Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Chiến lược marketing hiệu quả cho sản phẩm nước uống collagen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.97 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
TỔNG QUAN…………………………………………………………………………….2
BẢN KẾ HOẠCH MARKETING………………………………………………………5
I. Giới thiệu nước uống collagen………………………………………………….…… 5
II. Phân tích tình thế……………………………………………………………………….7
1. Các tình thế môi trường……………………………………………………………7
a) Nhu cầu và xu hướng xã hội…………………………………………………… 7
b) Môi trường kinh tế và điều kiện kiện kinh doanh……………………………….7
c) Các nhân tố văn hóa – xã hội…………………………………………………….8
d) Nhân khẩu học ………………………………………………………………… 9
e) Nền tảng công nghệ của các lớp sản phẩm…………………………………… 11
2. Môi trường cạnh tranh……………………………………………………………11
a) Khái quát môi trường cạnh tranh ngành……………………………………… 11
b) Đối thủ cạnh tranh…………………………………………………………… 12
3. Công ty TNHH MTV Collagen Việt Nam……………………………………… 13
4. Công ty phân phối độc quyền T&T………………………………………………14
a) Giới thiệu về Tập đoàn T&T……………………………………………………14
b) Mô hình SWOT của công ty……………………………………………………16
III. Thị trường mục tiêu………………………………………………………………….18
1. Tiêu thức phân đoạn…………………………………………………………… 18
2. Lựa chọn thị trường mục tiêu…………………………………………………….19
IV. Xác định mục tiêu kinh doanh và mục tiêu marketing………………………………20
V. Chiến lược marketing…………………………………………………………………21
1. Sản phẩm …………………………………………………………………………21
2. Giá ……………………………………………………………………………… 23
3. Phân phối…………………………………………………………………………23
4. Xúc tiến ………………………………………………………………………… 24
VI. Phụ lục……………………………………………………………………………….26
NHÓM TMC 1
TỔNG QUAN
1. Sản phẩm nghiên cứu: nước uống collagen


Nước uống collagen là sản phẩm nước uống bổ dưỡng có chứa collagen đầu tiên của
Việt Nam.
7 ưu điểm vượt trội của sản phẩm nước uống collagen:
- Nước uống Collagen Việt Nam với thành phần chính là Collagen Peptide, có chứa đến
18 loại amino acid cần thiết cho cơ thể, được nhập khẩu từ Tập đoàn Rousselot-Pháp.
- Được thủy phân để cơ thể dễ dàng hấp thụ bởi công nghệ hiện đại và tiên tiến nhất thế
giới tại nhà máy Angouleme Cộng hòa Pháp;
- Các nguyên liệu khác như nước ép trái cây nguyên chất, Taurine, Vitamin C cũng được
nhập hoàn toàn từ Châu Âu.
- Màu sắc của nước uống Collagen Việt Nam là sự kết hợp hài hòa giữa màu của nước ép
trái cây nguyên chất và những hợp chất bổ dưỡng anthocyanine, lutein, nghệ…
- Về vị ngọt, các dòng sản phẩm nước uống Collagen Việt Nam đều sử dụng thành phần
đường Palatinose, là loại đường nhả chậm, tránh béo phì, và tốt cho sức khỏe.
- Được nghiên cứu và pha chế bởi các nhà khoa học giàu kinh nghiệm tại Viện nghiên
cứu Collagen Việt Nam;
- Được đóng lon thành phẩm tại nhà máy chế xuất ở Việt Nam với công nghệ hiện đại
giúp tiết kiệm chi phí và thuế nhập khẩu.
Sự kết hợp hoàn hảo giữa thành phẩn chính là Collagen, các chất chống oxy hóa và
nước ép trái cây tự nhiên tạo nên một loại nước thơm ngon, bổ dưỡng, có tác dụng chống
lão hóa, giúp da mềm mại, mịn màng và giảm các triệu chứng đau khớp – xương.
2. Mục tiêu muốn đạt được đối với lập kế hoạch nghiên cứu
Việc xây dựng kế hoạch marketing cho sản phẩm nước uống collagen nhóm mong
muốn sẽ đạt được những mục tiêu sau:
- Đưa ra được chiến lược marketing hiệu quả cho sản phẩm:
• Xây dựng kênh phân phối sản phẩm hoàn chỉnh cho tập khách hàng mục tiêu theo
khu vực địa lý và đặc điểm hành vi mua của khách hàng.
• Xây dựng mức giá hợp lý mang lại tính cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường
mục tiêu.
• Xây dựng chương trình xúc tiến để khách hàng có thể tiếp cận, biết đến, mua và sử
dụng sản phẩm.

- Xây dựng tập khách hàng trung thành cho sản phẩm.
NHÓM TMC 2
- Sản phẩm sẽ được định vị trong tâm trí khách hàng là sản phẩm bổ dưỡng hàng đầu Việt
Nam.
3. Thị trường nghiên cứu
Nhóm lựa chọn thị trường nghiên cứu cho sản phẩm nước uống collagen trên thị trường
Hà Nội.
Đặc điểm của thị trường Hà Nội:
- Quy mô: Hà Nội với dân số trung bình khoảng 7,2 triệu người tính đến năm 2014 và dự
báo năm 2015 sẽ tăng lên khoảng 7,3 triệu người (theo báo VOV). Cùng đó nhu cầu về
đồ uống ngày càng tăng cao về cả chất lượng và số lượng. Đó là một trong những lý do
khiến cho thị trường đồ uống ngày càng phong phú và sôi động hơn. Chính vì vậy Hà Nội
được đánh giá là một thị trường khá lớn và đầy tiềm năng cho ngành nước giải khát.
- Xu hướng lựa chọn nước giải khát: có thể nhận thấy rõ, trong những năm gần đây, thị
trường nước giải khát có sự chuyển biến mạnh sang các loại sản phẩm đồ uống được
chiết suất từ thiên nhiên như các loại nước ép trái cây, trà xanh, trà thảo môc,….Sự
chuyển biến này cho thấy người tiêu dùng ngày này càng quan tâm đến sức khỏe và có sự
lựa chọn thông minh hơn trong tiêu dùng.
- Mức độ cạnh tranh: thị trường đồ uống trên địa bàn Hà Nội khá là phong phú và đa
dạng như các sản phẩm nước ép trái cây nhãn hiệu Vfresh của công ty Vinamilk, C2, trà
xanh, trà Dr.thanh, … các sản phẩm chủ yếu được chiết suất từ thiên nhiên. Tuy nhiên,
sản phẩm đồ uống chứa collagen kết hợp với nước ép trái cây vẫn chưa xuất hiện rộng rãi
trên thị trường Hà Nội vì giá thành của nó rất cao do phải nhập khẩu ở nước ngoài về.
4. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
- Tiếp cận lý thuyết: Trên cơ sở kiến thức và hiểu biết về marketing, nhóm tiến hành phát
triển và ứng dụng lý thuyết và những mô hình trong marketing để lập kế hoạch marketing
cho sản phẩm nước uống collagen.
- Tiếp cận có sự tham gia: tiến hành khảo sát người tiêu dùng nhằm xác định nhu cầu của
thị trường đối với sản phẩm nước giải khát nói chung và nước uống collagen nói riêng.
- Tiếp cận thử nghiệm.

5. Giải quyết vấn đề nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu: lập kế hoạch marketing cho nước uống collagen
Giải quyết vẫn đề nghiên cứu:
- Nghiên cứu thị trường: xác định nhu cầu của thị trường và nhu cầu sản phẩm, đưa ra
danh sách đối thủ cạnh tranh (trực tiếp và gián tiếp), đánh giá những cơ hội và thách
thức từ môi trường.
- Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của sản phẩm và của doanh nghiệp.
- Đề suất chiến lược marketing phù hợp với mục tiêu, nguồn lực của doanh nghiệp và
thích ứng với môi trường kinh doanh.
NHÓM TMC 3
- Thiết kế ngân sách để thực hiện bản kế hoạch marketing dựa trên cơ sở tiết kiệm và
hiệu quả.
6. Phương pháp thu thập và diễn giải dữ liệu
a) Thu thập dữ liệu
 Dữ liệu thứ cấp
- Gồm các dữ liệu như: thông tin về sản phẩm, doanh nghiệp, các nhân tố môi trường,….
- Nguồn thu thập: qua mạng internet, qua báo và tạp chí, các báo cáo…
- Cách thu thập: tìm kiếm những thông tin thông qua các nguồn đã xác định, đọc và tổng
hợp những dữ liệu hữu ích cho việc phân tích để lập bản kế hoạch marketing.
 Dữ liệu sơ cấp
- Gồm các dữ liệu như: nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm collagen, đặc điểm
hành vi mua của người tiêu dùng ở khu vức Hà Nội đối với sản phẩm đồ uống nước giải
khát,….
- Nguồn thu thập: người tiêu dùng ở khu vực Hà Nội
- Cách thu thập: phỏng vấn cá nhân thông qua bảng câu hỏi mà nhóm đã xây dựng.
 Đối tượng phỏng vấn: người tiêu dùng khu vực Hà Nội trong độ tuổi từ 18-45
tuổi.
 Chọn mẫu: phỏng vấn khoảng 500 người.
 Mỗi thành viên trong nhóm thực hiện phỏng vấn người tiêu dùng ở khu vực Hà
Nội theo nội dung bảng câu hỏi.

