Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tại chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.8 KB, 118 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN TRUNG KIÊN





PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA
NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN TUYÊN QUANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN TRUNG KIÊN




PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA
NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM QUANG HUẤN





THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không sao
chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác để làm sản phẩm của riêng mình.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày
trong luận văn đƣợc thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chƣa từng
đƣợc ai công bố trƣớc đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và
nguyên bản của luận văn.

Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả



Nguyễn Trung Kiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu tại Ngân hàng Phát triển chi nhánh
Tuyên Quang, Tôi đã nỗ lực, cố gắng vận dụng những kiến thức đã đƣợc học
trong nhà trƣờng để hoàn thành luận văn với tên đề tài “Phân tích hoạt động
tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tại chi nhánh Ngân hàng Phát
triển Tuyên Quang”.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
đã truyền đạt những tri thức bổ ích, tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian tôi
học tập tại trƣờng.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên
tôi giúp tôi hoàn thành luận văn đúng thời hạn quy định của nhà trƣờng.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy:
PGS.TS Phạm Quang Huấn, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Học viên




Nguyễn Trung Kiên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƢỚC 4
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc 4
1.1.1. Khái niệm tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc 4
1.1.2. Bản chất và đặc trƣng tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc 8
1.1.3. Các hình thức tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc 10
1.1.4. Nguyên tắc và Quy trình cấp tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc 13
1.1.5. Sự cần thiết và vai trò tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc 17
1.1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc
tại Ngân hàng Phát triển 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc 27
1.2.1. Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng ĐTPT của nhà nƣớc ở một số
nƣớc trên thế giới và bài học đối với Việt Nam 27

1.2.2. Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng ĐTPT của nhà nƣớc ở một số
ngân hàng Phát triển trong nƣớc và bài học đối với NHPT chi
nhánh Tuyên Quang 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Câu hỏi đƣợc đặt ra khi nghiên cứu 37
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 37
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 37
2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 38
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 41
2.4. Khung lý thuyết 41
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN CỦA NHÀ NƢỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN TUYÊN QUANG 42
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 43
3.1.3. Đặc điểm của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn 46
3.2. Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng phát triển Tuyên Quang 47
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 47
3.2.2. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh Ngân hàng phát triển Tuyên Quang 48
3.2.3. Tổ chức bộ máy của chi nhánh Ngân hàng phát triển Tuyên Quang 49
3.2.4. Nguồn vốn hoạt động và các hoạt động nghiệp vụ chính 52
3.3. Thực trạng tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang 53
3.3.1. Tình hình huy động và quản lý nguồn vốn 53

3.3.3. Tình hình cho vay tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc tại Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang 56
3.3.4. Tình hình thu nợ - dƣ nợ tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc
tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang 61
3.3.5. Tình hình thực hiện bảo lãnh tín dụng đầu tƣ và hỗ trợ sau đầu tƣ
tại Chi nhánh Ngân Hàng Phát triển Tuyên Quang 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
3.4. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển tại chi nhánh
ngân hàng Phát triển Tuyên Quang 73
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc 73
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế 74
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 76
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƢỚC TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TUYÊN QUANG 81
4.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Phát triển chi nhánh Tuyên
Quang đến năm 2020 81
4.1.1. Mục tiêu tổng quát 81
4.1.2. Mục tiêu cụ thể 81
4.1.3. Định hƣớng hoạt động 82
4.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng đầu tƣ phát
triển của nhà nƣớc tại chi nhánh Ngân hàng phát triển Tuyên Quang 85
4.2.1. Xây dựng chiến lƣợc khách hàng để đạt đƣợc tăng trƣởng tín dụng
hằng năm 85
4.2.2. Nâng cao chất lƣợng thẩm định năng lực của khách hàng vay vốn
tín dụng đầu tƣ 87

4.2.3. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. 89
4.2.4. Tăng cƣờng hoạt động khai thác và cung cấp thông tin 91
4.2.5. Tăng cƣờng công tác huy động vốn tại Chi nhánh 93
4.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác 95
4.3. Kiến nghị 97
4.3.1. Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam 97
4.3.2. Đối với chính quyền địa phƣơng 99
4.3.3. Đối với khách hàng vay vốn 100
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT
DẠNG VIẾT TẮT
DẠNG ĐẦY ĐỦ
1
CNH
Công nghiệp hóa
2
CP
Chính phủ
3
ĐTPT
Đầu tƣ phát triển
4


Giám đốc
5
HĐH
Hiện đại hóa
6
HĐQL
Hội đồng quản lý
7
HĐTD
Hợp đồng tín dụng
8
HTLS
Hỗ trợ lãi suất
9
KCH
Kiên cố hóa
10
KT-XH
Kinh tế xã hội
11
NHPT
Ngân hàng phát triển
12
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
13

