liệu 19
2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ 19
2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ngành giữa hai thời kỳ 19
2.2.2. Hệ số ICOR (Incremental Capital – Output Ratio) 20
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CƠ CẤU ĐẦU TƢ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU ĐẦU TƢ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2005 - 2013 22
3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên 22
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 22
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 23
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Thái Nguyên trong chuyển dịch cơ
cấu đầu tƣ 31
3.2.1. Những thuận lợi 31
3.2.2. Những khó khăn 33
3.3. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ theo ngành kinh tế ở tỉnh
Thái Nguyên, giai đoạn 2005- 2013 34
3.3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ theo ngành kinh tế và trong
nội bộ ngành 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.3.1.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ theo ngành kinh tế 34
3.3.1.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ trong nội bộ ngành 41
3.3.2. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ 48
3.4. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh Thái Nguyên 49
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc 49
3.4.2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết 49

3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 50
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẦU TƢ Ở TỈNH THÁI
NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020 53
4.1. Bối cảnh trong và ngoài tỉnh tác động đến chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh
Thái Nguyên 53
53
54
4.2. Dự báo kịch bản chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ, xác định tổng vốn đầu tƣ và
nguồn huy động vốn đầu tƣ cho nền kinh tế ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 56
4.2.1. Dự báo kịch bản chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 56
4.2.2. Nguồn huy động vốn đầu tƣ cho nền kinh tế Thái Nguyên đến năm 2020 60
4.3. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ và sử dụng hiệu quả vốn đầu tƣ theo
ngành kinh tế ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 65
4.3.1. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ theo ngành kinh tế ở tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020 65
4.3.1.1. Ngành nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản 65
4.3.1.2. Ngành công nghiệp – xây dựng 67
4.3.1.3. Ngành dịch vụ 67
4.3.2. Giải pháp sử dụng hiệu quả vốn đầu tƣ trong nội bộ ngành kinh tế ở tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2020 68
4.3.2.1. Ngành nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản 68
4.3.2.2. Ngành công nghiệp 72
4.3.2.3. Ngành dịch vụ 74
4.4. Một số kiến nghị 77
KẾT LUẬN 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

PHỤ LỤC 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
Từ viết tắt
Nội dung
1.
GTGT
Giá trị gia tăng
2.
TD&MNPB
Trung du và Miền núi phía bắc
3.
KHCN
Khoa học công nghệ
4.
ATK
An toàn khu
5.
KCN
Khu Công nghiệp
6.
ICOR
Tỷ số gia tăng của vốn so với sản lƣợng
(Incremental Capital - Output Ratio)
7.
ODA

Viện trợ phát triển chính thức (Official
Development Assistant)
8.
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct
Investment)
9.
UBND
Ủy ban nhân dân
10.
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic
Product)



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tốc độ tăng GDP của tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 2000-2013 24
Bảng 3.2. Năng suất lao động của các khu vực kinh tế trên địa bàn tỉnh 28
Bảng 3.3. Vốn đầu tƣ cho các ngành kinh tế qua từng giai đoạn 34
Bảng 3.4. Đóng góp của các ngành vào tăng trƣởng kinh tế trong từng giai đoạn 36
Bảng 3.5. Hệ số ICOR giai đoạn 2005-2013 38
Bảng 3.6. So sánh giữa cơ cấu đầu tƣ và hệ số ICOR qua các giai đoạn tƣơng
ứng với các ngành kinh tế 39
Bảng 3.7. Bảng so sánh giữa cơ cấu đầu tƣ và cơ cấu đóng góp trong các ngành
kinh tế theo các giai đoạn 40

Bảng 3.8. Giá trị đầu tƣ và mức đóng góp vào GDP trong nội bộ ngành nông nghiệp 41
Bảng 3.9. Cơ cấu đầu tƣ và cơ cấu đóng góp vào GDP trong nội bộ ngành
nông nghiệp 41
Bảng 3.10. Giá trị đầu tƣ và đóng góp vào GDP trong nội bộ ngành công nghiệp 43
Bảng 3.11. Tỷ lệ cơ cấu đầu tƣ và tỷ lệ đóng góp vào GDP trong nội bộ ngành
công nghiệp 44
Bảng 3.12. Giá trị đầu tƣ và mức đóng góp vào GDP trong nội bộ ngành
dịch vụ 46
Bảng 3.13. Cơ cấu đầu tƣ và đóng góp vào GDP trong nội bộ ngành dịch vụ 46
Bảng 4.1. Các phƣơng án phát triển kinh tế Thái NguyênError! Bookmark not defined.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Cơ cấu vốn đầu tƣ cho các ngành kinh tế 35
Hình 3.2. Cơ cấu đóng góp của các ngành vào tăng trƣởng kinh tế 36
Hình 3.3. Đồ thị thể hiện ICOR của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2013 38
Hình 3.4. Đồ thị so sánh giữa cơ cấu đầu tƣ và cơ cấu đóng góp phân theo
ngành kinh tế 40
Hình 3.5. Đồ thị cơ cấu đầu tƣ và cơ cấu đóng góp vào GDP trong nội bộ ngành
nông nghiệp 42
Hình 4.1. Hƣớng cơ cấu kinh tế đến năm 2020 (theo Đề án phát triển kinh tế của
tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020) 60
Hình 4.2. Hƣớng cơ cấu đầu tƣ đến năm 2020 (theo Đề án phát triển kinh tế của
tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020) 60







