Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị nhân lực tại CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMC (CMC TELECOM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.81 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMC - CHI NHÁNH MIỀN BẮC.............6


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Chất lượng nguồn lao động......................Error: Reference source not found
Bảng 2.1 : Bảng thống kê về chất lượng lao động tại Công ty.........Error: Reference
source not found
Bảng 2.2 Quy định thời gian làm việc.....................Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Hiệu quả sử dụng lao động.....................Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng....Error: Reference source not found
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phịng HCNS...Error: Reference source not found
Quy trình tuyển dụng nhân lực tại Công ty CMC....Error: Reference source not found


PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN
THÔNG CMC (CMC TELECOM) – CHI NHÁNH MIỀN BẮC
1.1 Sự hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC
Công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC (CMC Telecom) được thành lập vào
ngày 5/9/2008 là một đơn vị thành viên của Tập đồn cơng nghệ CMC. Là Cơng ty
cịn trẻ về tuổi đời nhưng với tiềm lực tài chính, con người và công nghệ, CMC
Telecom đã và đang khẳng định vị thế trên thị trường nội địa và hướng tới thị trường
khu vực, quốc tế.
Tên giao dịch : Công ty Cổ phần Hạ tầng viễn • Tên viết tắt : CMC Telecom
thơng CMC
Chi nhánh Hà Nội: Tầng 15 tòa nhà CMC, Đường - Điện thoại : 84 4 3767 4688
Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội


- Fax: +84 4 3767 4686

91 Thái Hà, Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội

-Email:

Tầng 2, số 60, ngõ Thịnh Hào 1, đường Tôn Đức
Thắng, Đống Đa, Hà Nội
Chi nhánh Hải Phịng: 104 Văn Cao, Quận Ngơ Điện thoại : 84 031 382 1639
Quyền, TP Hải Phòng

Fax: +84 0313 82 1638
Email:

Website : cmctelecom.vn/
Logo
Quá trình phát triển của Công ty CP Hạ tầng viễn thông CMC (CMC Telecom):
Từ tháng 2/2009 – 7/2009: Công ty đã ký kết được rất nhiều biên bản, giấy cấp
phép cung cấp trang thiết bị cho Công ty lớn như: Bộ TT&TT đã cấp giấy phép thiết
lập mạng và cung cấp dịch vụ Internet, Cơng ty dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà
Nội (BTS), Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội, NetNam, Điện lực Hà Nội…
Từ Tháng 5/2010 – 9/2010: Công ty chính thức triển khai dịch vụ Internet cáp
quang FTTH Giganet và nhận giấy phép thử nghiệm mạng di động công nghệ 4G.
Tháng 2/2012: Sau hơn nửa năm khai trương dịch vụ Internet trên hệ thống truyền
hình cáp tại Đà Nẵng, CMC Telecom đạt mốc 8.000 thuê bao khách hàng gia đình.

1


1.2 Chức năng, nhiêm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Hạ tầng

viễn thông CMC (CMC Telecom)- Chi nhánh miền Bắc.
- Chức năng: Công ty CMC Telecom - Chi nhánh miền Bắc có chức năng cung cấp
các dịch vụ Hạ tầng Internet, dịch vụ dữ liệu và dịch vụ giá trị gia tăng phục vụ cho
nhu cầu của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngồi nước.
- Nhiệm vụ: Cơng ty có nhiệm vụ cung cấp các các giải pháp phần mềm và các ứng
dụng đơn giản, hiệu quả. Ngồi ra Cơng ty cịn có nhiệm vụ tạo lập mơi trường sáng
tạo năng động, đây là nơi quy tụ của nhân tài Việt Nam. Cơng ty cịn chú trọng đến
xây dựng và hợp tác với các Cơng ty trong và ngồi nước để cung cấp dịch vụ
truyền dẫn chất lượng cao trong nước và quốc tế như: IPLC/DPLC; VPN/MPLS;
Metro Ethernet – NGN...
- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty CMC Telecom - Chi nhánh miền Bắc.