Nghị định
14

NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
15
TW
Trung ƣơng
16
TD
Tín dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 3.1. Tổng hợp nguồn vốn hoạt động tại chi nhánh Ngân hàng Phát triển
Tuyên Quang 53
Bảng 3.2. Tình hình cho vay tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh Ngân hàng Phát
triển Tuyên Quang 56
Bảng 3.3. Tình hình cho vay tín dụng ĐTPT theo khối kinh tế tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang 58
Bảng 3.4. Tình hình cho vay tín dụng ĐTPT theo lĩnh vực tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang 60
Bảng 3.5. Tình hình thu nợ tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Tuyên Quang 62
Bảng 3.6. Tình hình thu nợ tín dụng ĐTPT theo khối kinh tế tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang 62
Bảng 3.7. Tình hình dƣ nợ tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Tuyên Quang 64
Bảng 3.8. Tình hình dƣ nợ tín dụng ĐTPT theo khối kinh tế tại Chi nhánh

Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang 66
Bảng 3.9. Tình hình dƣ nợ tín dụng ĐTPT theo lĩnh vực tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang 66
Bảng 3.10. Tổng dƣ nợ tín dụng trung và dài hạn các tổ chức tín dụng trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang 67
Bảng 3.11. Tình hình dƣ nợ quá hạn tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Tuyên Quang 70
Bảng 3.12. Tình hình hỗ trợ sau đầu tƣ tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
Tuyên Quang 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Khung lý thuyết của luận văn 42
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy Chi nhánh NHPT Tuyên Quang 50
Biểu đồ 3.1. Tình hình cho vay tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Tuyên Quang 58
Biểu đồ 3.2. Tình hình dƣ nợ tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Tuyên Quang 65
Biểu đồ 3.3. Tổng dƣ nợ tín dụng trung và dài hạn các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 69


1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng đầu tƣ phát triển (ĐTPT) của Nhà nƣớc là một hình thức tín
dụng đặc biệt, trong đó Nhà nƣớc thực hiện tín dụng không vì mục đích lợi
nhuận mà hƣớng tới hiệu quả công bằng của nền kinh tế quốc gia. Theo xu
hƣớng phát triển của kinh tế thị trƣờng, Tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà
nƣớc ngày càng có vai trò quan trọng. Nhà nƣớc đi vay để cho vay đầu tƣ các
công trình, các chƣơng trình kinh tế trọng điểm mang tính chuyển dịch có thu
hồi vốn trực tiếp thông qua nghiệp vụ tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà
nƣớc. Trong thực tế các nƣớc có nền kinh tế lớn nhƣ Nhật Bản, Đức, Hàn
Quốc, Trung Quốc… là những nƣớc đã phát huy rất tốt vai trò loại hình tín
dụng này trong công cuộc tái thiết và phát triển đất nƣớc. Ở Việt Nam, cùng
với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa,
tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc cũng từng bƣớc đƣợc phát triển. Ban đầu đó là
thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển và từ năm 2006 là Ngân hàng phát triển
(NHPT) Việt Nam. Trong quá trình hoạt động, tổ chức này đã đóng góp tích
cực vào triển khai các dự án phát triển kinh tế thuộc các lĩnh vực, các ngành,
các vùng mà Nhà nƣớc ƣu tiên. Thực tiễn hoạt động của NHPT Việt Nam đã
khẳng định tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc là công cụ quan trọng của Chính
phủ không chỉ trong chỉ đạo, điều hành và triển khai các dự án lớn, các
chƣơng trình trọng điểm, mà còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá
đói giảm nghèo, thực hiện mục tiêu an sinh xã hội và mục tiêu CNH, HĐH
đất nƣớc trong thời kỳ mới. Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc vừa thực hiện mục
tiêu tăng trƣởng kinh tế, vừa thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Trong bối cảnh nƣớc ta thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, yêu cầu đẩy mạnh chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc càng đặt
ra cấp thiết hơn. Đồng thời, yêu cầu CNH, HĐH, phát triển cơ sở hạ tầng,
2


