Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH một thành viên xi măng Quang Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 119 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––




NGUYỄN VĂN LONG




NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
TNHH MTV XI MĂNG QUANG SƠN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH








THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––




NGUYỄN VĂN LONG




NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
TNHH MTV XI MĂNG QUANG SƠN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN CẢNH TOÀN





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn đƣợc
thực hiện nghiêm túc, mọi số liệu đƣợc trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực
và khách quan.


Tác giả



Nguyễn Văn Long



















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trƣờng Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng sau đại học đã giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS Nguyễn Cảnh Toàn,
ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài
thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên tại Công ty
TNHH MTV xi măng Quang Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành luận
văn Thạc sĩ này.


Tác giả




Nguyễn Văn Long










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH XI MĂNG 4
1.1. Khái niệm về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 4
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh 4
1.1.2. Phân loại cạnh tranh 5
1.1.3. Những yếu tố tạo nên sức cạnh tranh 7

1.1.4. Lợi thế cạnh tranh 8
1.1.5. Năng lực (sức) cạnh tranh 8
1.2. Tổng quan về khả năng cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp sản xuất xi măng 9
1.2.1. Khái quát về ngành xi măng Việt Nam 9
1.2.2. Cạnh tranh trong ngành xi măng 12
1.3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành công nghiệp sản xuất xi măng 17
1.3.1. Công nghiệp sản xuất xi măng là ngành sản xuất nguyên vật liệu 17
1.3.2. Sản xuất xi măng là ngành sản xuất đòi hỏi công nghệ cao, hiện đại 18
1.3.3. Sản xuất xi măng là ngành đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn 18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.4. Sản xuất xi măng là ngành đòi hỏi khối lƣợng nguyên liệu thô lớn 19
1.3.5. Sản phẩm xi măng có nhiều loại và đƣợc tiêu thụ chủ yếu vào mùa xây dựng 19
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp sản xuất xi măng 22
1.4.1.Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 22
1.4.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 25
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 27
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 27
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin sơ cấp 27
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp 27
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp 28
2.3. Hệ thống các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh xi măng 30
2.3.1. Thị phần 30
2.3.2. Vị thế tài chính 31

2.3.3. Quản lý và lãnh đạo 31
2.3.4. Khả năng nắm bắt thông tin 31
2.3.5. Chất lƣợng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp 32
2.3.6. Giá cả của sản phẩm dịch vụ 32
2.3.7. Kênh phân phối 33
2.3.8. Truyền thông và xúc tiến 33
2.3.9. Năng lực R & D 33
2.3.10. Trình độ lực lƣợng lao động 33
2.3.11. Vị thế và uy tín của doanh nghiệp 34
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TIÊU THỤ SẢN
PHẨM XI MĂNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV XI MĂNG QUANG SƠN 36
3.1. Khái quát về Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn 36
3.1.1. Lịch sử hình thành 36
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.1.3. Chức năng nhiệm vụ 37
3.1.4. Tổng quan dây chuyền sản xuất xi măng Quang Sơn 41
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm xi măng của Công ty
TNHH MTV xi măng Quang sơn 43
3.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm 45
3.2.2. Giá bán sản phẩm 57
3.2.3. Thực trạng hệ thống khách hàng của Công ty 67
3.2.4.Thực trạng về hoạt động xúc tiến thƣơng mại 69
3.2.5. Thực trạng năng lực của Công ty 74
3.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm của Công ty 77
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 77
3.3.2. Những hạn chế, tồn tại 78

3.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại 78
3.4. Những điểm mạnh, điểm yếu trong nâng cao năng lực canh tranh tiêu thụ
sản phẩm của Công ty 79
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TIÊU THỤ SẢN PHẨM XI MĂNG CỦA CÔNG TY
TNHH MTV XI MĂNG QUANG SƠN 81
4.1. Tình hình chung đối với ngành sản xuất xi măng thời gian tới 81
4.2. Quan điểm và định hƣớng phát triển ngành công nghiệp xi măng đến năm
2020 và hƣớng tới năm 2030 83
4.2.1. Quan điểm phát triển của ngành công nghiệp xi măng Việt Nam 83
4.2.2. Mục tiêu phát triển 84
4.2.3. Các chỉ tiêu quy hoạch 84
4.3. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu của Công ty TNHH MTV xi măng
Quang Sơn 87
4.3.1. Quan điểm và định hƣớng 87
4.3.2. Các mục tiêu cơ bản đến năm 2020 88
4.4. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh trong tiêu thụ
sản phẩm xi măng của Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
4.4.1. Tăng cƣờng năng lực quản lý điều hành, trình độ tổ chức kinh doanh,
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 88
4.4.2. Đầu tƣ nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới có tính đặc thù 89
4.4.3. Giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm 90
4.4.4. Nghiên cứu và phát triển mở rộng thị trƣờng tiêu thụ 90
4.4.5. Sử dụng vốn hiệu quả, đảm bảo năng lực tài chính lành mạnh 91
4.5. Một số kiến nghị 92
4.5.1. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nƣớc 92

4.5.2. Kiến nghị với Bộ công thƣơng 92
4.5.3. Kiến nghị với Tổng Công ty CP xây dựng Công Nghiệp Việt Nam 93
4.5.4. Kiến nghị với UBND tỉnh Thái Nguyên 93
KẾT LUẬN 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
Phụ lục 97