b) Phân tích dữ liệu
- Sử dụng phần mềm Excel để phân tích dữ liệu sơ cấp đã thu thập được.
NHÓM TMC 4
BẢN KẾ HOẠCH MARKETING
I. Giới thiệu nước uống collagen
 Tầm quan trọng của collagen
Collagen là một loại protein chiếm tới 25% tổng lượng protein trong cơ thể
người,Collagen có chức năng chính là kết nối các mô trong cơ thể lại với nhau. Các nhà
khoa học thường ví Collagen giống như một chất keo dính các bộ phận trong cơ thể
người lại thành một khối hoàn chỉnh, nếu không có chúng cơ thể người sẽ chỉ là các phần
rời rạc.
Collagen có vai trò quan trọng với sức khỏe. Chất này có tác dụng phòng xơ cứng động
mạch và cao huyết áp, chắc xương; hạn chế bệnh tim, phổi; kiểm soát cân nặng đặc biệt
là với làn da, mạch máu, xương khớp, mắt Collagen có tác dụng kết nối các tế bào, kích
thích quá trình trao đổi chất, tạo độ đàn hồi của da. Sự suy giảm về chất lượng và số
lượng collagen sẽ dẫn đến hậu quả “lão hoá” cơ thể, thể hiện rõ nhất trên làn da. Sau khi
nghiên cứu và tham khảo nhiều nghiên cứu uy tín của nước ngoài, Viện Nghiên cứu
collagen Việt Nam đã tổng hợp ra 7 nhóm tác dụng của collagen đối với cơ thể người.
- Đối với mạch máu: Collagen là hợp chất sản sinh ra mạch máu. Nó giúp đề phòng xơ
cứng động mạch và cao huyết áp, rất hữu hiệu với người bị bệnh xơ cứng động mạch não,
nhồi máu cơ tim.
- Đối với xương: Bên cạnh canxi, collagen chiếm 80% trong cơ cấu thành phần của
xương. Nếu so sánh cấu tạo xương như một ngôi nhà thì canxi chính là xi măng, collagen
là sợi sắt. Theo sự lớn dần cùng tuổi tác, collagen cũng bị suy yếu và lão hoá làm giảm
tính đàn hồi, dẻo dai của bộ xương. Vì vậy bổ sung collagen giúp xương chắc khỏe hơn
và phòng chống các bệnh như loãng xương, xốp xương.
- Đối với sụn: Collagen chiếm 50% trong cơ cấu thành phần sụn. Thiếu collagen làm cho
ma sát giữa các khớp xương lớn hơn, gây ra các biến dạng ở xương và sụn. Ngoài ra,
collagen còn giúp phòng chống các bệnh như đau thắt lưng, thoát vị đĩa đệm và một số
bệnh khác.

- Đối với mắt và giác mạc: Collagen tồn tại nhiều trong giác mạc và thuỷ tinh thể của mắt
dưới dạng kết tinh. Thiếu collagen làm cho giác mạc hoạt động kém, thủy tinh thể mờ đi,
gây ảnh hưởng đến thị lực của mắt.
- Đối với tóc, móng chân tay: Collagen có trong chất sừng ở tóc, móng chân, móng tay và
có tác dụng cung cấp chất dinh dưỡng hỗ trợ hoạt động của chất sừng này. Do đó bổ sung
collagen giúp hạn chế hiện tượng rụng tóc và móng chân, móng tay bóng mượt, chắc
khỏe hơn.
NHÓM TMC 5
- Đối với nội tạng: Collagen cũng tồn tại trong nội tạng trong cơ thể người và có tác dụng
giữ cho các bộ phận nội tạng luôn khỏe mạnh. Bổ sung collagen sẽ hỗ trợ hạn chế các
bệnh về tim mạch, gan, phổi…
- Đối với việc kiểm soát cân nặng: Protein là chất dinh dưỡng cung cấp những cảm giác
no lớn nhất, lớn hơn cả carbohydrates và chất béo cho cùng một lượng calo tiêu thụ. Khi
con người tiêu thụ một lượng protein cao sẽ giảm thiểu được lượng thực phẩm cần ăn
vào. Collagen chính là protein quan trọng trong cơ thể người. Vì thế bổ sung collagen rất
tốt cho việc kiểm soát cân nặng, giảm nguy cơ thừa cân. Bên cạnh đó nó còn có tác dụng
rút ngắn thời gian phục hồi sau những nỗ lực vận động hay tập thể thao quá sức.
 Sản phẩm nước uống collagen
Từ các kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Collagen Việt Nam, Công ty Collagen
Việt Nam sản xuất 5 dòng nước uống collagen với các vị đào, dâu tây, nha đam, kiwi và
việt quất. Loại nước này có các thành phần: collagen, axit amin, đường palatinose,
taurine, nước ép trái cây nguyên chất, có tác dụng làm đẹp da, tốt cho sức khỏe và hỗ trợ
giữ gìn vóc dáng.
7 ưu điểm vượt trội của nước uống collagen Việt Nam
- Nước uống Collagen Việt Nam với thành phần chính là Collagen Peptide, có chứa đến
18 loại amino acid cần thiết cho cơ thể, được nhập khẩu từ Tập đoàn Rousselot-Pháp.
- Được thủy phân để cơ thể dễ dàng hấp thụ bởi công nghệ hiện đại và tiên tiến nhất thế
giới tại nhà máy Angouleme Cộng hòa Pháp;
- Các nguyên liệu khác như nước ép trái cây nguyên chất, Taurine, Vitamin C cũng được
nhập hoàn toàn từ Châu Âu (xem Bản danh mục nguồn gốc xuất xứ nguyên liệu);

- Màu sắc của nước uống Collagen Việt Nam là sự kết hợp hài hòa giữa màu của nước ép
trái cây nguyên chất và những hợp chất bổ dưỡng anthocyanine, lutein, nghệ…
- Về vị ngọt, các dòng sản phẩm nước uống Collagen Việt Nam đều sử dụng thành phần
đường Palatinose, là loại đường nhả chậm, tránh béo phì, và tốt cho sức khỏe;
- Được nghiên cứu và pha chế bởi các nhà khoa học giàu kinh nghiệm tại Viện nghiên
cứu Collagen Việt Nam;
- Được đóng lon thành phẩm tại nhà máy chế xuất ở Việt Nam với công nghệ hiện đại
giúp tiết kiệm chi phí và thuế nhập khẩu.
Sự kết hợp hoàn hảo giữa thành phẩn chính là COLLAGEN, các chất chống oxy hóa và
nước ép trái cây tự nhiên tạo nên một loại nước thơm ngon, bổ dưỡng, có tác dụng chống
lão hóa, giúp da mềm mại, mịn màng và giảm các triệu chứng đau khớp – xương.
II. Phân tích tình thế
1. Các tình thế môi trường
a) Nhu cầu và xu hướng xã hội
NHÓM TMC 6
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm qua,nhu cầu của người tiêu
dùng về các loại sản phẩm ngày càng tăng,trong đó có đồ uống giải khát. Theo quy hoạch
phát triển ngành bia –rượu- nước giải khát đến năm 2025 do Bộ Công Thương xây dựng
mỗi năm người tiêu dùng Việt Nam tiêu thụ hơn 2 tỷ lít nước giải khát.
Tư duy mua sắm của người tiêu dùng Việt Nam nói chung và của khu vực Hà Nội nói
riêng, hiện nay đã khác, trước đây là “ có gì dùng nấy” còn bây giờ họ có thể “kén cá
chọn canh”. Ngoài vấn đề chất lượng,vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được người tiêu
dùng hiện đại đề cao thì những sản phẩm có nguồn nguyên liệu tự nhiên, tốt cho sức khỏe
lại rất được quan tâm. Đặc biệt là đối với chị em phụ nữ, những người luôn quan tâm đến
vóc dáng, làn da của mình, thì việc lựa chọn một sản phẩm đồ uống làm sao để có thể duy
trì và cải thiện nhan sắc luôn là vấn đề của họ. Ngày nay, thu nhập cao, học vấn cao tiêu
chuẩn đời sống cao khiến người ta nhận ra rằng, chế độ ăn uống hằng ngày chưa cung
cấp đủ lượng vitamin, khoáng chất và các chất cần thiết cho cơ thể để đáp ứng quá trình
làm việc lâu dài, chưa kể đến năng lượng bị mất đi do quá trình vận động. Do đó, người
tiêu dùng bắt đầu quan tâm đến những thức uống bổ sung thêm dưỡng chất cho cơ thể.

Có thể nhận thấy rõ trong những năm gần đây, thị trường nước giải khát trong nước đã
có sự chuyển biến mạnh sang sản xuất các sản phẩm đồ uống có chiết xuất từ thiên nhiên
như các loại nước ép trái cây, củ quả, các loại trà xanh, thảo mộc,… Nhận thức về thực
phẩm dinh dưỡng để chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng lên, một loại đồ uống không chỉ
giải tỏa được cơn khát tức thời mà còn tốt cho sức khỏe, đẹp da, chăm sóc vóc dáng cơ
thể, làm chậm quá trình lão hóa, xua tan căng thẳng, mệt mỏi giúp tinh thần luôn thoải
mái để làm việc và lao động
Nhu cầu đối với nước uống Collagen
Theo khảo sát của nhóm đã thực hiện phỏng vấn 440 người tiêu dùng ở khu vực nội
thành Hà Nội với câu hỏi: “Nếu có một loại nước uống có chứa thành phần chính là
Collagen thì anh/chị có mua và sử dụng nó không?” thì có tới 339 người trả lời là “có”,
chiếm tới hơn 77% và số người lựa chọn là “không” chỉ chiếm dưới 23%. Như vậy dựa
vào kết quả điều tra có thể thấy được nhu cầu của người tiêu dùng Hà Nội đối với nước
uống có tác dụng làm đẹp rất là cao. Trong khi đó, số người đã và đang sử dụng loại đồ
uống có chứa collagen chỉ chiếm có 16,6% và số người chưa biết đến hoặc không có điều
kiện sử dụng (vì giá thành quá cao do các sản phẩm đó được nhập khẩu từ nước ngoài) lại
chiếm tỉ lệ khá cao lên đến 83,4%. Có thể thấy được thị trường này ở Hà Nội vẫn đang bị
các doanh nghiệp trong nước bỏ ngỏ, trong khi đó cầu lại rất cao.
b) Môi trường kinh tế và điều kiện kiện kinh doanh
Trong khi khủng hoảng trước đây kéo theo sự đi xuống của hầu hết các ngành kinh tế
thì ngành nước giải khát không cồn vẫn ghi nhận tăng trưởng ngược dòng với tốc độ
trung bình 19,35% mỗi năm trong giai đoạn năm 2009-2013 và ngày càng tăng trong năm
2014, 2015. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quý I năm 2015 của thành phố Hà Nội đạt mức
khá. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 7,6% so cùng kỳ năm trước, vốn đầu tư
phát triển trên địa bàn tăng 9,5%; tổng mức bán hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
xã hội tăng 11,9%; kim ngạch xuất khẩu tăng 4,3% Sự tăng trưởng cao của nền kinh tế
NHÓM TMC 7
kéo theo đời sống của người dân ngày càng cao hơn. Do đó nhận thức của người tiêu
dùng về yếu tố dinh dưỡng nằm trong nước giải khát tăng lên khiến tỉ trọng tiêu thụ các
loại nước trà xanh, nước ép hoa quả và các loại bổ sung vitamin, chất dinh dưỡng cũng