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


khai thác các tiềm năng của các vùng, miền khó khăn, đặc biệt khó khăn của
đất nƣớc cũng đòi hỏi phải tiếp tục đẩy mạnh tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc
theo hƣớng hiệu quả hơn. Hơn nữa, hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc
qua hệ thống NHPT nói chung, Chi nhánh NHPT Tuyên Quang nói riêng, bên
cạnh những kết quả đạt đƣợc, đã bộc lộ những hạn chế. Đặc biệt là dƣ nợ giảm
liên tục trong những năm qua. Thực tế đó đòi hỏi phải có những giải pháp để
đẩy mạnh hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc trong hệ thống NHPT nói
chung và đối với Chi nhánh NHPT Tuyên Quang nói riêng. Xuất phát từ những
lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang” làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
thực tiễn của hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc. Tìm và đề xuất một số
giải pháp đẩy mạnh hoạt động này ở Chi nhánh NHPT Tuyên Quang trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm rõ đƣợc những vấn đề cơ bản về hoạt động tín
dụng ÐTPT của Nhà nƣớc.
- Ðánh giá đƣợc thực trạng hoạt động tín dụng ÐTPT của Nhà nƣớc tại
Chi nhánh Ngân hàng Phát Triển Tuyên Quang giai đoạn 2009-2013. Qua đó
chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân.
- Dựa trên những hạn chế còn tồn tại, những định hƣớng phát triển của
Chi nhánh Ngân hàng Phát Triển Tuyên Quang, tác giả sẽ đề xuất một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng ÐTPT của Nhà nƣớc tại Chi nhánh
NHPT Tuyên Quang trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà
nƣớc và các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc tại
Chi nhánh Ngân hàng Phát Triển Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc thuộc thẩm
quyền triển khai của Chi nhánh NHPT Tuyên Quang, giới hạn trong khuôn
khổ sử dụng nguồn vốn trong nƣớc với các hình thức chủ yếu: cho vay đầu tƣ,
bảo lãnh tín dụng đầu tƣ và hỗ trợ sau đầu tƣ.
- Về thời gian: Số liệu trong luận văn lấy từ năm 2009 đến năm 2013.
- Về không gian: Luận văn đƣợc nghiên cứu tại Chi nhánh NHPT
Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Hệ thống lại một số lý thuyết có liên quan đến tín dụng đầu tƣ phát
triển của nhà nƣớc.
- Khắc họa rõ nét bức tranh về hoạt động tín dung đầu tƣ phát triển của
Nhà nƣớc ở Chi nhánh NHPT Tuyên Quang. Đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng ÐTPT của Nhà nƣớc tại Chi nhánh
NHPT Tuyên Quang trong thời gian tới.
- Đƣa ra những kiến nghị đối với NHPT Việt Nam, các cấp chính
quyền, các ngành có liên quan tại địa phƣơng về các chính sách, quy định để
thực hiện các giải pháp bổ trợ cho việc đẩy mạnh hoạt động tín dụng ÐTPT
của Nhà nƣớc tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang trong thời gian tới.
- Làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khác.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn bao gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng đầu tƣ phát triển của
nhà nƣớc.
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà
nƣớc tại chi nhánh Ngân hàng phát triển Tuyên Quang.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng đầu tƣ
phát triển của nhà nƣớc tại chi nhánh Ngân hàng phát triển Tuyên Quang.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mƣợn lẫn nhau giữa ngƣời cho vay và ngƣời
vay có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói cách khác,
tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ kinh tế trong đó mỗi tổ
chức, cá nhân nhƣờng quyền sử dụng một khối lƣợng giá trị hay hiện vật cho
một tổ chức hay cá nhân khác với những điều kiện ràng buộc nhất định về
thời hạn hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mƣợn và thu hồi. Tín dụng có các
loại hình sau đây:
- Tín dụng thương mại
Tín dụng thƣơng mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế với nhau, đƣợc thực hiện dƣới hình thức mua bán chịu hàng hóa

cho nhau. Tín dụng thƣơng mại ra đời sớm hơn các hình thức tín dụng khác
và giữ vai trò là cơ sở để các hình thức tín dụng khác ra đời. Tín dụng thƣơng
mại ra đời dựa trên nền tảng khách quan là quá trình luân chuyển vốn và chu
kỳ sản xuất kinh doanh không có sự phù hợp và ăn khớp lẫn nhau không
những giữa các doanh nghiệp khác ngành (nhƣ công nghiệp, thƣơng mại, xây
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


dựng) mà còn giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Tín dụng thƣơng
mại đều có lợi đối với cả hai phía và có lợi đối với tiến trình phát triển của
nền kinh tế. Bởi vậy tín dụng thƣơng mại đã tồn tại và phát triển rất mạnh
trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa phát triển cao nhƣ hiện nay.
- Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các
doanh nghiệp và cá nhân đƣợc thực hiện dƣới hình thức ngân hàng đứng ra huy
động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối các đối tƣợng nói trên. Nó là
một nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân hàng đƣợc thực hiện theo nguyên
tắc hoàn trả và có lãi. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng là cho vay dƣới dạng
tiền tệ. Nguồn vốn tín dụng mà ngân hàng cho vay ra đƣợc hình thành từ những
khoản tiền tạm thời nhàn rỗi ngân hàng huy động đƣợc. Trong quan hệ với các
doanh nghiệp và cá nhân, vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay, vừa đóng vai trò
ngƣời cho vay. Tín dụng ngân hàng ra đời phát triển cùng với sự ra đời và phát
triển của hệ thống ngân hàng. Khác với tín dụng thƣơng mại, tín dụng ngân
hàng là hình thức tín dụng chuyên nghiệp hoạt động của nó hết sức đa dạng và
phong phú.
- Tín dụng quốc tế
Tín dụng quốc tế là quan hệ tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ
chức tài chính tiền tệ đƣợc thực hiện bằng nhiều phƣơng thức khác nhau