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP : Cổ phần
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GNP : Thu nhập bình quân đầu ngƣời
GTGT : Giá trị gia tăng
MTV : Một thành viên
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty từ năm 2011 - 2013 47

Bảng 3.2: Sản lƣợng tiêu thụ sản phẩm từ năm 2011 - 2013 48
Bảng 3.3: Sản lƣợng tiêu thụ sản phẩm từ năm 2011 - 2013 khu vực 1 49
Bảng 3.4: Sản lƣợng sản phẩm tiêu thụ từ năm 2011 - 2013 khu vực 2 51
Bảng 3.5: Sản lƣợng sản phẩm tiêu thụ từ năm 2011 - 2013 khu vực 3 53
Bảng 3.6: Thị phần sản phẩm xi măng tiêu thụ khu vực 1 54
Bảng 3.7: Giá bán sản phẩm từ năm 2011 - 2013 tại khu vực 1 57
Bảng 3.8: Giá bán sản phẩm từ năm 2011 - 2013 tại khu vực 2 59
Bảng 3.9: Giá bán sản phẩm từ năm 2011 - 2013 tại khu vực 3 60
Bảng 3.10: Giá bán sản phẩm xi măng đang tiêu thụ các đại lý khu vực 1 62
Bảng 3.11: Chính sách chiết khấu thƣơng mại từ năm 2011 - 2013 tại khu vực 1 64
Bảng 3.12: Chính sách chiết khấu thƣơng mại từ năm 2012 - 2013 tại khu vực 2 65
Bảng 3.13: Chính sách chiết khấu thƣơng mại từ năm 2012 - 2013 tại khu vực 3 66
Bảng 3.14: Kết quả thực hiện xúc tiến thƣơng mại năm 2011 70
Bảng 3.15: Kết quả thực hiện xúc tiến thƣơng mại năm 2012 72
Bảng 3.16: Kết quả thực hiện xúc tiến thƣơng mại năm 2013 73
Bảng 3.17: Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi 75
Bảng 3.18: Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật 76
Bảng 4.1: Dự báo nhu cầu tiêu thụ xi măng trên cả nƣớc 85
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu cơ bản đến năm 2020 88



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Biểu đồ 3.1: Kết quả tiêu thụ 6 tháng đầu năm 2014 45
Biểu đồ 3.2: Sản lƣợng tiêu thụ sản phẩm qua các năm 2011- 2013 48
Biểu đồ 3.3: Sản lƣợng sản phẩm tiêu thụ từ năm 2011 - 2013 của khu vực 1 50
Biểu đồ 3.4: Sản lƣợng sản phẩm tiêu thụ từ năm 2011 - 2013 khu vực 2 52

Biểu đồ 3.5: Sản lƣợng sản phẩm tiêu thụ từ năm 2011 - 2013 khu vực 3 54
Biểu đồ 3.6: Thị phần sản phẩm xi măng tiêu thụ khu vực 1 56
Biểu đồ 3.7: Giá bán sản phẩm từ năm 2011 - 2013 tại khu vực 1 58
Biểu đồ 3.8: Giá bán sản phẩm từ năm 2011 - 2013 tại khu vực 2 60
Biểu đồ 3.9: Giá bán sản phẩm từ năm 2011 - 2013 tại khu vực 3 61
Biểu đồ 3.10: Lao động theo độ tuổi 75
Biểu đồ 3.11: Lao động theo chuyên mô kỹ thuật 76
Biểu đồ 4.1: Dự báo nhu cầu tiêu thụ xi măng trên cả nƣớc 85
Sơ đồ 3.1: Mạng lƣới tiêu thụ Công ty xi măng Quang Sơn 69
Hình 1.1: Các lực lƣợng điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành 26
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH MTV Xi măng Quang Sơn 37
Hình 3.2: Tổng quan dây chuyền sản xuất xi măng Quang Sơn 41
Hình 3.3: Logo của Công ty 46










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Thực hiện chủ trƣơng phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, Nhà
nƣớc ta luôn quan tâm đến vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp nói chung và

doanh nghiệp Nhà nƣớc nói riêng, bởi đây là các doanh nghiệp đang sản xuất kinh
doanh những hàng hoá quan trọng hàng đầu của nền kinh tế quốc dân.
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đƣợc xác định
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trƣởng, coi chất
lƣợng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ƣu tiên hàng đầu, phát triển mạnh công
nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu chất lƣợng cao, áp dụng công nghệ mới là
một trong các nhiệm vụ trọng tâm.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đã bộc lộ
những yếu kém và còn nhiều vấn đề cần đƣợc tiếp tục tháo gỡ để doanh nghiệp thực
hiện sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, góp phần làm cho thành phần kinh tế Nhà
nƣớc thực sự giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa. Qua thực tiễn hoạt động trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, hội nhập với
kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xi măng nói
chung và Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn càng bộc lộ những tồn tại, hạn
chế cần sớm đƣợc khắc phục, hoàn thiện để nâng cao năng lực cạnh tranh trong việc
tiêu thụ sản phẩm .
Vì vậy, tác giả chọn đề tài: "Nâng cao năng lực cạnh tranh trong tiêu thụ
sản phẩm của Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn" làm luận văn cao học.
Nâng cao năng lực cạnh tranh nói chung đã đƣợc nhiều tổ chức, doanh
nghiệp và các nhà khoa học lý luận, khoa học kinh tế nghiên cứu từ nhiều cách tiếp
cận, đối tƣợng khác nhau và có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đƣợc in thành
sách, đăng trên các tạp chí, thời báo Về lĩnh vực công nghiệp xi măng, có thể nêu
ra một số bài viết nghiên cứu nhƣ sau: Hội nhập kinh tế Quốc tế của xi măng Việt
Nam; thuyết minh hiệu quả kinh tế cho dự án xây dựng Nhà máy xi măng Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Nguyên thuộc Tổng Công ty cổ phần xây dựng Công Nghiệp Việt Nam - Chủ đầu