tăng lên theo.
Sau 5 năm mở rộng địa giới hành chính, kinh tế thủ đô luôn duy trì tăng trưởng với tốc
độ cao, bình quân đạt 9,45% mỗi năm. Nhờ vậy, bình quân thu nhập đầu người là 2.257
USD vào năm 2012 (khoảng 50 triệu đồng), tăng 1,3 lần so với con số 1.697 USD vào
năm 2008. Thu nhập bình quân đầu người của thành phố năm 2013 đạt khoảng 52,3 triệu
đồng/người/năm, và năm 2014 lên mức 57,5 - 58 triệu đồng/người/năm, giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống còn 0,8% Năm 2015, Hà Nội phấn đấu thu nhập bình quân đầu người đạt từ
75 triệu đến 77 triệu đồng. Thu nhập ngày càng cao hơn, học vấn cao, tiêu chuẩn đời
sống cao khiến cho người tiêu dùng Hà Nội quan tâm hơn đến sức khỏe của họ.
Theo nghiên cứu, 86% số lượng người chọn những thức uống bổ dưỡng này là vì mục
đích muốn bổ sung vitamin và mục đích làm đẹp da thay vì những lí do thông thường như
là tiêu dùng do thói quen hay bày bán rộng rãi trên thị trường. Đây được cho là thuận lợi
cho công ty T&T với sản phẩm nước uống collagen có tác dụng chính làm đẹp, trẻ hóa
làn da. Theo T&T năm 2013 giá nhập khẩu của loại nước uống collagen là từ 4-8 USD
( 80.000-160.000 đồng/ lon), đây là mức giá cao so với thu nhập của người dân, tạo lợi
thế cạnh tranh cho sản phẩm của T&T thâm nhập vào thị trường Hà Nội.
Hiện nay mức độ hiểu biết của người dân Hà Nội về sản phẩm nước uống có lợi cho
sức khỏe như collagen còn hạn chế, cùng với tâm lý chuộng hàng ngoại còn nặng, đặt ra
thách thức cho người đi đầu trong đầu tư sản xuất collagen tại thị trường Việt Nam là
T&T. Tuy nhiên với sự khởi đầu thuận lợi tại thành phố Hồ Chí Minh, cùng với những
điều kiện môi trường kinh tế thuận lợi tại Hà Nội, việc T&T quyết định đưa sản phẩm
nước uống collagen vào thị trường Hà Nội hứa hẹn sẽ đem lại những thành công nhất
đinh cho công ty để vươn tới mục tiêu khá tham vọng là đánh bật các sản phẩm collagen
nhập ngoại.
c) Các nhân tố văn hóa – xã hội
 Thị hiếu, trào lưu
Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân được nâng cao, theo đó người
tiêu dùng Việt Nam ngày càng quan tâm đến vấn đề sức khỏe và như là tiêu chí hàng đầu
trong việc lựa chọn sản phẩm tiêu dùng. Được đánh giá là khá kỹ tính trong việc lựa chọn
các mặt hàng sử dụng, những người Hà Nội chú trọng đến nguồn gốc sản phẩm, thương

hiệu của sản phẩm, và trong nền kinh tế hiện nay khi các chất bảo quản, chất hóa học
tổng hợp được sử dụng phổ biến trong các loại thực phẩm, tạo tâm lý lo lắng cho người
tiêu dùng thì các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên có xu hướng được yêu thích và sử
dụng cao hơn.
 Phong cách sống
Nhịp sống hối hả của người Hà Nội, phong cách sống hiện đại, họ quan tâm nhiều đến
vấn đề chăm sóc bản thân hơn vì thế người tiêu dùng rất thích tiêu dùng những sản phẩm
có khả năng sử dụng nhanh, tác dụng nhanh mà lại tốt cho sức khỏe. Việc tụ tập bạn bè,
NHÓM TMC 8
đồng nghiệp ở những quán giải khát sau giờ học, làm việc là rất thường xuyên của giới
trẻ và nhân viên văn phòng và sản phẩm nước giải khát rất được ưa chuộng cho những
cuộc vui.
Phụ nữ ngày càng quan tâm hơn với chăm sóc sức khỏe đi đôi với làm đẹp bản thân.
Các sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên, có nhiều công dụng như nước uống collagen
vừa có tác dụng giải khát, vừa có tác dụng làm đẹp chắc chắn sẽ được phái nữ quan tâm
hơn và yêu thích sử dụng.
 Thói quen tiêu dùng
Người Việt Nam nói chung và người Hà Nội nói riêng có tập quán là thích tiêu dùng
những sản phẩm nhập ngoại vì nghĩ rằng nó sẽ có chất lượng cao hơn đồng thời thể hiện
đẳng cấp của người sử dụng. Nước uống collagen trước đây chỉ có những dòng sản phẩm
nhập ngoại vào Việt Nam với giá rất cao như Nước uống Shiseido The Collagen EX giá
580.000đ/hộp (10 lọ 50ml), Nước uống chống lão hóa Astalift Collagen Drink 10000
Astalif giá 990.000đ/ 10 chai 30ml. Vì thế khi có sản phẩm collagen sản xuất trong nước
cũng vừa là cơ hội cũng như thách thức cho doanh nghiệp. Cơ hội là những người trước
đây muốn tiêu dùng sản phẩm nhưng không có đủ điều kiện thì giờ đã có sản phẩm với
giá cả phù hợp cho họ, thách thức là sẽ có sự nghi ngờ về chất lượng sản phẩm với mức
giá thấp như thế.
d) Nhân khẩu học
Thủ đô Hà Nội có dân số 6936,9 nghìn người năm 2014 chiếm 7,73% dân số cả nước.
Như vậy có thể thấy Hà Nội là 1 thị trường tiềm năng cho ngành nước giải khát. Dân số

đông khiến nhu cầu sử dụng nước giải khát cao đó là điều khiến cho các công ty sản xuất
nước giải khát phát triển.
Bảng Tỷ suất nhập cư của Hà Nội
Đơn vị: ‰
2009 2010 2011 2012 2013
Nhập cư 13,1 10,8 11,0 6,1 7,7
Xuất cư 3,2 4,9 6,4 3,3 7,4
Tỷ xuất nhập cư của Hà Nội qua các năm luôn cao hơn tỷ lệ xuất cư. Tỷ suất nhập cư ở Hà Nội tuy có
giảm nhưng nó vẫn năm trong mức cao. Việt Nam không chỉ có dân số đông mật độ dân cư đông đúc mà
tốc độ tăng dân số của Việt Nam cũng ở mức cao 1,06% ( năm 2012) riêng Hà Nội tỷ lệ đó là 1,65% gần
gấp đôi so với cả nước .Từ đây có thể thấy tốc độ dân số tăng nhanh khách hàng tiềm năng mở rộng tạo
điều kiện cho ngành nước giải khát phát triển tại thị trường Hà Nội.
Bảng: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
Đơn vị : nghìn người
NHÓM TMC 9
2009 2010 2011 2012 2013
Cả nước 49.322,0 50.392,9 51.398,4 52.348,0 53.245,6
Đồng bằng
sông Hồng
11.147,5 11.453,4 11.536,3 11.726,1 11.984,0
Hà Nội 3.405,8 3.583,3 3.572,9 3.702,5 3.799,6
Tỷ lệ người lao động từ 15 tuổi của khu vực Hà Nội
Đơn vị: %
2009 2010 2011 2012 2013
Hà Nội 97,9 97,8 98 98,3 98,2
Qua đây ta thấy tỉ lệ người lao động từ 15 tuổi trở lên ở Hà Nội chiếm 7,14% tỷ lệ
người lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước năm 2013. Và chiếm 98,2% dân số của Hà
Nội. Như vậy có thể thấy cơ cấu dân cư ở Hà Nội đang trong giai đoạn cơ cấu dân số
vàng và tỷ lệ người lao động chiếm tỷ lệ cao. Không chỉ vậy mà Hà Nội còn là nơi thu
hút nguồn lực lượng từ nông thôn ra làm việc. Người lao động là những người có nhu cầu