nhằm trợ giúp lẫn nhau để phát triển kinh tế xã hội của một nƣớc.
- Tín dụng nhà nước
Tín dụng nhà nƣớc là quan hệ tín dụng giữa Nhà nƣớc (bao gồm Chính
phủ trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng ) với các đơn vị và cá nhân trong
xã hội. Trong đó, chủ yếu là Nhà nƣớc đứng ra huy động vốn của các tổ chức
và cá nhân bằng cách phát hành trái phiếu để sử dụng vì mục đích và lợi ích
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


chung của toàn xã hội. Khác với các loại hình tín dụng khác, tín dụng nhà
nƣớc không phục vụ các đối tƣợng kinh tế đơn thuần mà là các đối tƣợng vừa
có tính chất kinh tế vừa có tính chất xã hội, để thực hiện vai trò điều tiết kinh
tế vĩ mô của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ nhất định, tín dụng nhà nƣớc không
phải là khoản thu của Nhà nƣớc. Cũng giống nhƣ mọi loại hình tín dụng khác
là thể hiện tính hoàn trả, có thời hạn và phải trả một khoản tiền về sử dụng
vốn vay. Trong tín dụng nhà nƣớc, vốn tiền tệ huy động đƣợc dƣới hình thức
công trái (trái phiếu Chính phủ) thuộc quyền sử dụng của Nhà nƣớc, chúng
đƣợc chuyển thành nguồn tài chính bổ sung của Nhà nƣớc. Vốn ngân sách là
nguồn để hoàn trả tiền vay và lãi vay. Tín dụng nhà nƣớc gắn liền với hoạt
động của kiến trúc thƣợng tầng chính trị và sự vận động của vốn ngân sách,
biểu hiện một bộ phận của quan hệ tài chính Nhà nƣớc. Toàn bộ nguồn vốn
huy động đƣợc dƣới hình thức tín dụng nhà nƣớc chủ yếu để cho vay ƣu đãi,
ƣu tiên cho các dự án và công trình xây dựng hoặc cải tạo c ơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội hoặc đầu tƣ các dự án phát triển sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Khái niệm về đầu tư phát triển
Đầu tƣ phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tƣ, là việc chi dùng vốn
trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh
tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là

điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngƣời dân trong
xã hội.
Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết
cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dƣỡng
đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thƣờng xuyên gắn liền với sự
hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở
đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1.1.1.3. Khái niệm về tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc là việc Nhà nƣớc sử dụng vốn ngân sách
hoặc từ các nguồn vốn do Nhà nƣớc huy động để cho vay các dự án theo kế
hoạch của Nhà nƣớc nhƣ các chƣơng trình mục tiêu phục vụ lợi ích quốc gia,
các dự án đầu tƣ quan trọng trong từng thời kỳ kế hoạch, nhƣng các dự án này
phải đảm bảo có khả năng sinh lời, có khả năng hoàn trả đƣợc vốn vay cho
Nhà nƣớc. Nhà nƣớc ƣu đãi cho các dự án này vay vốn với thời gian tƣơng
đối dài thông thƣờng từ 10 năm đến 15 năm (có khi đến 40 năm), lãi suất cho
vay thấp.
Nhƣ vậy, tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc, về bản chất là quan hệ vay -
trả giữa Nhà nƣớc với các chủ thể khác trong xã hội, gắn liền với quá trình tạo
lập và sử dụng các quỹ tín dụng nhằm thực hiện các dự án ĐTPT. Hoạt động
tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc bao gồm hai mặt là Nhà nƣớc vay vốn của các
chủ thể khác trong xã hội để thực hiện các dự án ĐTPT thuộc nhiệm vụ của
Nhà nƣớc nhƣng chƣa có đủ vốn và Nhà nƣớc cho các chủ thể trong xã hội
vay vốn để thực hiện các dự án ĐTPT không thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách Nhà nƣớc.
Trên thế giới, do nhu cầu chi của NSNN để duy trì hoạt động bình