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua hơn 25 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền kinh tế
tỉnh Thái Nguyên nói riêng đã có những chuyển biến mạnh mẽ. Trong bối cảnh
chung của nền kinh tế, Việt Nam đang thực thi hàng loạt các chính sách cho phát
triển kinh tế, thu hút vốn đầu tƣ, cơ cấu vốn đầu tƣ hợp lý để tạo hiệu quả cao nhất
cho tăng trƣởng và phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
Chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ là một trong các yếu tố cơ bản nhất quyết định
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong điều kiện nguồn vốn và các nguồn lực khác cho
đầu tƣ có hạn thì việc cơ cấu đầu tƣ hợp lý là nhân tố quyết định thành công của
tăng trƣởng kinh tế. Cơ cấu đầu tƣ chuyển dịch kéo theo sự chuyển dịch của cơ cấu
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn là nội dung chủ yếu trong đƣờng lối đổi
mới và phát triển kinh tế của Đảng, của Nhà nƣớc ta.
Chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ của Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói
riêng có một vai trò hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay và tầm nhìn đến
năm 2020. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã coi cơ cấu lại đầu tƣ,
cơ cấu lại nền kinh tế của Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng trƣớc mắt và lâu
dài, đƣa Việt Nam cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm
2020. Trong đó trọng tâm là cơ cấu lại nguồn vốn đầu tƣ cho các ngành trong
nền kinh tế mà chủ đạo là ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp và ngành
dịch vụ. Việc cơ cấu lại đầu tƣ hay việc chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ giúp việc sử

dụng các nguồn lực hiệu quả hơn trên cơ sở đánh giá đóng góp của các ngành
cho nền kinh tế. Thái Nguyên là một tỉnh có nhiều tiềm năng và lợi thế cho
phát triển kinh tế xã hội nên việc chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ một cách đồng bộ
và hợp lý sẽ giúp phát huy thế mạnh của Tỉnh là ngành công nghiệp và du lịch
sinh thái. Tuy nhiên, hiện tại cơ cấu đầu tƣ của tỉnh Thái Nguyên vẫn còn chƣa
phù hợp nên nền kinh tế chƣa đạt đƣợc các mục tiêu đề ra, cũng chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng của Tỉnh. Do đó, chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ trở thành
nhiệm vụ cấp thiết cho các nhà quản lý của Tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Mặc dù trong nhiều năm qua, tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều nỗ lực trong thu
hút đầu tƣ nhằm phát triển kinh tế của Tỉnh. Tuy nhiên, phát triển kinh tế chƣa thực
sự bền vững, vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, chƣa đạt đƣợc mục tiêu của phát triển
kinh tế bền vững đó là ba trụ cột (kinh tế - xã hội – môi trƣờng). Có nhiều nguyên
nhân khác nhau, nhƣng thực tế cho thấy chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ còn chậm, bất
cập và chƣa phù hợp; một số lĩnh vực, ngành nghề cần có vốn đầu tƣ để tạo sự đột
phá trong cơ cấu lại nền kinh tế bền vững lại không có vốn hoặc hiệu quả đầu tƣ rất
thấp. Trong khi những ngành có hiệu quả thấp lại đƣợc đầu tƣ nhiều vốn và dàn trải.
Đó là điểm cần khắc phục trong công tác đầu tƣ ở tỉnh Thái Nguyên.
Vì vậy việc xem xét chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ trong các ngành kinh tế,
trong vùng kinh tế và trong các thành phần kinh tế…, đặc biệt là trong các ngành
kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ) nhằm phát triển kinh tế bền vững của
tỉnh Thái Nguyên là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu
đầu tư tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2013, định hướng đến năm 2020” làm
đề tài luận văn thạc sỹ. Đề tài có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, góp phần hoàn
thiện cơ sở lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ, cũng nhƣ đóng góp các luận
cứ giúp các nhà quản lý có cơ sở hoạch định các cơ cấu đầu tƣ hợp lý, đáp ứng đƣợc

những đòi hỏi của thực tiễn phát triển kinh tế bền vững ở tỉnh Thái Nguyên trong
hiện tại và dài hạn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng cơ cấu đầu tƣ và sự chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh
Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ cấu đầu tƣ, chuyển
dịch cơ cấu đầu tƣ; mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ với phát triển kinh
tế của địa phƣơng. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn để rút ra những bài học kinh
nghiệm có thể áp dụng phù hợp với tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
-
2005 - 2013. Từ đó rút ra những kết quả đạt đƣợc và những
tồn tại, nguyên nhân.
-
2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là cơ cấu đầu tƣ, sự chuyển dịch cơ cấu
đầu tƣ và mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ đến phát triển kinh tế tỉnh
Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian:
- Phạm vi về thời gian: Ngh –
2020.

- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu cơ cấu đầu tƣ và sự chuyển dịch cơ cấu
đầu tƣ ở tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên tập trung vào các nội dung sau:
(i) Nghiên cứu cơ cấu đầu tƣ và chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ theo ngành kinh
tế (nông – lâm – thủy sản; công nghiệp – xây dựng và dịch vụ) và trong nội bộ của
từng ngành.
(ii) Nghiên mối quan hệ qua lại giữa chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ với phát triển
kinh tế.
(iii) Xác định thực trạng đầu tƣ và chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh Thái
Nguyên, những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại, nguyên nhân từ đó đƣa ra các
giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ theo hƣớng hợp lý đến năm 2020.
4. Đóng góp của luận văn
đầu tƣ, chuyển dịch
cơ cấu đầu tƣ, mối quan hệ giữa cơ cấu đầu tƣ và phát triển kinh tế. Đ
thực trạng cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh Thái Nguyên
chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ gắn với mục tiêu phát triển kinh tế ở tỉnh Thái Nguyên
năm 2020. Từ đó, nhằm thực hiện một cách đồng bộ chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Thái Nguyên theo định hƣớng của địa phƣơng và
Chính phủ. Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích đối với các
nhà hoạch định chiến lƣợc thu hút đầu tƣ, chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của
địa phƣơng cũng nhƣ vận dụng cho các nghiên cứu có liên quan.
5. Bố cục của luận văn

04 Chƣơng, nhƣ sau:
Chương 1: ễn về chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ.
Chương 2
cấu đầu tƣ.

Chương 3: Thực trạng cơ cấu đầu tƣ và chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh
Thái Nguyên, giai đoạn 2005 - 2013.
Chương 4: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2020.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1

1.1. Cơ cấu đầu tƣ
1.1.1. Khái niệm cơ cấu đầu tư
Cơ cấu đầu tƣ là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tƣ nhƣ cơ cấu về vốn,
nguồn vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn Những yếu tố này có quan hệ hữu cơ,
tƣơng tác qua lại với nhau cả về chất lƣợng và số lƣợng, trong không gian và thời
gian, vận động theo hƣớng hình thành một cơ cấu đầu tƣ hợp lý và tạo những tiềm
lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế xã hội.
1.1.2. Phân loại cơ cấu đầu tư
Cơ cấu đầu tƣ theo nguồn vốn
Cơ cấu đầu tƣ theo nguồn vốn còn gọi là cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ, thể
hiện quan hệ tỷ lệ của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tƣ xã hội hay nguồn
vốn đầu tƣ của doanh nghiệp và dự án. Trong quá trình xây dựng và phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần, cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ ngày càng đa dạng hơn, phù hợp
với các chính sách huy động nguồn lực cho đầu tƣ phát triển.
Hai loại nguồn vốn chủ yếu: Nguồn vốn trong nƣớc và nguồn vốn nƣớc ngoài.
Cơ cấu đầu tƣ theo ngành
Cơ cấu đầu tƣ theo ngành là cơ cấu đầu tƣ thực hiện đầu tƣ cho từng ngành
kinh tế quốc dân cũng nhƣ trong từng tiểu ngành, thể hiện việc thực hiện chính sách
ƣu tiên phát triển, chính sách đầu tƣ đối với từng ngành trong một thời kỳ nhất định.

Các ngành kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế là ngành công nghiệp, ngành nông
nghiệp và ngành dịch vụ. Đây là cách cơ cấu đầu tƣ phổ biến nhất.
Cơ cấu đầu tƣ theo vùng, địa phƣơng
Cơ cấu đầu tƣ theo địa phƣơng và vùng lãnh thổ là cơ cấu đầu tƣ vốn theo
không gian, nó phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực địa phƣơng và việc phát huy
lợi thế cạnh tranh của từng vùng. Theo từng vùng kinh tế của địa phƣơng và của đất
nƣớc, có thể phân chia theo điều kiện tự nhiên, theo vị trí địa lý hoặc theo các đặc
điểm phát triển kinh tế xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Cơ cấu đầu tƣ theo thành phần kinh tế
Có 5 thành phần kinh tế cơ bản: Kinh tế nhà nƣớc; Kinh tế tập thể; Kinh tế tƣ
nhân; Kinh tế cá thể, tiểu chủ; Khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Căn cứ
vào các thành phần kinh tế để cơ cấu đầu tƣ là phƣơng pháp thƣờng đƣợc các nhà
quản lý sử dụng.
1.1.3. Cơ cấu đầu tư hợp lý
luật khách quan,
các điều kiện kinh tế - xã hội của từng cơ sở, ngành, vùng và toàn nền kinh tế, có
tác động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hƣớng ngày càng hợp lý hơn,
khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong nƣớc, đáp ứng nhu cầu hội nhập,
phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của thế giới và khu vực.
Cơ cấu đầu tƣ hợp lý phải đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phải đảm bảo tăng trƣởng kinh tế chung của Tỉnh đạt đƣợc kế hoạch đề ra.
Không phải ngành nào có nhịp độ tăng trƣởng cao cũng kéo theo nhịp độ tăng
trƣởng chung của toàn bộ nền kinh tế Tỉnh lên cao. Vì vậy, cần phải đầu tƣ sao cho
giữ đƣợc tỷ trọng của từng ngành trong GDP của Tỉnh ở một khoảng có lợi nhất cho
tăng trƣởng GDP chung của toàn Tỉnh.
Cơ cấu đầu tƣ hợp lý phải đáp ứng đƣợc nhu cầu đổi mới công nghệ, tăng