cao về nước giải khát và có khả năng chi tiêu cao. Chính vì vậy đây là đối tượng chính
mà hầu hết các doanh nghiệp trong ngành nước giải khát hướng đến.
Bên cạnh đó thì tỷ lệ giới tính cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu sử dụng các loại
nước giải khát khác nhau của con người. Đối với các loại nước giải khát như nước
khoáng, nước giải khát không cồn thì nữ giới sử dụng nhiều hơn nam giới. Còn các loại
nước giải khát có cồn: rượu, bia, thì nam giới lại có xu hướng sử dụng nhiều hơn.
Bảng: Tỷ lệ giới tính của dân số Hà Nội
Đơn vị : số nam/ 100 nữ
2009 2010 2011 2012 2013
Hà Nội
96,6 97,2 97,9 96,0
99,3
Qua bảng ta thấy số lượng nam giới không chênh lệch nhiều so với số lượng nữ giới và không chênh
lệch nhiều qua các năm. Từ đây giúp cho các công ty nước giải khát có những mục tiêu, chiến lược đúng
đắn cho tập khách hàng của mình.
e) Nền tảng công nghệ của các lớp sản phẩm
Trên thị trường có khoảng 300 loại sản phẩm với nhiều hương vị, màu sắc, công dụng
khác nhau chia làm 3 nhóm cơ bản:
- Nước ngọt có gas như: coca-cola, pepsi, 7up, sting….
NHÓM TMC 10
- Nước ngọt không gas như: nước ép trái cây, sữa tươi, trà xanh không độ, c2….
- Nước khoáng, nước tinh khiết đóng chai như Lavie, Aquafina…
Ở Việt Nam có 50% là công nghệ lạc hậu, 40% là trung bình, 10% là công nghệ hiện
đại. Tỉ lệ sử dụng công nghệ cao chỉ khoảng 2-3%. Thiết bị, máy móc sử dụng lạc hậu
hơn so với thế giới từ 2-3 thế hệ. Nhiều công nghệ được sử dụng từ những năm 1950-
1960, hiện nay công nghệ đang dần được đổi mới.Công nghệ hiện đại tiết kiệm nguyên -
nhiên liệu, có công suất, năng suất vượt trội và ổn định với quy trình , dây chuyền vận
hành đòi hỏi trình độ công nghệ, công nhân cao đang dần trở thành xu thế của ngành.
Việc sử dụng các dây chuyền khép kín, riêng biệt cho từng loại sản phẩm, tự động hóa
đang được các công ty lớn khai thác như năng lực lõi của mình.

Các loại nước uống có gas với nguồn nguyên liệu chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài
vào. Được sản xuất với công nghệ được chuyển giao từ nước ngoài từ các hoạt động
M&A, nhượng quyền…
Các loại nước ngọt không gas được sản xuất trên dây chuyền công nghệ nhập khẩu.
Nguồn nguyên liệu chủ yếu được cung ứng bởi trong nước như trà xanh, trái cây, sữa
tươi…, nhưng vẫn còn nhiều doanh nghiệp phải nhập khẩu. Đa số hương liệu, phụ gia
đều được nhập khẩu từ nước ngoài.
Nước khoáng với nguồn nguyên liệu các giếng nước khoáng trong nước dồi dào chủ
động được nguồn nguyên liệu cho riêng mình. Công nghệ sang triết đa số là trung bình,
chỉ có các công ty lớn mới có được công nghệ tiên tiến hơn.
2. Môi trường cạnh tranh
a) Môi trường cạnh tranh ngành
Từ năm 2000 đến nay, số lượng danh nghiệp hoạt động trong ngành nước giải khát
không ngừng tăng lên từ 602 doanh nghiệp lên đến gần 1200 doanh nghiệp như ngày nay
cũng đủ để thấy mức độ cạnh tranh khốc liệt của ngành. Đặc biệt thị trương nước giải
khát không cồn có mức độ tăng trưởng kép hàng năm giai đoạn 2011 -2014 là 13.1% và
dự báo tăng trưởng giai đoạn 2015 -2019 là 20%. Việc giảm thuế nhập khẩu nước giải
khát xuống 0% của chính phủ đã đặt ngành giải khát trong nước vào cuộc cạnh tranh cực
kỳ khốc liệt. 50% thị trường năm 2014 thuộc về các doanh nghiệp nước ngoài, thị phần
của doanh nghiệp Việt Nam có xu hướng giảm. Điều này cho thấy rào cản gia nhập ngành
rất lớn.
Biểu đồ thị phần nước giải khát không cồn tại Việt Nam năm 2014
Chú thích:
Trà xanh không độ (13%)
C2 (8,10%)
Sting (5,7%)
Coca-cola(5,4%)
Numberone và Dr.Thanh (4,9%)
Pepsi (4,7%)
Red Bul (3%)

NHÓM TMC 11
Khác (54%)
Các sản phẩm nước giải khát không có nhiều khác biệt rõ nét, vì vậy dễ dàng có sản
phẩm thay thế, khách hàng cũng dễ chuyển đổi sản phẩm. Có sự thay đổi nhiệt đọ giữa
các mùa, vùng miền mà doanh nghiệp phải đối mặt với tình trạng thay đổi doanh số
không mong muốn. Phải đứng thứ nhất hoặc nhì trong ngành thì mới có cơ hội phát triển,
nếu không sẽ bị chèn ép và dần rút khỏi thị trường là hiện thực mà bất cứ công ty nào có
ý định gia nhập ngành
Các doanh nghiệp trong ngành vừa phải cạnh tranh với đối thủ trong nước mà còn phải
đối phó với rất nhiều công ty có tiềm lực mạnh từ nước ngoài. Tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh, không tuân thủ luật pháp Việt Nam đã diễn ra. Ví dụ như việc trốn thuế
nhiều năm của công ty Coca-cola Việt Nam. Không chỉ cạnh tranh về sản phẩm, ngay cả
nguồn nguyên liệu, nhà máy sản xuất… các công ty luôn phải giành giật, vấn đề chất
lượng nguồn nhân lực cũng cần xem xét, các nhân sự chủ chốt, cấp cao liên tục bị tập
đoàn nước ngoài hút mất. Chưa nói đến số lượng, chất lượng của sản phẩm, chỉ xét đến
thực lực cạnh tranh doanh nghiệp Việt có nhiều điểm thấp hơn doanh nghiệp công ty con
của tập đoàn nước ngoài có nguồn vốn hùng hậu, có các chương trình marketing với mục
đích quyết chiếm trọn thị trường bia, rượu, nước giải khát ngay trên sân Việt.
b) Đối thủ cạnh tranh
 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Trên thị trường Hà Nội, các sản phẩm đồ uống có chứa collagen chủ yếu là các sản
phẩm nhập khẩu từ nước ngoài, còn ở trong nước thì đã xuất hiện ở thành phố Hồ Chí
Minh nhưng vẫn chưa được phân phối ra ngoài Hà Nội. Theo khảo sát của nhóm, sản
phấm được người tiêu dùng Hà Nội biết đến nhiều nhất đó là Shiseido Collagen (có tới
36 người trả lời là Shiseido trên tổng số 43 người nhớ tên sản phẩm), tiếp đến đó là
Amino Collagen. Cả 2 sản phẩm này đều có xuất sứ từ Nhật Bản. Chúng giống với sản
phẩm chức năng hơn là sản phẩm nước giải khát.
Ưu điểm của những sản phẩm này đó là: xuất hiện sớm, chất lượng đảm bảo.
Nhược điểm: giá thành cao hơn so với mức thu nhập của người tiêu dùng, việc phân
phối sản phẩm hạn chế chưa được biết đến rộng rãi, hương vị của sản phẩm chưa được đa

dạng.
 Đối thủ cạnh tranh gián tiếp
Thị trường đồ uống, nước giải khát đã bão hòa, hầu hết các doanh nghiệp đã có chỗ
đứng nhất định trên thị trường song “miếng bánh ngọt” ngành đồ uống chăm sóc sức
khỏe, làm đẹp vẫn còn rất nhiều phần. Đối thủ cạnh tranh gián tiếp của sản phẩm nước
uống collagen gồm có các sản phẩm thay thế, thực phẩm chức năng, các loại mỹ phẩm có
chứa collagen.
NHÓM TMC 12
Các sản phẩm thay thế như: nước ép hoa quả, sữa tươi, trà pha sẵn, thảo mộc,….các sản
phẩm này chủ yếu là của Vinamilk với dòng sản phẩm Vfresh, Tân Hiệp Phát có sản
phẩm Juicie, trà xanh 0 độ và trà thảo mộc Dr.Thanh, sản phẩm C2 của URC,…
Thực phẩm chức năng: viên uống collagen Tây Thi của Thái Dương, Collagen Cap của
Công ty Dược phẩm Danaphar-Nanosome (Danosome) và một số sản phẩm nhập khẩu
khác.
Mỹ phẩm: thay vì bổ sung collagen ở bên trong thì khách hàng lựa chọn sử dụng các sản
phẩm bôi bên ngoài tác dụng trực tiếp lên da mặt.
3. Công ty TNHH MTV Collagen Việt Nam
Công ty TNHH MTV Nước uống Collagen Việt Nam ra đời với mong muốn mang đến
một loại nước uống tốt nhất cho sức khỏe cộng đồng. Với nhà máy sản xuất và viện
nghiên cứu Collagen Việt Nam đặt tại Trà Nóc – Cần Thơ, có số vốn điều lệ ban đầu 200
tỉ đồng, công ty TNHH MTV Nước uống Collagen Việt Nam là doanh nghiệp tiên phong
tại Việt Nam sản xuất nước uống bổ dưỡng Collagen đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
Công ty TNHH MTV Collagen Việt Nam sở hữu Viện nghiên cứu Thủy sản quy mô
hoành tráng, trong đó có phòng nghiên cứu chuyên biệt về Collagen, với sự góp mặt của
các nhà khoa học là các giáo sư tiến sĩ đầu ngành. Tập thể cán bộ của Viện không ngừng
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới vào việc xây dựng những giá trị lợi ích của
collagen đối với sức khỏe con người. Ngoài ra Viện còn kết hợp với phòng Marketing của
công ty thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch chiến lược phát
triển các dòng sản phẩm mới phù hợp mọi đối tượng khách hàng.
Nhà máy sản xuất nước uống bổ dưỡng Collagen Việt Nam tại khu công nghiệp Trà