thƣờng của bộ máy Nhà nƣớc, đảm bảo quốc phòng, an ninh và phát triển
kinh tế- xã hội không ngừng tăng trong khi nguồn thu NSNN lại bị hạn chế và
tăng chậm, nên hầu hết các quốc gia đều xảy ra tình trạng thâm hụt NSNN,
cho dù quốc gia đó là một nƣớc giàu có nền kinh tế phát triển hay là một nƣớc
nghèo chậm phát triển. Đối với các nƣớc chậm phát triển, thâm hụt NSNN
càng trầm trọng và phổ biến hơn bởi ngân sách của các nƣớc này luôn trong
tình trạng thu không đủ chi do nền kinh tế kém phát triển, trong khi cơ sở vật
chất kỹ thuật của nền kinh tế lại nhỏ bé, lạc hậu nên cần phải có một lƣợng
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vốn đầu tƣ phát triển rất lớn. Để giải quyết nhu cầu về vốn còn thiếu hụt cho
ĐTPT, hầu hết các quốc gia đều lựa chọn con đƣờng đi vay nhƣ là một cứu
cánh cho NSNN. Điều này giải thích vì sao Nhà nƣớc phải đi vay để ĐTPT.
Mặt khác, do nguồn lực của Nhà nƣớc còn hạn chế trong khi nhu cầu chi
ĐTPT lại rất lớn, NSNN không thể trang trải hết cho toàn bộ các dự án
ĐTPT, nên Nhà nƣớc buộc phải lựa chọn các dự án ĐTPT không có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp. Nhà nƣớc chỉ đầu tƣ thông qua kênh tín dụng ĐTPT,
trong đó chủ đầu tƣ dự án đƣợc vay vốn của Nhà nƣớc để đầu tƣ và phải sử
dụng các nguồn thu từ dự án để hoàn trả toàn bộ số nợ đã vay Nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc ra đời bắt
nguồn trƣớc hết từ yêu cầu về giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu ĐTPT ngày
càng lớn của nền kinh tế quốc dân với sự giới hạn của nguồn lực tài chính
công, nhất là của NSNN.
Ở Việt Nam TDĐT của Nhà nƣớc đã đƣợc tập trung cho những chƣơng
trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực trọng điểm của đất nƣớc nhƣ: nhà máy
thủy điện, nhiệt điện, lọc dầu, các nhà máy đóng tàu biển, xi măng, thép, hoá
chất, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội Hoạt động cho vay vốn TDĐT của Nhà

nƣớc đã có những đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Thể hiện trên những mặt chủ yếu là: Góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nƣớc theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá; Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của các vùng/miền, thúc đẩy phát triển
một số lĩnh vực, chƣơng trình, dự án, sản phẩm trọng điểm của nền kinh tế;
Góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo; Phát triển kinh tế nông
nghiệp và nông thôn; Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu
tƣ của xã hội; Khai thác các nguồn vốn cho đầu tƣ, thúc đẩy sự phát triển của
thị trƣờng tài chính.
1.1.2. Bản chất và đặc trưng tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc là một dạng tín dụng đặc biệt, không
mang tính kinh tế đơn thuần, bên cạnh các đặc điểm chung nhƣ tín dụng
thƣơng mại, hoạt động tín dụng đầu tƣ của NHPT có các đặc điểm riêng thể
hiện sự khác biệt rõ nét so với hoạt động tín dụng khác nhƣ:
- Về đối tƣợng: Hoạt động tín dụng đầu tƣ chỉ tập trung vào các dự án,
các chƣơng trình kinh tế đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích đầu tƣ, có khả năng
thu hồi vốn, có hiệu quả kinh tế xã hội, phù hợp với quy hoạch và mục tiêu ƣu
tiên phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Về nguyên tắc: không cạnh tranh với các NHTM, chỉ cho vay đối với
các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, phù hợp với quy hoạch và các
mục tiêu ƣu tiên trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc trong
từng thời kỳ.
- Nguồn vốn cho vay gồm:
+ Nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc: Vốn điều lệ và các quỹ của của NHPT
Việt Nam; Vốn cho vay đầu tƣ phát triển và thực hiện các chƣơng trình mục

tiêu của Chính phủ và chính quyền địa phƣơng.
+ Vốn huy động: Phát hành trái phiếu đƣợc Chính phủ bảo lãnh theo quy
định của pháp luật về phát hành trái phiếu, trái phiếu đƣợc Chính phủ bảo
lãnh; Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, giấy tờ có giá bằng đồng nội tệ của
NHPT Việt Nam theo quy định của pháp luật; Vay các tổ chức tín dụng trong
và ngoài nƣớc; Vay bảo hiểm xã hội Việt Nam; Vay Ngân hàng Nhà nƣớc
(vay tái cấp vốn hoặc cầm cố, chiết khấu các giấy tờ có giá thông qua nghiệp
vụ thị trƣờng mở); Vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc.
+ Vốn nhận ủy thác: Vốn nhận ủy thác của chính quyền địa phƣơng, các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc để cho vay các dự án đầu tƣ phát triển.
một phần vốn ngân sách Nhà nƣớc và nguồn vốn huy động theo kế hoạch của
Nhà nƣớc để phục vụ đầu tƣ phát triển theo định hƣớng của Nhà nƣớc.
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