tƣ dự án; Phƣơng án tiêu thụ sản phẩm xi măng Quang Sơn; Chiến lƣợc tiêu thụ
sản phẩm xi măng của VICEM đến năm 2010 của Tiến sỹ Bùi Anh Thi; Thị trƣờng,
giá xi măng - bài học và giải pháp của Tiến sỹ Nguyễn Thanh Hải, Luận văn sử
dụng công cụ giá để cạnh tranh sản phẩm của Tiến sĩ Vũ Minh Đức…
Tuy nhiên, đối với vấn đề nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ
sản phẩm của Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn đến nay chƣa có công trình
nghiên cứu nào.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua nghiên cứu lý luận về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp để phân tích thực trạng, từ đó đƣa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trƣờng.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của Công ty
TNHH MTV xi măng Quang Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu, khả thi để nâng cao năng lực cạnh tranh
tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là những yếu tố về năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản
phẩm xi măng của Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh tiêu
thụ sản phẩm xi măng của Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn từ năm 2011 -
2013, đƣa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
Phân tích, đánh giá sâu thị phần tiêu thụ sản phẩm, giá bán sản phẩm, hệ
thống khách hàng tại các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng của Công ty TNHH
MTV xi măng Quang Sơn.
4. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài
Thông qua nghiên cứu và đề xuất giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu
thụ sản phẩm của Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn từ năm 2011 - 2013, luận
văn là cơ sở cho Ban lãnh đạo Công ty để xây dựng chiến lƣợc kinh doanh, có thể là tài
liệu tham khảo đối với các Công ty khác, những ngƣời quan tâm đến vấn đề này.
5. Bố cục của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh trong
tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xi măng.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm xi măng của
Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn.
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ
sản phẩm của Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT KINH DOANH XI MĂNG
1.1. Khái niệm về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh

Cạnh tranh là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội phức tạp, do cách tiếp cận khác
nhau nên phát sinh nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh.
Theo Các Mác: “cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tƣ bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa
nhằm thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch”
Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam: “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
họat động ganh đua giữa những ngƣời sản xuất hàng hóa, giữa các thƣơng nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm
giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trƣờng có lợi nhất”
Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “Cạnh tranh là tranh đua giữa những cá nhân,
tập thể có chức năng nhƣ nhau, nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình”
Trong Từ điển thuật ngữ Kinh tế học, cạnh tranh đƣợc định nghĩa là “sự đấu
tranh đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai
bên hay nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành đƣợc”
Theo cuốn kinh tế học của Paul Samuelson : “cạnh tranh là sự kình địch
giữa các doanh nghiệp với nhau để giành khách hàng, thị trƣờng”
Thuật ngữ cạnh tranh theo Đại từ điển Kinh tế thị trƣờng, thì “cạnh tranh hữu
hiệu là một phƣơng thức thích ứng với thị trƣờng của xí nghiệp, mà mục đích là giành
đƣợc hiệu quả họat động thị trƣờng làm cho ngƣời ta tƣơng đối thỏa mãn nhằm đạt
đƣợc lợi nhuận bình quân vừa đủ để có lợi cho việc kinh doanh bình thƣờng và
thù lao cho những rủi ro trong việc đầu tƣ, đồng thời họat động của đơn vị sản xuất
cũng đạt đƣợc hiệu suất cao, không có hiện tƣợng quá dƣ thừa về khả năng sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
trong một thời gian dài, tính chất sản phẩm đạt trình độ hợp lí…”
Qua các định nghĩa trên có thể tiếp cận về cạnh tranh nhƣ sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành lấy phần
thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự.

Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tƣợng cụ thể nào đó
mà các bên đều muốn giành giật (một cơ hội, một sản phẩm, dự án ). Một lọat điều
kiện có lợi (một thị trƣờng, một khách hàng ); Mục đích cuối cùng là kiếm đƣợc lợi
nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trƣờng cụ thể, có các ràng buộc
chung mà các bên tham gia phải tuân thủ nhƣ : đặc điểm sản phẩm, thị trƣờng, các
điều kiện pháp lí, các thông lệ kinh doanh…
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử
dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lƣợng sản phẩm,
cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm (chính sách định giá thấp; định giá cao; ổn định
giá; định giá theo thị trƣờng; chính sách giá phân biệt; bán phá giá); cạnh tranh bằng
nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dịch vụ
bán hàng tốt; cạnh tranh thông qua hình thức thanh tóan…
Với cách tiếp cận trên, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu nhƣ sau:
“Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau
tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình,
thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các
điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi ích.
Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích
tiêu dùng và sự tiện lợi”
1.1.2. Phân loại cạnh tranh
1.1.2.1. Căn cứ vào phạm vi
- Cạnh tranh nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng
ngành, cùng hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để thu đƣợc lợi
nhuận. Trong cạnh tranh sẽ có kẻ đƣợc ngƣời thua, bên thua sẽ phải thu hẹp sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
xuất hoặc tìm kiếm thị trƣờng khác, chuyển đổi loại hình sản xuất kinh doanh, nếu