cƣờng năng lực công nghệ của các thành phần kinh tế, làm cho nó trở thành một yếu
tố quyết định đối với phát triển kinh tế của Tỉnh và có vị trí chủ yếu trong sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh.
Cơ cấu đầu tƣ hợp lý phải đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
Điều đó đƣợc đánh giá trên cơ sở hiệu quả đầu tƣ của từng ngành mang lại cũng
nhƣ đặc điểm hệ số ICOR của ngành đó.
Cơ cấu đầu tƣ hợp lý phải tạo ra đƣợc nguồn vốn đầu tƣ dồi dào và mở ra
triển vọng định hƣớng đầu tƣ vào các ngành có hiệu quả hơn.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ
1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu đầu tư
Chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ là sự thay đổi của cơ cấu đầu tƣ từ trạng thái này
sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trƣờng phát triển. Việc chuyển dịch cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
cấu đầu tƣ phải dựa trên cơ sở cơ cấu hiện có, cải tạo cơ cấu đầu tƣ cũ lạc hậu, chƣa
phù hợp để xây dựng cơ cấu đầu tƣ mới tiên tiến, hoàn thiện hơn.
Thực chất chuyển dịch cơ cấu là sự điều chỉnh cơ cấu vốn, nguồn vốn phù
hợp với mục tiêu đã xác định của toàn bộ nền kinh tế, ngành, địa phƣơng và các cơ
sở trong từng thời kỳ phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ diễn ra thƣờng xuyên, liên tục theo hai hƣớng:
chuyển dịch tự phát và chuyển dịch tự giác
Trong sự nghiệp đổi mới nền kinh tế, nƣớc ta cơ bản đã thoát khỏi khủng
hoảng gay gắt, vƣợt qua nhiều thách thức và đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn, tiến
tới một thời kỳ phát triển mới. Trong xu thế mở cửa hội nhập kinh tế nƣớc ta lại có
thêm nhiều cơ hội lớn để phát triển vƣơn lên, bên cạnh giải quyết những vấn đề xã
hội đang đặt ra chúng ta cần phải đảm bảo tăng trƣởng nhanh, ổn định và liên tục đi
liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Trong đó, theo nội dung của phát triển kinh tế, tăng trƣởng cao cùng với chuyển

dịch cơ cấu đầu tƣ hợp lý là nội dung cơ bản có tính chất quyết định. Tăng trƣởng
kinh tế đƣợc quyết định bởi việc sử dụng yếu tố đầu vào, đó chính là vốn đầu tƣ và
việc sử dụng vốn đầu tƣ hợp lý và có hiệu quả nhất. Chỉ có đầu tƣ mới làm gia tăng
tài sản xã hội đƣa đến sự phồn thịnh cho đất nƣớc. Vì vậy phải thiết lập và có chính
sách chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ một cách hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế xã hội
lớn nhất cho nền kinh tế quốc dân. Việt Nam có điểm xuất phát thấp, là nƣớc bắt
đầu từ nông nghiệp lạc hậu, khi bƣớc vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ còn
gặp nhiều khó khăn, thử thách bên cạnh những cơ hội lớn. Cơ cấu đầu tƣ hiện nay
của nƣớc ta còn nhiều bất cập chƣa hợp lý, hiệu quả đầu tƣ chƣa cao, đóng góp cho
GDP chƣa lớn. Để tiến kịp với sự đòi hỏi của hội nhập và mở cửa phát triển kinh tế
thì cơ cấu đầu tƣ lại càng phải đƣợc chuyển dịch theo hƣớng hợp lý hơn. Nƣớc ta
phải tranh thủ tối đa mọi nguồn vốn trong và ngoài nƣớc, nguồn vốn mọi thành
phần kinh tế mang lại tăng trƣởng cao cho nền kinh tế.
1.2.2. Tính tất yếu của chuyển dịch cơ cấu đầu tư
Cơ cấu đầu tƣ qua từng thời kỳ đã góp phần tạo nên những thành tựu kinh tế,
xã hội nhất định cho tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, để đạt đƣợc các mục tiêu cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
hơn vào năm 2015, định hƣớng đến năm 2020 thì cơ cấu đầu tƣ của Tỉnh phải
chuyển dịch theo hƣớng hợp lý, tức là chuyển dịch sang cơ cấu đầu tƣ hợp lý.
Chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ là xu hƣớng tất yếu bởi:
- Theo thời gian và không gian, các điều kiện kinh tế xã hội luôn thay đổi
không ngừng, đòi hỏi cơ cấu đầu tƣ phải thay đổi cho phù hợp. Việc chuyển dịch cơ
cấu đầu tƣ phù hợp nhằm điều chỉnh những yếu tố bất hợp lý trong cơ cấu hiện tại
và giúp đạt đƣợc các mục tiêu về kinh tế xã hội trong điều kiện các nguồn lực ngày
càng khan hiếm, trong khi mong muốn và nhu cầu của con ngƣời ngày càng tăng.
- Sự thay đổi chóng mặt của khoa học công nghệ cùng với sự thay đổi nhanh
của thị hiếu ngƣời tiêu dùng làm chu kỳ sống của sản phẩm ngắn lại. Cơ cấu đầu tƣ