Nóc II, TP Cần Thơ đã chính thức được khánh thành và đi vào hoạt động khép kín theo
chu trình: Nhu cầu - Nghiên cứu – Sản xuất - Kinh doanh. Nhà máy được xây dựng trên
diện tích 9.000m2, với dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại nhập từ châu Âu, tổng vốn
đầu tư là 10 triệu USD. Với 200 công nhân có tay nghề cao, nhà máy có công suất 50.000
lon nước/ giờ.
Tầm nhìn:
Tập thể lãnh đạo và toàn thể nhân viên luôn nỗ lực để đưa Công ty TNHH MTV Nước
uống Collagen Việt Nam trở thành công ty hàng đầu về sản xuất và kinh doanh nước
uống bổ dưỡng collagen tại Việt Nam.
Sứ mệnh:
Vì một thế hệ người tiêu dùng thông minh hơn, khỏe hơn, đẹp hơn chúng tôi quyết tâm
xây dựng Collagen Việt Nam thành thương hiệu nước uống bổ dưỡng số một Việt Nam –
đáp ứng mọi nhu cầu của mọi lứa tuổi, mọi đối tượng.
Giá trị cốt lõi:
Với tiêu chí “Lấy sức khỏe của khách hàng làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động”, công
ty TNHH MTV Nước uống Collagen Việt Nam cam kết không ngừng cải tiến chất lượng
sản phẩm và dịch vụ để luôn là người bạn đồng hành hỗ trợ cho sức khỏe và niềm vui
trong cuộc sống của bạn.
NHÓM TMC 13
4. Nhà phân phối độc quyền T&T
a) Giới thiệu về Tập đoàn T&T
Thành lập năm 1993 công ty TNHH T&T là tiền thân của tập đoàn T&T với số vốn
đăng ký ban đầu là 100 tỉ và có trụ sở chính tại Hà Nội. Tính đến năm 2014 vốn điều lệ
của T&T vào khoảng 2.500 tỉ.
Hơn 20 năm hình thành và phát triển, Tập đoàn T&T là một trong những tập đoàn kinh
tế quốc gia lớn mạnh với thế mạnh là Công nghiệp – Tài chính – Bất động sản – Kinh
doanh xuất nhập khẩu. Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã thiết lập mạng lưới phân
phối rộng khắp trên các tỉnh, thành phố Việt Nam. Với phương châm “Ngày mai tiến bộ
hơn ngày hôm nay”, Tập đoàn T&T luôn tìm tòi, nghiên cứu để trở thành tập đoàn đa
dạng hoá về sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh, hội nhập kinh tế quốc tế. Các sản phẩm

mà tập đoàn T&T kinh doanh, xuất khẩu đều được chào đón tại thị trường khu vực và
quốc tế như xe máy, xe mô tô 3 bánh, vật liệu xây dựng, cao su, thủy sản…
Sau thời gian nghiên cứu thị trường, năm 2013, tập đoàn T&T quyết định đầu tư vào
lĩnh vực kinh doanh mới – nước uống bổ dưỡng collagen. Công ty TNHH MTV Collagen
hân hạnh được trở thành đối tác của T&T. Trong việc đưa ra thị trường một loại đồ uống
có giá trị dinh dưỡng cao, có lợi cho sức khỏe của cộng đồng. Với sự bắt tay này, T&T tin
rằng sẽ mang đến cho thị trường Việt Nam một sản phẩm nước uống bổ dưỡng tốt nhất
cho sức khỏe. Qua đó, góp phần nâng cao sức khỏe và nhận thức của người tiêu dùng
trong thời đại mới. Sự hợp tác này chính là một lợi thế cho Công ty TNHH MTV Nước
uống Collagen khi có thể dễ dàng tiếp cận với đông đảo người tiêu dùng thông qua mạng
lưới phân phối lớn này. Và nó cũng là một sự đảm bảo cho người tiêu dùng trước một sản
phẩm mới nhưng chất lượng và uy tín đã được các đơn vị hàng đầu khẳng định.
Nguồn lực nhân sự:
Công ty có gần 2.000 cán bộ công nhân viên, trong đó:
- Cán bộ quản lý 100% có trình độ đại học và trên đại học.
- Cán bộ kỹ thuật 80% đại học và 20% cao đẳng.
- Công nhân kỹ thuật 40% cao đẳng, 30% trung cấp, 10% kỹ thuật viên nước ngoài và
20% lao động do công ty tự đào tạo.
Công ty thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật hiện hành và nội quy quy chế
của công ty, cụ thể 100% cán bộ công nhân viên trong công ty được ký kết hợp đồng lao
động, được hưởng các chế độ lương, phụ cấp BHXH, BHYT và BHTN.
Tầm nhìn:
Tập đoàn T&T phấn đấu không ngừng để trở thánh một tổ chức kinh tế giàu mạnh của
quốc gia, đem lại những giá trị tốt đẹp nhất cho cộng đồng xã hội và nâng cao giá trị cuộc
sống của các thành viên thông qua những điều kiện phát triển tốt nhất về tinh thần.
Sứ mệnh:
Trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh đa quốc gia, bền vững lâu dài duy trì phát triển
thương hiệu trở nên uy tín, có sức mạnh cạnh tranh trong nước và quốc tế.
Giá trị cốt lõi:
Đoàn kết hợp tác tạo nên sức mạnh của tập đoàn.

NHÓM TMC 14
Tận tâm, uy tín đối với mọi khách hàng và đối tác.
Sáng tạo đổi mới trong từng sản phẩm, dịch vụ, lĩnh vực kinh doanh.
Lợi nhuận hiệu quả là giá trị căn bản của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chuyên nghiệp và tiêu chuẩn hóa là giá trị cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp.
Định hướng chiến lược:
Trở thành tập đoàn đa ngành lớn mạnh và ổn định bền vững với thế mạnh là Công nghiệp
– Tài chính – Bất động sản.
Năm 2016 trở thành tập đoàn có uy tín ảnh hưởng tầm khu vực.
Năm 2020 thành tập đoàn kinh tế đa quốc gia trên thế giới.
Mục tiêu tăng trưởng:
- Trở thành một trong những tập đoàn kinh tế lớn đa ngành với các chuẩn mực của quốc
gia và khu vực.
- Cam kết bảo vệ uy tín thương hiệu và kinh doanh dài hạn trên cơ sở tôn trọng các qui
định và luật pháp xã hội.
- Đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
- Luôn cố gắng bảo đảm những quyền lợi tốt nhất cho khách hàng và các đối tác.
- Tăng trưởng và phát triển ổn định gắn kết với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Luôn cung ứng những sản phẩm và dịch vụ với chất lượng và uy tín cao, đạt tiêu chuẩn
qui định.
- Mở rộng mạng lưới hoạt động kinh danh trên phạm vi toàn quốc, phát triển kinh doanh
tới thị trường khu vực và quốc tế đến năm 2020.
b) Xây dựng mô hình SWOT của công ty
Điểm mạnh (S):
(1) Tập đoàn T&T là một trong những tập đoàn kinh tế quốc gia lớn mạnh với mạng lưới
phân phối lớn với uy tín chất lượng cao.
(2) Công ty MTV sở hữu viện nghiên cứu thủy sản quy mô hoành tráng, trong đó có
phòng nghiên cứu chuyên biệt về collagen, với sự góp mặt của các nhà khoa học là các
giáo sư tiến sĩ đầu ngành.
(3) Công nghệ và dây chuyền sản xuất được thiết kế tổng thể theo tiêu chuẩn tiên tiến

quốc tế. Các dây chuyền sản xuất được điều khiển bằng máy tính trung tâm, hoàn toàn tự
động hóa.
(4) Sở hữu 200 công nhân có tay nghề cao.
(5) Nguyên liệu được nhập từ nhà cung cấp collagen hàng đầu thế giới Rousselot
( Rousselot là đối tác đáng tin cậy của các hãng dược phẩm , mỹ phẩm và thực phẩm toàn
cầu ).
(6) Giá cả cạnh tranh.
Điểm yếu (W):
(1) Công ty mới tham vào lĩnh vực nước uống bổ dưỡng nên chưa hiểu hết được nhu cầu
của khách hàng với dòng sản phẩm mới này.
NHÓM TMC 15
(2) Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty được nhập từ nước ngoài. Do đó
công ty có thể gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có những biến động bất
thường, dẫn tới việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào.
Cơ hội (O):
(1) Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến những thức uống bổ sung thêm dưỡng chất
cho cơ thể. Nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ collagen gắn với hiểu biết ngày một tăng về
vai trò của collagen trong cơ thể.
(2) Các doanh nghiệp chế biển thủy sản Việt Nam bắt đầu chạy thử nghiệm nhà máy chiết
xuất collagen. Nếu các doanh nghiệp trong nước có thể cung cấp nguồn nguyên liệu
collagen đảm bảo chất lượng sẽ giảm chi phí đầu vào cho doanh nghiệp và làm tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
Thách thức (T):
(1) Có rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài nổi tiếng cung ứng sản phẩm collagen với
nền tảng lâu đời.
(2) Tâm lý ham rẻ, sính ngoại và chê hàng Việt với những dòng sản phẩm bổ dưỡng hay
các sản phẩm chức năng.
Phối hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức sẽ được các phương án chiến lược
sau:
* Sử dụng thế mạnh nắm bắt cơ hội (SO):