thua nặng có thể dẫn tới phá sản. Ngƣợc lại bên thắng có cơ hội mở rộng sản xuất
kinh doanh mặt hàng đó, mở rộng thị trƣờng, đầu tƣ sản xuất kinh doanh cả về
chiều rộng và chiều sâu.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các
ngành sản xuất khác nhau để tồn tại và phát triển, thu lợi nhuận.
- Cạnh tranh giữa các ngành sẽ thúc đẩy giữa các ngành cùng nhau phát triển,
tạo ra sự vận động di chuyển vốn đầu tƣ và lợi nhuận. Có những ngành chiếm tỷ
trọng ngày nhỏ đi và ngƣợc lại.
1.1.2.2. Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh
- Cạnh tranh hoàn hảo: Thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo là thị trƣờng mà ở đó
mọi sản phẩm tƣơng tự nhau về quy cách, chất lƣợng, chủng loại, mẫu mã; còn về
giá cả phụ thuộc hoàn toàn vào cung cầu trên thị trƣờng nghĩa là giá cả do cung cầu
điều tiết, quyết định; ngƣời bán sản phẩm phải tuân theo giá cả trên thị trƣờng.
Ngƣời bán phải căn cứ vào thị trƣờng để định giá. Thị trƣờng này với đặc điểm nổi
bật là các doanh nghiệp có thể tự do gia nhập và tự rút lui khỏi thị trƣờng.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: Là thị trƣờng mà phần lớn các sản phẩm
không đồng nhất, có nhiều chủng loại và chất lƣợng sản phẩm khác nhau. Trong thị
trƣờng này hàng hóa phong phú và đa dạng, các doanh nghiệp có đủ sức mạnh cạnh
tranh có thể tự quyết gía bán cho sản phẩm của mình. Đây là loại thị trƣờng rất phổ
biến hiện nay đƣợc chia ra làm hai hình thức:
+ Độc quyền nhóm: Là hình thức cạnh tranh mà ở đó có một số doanh
nghiệp cùng đáp ứng nhu cầu cho một số loại sản phẩm và dịch vụ. Các hành vi của
các doanh nghiệp tác động chi phối và ảnh hƣởng đến nhau. Nếu doanh nghiệp
muốn giảm giá để thu hút khách hàng sẽ dẫn tới phản ứng dây truyền, các doanh
nghiệp khác cũng đồng loạt giảm. Vì vậy việc giảm giá trên thị trƣờng này chỉ đƣợc
áp dụng khi thực sự cần thiết phải thu hút khách hàng. Ngƣợc lại các doanh nghiệp
có thể tự ý tăng giá, các doanh nghiệp đó buộc phải có sản phẩm của mình có lợi thế
vƣợt trội. Trong hình thức cạnh tranh độc quyền nhóm, doanh nghiệp thƣờng sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7
dụng các biện pháp quảng cáo, chính sách giá hấp dẫn, chất lƣợng sản phẩm tốt,
dịch vụ hậu mãi trong và sau bán hàng, mở rộng các kênh phân phối sản phẩm.
+ Cạnh tranh mang tính chất độc quyền: Ở thị trƣờng này các doanh nghiệp
đƣợc quyền quyết định giá và tƣơng ứng phải có sản phẩm ƣu thế hơn hẳn sản phẩm
của các đối thủ cạnh tranh khác, sản phẩm phải là sản phẩm hiếm, độc đáo, thỏa
mãn cao hơn yêu cầu của khách hàng.
1.1.3. Những yếu tố tạo nên sức cạnh tranh
- Sản phẩm nói chung là sự kết tinh của sức lao động với vật chất mà doanh
nghiệp đã tạo ra, năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm ấy đƣợc
tiêu thụ nhiều và nhanh khi trên thị trƣờng có nhiều sản phẩm đƣợc chào bán. Sức
cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ giá cả, chất lƣợng, kênh
phân phối, thƣơng hiệu đƣợc thể hiện nhƣ sau:
+ Về chất lƣợng sản phẩm: Là tập hợp các đặc tính, tính năng của sản phẩm
làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Một sản phẩm tốt có chất lƣợng cao là sản
phẩm có nhiều tính năng và công dụng, các công dụng có tính bù trừ
+ Giá cả sản phẩm: Giá cả sản phẩm là yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh
tranh của sản phẩm khi trình độ khoa học kỹ thuật phát triển thì giá trị chất lƣợng sẽ
đồng đều, giá cả trở lên hấp dẫn, giá cả là yếu tố quyết định sức tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa.
+ Nguồn cung cấp nguyên vật liệu: Là yếu tố góp phần làm gia tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm, khi sản phẩm đã đảm bảo về chất lƣợng, giá cả hợp lý nhƣng
khả năng cung ứng sản phẩm kém sẽ dẫn tới khả năng tiêu thụ sản phẩm giảm, hay
nói cách khác là sức cạnh tranh của sản phẩm thấp.
+ Thƣơng hiệu và uy tín: Đây là yếu tố mang tính tổng hợp từ nhiều yếu tố
khác, đƣợc hình thành trong cả quá trình hoạt động kinh doanh, là mục tiêu chiến
lƣợc của doanh nghiệp cần đạt đƣợc. Uy tín của doanh nghiệp trƣớc hết đƣợc xây
dựng từ chất lƣợng sản phẩm, từ các dịch vụ khuyến mãi, hoạt động marketing Từ
đó làm thỏa mãn mức độ hài lòng của khách hàng tạo nên thƣơng hiệu cho sản