- Bộ máy tổ chức quản lý cho vay vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc do Nhà
nƣớc thành lập và điều hành (hiện nay là NHPT Việt Nam), hoạt động không
vì mục đích lợi nhuận.
- Về quy mô, thời hạn: Do tập trung vào các dự án đầu tƣ nên hoạt
động cho vay đầu tƣ thƣờng có quy mô vốn lớn, thời hạn cho vay dài nhƣng
không quá 12 năm.
- Các điều kiện vay vốn đƣợc ƣu đãi: Lãi suất cho vay thƣờng thấp hơn
lãi suất trên thị trƣờng, điều kiện đảm bảo tiền vay thƣờng ƣu đãi.
Nhƣ vậy, bản chất của cho vay vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc là một dạng
cho vay ƣu đãi, là công cụ tài chính hữu hiệu của Nhà nƣớc nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế xã hội (Chính phủ (2011) Nghị định về tín dụng đầu tư
và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước).
1.1.3. Các hình thức tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước

Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc bao gồm các hình thức: cho vay đầu tƣ
trong nƣớc và cho vay các dự án đầu tƣ ra nƣớc ngoài, bảo lãnh tín dụng đầu tƣ
và hỗ trợ sau đầu tƣ.
1.1.3.1. Cho vay đầu tư trong nước và cho vay các dự án đầu tư ra nước ngoài
Cho vay đầu tƣ là việc tổ chức đƣợc giao nhiệm vụ cung ứng tín dụng
ĐTPT của Nhà nƣớc cho các chủ đầu tƣ vay vốn theo chính sách của Nhà
nƣớc để họ thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển. Việc cho vay đầu tƣ đƣợc
thực hiện theo trình tự các bƣớc gồm: tiếp nhận và thẩm định (thẩm định năng
lực chủ đầu tƣ và thẩm định dự án) => Quyết định cho vay => Giải ngân và
giám sát tín dụng => Thu hồi nợ và xử lý rủi ro.
- Cho vay đầu tƣ trong nƣớc là cho vay các dự án trong nƣớc có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc danh mục các dự án, chƣơng trình do Chính
phủ quyết định cho từng thời kỳ (hiện nay thực hiện theo Nghị định
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 về tín dụng đầu tƣ và tín dụng xuất khẩu của
Nhà nƣớc).
+ Về đối tƣợng cho vay: là các dự án thuộc một số ngành, lĩnh vực quan
trọng, chƣơng trình kinh tế lớn (ƣu tiên các dự án an sinh xã hội) và các vùng
khó khăn, đặc biệt khó khăn cần khuyến khích đầu tƣ theo quy định của
Chính phủ từng thời kỳ (hiện nay thực hiện theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP
ngày 30/8/2011 về tín dụng đầu tƣ và tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc).
+ Mức vốn cho vay: đối với mỗi dự án tối đa bằng 70% tổng mức vốn
đầu tƣ của dự án (không bao gồm vốn lƣu động); đồng thời phải đảm bảo mức
vốn cho vay tối đa đối với mỗi chủ đầu tƣ không đƣợc vƣợt quá 15% vốn điều
lệ thực có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
+ Thời hạn cho vay: đƣợc xác định theo khả năng thu hồi vốn của dự án

và khả năng trả nợ của chủ đầu tƣ phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh
của dự án nhƣng không quá 12 năm.
+ Lãi suất cho vay: thấp hơn lãi suất thị trƣờng, tuy nhiên không thấp
hơn lãi suất bình quân các nguồn vốn cộng với phí hoạt động của ngân hàng.
- Cho vay các dự án đầu tƣ ra nƣớc ngoài: Cho vay đối với các dự án
thực hiện theo Hiệp định của Chính phủ và dự án đầu tƣ ra nƣớc ngoài theo
quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ.
+ Điều kiện, lãi suất, thời hạn, mức vay và những nội dung có liên quan
đến khoản vay của dự án đƣợc thực hiện theo các quy định ghi trong Hiệp định.
+ Trƣờng hợp Hiệp định không quy định cụ thể về điều kiện, lãi suất,
thời hạn, mức vay và bảo đảm tiền vay thì thực hiện theo quy định về cho vay
đầu tƣ theo quy đinh hiện hành của Chính phủ trong từng thời kỳ.
+ Các dự án đầu tƣ ra nƣớc ngoài theo quyết định của Thủ tƣớng Chính
phủ thực hiện theo quy định về cho vay đầu tƣ của theo quy đinh hiện hành
của Chính phủ trong từng thời kỳ.
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1.1.3.2. Bảo lãnh tín dụng đầu tư
Bảo lãnh tín dụng đầu tƣ là việc tổ chức thực hiện tín dụng ĐTPT của
Nhà nƣớc (tổ chức bảo lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn về
việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong trƣờng hợp bên đi vay
không trả đƣợc nợ hoặc trả không đủ nợ khi đến hạn, tổ chức bảo lãnh sẽ trả
nợ thay cho bên đi vay. Bảo lãnh tín dụng đầu tƣ phải đáp ứng các yêu cầu:
- Thời hạn bảo lãnh, số vốn bảo lãnh và điều kiện bảo lãnh đƣợc xác
định tƣơng tự nhƣ đối với cho vay đầu tƣ trên cơ sở thoả thuận của các bên.
Tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của dự án, bên đi vay (chủ đầu tƣ) có thể phải có
tài sản bảo đảm cho bảo lãnh.