cần chuyển dịch phù hợp để theo kịp và đáp ứng đƣợc những thay đổi đó.
- Việt Nam là quốc gia có tỷ trọng đầu tƣ cho nông nghiệp cao hơn so với
các quốc gia phát triển khác, trong khi định hƣớng phát triển của nƣớc ta đến năm
2020 cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp. Do đó, cơ cấu đầu tƣ cần thay đổi, chuyển
dịch cho phù hợp để giúp nƣớc ta đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra.
1.2.3. Tác động của chuyển dịch cơ cấu đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là cơ cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có
quan hệ chặt chẽ với nhau, đƣợc biểu hiện cả về mặt chất và mặt lƣợng, tùy thuộc
mục tiêu của nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đƣợc hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận
cấu thành nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển
không đồng đều về quy mô, tốc độ giữa các ngành, vùng.
Những quyết định đầu tƣ sẽ làm ảnh hƣởng đến cơ cấu kinh tế trong tƣơng
lai. Nó làm thay đổi số lƣợng, tỷ trọng của từng bộ phận trong nền kinh tế, đến lƣợt
nó các bộ phận cấu thành nền kinh tế sẽ hình thành nên một cơ cấu mới. Cơ cấu này
có hiệu quả và tác động tốt tới nền kinh tế hay không sẽ là một yếu tố quan trọng để
đánh giá sự tăng trƣởng của cả nền kinh tế bởi vậy cơ cấu kinh tế mới này là một
yếu tố quan trọng tạo ra tăng trƣởng và phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế thay đổi là
để nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra, và những
mục tiêu đó có đạt đƣợc hay không chính là thƣớc đo cơ bản nhất xác định kết quả,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
hiệu quả của đầu tƣ đổi mới cơ cấu kinh tế và nó cho thấy tầm quan trọng của đầu
tƣ đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đầu tƣ và chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ tác động đến cơ cấu kinh tế trƣớc hết là
ở sự thay đổi số lƣợng các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Do đó tỷ trọng các
ngành trong cơ cấu kinh tế có sự thay đổi, thứ tự ƣu tiên khác nhau và kết quả là
hình thành nên một cơ cấu ngành mới. Sau đó sự chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ làm

thay đổi mối quan hệ giữa các bộ phận trong nền kinh tế theo xu hƣớng ngày càng
hợp lý hơn. Các nguồn lực trong nền kinh tế đƣợc sử dụng hợp lý. Các ngành liên
kết, liên hệ với nhau chặt chẽ. Trong cùng một ngành, các bộ phận cũng có mối
quan hệ với nhau và ngày càng hợp lý trong việc phân phối nguồn lực. Các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ chiếm tỷ trọng ngày
quan trọng cho ngành đó phát huy lợi thế để cạnh tranh và phát triển.
Cuối cùng hiệu quả của cơ cấu đầu tƣ đổi mới cơ cấu kinh tế là làm tăng hiệu
quả cho từng bộ phận của nền kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Khi xem xét hiệu quả của đầu tƣ tới cơ cấu kinh tế cần xem xét cả hiệu quả trực tiếp
và hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp đó là khi đầu tƣ vào riêng từng bộ phận thì
bộ phận đó sẽ thu đƣợc về sự tăng trƣởng mới nhƣ tăng giá trị tổng sản lƣợng, tạo
thêm công ăn việc làm…Hiệu quả gián tiếp đó là không chỉ bộ phận nhận sự tác
động trực tiếp của đầu tƣ có đƣợc những gia tăng mà những vùng khác, những bộ
phận khác cũng phát triển theo. Hoặc trái lại do sự cạnh tranh nguồn lực, tranh chấp
thị trƣờng mà kìm hãm sự phát triển triển của các bộ phận khác. Bởi vậy tác động
của đầu tƣ không chỉ riêng đến từng bộ phận của nền kinh tế mà còn tác động đến
toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Phát triển kinh tế bền vững lại quay trở lại thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu đầu
tƣ theo hƣớng hợp lý hơn trong từng thời kỳ. Bởi nền kinh tế luôn đòi hỏi yếu tố
phát triển bền vững cũng nhƣ cơ cấu đầu tƣ cần tính bền vững và ổn định trong một
thời kỳ nhất định. Việc cơ cấu đầu tƣ hợp lý ổn định trong một thời kỳ giúp nền
kinh tế nói chung và ngành kinh tế nói riêng có điều kiện phát triển ổn định trong
dài hạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Khi đã có vốn, phải quản lý và sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả
sao cho vừa đẩy nhanh tăng trƣởng kinh tế vừa tránh hậu quả nợ nần nhƣ một số
quốc gia đã gặp phải trong lịch sử. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ phụ thuộc vào sự