+ S1O1: xây dựng một bộ phận chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, để mọi thắc mắc
của khách hàng được giải quyết trong thời gian sớm nhất. Luôn cố gắng bảo đảm những
quyền lợi tốt nhất cho khách hàng và các đối tác.
+ S2S3S4O1: sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả để cung ứng những sản phẩm và dịch
vụ với chất lượng và uy tín cao, đạt tiêu chuẩn quy định.
+ S6O2 : sản phẩm đa dạng đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng khách hàng với mức
giá phù hợp với thu nhập của người dân Việt Nam sẽ giúp công ty tăng lợi nhuận và thị
phần trong nước.
* Sử dụng thế mạnh để vượt qua thách thức (ST):
+ S1S6T1: doanh nghiệp được nhiều người biết đến trên thị trường , cạnh tranh không thể
tránh khỏi => mở rộng sản xuất, nâng cao thị phần, nâng cao chất lượng phục vụ , xây
dựng thương hiệu tạo niềm tin cho khách hàng với những dòng sản phẩm đa dạng, giá cả
hợp lý nhất.
+ S2S3S4S5T2: cơ sở vật chất hiện đại, nhân viên trình độ cao => tạo ra những sản phẩm
đạt tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu , tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm quốc tế để tạo
lòng tin và nhu cầu của khách hàng.
* Vượt qua điểm yếu để tận dụng cơ hội (WO):
+ W1O1: mở rộng hoạt động kinh doanh trên phạm vi toàn quốc , phát triển kinh doanh
trên thị trường nội địa một cách linh hoat.
+ W2O2: thiết lập các mối quan hệ với nhà cung cấp collagen trong nước để giảm thiểu
chi phí nguyên vật liệu đầu vào, làm tăng khả năng cạnh tanh của sản phẩm trên thị
trường với lợi thế giá cả.
NHÓM TMC 16
* Tối thiểu hóa những điểm yếu để tránh những đe dọa ( WT):
+ W1T1: số lượng các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp sản phẩm nước bổ dưỡng có
chất lượng ngày càng nhiều làm áp lực cạnh tranh về cả giá và chất lượng ngày càng tăng
lên. Vì vậy công ty phải đầu tư quảng bá, nghiên cứu những sản phẩm có hương vị phù
hợp với người Việt và giá cả hợp lý mà chất lượng không giảm. Với vị thế của mình phải
luôn đi đầu trong cuộc vận động “ Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” bằng
cách tổ chức các chương trình khuyến khích tiêu dùng, mở rộng mạng phân phối để

người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận.
+ W2T2: với việc sử dụng nguồn nguyên liệu từ châu Âu => doanh nghiệp chú trọng
thông tin cho người tiêu dùng biết đến nguồn gốc nhập nguyên liệu cũng như quá trình
sản xuất với công nghệ tiên tiến quốc tế, thông qua bộ phận nhân viên chăm sóc khách
hàng, các điểm bán và cả ở trên các hoạt động quảng cáo của doanh nghiệp để khách
hàng tin tưởng và lựa chọn.
III. Thị trường mục tiêu
1. Xác định cách thức phân đoạn thị trường
Với sản phẩm nước uống Collagen công ty tiến hành phân đoạn thị trường dựa trên các
tiêu thức sau:
a) Theo giới tính: được chia ra làm 2 đoạn thị trường, đó là khách hàng là nữ giới và
khách hàng là nam giới.
Cả 2 đối tượng này đều có sự quan tâm về việc làm đẹp, chăm sóc da. “Nhan sắc và sức
khỏe” được đánh giá là mối quan tâm hàng đầu của phụ nữ, họ dành nhiều thời gian
chăm chút cho vẻ đẹp của mình hơn. Theo khảo sát của Vinaresearch thì phụ nữ lựa chọn
các đồ uống với mục đích được thể hiện theo biểu đồ sau:
Theo biểu đồ trên thì những mục đích bổ sung vitamin, giải khát, mùi vị thơm ngon, đẹp
da, dễ mang đi và thay thế các dưỡng chất của trái cây chiếm tỉ lệ cao. Từ đây có thể thấy
được nữ giới ngoài mục đích mua đồ uống để giải khát thì họ còn rất quan tâm đến công
dụng làm đẹp của sản phẩm.
NHÓM TMC 17
Còn đối với nam giới họ có quan tâm đến vấn đề này nhưng sự quan tâm của họ chỉ ở
mức thấp, họ dành nhiều thời gian hơn vào công việc. Theo khảo sát của nhóm điều tra
b) Theo độ tuổi: chia dân số thành 4 nhóm tuổi cơ bản sau:
- Dưới 22 tuổi: ở độ tuổi này cơ thể con người vẫn có khả năng tự tổng hợp collagen cho
nên chưa cần thiết phải bổ sung thêm collagen từ bên ngoài.
- Từ 22 – 30 tuổi: lớp bảo vệ trên da chống lại tia UV đã bắt đầu giảm đi nhanh chóng,
các tác nhân môi trường như bụi bẩn, nắng kèm theo các thói quen thức khuya, dùng
nhiều điện thoại và máy tính làm cho da mỏng đi. Bắt đầu từ đây, ước tính mỗi năm
lượng collagen trong da giảm đi 1- 1,5%. Bổ sung collagen trong thời điểm này có vai trò

quyết định để duy trì làn da đẹp, tạo nền tảng vững chắc chống chọi lại quá trình lão hóa
sau đó.
- Từ 30 - 40 tuổi: sự lão hóa có xu hướng thể hiện rõ ràng, da mất từ 10 -15% lượng
collagen mỗi năm làm suy yếu lớp bảo vệ da, da thường bị khô và giảm sự đàn hồi. Trong
giai đoạn này, da rất cần được “nuôi dưỡng” với nhiều dưỡng chất trong đó có collagen.
- Từ 40 – 50 tuổi: kết cấu hạ bì và biểu bì suy cấp trầm trọng do mỗi năm da bị mất từ 20
-30% lượng collagen. Các tế bào biểu bì co lại và mất đi làm làn da mỏng đi, các mô liên
kết hạ bì với biểu bì yếu đi làm giảm sút khả năng giữ nước và đàn hồi của da dẫn đến
tình trạng da bắt đầu chùng giãn, các bắp cơ không còn chắc, xương mất canxi, các mô
quanh mạch máu giảm đàn hồi làm mạch máu nổi rõ lên, dễ tổn thương tạo thành các vết
bầm… Có thể nói, mất collagen là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự già nua
không chỉ ở dáng vẻ bên ngoài mà còn ở việc suy giảm cấu trúc và chức năng của các cơ
quan trong cơ thể.
- Trên 50 tuổi: mỗi năm cơ thể mất khoảng trên 45% lượng collagen, do vào giai đoạn
này cơ thể bắt đầu thoái hóa nên việc bộ sung collagen cũng không thể được hấp thụ hết
mà nó chỉ hấp thụ được một phần rất nhỏ.
c) Theo thu nhập: được chia ra ra làm 3 nhóm: thu nhập thấp, thu nhập trung bình và thu
nhập cao.
- Những người có thu nhập thấp thì chi tiêu của họ chủ yếu dành cho các mặt hàng thiết
yếu hàng ngày của bản thân và gia đình
- Nhóm người có mức thu nhập trung bình và thu nhập cao họ đã dư giả về tài chính và
khả năng chi tiêu cao hơn.
d) Theo địa lý:
- Thành thị: là nơi tập trung đông dân cư, người dân ở khu vực này có khả năng chi trả
cao hơn, sự hiểu biết nhiều hơn cũng như việc quan tâm đến sắc đẹp cao hơn.
- Nông thôn: dân cư thưa, chủ yếu là những người lao động về nông nghiệp nên họ ít
quan tâm đến vấn đề làm đẹp hơn.
2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
NHÓM TMC 18
Sản phẩm nước uống collagen với công dụng là làm đẹp và dựa vào các tiêu chí, đặc

điểm của từng phân đoạn, công ty quyết định lựa chọn đoạn thị trường là nữ giới, trong
độ tuổi từ 22 đến 45 tuổi, có mức thu nhập trung bình và cao, sinh sống và làm việc ở các
khu vực thành phố, thị trấn lớn và quan tâm đến việc làm đẹp.
IV. Xác định mục tiêu kinh doanh và mục tiêu marketing
Mục tiêu kinh doanh
T&T muốn thay đổi lại tư duy của người Việt về collagen, bằng cách mang đến sản
phẩm đúng collagen, chất lượng và giá thành hợp lý, tốt cho sức khỏe. Nhà phân phối này
dự kiến doanh thu đạt khoảng 1.000 tỷ đồng vào năm 2015. Mục tiêu của T&T về dài hạn
khá tham vọng là đánh bật các sản phẩm collagen nhập ngoại, trở thành doanh nghiệp
dẫn đầu trong lĩnh vực phân phối nước giải khát collagen trên thị trường Việt Nam.
Tại Hà Nội, phát triển thị trường Hà Nội với tập khách hàng mục tiêu là những khách
hàng có thu nhập tầm trung và cao. Thay đổi nhận thức, tư duy của người Việt về
collagen từ đó định vị sản phẩm của mình trong tâm trí khách hàng.
Mục tiêu marketing
- Mục tiêu trước hết của doanh nghiệp là cố gắng để khách hàng biết đến sự tồn tại của
sản phẩm, và tại Hà Nội không chỉ có các sản phẩm nước uống collagen nhập ngoại mà
hiện tại Việt Nam cũng đã sản xuất được với chất lượng tương đương nhưng mức giá
thấp hơn rất nhiều.
- Tại thị trường Hà Nội, doanh nghiệp mục tiêu marketing ban đầu đó chính là tạo sự
nhận biết và dùng thử sản phẩm của người tiêu dùng. Việc xâm nhập thị trường Hà Nội
với nhiều đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực giải khát khiến công ty không quá đặt mục
tiêu doanh số và lợi nhuận lên trên hết. Cung cấp mức dịch vụ chất lượng tới người tiêu
dùng cũng là một trong những mục tiêu marketing của doanh nghiệp.
- Và tiếp đến là tạo niềm tin trên thị trường về sản phẩm, xây dựng chỗ đứng cho sản
phẩm trên thị trường Hà Nội.
- Định vị sản phẩm, hình ảnh là doanh nghiệp nước giải khát hàng đầu làm từ collagen tại
Việt Nam, cũng như tại Hà Nội. Tìm kiếm khách hàng mới, quản trị quan hệ khách hàng
một các hiệu quả.
- Doanh nghiệp xây dựng các chương trình marketing của mình hướng tới mục tiêu cao
cả đó là phủ sóng sản phẩm trên thị trường, được mọi người biết đến và tin dùng. Việc cố