- Chủ đầu tƣ phải trả phí bảo lãnh cho tổ chức bảo lãnh.
- Trƣờng hợp tổ chức bảo lãnh phải trả nợ thay cho bên đi vay thì sau khi
trả nợ thay, tổ chức bảo lãnh đƣợc quyền tiếp nhận khoản tín dụng đó và bên
di vay phải nhận nợ với tổ chức bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh khi đó đƣợc quyền
thực hiện các biện pháp để thu hồi vốn theo thoả thuận ban đầu đã ký và quy
định của pháp luật.
1.1.3.3. Hỗ trợ sau đầu tư
Hỗ trợ lãi suất sau đầu tƣ: Là việc Nhà nƣớc hỗ trợ một phần lãi suất cho
chủ đầu tƣ vay vốn của Tổ chức tín dụng để đầu tƣ dự án, sau khi dự án đã
hoàn thành đƣa vào sử dụng và trả đƣợc nợ vay.
Nguồn vốn thực hiện cấp hỗ trợ sau đầu tƣ đƣợc Ngân sách Nhà nƣớc
cấp, NHPT chịu trách nhiệm thẩm tra hồ sơ dự án đảm bảo đúng quy định của
Nhà nƣớc và NHPT Việt Nam.
Đối tƣợng đƣợc hỗ trợ sau đầu tƣ là các Chủ đầu tƣ có dự án trong Danh
mục dự án đƣợc vay vốn tín dụng đầu tƣ (hiện nay thực hiện theo Nghị định
75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 về tín dụng đầu tƣ và tín dụng xuất khẩu của
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Nhà nƣớc), trừ các dự án cho vay theo Hiệp định của Chính phủ, các dự án
đầu tƣ ra nƣớc ngoài theo Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ.
Trong hai hình thức trên thì cho vay đầu tƣ trong nƣớc là hoạt động chủ
yếu trong cho vay vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc
1.1.4. Nguyên tắc và Quy trình cấp tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
1.1.4.1. Nguyên tắc cấp tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
- Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tại NHPT Việt Nam hướng
tới hiệu quả kinh tế - xã hội
Đặc trƣng của hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc là theo đuổi các mục

tiêu KT-XH. Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc tại NHPT Việt Nam phải là công
cụ để thực hiện các mục tiêu KT-XH đó. Mục tiêu trƣớc hết mà tín dụng
ĐTPT của Nhà nƣớc tại NHPT Việt Nam phải theo đuổi là thúc đẩy phát triển
KT-XH trên hai giác độ: mở rộng vốn đầu tƣ xã hội và tăng hiệu quả chung
cho nền kinh tế. Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc tại NHPT Việt Nam thực hiện
mở rộng vốn đầu tƣ xã hội theo hai cách: bổ sung thêm vốn nhà nƣớc để thực
hiện dự án và bảo lãnh để chủ dự án vay đƣợc vốn của ngân hàng thƣơng mại.
- Huy động và sử dụng vốn theo quy định của Nhà nước
Vốn cho vay theo chính sách của nhà nƣớc thƣờng có lãi suất ƣu đãi
nên nguồn vốn huy động cũng phải có lãi suất thấp hoặc phải đƣợc Nhà nƣớc
bù đắp chênh lệch lãi suất. Vì NSNN không dƣ dả nên Chính phủ phải kiểm
soát chặt tổng khối lƣợng vốn có thể đem cho vay cũng nhƣ tổng lƣợng bù
chênh lệch lãi suất. Do đó, ngoài vốn Nhà nƣớc cấp, vốn viện trợ, ủy thác,
khối lƣợng vốn huy động, hình thức huy động của NHPT Việt Nam phải đƣợc
Nhà nƣớc phê chuẩn.
NHPT Việt Nam chỉ đƣợc cho vay các đối tƣợng đƣợc Nhà nƣớc quy
định. Cụ thể:
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