phân bổ vốn vào đâu theo số lƣợng và tỷ lệ nhƣ thế nào là hợp lý và hiệu quả tối ƣu
nhất. Một cơ cấu đầu tƣ tối ƣu vừa cho phép nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, vừa là
phƣơng tiện để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý đảm bảo tăng trƣởng nhanh. Sự
thay đổi của cơ cấu đầu tƣ và sự tác động của nó đến cơ cấu kinh tế diễn ra một
cách thƣờng xuyên, lặp đi, lặp lại theo hƣớng tiệm cận đến những cơ cấu đầu tƣ tối
ƣu. Quá trình thay đổi đó mang tính chất khách quan, dƣới tác động của các quy
luật kinh tế. Thông qua việc nhận thức ngày càng đẩy đủ, sâu sắc cơ chế tác động
của các quy luật kinh tế mà nhà nƣớc có thể định hƣớng, điều tiết quá trình thay đổi
cơ cấu đầu tƣ hƣớng vào mục tiêu kinh tế - xã hội đã định.
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ
1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên
Các nhân tố điều kiện tự nhiên có tác động rất lớn đến chuyển dịch cơ cấu
đầu tƣ bởi nhân tố điều kiện tự nhiên là nhân tố con ngƣời hầu nhƣ không tác động
đƣợc mà phải thuận theo nó. Trong khi đó, các điều kiện tự nhiên có ảnh hƣởng rất
lớn đến hoạt động của ngành công nghiệp, ngành dịch vụ và đặc biệt là ngành nông
nghiệp nên hoạt động đầu tƣ vào các ngành này cần phù hợp với các yếu tố tự nhiên
nhƣ đất đai, khí hậu, thời tiết, tài nguyên nƣớc, tài nguyên rừng hay tài nguyên du
lịch. Ngành công nghiệp khai khoáng phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên của
địa phƣơng nên cơ cấu đầu tƣ vào ngành này có sự khác biệt rất lớn giữa các địa
phƣơng. Ngành du lịch trƣớc đây hầu nhƣ hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên và tài nguyên du lịch của từng địa phƣơng nhƣng hiện nay với sự khéo léo
của bàn tay con ngƣời thì các công trình nhân tạo đƣợc xây dựng ngày càng nhiều,
đáp ứng đƣợc nhu cầu giải trí ngày càng cao. Tuy nhiên du lịch sinh thái ngày càng
trở thành điểm đến hấp dẫn lại phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên. Nhƣ
vậy, điều kiện tự nhiên đóng vai trò rất quan trọng trong cơ cấu đầu tƣ.
1.3.2. Nhân tố về nguồn nhân lực
Số dân trong độ tuổi lao động, lực lƣợng lao động thuộc loại trẻ hay già, trình
độ học vấn của nguồn nhân lực cao hay thấp hay tỷ lệ giới tính trong cơ cấu nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


11
lực là những nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến cơ cấu đầu tƣ và sự chuyển dịch cơ
cấu đầu tƣ. Những địa phƣơng có tỷ lệ lao động nữ cao trong phân bố giới tính
thƣờng chọn đầu tƣ phát triển ngành công nghiệp nhẹ nhƣ may mặc, giày da, tiểu
thủ công nghiệp Hay những địa phƣơng có nguồn nhân lực chất lƣợng cao thƣờng
thu hút đƣợc đầu tƣ trong các ngành đòi hỏi nhân lực trình độ cao bởi nhân lực là
yếu tố quan trọng trong tất cả các ngành kinh tế, đặc biệt là ngành nông nghiệp.
Nguồn nhân lực là nhân tố thiết yếu vì muốn chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế thì điều kiện tất yếu phải thay đổi cơ cấu lao động và cơ cấu
ngành nghề, việc làm. Quy mô dân số, kết cấu dân cƣ và mức thu nhập của họ có
ảnh hƣởng lớn đến quy mô và cơ cấu nhu cầu thị trƣờng. Nhu cầu thị trƣờng thay
đổi tất yếu kéo theo sự dịch chuyển cơ cấu đầu tƣ.
1.3.3. Nhân tố về vốn đầu tư
Nguồn lực nào cũng có hạn, đặc biệt là nguồn lực về vốn đầu tƣ, trong khi
các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội vẫn phải hoàn thành là bài toán khó cho các
nhà quản lý kinh tế. Căn cứ vào nguồn vốn đầu tƣ thực có, các nhà quản lý sẽ có các
cơ cấu đầu tƣ khác nhau cho phù hợp với từng thời kỳ để đạt đƣợc hiệu quả đầu tƣ
cao nhất. Do đó cơ cấu đầu tƣ và chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ bị ảnh hƣởng lớn bởi
vốn đầu tƣ cho nền kinh tế.
1.3.4. Nhân tố về môi trường pháp lý và chính sách
Đây là yếu tố cơ sở cho quá trình xây dựng cơ cấu đầu tƣ. Môi trƣờng pháp
lý và chính sách thƣờng gắn bó chặt chẽ với thể chế chính trị và đƣờng lối xây dựng
kinh tế. Hay quan điểm đƣờng lối chính trị nào sẽ có môi trƣờng thể chế chính trị
đó. Đến lƣợt nó, môi trƣờng thể chế chính trị lại ƣớc định lại các hƣớng chuyển
dịch cơ cấu đầu tƣ theo ngành nói chung cũng nhƣ cơ cấu nội bộ từng ngành, từng
vùng và thành phần kinh tế. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ, Nhà nƣớc
đóng vai trò quyết định trong việc hoạch định chiến lƣợc, định hƣớng phát triển,
định hƣớng phân bổ nguồn lực.
1.3.5. Nhân tố về công nghệ và khả năng ứng dụng khoa học công nghệ