phẩm của doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
1.1.4. Lợi thế cạnh tranh
Adam Smith cho rằng: “Lợi thế cạnh tranh dựa trên cơ sở lợi thế tuyệt đối về
năng suất lao động, năng suất lao động cao nghĩa là chi phí sản xuất giảm, muốn
tăng năng suất lao động thì phải phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất”.
Theo David Ricardo, lợi thế cạnh tranh không chỉ phụ thuộc vào lợi thế tuyệt
đối, mà còn phụ thuộc vào cả lợi thế tƣơng đối tức là lợi thế so sánh và nhân tố
quyết định tạo nên lợi thế cạnh tranh vẫn là chi phí sản xuất nhƣng mang tính tƣơng
đối. Theo quan điểm của Heckscher - Ohlin-Samuel thì lợi thế cạnh tranh là do lợi
thế tƣơng đối về mức độ dồi dào của các yếu tố sản xuất: vốn, lao động. Nhân tố
quyết định hình thành lợi thế cạnh tranh là chi phí về vốn và chi phí về lao động.
Theo Michael Porter, lợi thế cạnh tranh trƣớc hết dựa vào khả năng duy trì một chi
phí sản xuất thấp và sau đó là dựa vào sự khác biệt hoá sản phẩm so với đối thủ
cạnh tranh nhƣ: chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, mạng lƣới phân phối, cơ sở vật chất,
trang bị kỹ thuật.
Tóm lại, lợi thế cạnh tranh là cái làm cho doanh nghiệp khác biệt hơn so với
đối thủ cạnh tranh hoặc làm những cái mình có mà đối thủ không có, nhờ đó doanh
nghiệp đạt được mục tiêu nhất định của mình.
1.1.5. Năng lực (sức) cạnh tranh
Theo Đại từ điển tiếng Việt, định nghĩa: “năng lực cạnh tranh là khả năng
giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hóa cùng loại trên cùng một
thị trƣờng tiêu thụ”
Theo Philip Lasser: “sức cạnh tranh của một Công ty trong một lĩnh vực
đƣợc xác định bằng những thế mạnh mà Công ty có hoặc huy động đƣợc để có thể
cạnh tranh thắng lợi”
Markusen (1991) đƣa ra khái niệm: “một nhà sản xuất là cạnh tranh nếu nhƣ

nó có một mức chi phí đơn vị trung bình bằng hoặc thấp hơn chi phí đơn vị của các
nhà cạnh tranh quốc tế”
Định nghĩa về khả năng cạnh tranh của Michael Porter, là “khả năng tạo
những sản phẩm có quy trình công nghệ độc đáo tạo ra giá trị gia tăng cao phù hợp
với nhu cầu khách hàng, chi phí thấp, năng suất cao nhằm nâng cao lợi nhuận”. Nhƣ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
vậy, từ những khái niệm nêu trên, có thể hiểu khái quát: Năng lực cạnh tranh là
năng lực khai thác, huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực có giới hạn như
nhân lực, vật lực, tài lực v.v…và các điều kiện khách quan khác.
Đối với doanh nghiệp sản xuất xi măng thì do các sản phẩm của doanh
nghiệp mang tính đặc thù kinh doanh lọai hàng hóa là vật liệu xây dựng nên năng
lực cạnh tranh cũng mang tính đặc thù. Tuy nhiên, là một doanh nghiệp, cũng phải
xem xét đến khả năng tối đa hóa lợi nhuận. Do đó có thể định nghĩa: Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm xi măng là khả năng
huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực có giới hạn nhằm mục đích nâng cao
chất lượng sản phẩm, có chiến lược, chính sách phát triển thị trường tốt nhất nhằm
thi hút khách hàng, từ đó đảm bảo cho việc duy trì lợi nhuận và thị phần.
1.2. Tổng quan về khả năng cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp sản xuất xi măng
1.2.1. Khái quát về ngành xi măng Việt Nam
Xi măng là một trong những ngành công nghiệp đƣợc hình thành sớm nhất ở
nƣớc ta cùng với các ngành than, dệt, đƣờng sắt, một thế kỷ trƣớc đây xi măng với
việc khởi công xây dựng Nhà máy xi măng đầu tiên của ngành xi măng Việt Nam
tại Hải Phòng ngày 25/12/1889. Thƣơng hiệu con Rồng của Nhà máy xi măng Hải
Phòng đã nổi tiếng ở trong nƣớc và một số vùng Viễn Đông, Vlađivostoc (Liên
bang Nga), JAWA (Indonesia), Singapore, Hoa Nam (Trung Quốc) cho đến trƣớc
ngày thống nhất đất nƣớc (1975), xi măng Hải Phòng vẫn là Nhà máy xi măng lò