+ Giai đoạn 2009-2011 thực hiện theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày
20/12/2006 của Chính phủ (Đối tượng cho vay theo Phụ lục số 01 kèm theo).
+ Giai đoạn từ 2011 đến nay thực hiện theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP
ngày 30/8/2011 của Chính phủ (Đối tượng cho vay theo Phụ lục số 02 kèm theo).
- Hoạt động tín dụng ÐTPT tại NHPT Việt Nam phải đảm bảo hiệu quả,
đúng mục đích, tiết kiệm
Nhƣ mọi tổ chức kinh tế khác, NHPT Việt Nam phải hoàn thành nhiệm
vụ chuyên môn có chất lƣợng cao và chi phí thấp. Chính vì thế, trong tổ chức

thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc tại NHPT Việt Nam, ngoài việc phải
đảm bảo thực hiện thủ tục đầu tƣ theo pháp luật, còn phải đƣợc tổ chức theo
hƣớng cải cách thủ tục, tinh gọn biên chế, nâng cao chất lƣợng kiểm soát việc
sử dụng vốn cho vay, thu hồi đủ vốn và chi phí thực hiện tín dụng thấp sao
cho nguồn vốn tín dụng của Nhà nƣớc đƣợc sử dụng hiệu quả nhất. Muốn
vậy, bản thân NHPT Việt Nam phải có cơ cấu hợp lý vừa mang tính chuyên
nghiệp của tổ chức tín dụng vừa phải có các bộ phận chức năng phù hợp với
một tổ chức của Nhà nƣớc. Cán bộ của NHPT Việt Nam phải đáp ứng yêu
cầu nghề nghiệp trong hoạt động ngân hàng, vừa phải có đạo đức và trách
nhiệm của một công chức. Yêu cầu này đòi hỏi phải có chế độ, chính sách
phù hợp với họ.
1.1.4.2. Quy trình cấp tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
- Xác định nguồn vốn cho vay đầu tƣ phát triển
Nguồn vốn NHPT Việt Nam đƣợc phép sử dụng để cho vay đầu tƣ là:
+ Vốn điều lệ hiện tại của NHPT Việt Nam có 15.000 tỷ đồng nhƣng
phải cân đối cho cả ba nhiệm vụ là cho vay đầu tƣ trong nƣớc, cho vay nƣớc
ngoài và tín dụng hỗ trợ xuất khẩu. Mặc dù NHPT Việt Nam không phải dự
trữ bắt buộc nhƣ các ngân hàng thƣơng mại, nhƣng so với nhu cầu, vốn điều
lệ của ngân hàng còn quá nhỏ bé.
15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


+ Vốn NSNN cấp cho các chƣơng trình, mục tiêu của Chính phủ. Nguồn
vốn này có ƣu thế ổn định đƣợc kế hoạch hoá chặt chẽ nhƣng việc giải ngân
không những phụ thuộc vào khả năng chi trả theo thời điểm của NSNN, mà
còn phụ thuộc vào tiến độ triển khai thực hiện chƣơng trình của đối tƣợng vay
vốn. Hơn nữa, nguồn vốn này chỉ đƣợc cho vay theo mục đích hẹp, nhiều
chƣơng trình thực hiện không hiệu quả nên NHPT Việt Nam cũng chịu hậu

quả theo.
+ Vốn huy động: Chính phủ cho phép NHPT Việt Nam đƣợc phát hành
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đƣợc Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu NHPT
Việt Nam, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn tài trợ cho hoạt động
cho vay. Ngoài trái phiếu Chính phủ và trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh có
khối lƣợng lớn, các hình thức huy động qua NHPT Việt Nam thƣờng không
mang lại kết quả mong đợi do lãi suất huy động thấp.
+ Vốn vay các tổ chức tài chính của Nhà nƣớc nhƣ Công ty dịch vụ tiết
kiệm bƣu điện, Bảo hiểm xã hội. Các khoản vay này khá lớn do NHPT Việt
Nam đƣợc Nhà nƣớc bảo trợ nên là đối tƣợng đi vay có tín nhiệm cao. Ngoài
ra, NHPT Việt Nam có thể vay các tổ chức tài chính khác nhƣng khối lƣợng
hạn chế.
- Điều kiện cho vay
Ðối với dự án
NHPT Việt Nam chỉ cho vay các dự án đủ điều kiện sau:
+ Thuộc danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tƣ theo quy định hiện
hành của Chính phủ về tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc nhƣng chƣa đƣợc bảo
lãnh tín dụng đầu tƣ hoặc hỗ trợ sau đầu tƣ.
+ Đƣợc lập và trình duyệt theo quy trình hiện hành về quản lý đầu tƣ xây dựng
+ Có hiệu quả về tài chính, có khả năng hoàn trả nợ vay trong thời hạn

×