Yếu tố này có ảnh hƣởng mạnh tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tiến bộ khoa
học công nghệ một mặt làm xuất hiện nhiều nhu cầu mới của con ngƣời, vừa tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
động đến sự thay đổi số lƣợng, tăng giảm mức nhu cầu của ngành này hay ngành
khác, làm thay đổi tốc độ phát triển và mối tƣơng quan tốc độ phát triển giữa các
ngành. Nhân tố về công nghệ và khả năng ứng dụng khoa học công nghệ tạo ra
những khả năng sản xuất mới, mở rộng ngành nghề và tăng trƣởng các ngành sản
xuất chuyên môn hóa, đẩy mạnh tốc độ phát triển một số ngành, làm tăng tỷ trọng
của chúng trong nền kinh tế và làm thay đổi cơ cấu đầu tƣ theo ngành.
1.3.6. Các xu hướng tác động của nền kinh tế thế giới
Có nhiều xu hƣớng tác động nhƣ xu hƣớng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế, xu hƣớng đa cực và lƣỡng cực trong quan hệ kinh tế quốc tế, xu hƣớng
mềm hóa cơ cấu kinh tế đều có tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ.
1.3.7. Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố trên có ảnh hƣởng mạnh đến sự chuyển dịch cơ cấu đầu
tƣ, một số nhân tố khác nhƣ: Sự tham gia của cộng đồng, Thị trƣờng trong nƣớc và
thị trƣờng ngoài nƣớc, Các chủ thể đầu tƣ, Quy hoạch ngành, vùng kinh tế cũng
có tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.4. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ
Các quốc gia khác nhau, có những điểm rất khác nhau về điểm xuất phát, về
các điều kiện trong và ngoài nƣớc và do đó có cách lựa chọn riêng về con đƣờng
và bƣớc đi để đạt mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, nghiên cứu kinh nghiệm thành công và
cả thất bại của các nƣớc, nhất là các nƣớc có điều kiện khá tƣơng đồng với Việt
Nam vẫn luôn có ý nghĩa đối với nƣớc ta trong quá trình phát triển.
1.4.1. Hàn Quốc
Hàn Quốc ra khỏi chiến tranh và bƣớc vào quá trình phát triển với điểm xuất
phát rất thấp, với một nền nông nghiệp tồi tàn và các cơ sở công nghiệp nhẹ nhỏ

nhoi. Quá trình cải biến về chính sách khuyến khích và điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ của
Hàn Quốc từ sau chiến tranh Triều Tiên đến nay là một quá trình liên tục phát triển
nền kinh tế. Quá trình đó cũng là quá trình thay đổi chiến lƣợc công nghiệp hoá và
có thể chia thành 4 giai đoạn:
- Giai đoạn từ kết thúc chiến tranh đến năm 1960: có đặc điểm là thực hiện
chiến lƣợc thay thế hàng nhập khẩu thuần tuý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
- Giai đoạn kéo dài suốt thập kỷ 60: với việc thực hiện bƣớc quá độ chuyển
sang chiến lƣợc hƣớng về xuất khẩu. ở thời kỳ này các ngành đƣợc khuyến khích
phát triển và ƣu tiên đầu tƣ là các ngành: công nghiệp dệt, gỗ giầy dép. Đây là
những ngành sử dụng nhiều lao động, cần ít vốn.
- Những năm của thập kỷ 70: Vào những năm đầu của thập kỷ 70, chiến lƣợc
hƣớng về xuất khẩu các sản phẩm có hàm lƣợng lao động nhiều đã gặp bế tắc do
tiền công tăng nhanh, yêu cầu ngày càng tăng về nhập khẩu tƣ liệu sản xuất ( máy
móc, thiết bị, công nghệ và vật tƣ phục vụ sản xuất). Năm 1973 Chính phủ Hàn
Quốc đã chủ trƣơng đầu tƣ phát triển ngành công nghiệp nặng và hoá chất. Chiến
lƣợc này đã thúc đẩy sản xuất thay thế nhập khẩu các sản phẩm trung gian và tƣ liệu
sản xuất; phát triển các ngành công nghiệp cần nhiều vốn nhƣ đóng tầu, sản xuất xe
hơi, sắt thép, kim loại mầu và hoá dầu. Chính phủ đã lập quỹ đầu tƣ quốc gia nhằm
cung ứng vốn cho các công trình đầu tƣ lớn với lãi xuất ƣu đãi.
Chiến lƣợc đó đã dẫn đến việc đầu tƣ quá nhiều vào các ngành công nghiệp
nặng và hoá chất, xem nhẹ ngành công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều nhân công và các
xí nghiệp vừa và nhỏ. Thời kỳ 1973-1976 có đến 71% trong tổng vốn đầu tƣ cho
ngành chế tác là dành cho công nghiệp nặng và hoá chất. Thời kỳ 1977-1979 tỷ lệ
này là 79,1%. Kết quả của chính sách đầu tƣ trên đã dẫn đến tình trạng tập trung
phát triển công nghiệp nặng và hoá chất mà không cân nhắc đến thị trƣờng trong
nƣớc và quốc tế. Trong khi đó các ngành công nghiệp nhẹ truyền thống nhanh