quay duy nhất của Miền Bắc.
Để đáp ứng nhu cầu xi măng cho xây dựng, một số địa phƣơng bắt đầu xây
dựng các Xí nghiệp xi măng lò đứng theo phƣơng pháp bán khô nhƣ: xi măng Cầu
Đƣớc - Nghệ An (1958), xi măng Sài Sơn (1958), xi măng Núi Voi - Thái nguyên
(1958), xi măng Lạng Sơn (1959), xi măng Tiên Sơn (1966), xi măng Anh Sơn -
Nghệ An (1966), xi măng Thanh Ba - Phú Thọ (1967), xi măng Cầu Yên - Ninh
Bình (1973), xi măng Sơn La (1973). Đây là những Xí nghiệp xi măng lò đứng đầu
tiên của Miền Bắc. Ở Miền Nam, năm 1964 Nhà máy xi măng Hà Tiên đƣợc xây
dựng với 2 lò quay công nghệ ƣớt, thiết bị của hãng Venot-pic (Pháp). Nhƣ vậy cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
đến năm 1975, ngành công nghiệp xi măng Việt Nam có 2 Nhà máy xi măng lò
quay theo phƣơng pháp công nghệ ƣớt (1 ở miền Bắc và 1 ở miền Nam) và một số
Xí nghiệp xi măng lò đứng. Tổng công suất thiết kế của công nghiệp xi măng Việt
Nam năm 1975 khoảng 1 triệu tấn/năm.
Từ năm 1976 đến năm 1990 đã xây dựng thêm các Nhà máy xi măng lò quay
nhƣ Bỉm Sơn, Hoàng Thạch và một số xi măng lò đứng khác, đƣa tổng sản lƣợng xi
măng năm 1990 lên mức 2,926 triệu tấn.
Giai đoạn từ năm 1991 đến nay: Trong 17 năm này ngành Công nghiệp xi
măng Việt Nam đã có bƣớc phát triển khá mạnh mẽ và rộng khắp, do nền kinh tế
nƣớc ta có tốc độ phát triển cao và liên tục, nhu cầu xây dựng các cơ sở hạ tầng rất
to lớn nên nhu cầu tiêu dùng xi măng trong xã hội liên tục tăng, đòi hỏi phải tăng
nhanh sản lƣợng xi măng. Tuy nhiên, trong những năm 90 của thế kỷ 20, kinh tế
nƣớc ta còn nhiều khó khăn, nguồn vốn đầu tƣ phát triển công nghiệp xi măng còn
hạn chế nên Chính phủ đã tập trung chỉ đạo đầu tƣ xây dựng mới một số nhà máy xi
măng lò quay công suất lớn với công nghệ tiên tiến và thực hiện chƣơng trình đầu
tƣ sản xuất 3 triệu tấn xi măng bằng công nghệ lò đứng cơ giới hoá.
Trong bối cảnh cầu vƣợt cung và nguồn vốn trong nƣớc bị hạn chế cũng nhƣ

vai trò quan trọng ngành công nghiệp xi măng. Chính phủ đã khuyến khích các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ vào ngành công nhiệp này dƣới hình thức liên doanh. Năm
1994, các tập đoàn Chinfon Global, Lucksvaxi, Holderbank đã nhảy vào và lập
những dự án liên doanh: Chinfon, Văn Xá, Sao Mai. Sự bƣớc vào hoạt động của các
Công ty liên doanh năm 1997 làm thay đổi cơ cấu thị trƣờng, từ một thị trƣờng độc
quyền chuyển sang thị trƣờng thiểu số độc quyền. Nền tảng và cơ sở cho việc phân
tích thị trƣờng và chiến lƣợc doanh nghiệp ở thị trƣờng thiểu số độc quyền này dựa
trên ba yếu tố chính: chi phí sản xuất, hàng rào ngăn cản các nhà đầu tƣ nhảy vào và
sự phản ứng mang tính chiến lƣợc giữa các Công ty trong ngành xi măng này. Sự
chuyển sang cơ cấu thị trƣờng thiểu số độc quyền làm tăng sức cạnh tranh trong
ngành qua việc giảm giá thành sản phẩm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, cải thiện
phong cách phục vụ của các Công ty, mang lại cho ngƣời tiêu dùng nhiều thuận lợi.
Hơn nữa, việc xuất hiện những liên doanh đã loại bỏ đƣợc việc chảy máu ngoại tệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
do việc nhập khẩu, sử dụng nguồn tài nguyên trong nƣớc cũng nhƣ việc tận dụng
nguồn lực từ nƣớc ngoài.
Từ năm 2000 trở lại đây chúng ta có cơ hội tiếp xúc với nhiều loại hình công
nghệ và thiết bị hiện đại, với nhiều nhà đầu tƣ tiềm năng, nên giai đoạn đầu tƣ càng
về sau này càng có hiệu quả hơn: suất đầu tƣ giảm, công nghệ thiết bị hiện đại hơn,
việc thiết kế công nghệ tiến bộ hơn v.v… Đây là thời kỳ công nghiệp xi măng phát
triển tƣơng đối mạnh mẽ, rộng khắp và đa dạng. Nƣớc ta hiện đang có 31 Nhà máy
xi măng lò quay với tổng công suất thiết kế là 39 triệu tấn đƣợc phân bổ ở nhiều
vùng trên cả nƣớc, đa số tập trung ở miền Bắc, chỉ có 4/31 nhà máy ở miền Nam.
Hiện nay, có khoảng hơn 100 Công ty, đơn vị tham gia trực tiếp sản xuất và
phục vụ sản xuất xi măng trong cả nƣớc, ngoài Tổng Công ty CP xi măng Việt
Nam, có 5 Công ty liên doanh, và hơn 60 công ty nhỏ và các trạm nghiền khác. Từ
các Nhà máy sản xuất xi măng ở Trung Ƣơng đến nhà máy ở các địa phƣơng, từ