gắng giảm chi phí nhằm làm giảm giá thành sản phẩm cũng được doanh nghiệp chú
trọng.
Mục tiêu cụ thể qua các con số trong năm 2015 - 2016
- Doanh thu và lợi nhuận: Tại Hà Nội đạt doanh thu khoảng 200 tỷ.
- Thị trường và thị phần: Phát triển trên thị trường Hà Nội, chiếm khoảng 10% thị phần
ngành nước giải khát không gas.
- Duy trì phát triển kinh doanh: Tăng số điểm bán tại Hà Nội lên thành 50 cửa hàng(bao
gồm cả các hệ thống siêu thị hapo).
- Duy trì và cải thiện quan hệ khách hàng: Tăng lượng nhân viên telesell và cải thiện hệ
thống chăm sóc khách hàng.
NHÓM TMC 19
V. Chiến lược marketing
1. Sản phẩm
 Chất lượng
Đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng nhất trên tất cả các thị trường.
 Chủng loại sản phẩm
Trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh, hiện tại nước uống collagen đang được cung
cấp với 5 mùi vị - đều là nước ép trái cây nguyên chất, chứa nhiều vitamin C và khoáng
chất tự nhiên:
- Collagen kiwi: Thành phần dinh dưỡng trong trái kiwi do đại học Rutgers (Mỹ) phân
tích cho thấy nhiều hợp chất polyphenol, chất dinh dưỡng thực vật, axít folic, vitamin C,
E, nhiều khoáng tố như Ca, Cr, Cu, Fe, Mg, K, Zn. Những dưỡng chất tự nhiên này giúp
cơ thể chống lại sự oxy hoá tế bào, phòng chống xơ vữa động mạch, giúp tăng cường hệ
miễn dịch, chống thiếu máu, hạ huyết áp. Vì vậy, khi kết hợp các tác dụng của collagen
với trái kiwi, nước uống bổ dưỡng collagen kiwi sẽ giúp người dùng có vóc dáng cân đối,
làn da mịn màng, trắng sáng, làm giảm quá trình lão hóa cơ thể. Thêm vào đó, mô liên
kết bảo vệ các khớp còn được tăng cường tái tạo, giúp cho hệ xương cứng chắc hơn, đồng
thời lượng đường trong máu cũng được cân bằng, ổn định.
- Collagen đào: Theo Đông y, quả đào tính ấm, vị ngọt chua, có nhiều ảnh hưởng tích cực
tới sức khỏe con người. Trong thịt quả đào chứa nhiều sắt, giúp phòng ngừa thiếu máu do

thiếu sắt, trị ho, lợi tiểu Đào là nguồn niacin, thiamin, kali và can-xi tuyệt vời. Đào
cũng có hàm lượng cao beta-caroten - một chất chống ô-xy hóa chuyển thành vitamin A.
Nó rất cần cho sức khỏe của tim và mắt. Vì thế, nước uống collagen đào với thành phần
chính là collagen - bên cạnh tác dụng làm trắng sáng làn da, ngăn ngừa lão hóa – còn có
khả năng tăng cường thị lực, giảm nguy cơ đục thủy tinh thể. Hàm lượng vitamin C cao
trong nước uống collagen đào còn giúp cơ thể củng cố hệ miễn dịch và phòng chống ung
thư.
- Collagen BluBerry: Trái Blueberry có chứa hoạt chất anthocyanin có khả năng trung
hòa gốc tự do cao, làm tăng cường các kết nối thần kinh, kích thích sự tái tạo, dẫn truyền
các tế bào thần kinh. Nhờ đó, Blueberry có tác dụng cải thiện trí nhớ và làm chậm quá
trình lão hóa. Ngoài ra blueberry còn giúp ích trong điều trị bệnh gout, có lợi cho sức
khỏe tim mạch, phòng ngừa ung thư. Với thành phần chính là collagen, nước uống
collagen blueberry chứa các dưỡng chất canxi, vitamin A, C, E và các khoáng tố kẽm,
sắt… có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch, giảm cholesterol và tăng độ dẻo dai, đàn hồi
cho cơ thể
- Collagen Nha Đam: Theo y học cổ truyền, nha đam có vị đắng, tính mát với tác dụng
thanh nhiệt, giải độc, mát huyết, cầm máu, nhuận tràng. Nhờ chất glycoprotein, nha đam
có tác dụng chống viêm và giải dị ứng, giúp làm lành vết thương. Bên cạnh đó, nha đam
còn giúp tăng cường giải độc cho cơ thể nhờ tăng cường chuyển hóa tại gan, thận; giúp
loại trừ độc tố cho tế bào. Với thành phần chính là collagen, kết hợp với các dưỡng chất
NHÓM TMC 20
có trong từng miếng nha đam nguyên chất, nước uống Collagen Nha đam sẽ giúp bạn duy
trì vóc dáng khỏe mạnh, làn da mềm mại, làm cho các nếp nhăn giảm đi rõ rệt.
- Collagen dâu: với thành phần chính là collagen, kết hợp với tác dụng của trái dâu, nước
uống collagen dâu có tác dụng đẹp da, chống lão hóa, tăng sức đề kháng chống nhiễm
trùng, cảm cúm, giảm stress cho cơ thể, phù hợp cho mọi đối tượng.
Ngoài ra tại thị trường Hà Nội, công ty có thể nghiên cứu và bổ sụng thêm hương vị
mới như vị cam, táo. Vì theo như khảo sát của Vinaresearch thì có tới 63,9% người được
phỏng vấn lựa chọn hương cam, 42,3% lựa chọn vị táo.
 Bao bì bao gói

Theo cuộc khảo sát, thể tích trong 1 lần sử dụng của 1 người tiêu dùng ở Hà Nội là:
<350ml chiếm 40%; từ 350-550ml chiếm 52,5%; từ 550-800ml là 6,6% và trên 800ml là
0,9%. Qua kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn người tiêu dùng sử dụng <350ml và từ
350-550ml cho 1 lần uống. Công ty có thể lựa chọn thể tích đóng chai là <350ml hoặc
trong khoảng 350-550ml/chai.
- Hiện tại, một chai nước uống Collagen cung ứng ra thị trường có thể tích là 240ml
(<350ml). Mặc dù, trong khoảng từ 350-550ml có tới 52,5% người được phỏng vấn lựa
chọn nhưng nếu công ty quyết định thay đổi thể tích của chai thì sẽ làm chi phí tăng lên
(chi phí nguyên vật liệu, chi phí đóng chai, chi phí vận hành máy móc) từ đây sẽ làm giá
thành của sản phẩm tại thì trường Hà Nội cao hơn so với tại Hồ Chí Minh và sẽ làm cho
người tiêu dùng có sự so sánh sản phẩm giữa hai thị trường. Mặt khác nếu thay đổi thể
tích chai thì cần phải điều chỉnh các thông số kỹ thuật của máy móc điều này gây khó
khăn cho công nhân vận hành khi cứ phải điều chỉnh thông số để có thể cho ra hai thể
tích đóng chai khác nhau phục vụ cho hai thị trường.
- Nếu công ty duy trì thể tích đóng chai trên cả hai thị trường là giống nhau (240ml) thì
có thể tận dụng được lợi thế về quy mô của mình để tối đa hóa lợi nhuận.
Trên bao bì của sản phẩm có ghi rõ các thành phần trong sản phẩm, nhà sản xuất (tên
nhà sản xuất, địa chỉ), nhà phân phối T&T và các hình ảnh thực hiện chức năng xúc tiến
khác.
 Chọn tên nhãn hiệu
Công ty cần phải đặt tên nhãn hiệu cho sản phẩm nước uống Collagen của mình để
khách hàng có thể dễ dàng nhận biết sản phẩm. Mặt khác, khi sản phẩm có nhãn hiệu
riêng thì sẽ giúp người tiêu dùng phân biệt được các sản phẩm nước uống collagen trên
thị trường Hà Nội và khi đi mua cũng sẽ dễ dàng gọi tên sản phẩm.
Yêu cầu đối với nhãn hiệu sản phẩm:
- Dễ đọc, dễ nhớ và phải có sự độc đáo (mang nét riêng của sản phẩm hoặc là của công
ty).
- Tên không được quá dài.
- Không giống hoặc tương tự với các sản phẩm hiện có trên thị trường.
NHÓM TMC 21

2. Giá
Giữ nguyên mức giá ban đầu mà công ty công bố, đó là 12.000 đồng/1 chai 240ml.
3. Phân phối
 Mục tiêu hoạt động cho kênh phân phối
- Đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng, tạo sự nhận biết về sản phẩm.
- Giảm thiểu tối đa chi phí, việc vận chuyển giữa công ty và nhà phân phối được phối
hợp, liên kết chặt chẽ.
- Kích thích tiêu thụ sản phẩm từ các trung gian phân phối.
- Tạo mối quan hệ gắn bó, thân thiết với các trung gian phân phối trong hệ thống phân
phối.
 Xây dựng cấu trúc kênh phân phối
Nước uống collagen là sản phẩm có tính đặc thù, khác biệt với những sản phẩm giải
khát thông thường khác nên hệ thống phân phối chỉ gồm: hai kênh phân phối cấp 1 và
cấp 2.
Sơ đồ cấu trúc kênh phân phối:
- Kênh cấp 1:
- Kênh cấp 2:
Đại lý: công ty mở một số đại lý độc quyền vừa làm nhiệm vụ phân phối hàng tới các
siêu thị, vừa là cửa hàng bán độc quyền. Xây dựng một số cửa hàng ở những tuyến phố
đông dân cư, mật độ người qua lại cao như Cầu Giấy, Nguyễn Chí Thanh, Hồ Tùng Mậu,
… Những đại lý này giúp người tiêu dùng có thể tin tưởng vào nguồn gốc của sản phẩm,
tạo ra sự nhận diện cho sản phẩm.
Siêu thị: hệ thống các siêu thị lớn trên thành phố: Big C, Metro, Citimart,…
 Lựa chọn thành viên kênh
Kênh phân phối đại lý: cần phải được tuyển chọn dựa trên các tiêu chí về tài chính, khả
năng quản lý nhân sự, uy tín làm việc. Các đại lý hợp tác với T&T thông qua hợp đồng
kinh tế. Đại lý được hưởng mức chiết khấu thương mại từ 7%- 10%. Giá bán cho các siêu
thị từ đại lý dao động từ giá nhập đến không quá 10%.
NHÓM TMC 22
Siêu thị/cửa hàng tạp hóa