chóng mất đi khả năng trên thị trƣờng quốc tế.
- Giai đoạn từ 1980 đến nay: Là giai đoạn thực hiện tự do hoá. Chính phủ
chủ trƣơng khuyến khích tất cả các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế đều phát
triển trong môi trƣờng cạnh tranh. Một nội dung quan trọng chiến lƣợc phát triển
thời kỳ này là cải cách hệ thống công nghiệp; giảm thiểu khu vực kinh tế nhà nƣớc,
mở rộng khu vực kinh tế tƣ nhân; tăng cƣờng đầu tƣ cho các xí nghiệp vừa và nhỏ,
các ngành tiết kiệm năng lƣợng.
1.4.2. Đài Loan
Đầu những năm 1950, Đài Loan còn là một nƣớc nông nghiệp, không có tài
nguyên, thiếu việc làm và kinh tế thấp kém. Lợi thế lớn nhất của Đài Loan là có một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
lực lƣợng lao động với khả năng tiếp thu công nghệ mới. Đài Loan đã sớm thực
hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, đặt các doanh nghiệp của mình trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế. Để phát huy lợi thế về lao động Đài Loan thực hiện chính sách
gia công và chuyên môn hoá với các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Trong những năm
60 Đài Loan chủ trƣơng gia công chế biến hàng công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng. Đến thập kỷ 70 bắt đầu phát triển một số ngành công nghiệp nặng nhƣ luyện
kim, hoá chất và chế tạo máy. Thập kỷ 80 Đài Loan bắt đầu chuyển sang phát triển
công nghiệp công nghệ cao nhƣ điện tử, thông tin, rôbot Hiện nay Đài Loan đƣợc
coi là nƣớc dƣ thừa vốn (năm 1993 thừa 70 tỷ USD) và thực hiện chính sách xuất
khẩu tƣ bản ra nƣớc ngoài. Trong cơ cấu công nghệ Đài Loan thực hiện chính sách
sử dụng công nghệ loại vừa, phát huy hiệu quả nhanh sau đó chuyển giao sang nƣớc
thứ ba. Bài học rút ra từ bố trí cơ cấu vốn đầu tƣ của Đài Loan là luôn luôn tìm cách
khai thác lợi thế so sánh, thực hiện một chính sách cơ cấu đầu tƣ linh hoạt, thích
ứng nhanh với sự thay đổi của lợi thế so sánh. Đài Loan cũng mạnh dạn đặt các
doanh nghiệp trong nƣớc trong môi trƣờng cạnh tranh với các doanh nghiệp nƣớc
ngoài, tạo sức ép thúc đẩy nâng cao không ngừng trình độ công nghệ, chất lƣợng

hàng hoá, cải biến cơ cấu công nghiệp một cách hiệu quả.
1.4.3. Ấn Độ và Trung Quốc
Ấn Độ và Trung Quốc do đặc điểm có nguồn lao động dồi dào, tài nguyên
phong phú, thị trƣờng trong nƣớc rộng lớn, đã đề cao cơ cấu đầu tƣ và cơ cấu kinh
tế hƣớng nội. Chủ trƣơng của hai quốc gia này giống nhau ở chỗ đều mong muốn
xây dựng một cơ cấu kinh tế hoàn chỉnh, cân đối trên cơ sở dựa vào sức của mình là
chính. Sau khi chủ trƣơng đi từ công nghiệp nặng không thành công đã chuyển sang
phát triển nông nghiệp để ổn định tình hình kinh tế - xã hội. Do quá đề cao kinh tế
quốc doanh, trong nhiều thập kỷ đã không khai thác đƣợc lực lƣợng kinh tế tƣ nhân
trong khi kinh tế quốc doanh có nhiều khó khăn, kém hiệu quả, chất lƣợng sản
phẩm kém và khả năng cạnh tranh yếu.
1.4.4. Các nước ASEAN
Các nƣớc ASEAN có chung đăc điểm là trƣớc chiến tranh thế giới thứ hai
hầu hết đều là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ với nền kinh tế nông nghiệp lạc

×