doanh nghiệp Nhà nƣớc đến các Công ty cổ phần, Công ty liên doanh ngành sản
xuất xi măng đã có mặt ở mọi miền của đất nƣớc, sẵn sàng thoả mãn nhu cầu xi
măng cho các công trình xây dựng. Công nghệ sản xuất xi măng ở nƣớc ta cũng đa
dạng gồm: Công nghệ lò đứng, lò quay sản xuất theo phƣơng pháp ƣớt, phƣơng
pháp khô, bán khô Nhiều thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến trong dây chuyền
sản xuất ở các nhà máy lớn đều do ngƣời Việt Nam đảm nhiệm không phải thuê
chuyên gia nƣớc ngoài. Xi măng Việt Nam đã khẳng định đƣợc đẳng cấp chất lƣợng
phù hợp tiêu chuẩn, chiếm đƣợc lòng tin của ngƣời sử dụng và đƣợc ngƣời tiêu
dùng trong nƣớc và quốc tế ƣa chuộng.
Ngành công nghiệp xi măng có Hiệp hội xi măng Việt Nam đƣợc thành lập
từ năm 1996, đến nay có 110 thành viên trực tiếp sản xuất và phục vụ sản xuất trong
cả nƣớc. Năm 2012, toàn ngành xi măng sản xuất đƣợc khoảng 60 triệu tấn xi măng
các loại trong đó Tổng Công ty CP xi măng Việt Nam chiếm 34% sản lƣợng.
Ngành công nghiệp xi măng Việt Nam đã có những bƣớc phát triển mới về
tốc độ (sản lƣợng bình quân hàng năm tăng 16,05%), về quy mô (trừ Nhà máy xi
măng lò đứng ra, các Nhà máy xi măng lò quay đều có công suất bình quân 1,1 triệu
tấn xi măng/năm), trong thời gian qua đã tiến hành đổi mới công nghệ, áp dụng các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
tiến bộ kỹ thuật v.v… và có những đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh
tế của đất nƣớc. Hàng năm, công nghiệp xi măng đóng góp khoảng từ 10 đến 12%
GDP của khu vực kinh tế công nghiệp.
Thực trạng hiện nay ngành sản xuất xi măng mang tính cạnh tranh cao, sản
lƣợng xi măng đƣợc sản xuất cũng nhƣ số lƣợng các nhà máy sản xuất xi măng
ngày càng nhiều, từ năm 2011 cung đã vƣợt cầu. Chính phủ đã có chỉ đạo tạm dừng
bổ sung quy hoạch đối với các dự án đầu tƣ xây dựng Nhà máy xi măng mới và
dừng cấp phép đầu tƣ đối với các dự án mới ở một số tỉnh cho đến năm 2015.
1.2.2. Cạnh tranh trong ngành xi măng

1.2.2.1. Cạnh tranh trong ngành xi măng ở Việt Nam
Theo thống kê, năm 2012 cả nƣớc có thêm 4 Nhà máy xi măng đi vào hoạt
động, nâng dây chuyền lò quay công nghệ khô lên con số 62, bên cạnh 18 dây
chuyền lò đứng công nghệ bán khô. Năng lực sản xuất toàn ngành theo công suất
thiết kế khoảng 70 triệu tấn, sản lƣợng 62 triệu tấn xi măng không chỉ đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong nƣớc mà còn xuất khẩu.
Phân tích tình hình tiêu thụ thực tế, Ông Nguyễn Văn Thiện - Chủ tịch Hiệp
hội xi măng Việt Nam cho rằng, đầu năm chúng ta có thể khả quan dự báo mức tiêu
thụ xi măng năm 2014 trên 70 triệu tấn nhƣng căn cứ vào tình hình thực tế hiện nay,
mức tiêu thụ có thể chỉ bằng năm 2013, khoảng 64,5 triệu tấn, hoặc có thể thấp hơn
khoảng 60 - 62 triệu tấn và giữ mức xuất khẩu khoảng 8 -10 triệu tấn.
Nhƣ vậy, lƣợng xi măng dƣ thừa trong năm 2014 khoảng 8 - 10 triệu tấn
khiến thị trƣờng xi măng vốn đã cạnh tranh nay càng khốc liệt thêm, cuộc chiến tiêu
thụ giữa các thƣơng hiệu xi măng, các đại lý, nhà phân phối… liên miên không
hồi kết. Chủ tịch Hiệp hội xi măng Việt Nam đã thẳng thắn chỉ ra: Thị trƣờng
xi măng đang ở trong tình trạng cạnh tranh gay gắt, cạnh tranh thiếu lành mạnh
bằng cách “dìm giá”, tranh khách hàng, kể cả trong xuất khẩu. Trong khi toàn
ngành cần tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc tế để xi măng Việt Nam
vƣơn ra thị trƣờng thế giới thì có một số doanh nghiệp lại cạnh tranh thiếu lành
mạnh để giành thị phần.
Biết rằng cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trƣờng, là động lực để thúc đẩy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
các doanh nghiệp phát triển và sàng lọc những doanh nghiệp yếu kém, cạnh tranh
không lành mạnh sẽ khiến không chỉ doanh nghiệp mà cả nền kinh tế cũng bị tổn
thất. Mặc dù biết không phải là cách cạnh tranh khôn ngoan và thông minh nhất
trong bối cảnh thị trƣờng sức mua có hạn, nhƣng những thƣơng hiệu xi măng mới ra
đời, chƣa có thƣơng hiệu vẫn ra sức cạnh tranh về giá, bán giá rẻ là cách đơn giản