NTD
cuối cùng
Công ty T&T
Đại lý
Siêu thị/ cửa
hàng tạp hóa
NTD
cuối cùng
Công ty
T&T
Kênh phân phối siêu thị: là các siêu thị lớn trong Hà Nội, được hưởng mức chiết khấu
thương mại từ 3- 3,55% trên giá bán sản phẩm từ nhà phân phối.
Nhà phân phối T&T phải trả chi phí trưng bày sản phẩm trong các gian hàng siêu thị vì
hệ thống nhận diện ở siêu thị khá tốt giúp người tiêu dùng biết nhiều đến thương hiệu.
 Quy trình đặt hàng
Đại lý: đặt hàng trực tiếp qua giám đốc bán hàng để nhận hàng. Giao hàng tại đại lý do
công ty vận chuyển giao hàng trong khoảng thời gian nhanh nhất để giảm thời gian chờ
đợi, trong vòng 48h.
Hệ thống siêu thi: quản lý siêu thị đặt hàng qua đại lý hoặc đặt hàng trực tiếp từ công
ty, nếu đặt hàng trực tiếp từ công ty thì hàng được giao đến siêu thị trong vòng 48h; nếu
đặt hàng qua đại lý thì hàng được giao đến siêu thị trong vòng 24h.
 Các chính sách hỗ trợ hoạt động phân phối
Hỗ trợ trưng bày sản phẩm: tại đại lý hỗ trợ các kệ, tủ đựng hàng. Tại siêu thị công ty
thuê những gian hàng có vị trí đẹp, vừa tầm quan sát.
Hỗ trợ dùng thử sản phẩm: sản phẩm mới ra mắt, để tiếp xúc với ngươi tiêu dùng công
ty cần tổ chức các điểm dùng thử sản phẩm ở các địa điểm công cộng như siêu thị,…
Hỗ trợ vận chuyển.
4. Xúc tiến
Các sản phẩm từ collagen được mọi người biết đến như sản phẩm làm đẹp: nước rửa
mặt chứa collagen, mà ít người biết đến nước uống collagen. Một số người biết thì cũng

chỉ là hàng xách tay, hàng nhập khẩu từ nước ngoài về với giá thành rất cao. Ở Việt Nam
thì thị trường nước uống collagen được coi là thì trường ngách mà nhiều doanh nghiệp bỏ
ngỏ. Chính vì vậy mà tháng 12 -2013 Công ty TNHH MTV Collagen Việt Nam đã cho ra
sản phẩm nước uống collagen ở thị trường thành phố Hồ Chí Minh và nó đạt được vị thế
nhất định. Còn đối với thị trường Hà Nội thì sản phẩm nước uống collagen được coi là
sản phẩm mới.
Như vậy có thể thấy sản phẩm nước uống collagen là sản phẩm hiện tại tại thành phố
Hồ Chí Minh nhưng là mới với thị trường Hà Nội hay thị trường Hà Nội là thị trường
mới Công ty nên thực hiện chiến lược phát triển thị trường.
Để thực hiện chiến lược phát triển thị trường thì công ty nên tập trung vào quảng cáo,
xúc tiến bán sau đó là quan hệ công chúng, marketing trực tiếp và cuối cùng là bán hàng
cá nhân.
a. Đối với quảng cáo: công ty nên tập trung vào quảng cáo thông tin bởi nước uống
collagen là sản phẩm mới tại thị trường Hà Nội chưa được nhiều người biết đến. Quảng
cáo thông tin cung cấp thông tin về sản phẩm : tên, công dụng, xuất sứ, vai trò ,….đến
khách hàng khiến họ có nhận thức về nước uống collagen.
Mục tiêu quảng cáo : làm khách hàng có nhận thức về sản phẩm
Ngân sách quảng cáo: dựa vào mục tiêu quảng cáo và chi phí thị trường để xác định chi
phí quảng cáo: chi phí thiết kế quảng cáo, chi phí quảng cáo trên truyền hình, chi phí
nhân lực, chi phí thuê ngoài,….chiếm 60% chi phí marketing.
NHÓM TMC 23
Lựa chọn đại lý quảng cáo: công ty không có nhiều kinh nhiệm trong việc quảng cáo
nên có thể thuê ngoài thực hiện công việc thiết kế quảng cáo cho công ty bởi như vậy
quảng cáo sẽ chuyên nghiệp hơn đạt được hiệu quả mong đợi và giảm được chi phí cho
doanh nghiệp. Công việc còn lại sẽ do công ty đảm nhiệm.
Thiết kế thông điệp quảng cáo : thông điệp quảng cáo cần phải thể hiện được những yếu
tố sau:
- Vai trò của collagen: nước uống làm đẹp
- Sự tiện ích của nó: nước uống gọn nhẹ
- Nguồn gốc của nó: nước uống chiết xuất từ thiên nhiên tốt cho sức khỏe

Lựa chọn phương tiện quảng cáo : nhằm để nhiều khách hàng nhận biết về sản phẩm thì
công ty nên chọn các phương tiện phổ biến có lượng người xem nhiều
- Quảng cáo trên truyền hình vào các khung giờ vàng 19h
- Quảng cáo trên các tờ báo điện tử được nhiều người đọc như Vietnam.net,vnexpress…
hay trên các trang mạng xã hội: facebook,…
- Đặt các tấm biển quảng cáo lớn gần các ngã tư, nút thắt giao thông của thành phố để
nhiều người có thể nhìn thấy khi đỗ để chờ đèn xanh : ngã tư Xuân Thủy, ngã tư Nguyễn
Trãi, Ngã ba Phạm Văn Đồng, ngã tư sở,… Và công ty sẽ tiến hành lắp đồng loạt tại các
điểm nút đó trong vòng 3 tháng để khách hàng có thể nhận biết nhanh và tạo sự hiện diện
đồng bộ của sản phẩm.
Đánh giá hiệu quả của quảng cáo đó: công ty sẽ tiến hành đánh giá xem các phương án
quảng cáo, phương tiện quảng cáo nào là hiệu quả nhất.
Tổ chức hoạt động quảng cáo: công ty sẽ triển khai hoạt động quảng cáo
Sau khi khách hàng nhận biết được sản phẩm nước uống collagen thì bên cạnh áp dụng
quảng cáo thông tin công ty nên áp dụng thêm quảng cáo thuyết phục để khách hàng dần
có nhu cầu mua và sử dụng sản phẩm.
b. Xúc tiến bán: 1 trong các công cụ hữu hiệu để thúc đẩy sản phẩm đến với khách hàng
nhanh hơn. Công ty nên thực hiện 1 số chương trình:
- Triển khai các điểm uống thử sản phẩm tại các siêu thị, đồng thời lấy ý kiến của khách
hàng về hương vị sản phẩm sau khi khách hàng đã dùng thử. Nhân viên tại các điểm này
sẽ thuyết phục khách hàng mua sản phẩm về dùng thử.
- Khuyến mãi mua 2 lốc tặng 1 chai
- Mua nhiều được tích điểm hàng tháng sẽ tiến hàng quay số may mắn cho những khách
hàng mua nhiều nhất tháng .
- Nhân các ngày như 8-3,20-10,… công ty nên tổ chức các chiến dịch khuyến mãi " làm
đẹp cho chị em phụ nữ" bằng cách gói sản phẩm trong các hộp quà đẹp lắm tặng kèm tấm
thiệp theo thiết kế của công ty.
c. Quan hệ công chúng: để khách hàng biết đến sản phẩm thì không chỉ quảng cáo mà
quan hệ công chúng cũng là 1 công cụ rất tốt. Nó giúp cho công ty tạo được mối quan hệ
tốt với công chúng. Công ty lên tài trợ cho các chương trình truyền hình " làm đẹp mỗi

ngày", " hãy chọn giá đúng",… hoặc tổ chức các hoạt động tình nguyện giúp đỡ gia đình
khó khăn, mẹ Việt Nam anh hùng,…
NHÓM TMC 24
d. Marketing trực tiếp :
- Công ty xây dựng 1 bộ phận chăm sóc khách hàng để tiếp nhận lắng nghe và giải quyết
các thắc mắc về sản phẩm.
- Có hotline để khách hàng tiện trao đổi.
- Bên cạnh đó công ty nên xây dựng 1 trang web của công ty để khách hàng có thể biết và
thắc mắc qua đó.
- Lập 1 trang facebook riêng về sản phẩm. Trong đó người tiêu dùng có thể xem các
thông tin về sản phẩm (thành phần, công dụng, chủng loại,…), thông tin về điểm bán,
trao đổi ý kiến và đồng thời khách hàng có thể đặt hàng ngay tại trang facebook này nếu
muốn.
e. Bán hàng cá nhân: tại 1 số đại lý lớn của công ty hay tại quầy hàng của sản phẩm
nước uống collagen công ty điều nhân viên của mình ở đó để tư vấn cho khách hàng và
khuyến khích khách hàng mua sản phẩm của công ty. Hoặc khi có các chương trình
khuyến mãi lớn công ty cử nhân viên đến các đại lý, siêu thị để triển khai, khuyến khích
khách hàng mua sản phẩm .
VI. Phụ lục
1. Bảng câu hỏi
2. Kết quả khảo sát
NHÓM TMC 25

×