nhất để đến với ngƣời tiêu dùng.
Ông Đặng Đình Thanh, Giám đốc Công ty thƣơng mại Thành Đạt, Hà Đông
cho biết: Thị trƣờng xi măng chủ yếu cạnh tranh về giá. Ở Hà Nội có hàng trăm
thƣơng hiệu xi măng khác nhau, từ năm 2010 bắt đầu xuất hiện xi măng giá rẻ khiến
nhiều hãng xi măng có đẳng cấp, thƣơng hiệu nhƣng giá cao rất khó bán…
Đứng trƣớc bài toán cạnh tranh nan giải, mỗi doanh nghiệp đều phải tìm
hƣớng đi cho riêng mình. Thị trƣờng đang cung vƣợt cầu, cách cạnh tranh hiệu quả
là nâng cao chất lƣợng sản phẩm, chuyên nghiệp trong dịch vụ chăm sóc khách
hàng, cạnh tranh bình đẳng về giá, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế để xi măng
Việt Nam vƣơn ra thị trƣờng thế giới…
Tái cấu trúc doanh nghiệp, xây dựng chiến lƣợc sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ phù hợp, không ngừng nâng cao chất lƣợng - thƣơng hiệu sản phẩm, giảm chi
phí sản xuất, bám sát thị trƣờng để đƣa ra những chính sách hợp lý, tăng cƣờng
quản lý, giám sát đến tận địa bàn tiêu thụ, triển khai áp dụng các giải pháp khoa học
công nghệ giữ ổn định và nâng cao chất lƣợng clinker, chất lƣợng phụ gia, tiếp tục
gắn kết nhà phân phối và nhà sản xuất… là biện pháp các doanh nghiệp xi măng
thực hiện để nâng cao sức cạnh tranh.
1.2.2.2. Thách thức từ các doanh nghiệp
Thứ nhất, thách thức về vốn và con ngƣời. Đa số các doanh nghiệp Việt
Nam đều có quy mô nhỏ và ít vốn, trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới
97% trong hơn 450.000 doanh nghiệp. Theo Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam có vốn dƣới 1 tỉ đồng chiếm tới 41%
trong khi doanh nghiệp có vốn hơn 10 tỉ đồng chỉ chiếm 13%. Phần lớn các chủ doanh
nghiệp và Giám đốc doanh nghiệp tƣ nhân chƣa đƣợc đào tạo một cách bài bản về kiến
thức kinh doanh, quản lý kinh tế - xã hội, văn hóa, luật pháp, kỹ năng quản trị kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
doanh … nhất là kỹ năng kinh doanh trong điều kiện hội nhập Quốc tế, ứng phó với

những bất ổn trong môi trƣờng kinh doanh mang tính toàn cầu. Trong đó các doanh
nghiệp sản xuất xi măng cũng đứng trƣớc thách thức đó.
Thứ hai, về công nghệ: Hiện nay, đa số các doanh nghiệp nƣớc ta đang sử
dụng công nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới từ 2 - 3 thế hệ. Thể hiện
cụ thể: hơn 70% máy móc thiết bị đang sử dụng đƣợc sản xuất từ những năm 1970;
75% máy móc thiết bị đã hết thời gian khấu hao; 50% máy móc thiết bị mới tân
trang. Xét về trình độ công nghệ, ít có doanh nghiệp Việt Nam nào đạt trình độ công
nghệ hiện đại theo tiêu chuẩn Quốc tế; trong khi đó có 35% và 44% doanh nghiệp
có trình độ công nghệ trung bình, lạc hậu và rất lạc hậu; trình độ công nghệ khá
cũng chỉ khiêm tốn ở mức 21% theo điều tra của Sở khoa học - Công nghệ thành
phố Hồ Chí Minh năm 2009.
Vì lý do lạc hậu về công nghệ nên chi phí sản xuất của doanh nghiệp luôn
cao hơn chi phí trung bình của thế giới từ 10 - 30%, trong khi chất lƣợng chƣa
tƣơng xứng khiến cho hàng hóa của Việt Nam rất khó cạnh tranh với các hàng hóa
cùng chủng loại của nƣớc ngoài trên thị trƣờng Quốc tế, khu vực và ngay cả thị
trƣờng trong nƣớc. Các doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất xi măng, giai đoạn từ
2000 trở về trƣớc, đều nhập dây truyền công nghệ sản xuất lạc hậu của Trung Quốc
nhƣ xi măng lò đứng, lò quay mi ni dẫn tới sản phẩm có chất lƣợng thấp, tiêu hao
nguyên, nhiên liệu lớn, giá thành sản phẩm cao khó tiêu thụ. Một số năm gần đây,
nhà nƣớc đã có quy định cấm nhập khẩu dây chuyền công nghệ này. Một số doanh
nghiệp đã nhập khẩu dây truyền công nghệ hiện đại nhƣ Công ty xi măng Hoàng
Mai, Bút Sơn, Quang Sơn
Thứ ba, hạn chế về nguồn nguyên vật liệu và sự “yếu kém” về thƣơng hiệu
của các doanh nghiệp. Đa số các doanh nghiệp Việt Nam phải nhập khẩu nguyên
vật liệu cho sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua, nhiều sản phẩm xuất khẩu
và sản phẩm có sự tăng trƣởng cao nhƣ hàng da giày, dệt may, chế biến thực phẩm,
đồ uống, sản phẩm thép và kim loại màu, sản phẩm nhựa, hàng điện tử, ô tô, xe
máy… đều phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu bán thành phẩm nhập khẩu từ nƣớc

×