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty CMC Telecom
Cơ cấu tổ chức của Cơng ty được bố trí hợp lý và phù hợp với quá trình sản xuất và
cung ứng dịch vụ của Công ty.
Bộ phận lãnh đạo : Giám Đốc chi nhánh định hướng chiến lược chỉ đạo các bộ phận
phịng ban thực hiện cơng việc. Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về những quyết
định cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, quản lý toàn bộ hệ thống
hoạt động. Phó giám đốc chi nhánh và trưởng các khối làm nhiệm vụ tham mưu cho
2


Giám đốc về những định hướng chiến lược chuẩn bị đề ra từ Giám đốc chi nhánh để
những chiến lược đó phù hợp với tình hình hoạt động hiện tại của Công ty. Các bộ
phận chức năng như các trung tâm đảm nhiệm nhiệm vụ chun mơn của mình. Thực
hiện các yêu cầu theo đúng tiến độ và định mức mà cấp trên giao phó.
1.3 Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông
CMC (CMC Telecom)- Chi nhánh miền Bắc.
CMC Telecom-Chi nhánh miền Bắc hoạt động theo loại hình Cơng ty Cổ phần ,
hiện tập trung cung cấp tới khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp, tòa nhà văn

phòng, khu dân cư tập trung các dịch vụ Viễn thông -Internet cao cấp như:
-Dịch vụ internet băng thông rộng – Giganet
-Dịchvụ Internet trên hệ thống truyền hình cáp – Gigahome
-Dịch vụ DC/IDC – Gigadata
-Dịch vụ truyền số liệu ( trong nước và quốc tế)
-Nội dung số
-Dịch vụ giá trị gia tăng ( VAS)
1.4 Khái quát về các hoạt động kinh tế và nguồn lực của Công ty Cổ phần Hạ
tầng viễn thông CMC (CMC Telecom)- Chi nhánh miền Bắc.
- Về nhân lực: Hiện nay Chi nhánh miền Bắc của Công ty CMC Telecom có 287 nhân
viên 30 nhân viên thử việc và 20 cộng tác viên. Trong đó chất lượng nguồn lao động
được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 1.1 Chất lượng nguồn lao động
STT
1
2
3
4

Trình độ
Thạc sĩ & Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Trung học

Số lượng
160
86
73
18


Tỷ trọng (%)
47.47
25.98
21.1
5.45
(phịng HCNS)

Trình độ cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty cũng có sự đa dạng từ trung cấp đến sau
đại học. Chất lượng nguồn lao động trong Công ty trình độ Thạc sĩ & Đại học chiếm tỷ
trọng khá lớn 47.47%. Đa phần nguồn lao động trình độ này giữ những cơng việc
mang tính trách nhiệm và chun mơn cao như trưởng bộ phận, phịng ban, Ban lãnh
đạo, giám đốc trung tâm… Tại Công ty do đặc thù ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
cung cấp lắp đặt mạng internet, băng thông đường truyền nên Công ty cũng sử dụng
3


khá lớn lượng lao động có trình độ trung cấp. Nguồn lao động có trính độ này sẽ đảm
nhiệm những công việc như nhân viên ngoại vi, kỹ thuật viên EOC, nhân viên lắp đặt
hệ thống internet cáp quang… Do Công ty CMC Telecom-Chi nhánh miền Bắc là
Công ty thuộc loại quy mô lớn nên số lượng người lao động trong Công ty nhiều lên
đến hơn 300 nhân viên cả cộng tác viên.
-Về vốn
Tên Công ty

Năm

Vốn điều lệ ( tỷ đồng) Tỷ lệ sở hữu

thành lập


của CMC
2008 2012
154,6 190

Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn 9/2008

2013
250

95,66%

thông CMC- CMC Telecom
( sinh viên tổng hợp từ trang , )
Qua bảng tổng hợp trên ta thấy vốn điều lệ của Công ty không ngừng tăng lên qua các
năm từ năm 2008 đến năm 2013. Cụ thể: Năm 2008 là 154.6 tỷ đồng. Nhưng đến năm
2012 vốn điều lệ của Công ty tăng lên 190 tỷ đồng chiếm 22.9% so với năm 2008. Đến
năm 2013 vốn điều lệ của Công ty tăng lên 250 tỷ đồng chiếm 31.57% so với năm
2012 và 61,70 % so với năm 2008.
-Về cơ sở vât chất
CMC Telecom Chi nhánh miền Bắc có nhiều văn phịng đặt ở các địa điểm khác
nhau ở hai tỉnh thành là Hà Nội và Hải Phòng. Văn phòng những năm đầu tiên ở Hà
Nội và Hải Phịng chỉ có ở 1 địa điểm là tầng 15 tòa nhà CMC, Đường Duy Tân, Cầu
Giấy, Hà Nội và 104 Văn Cao, Quận Ngô Quyền, TP Hải Phòng nhưng đến nay do sự
phát triển và mở rộng về quy mô nên đã thành lập thêm 2 văn phịng với đầy đủ trang
thiết bị, máy tính, mạng, bàn ghế, điều hồ, máy chiếu…và các thiết bị khác.
Trình độ công nghệ áp dụng trong Công ty: Để cung cấp các dịch vụ đường truyền
Internet, truyền hình cáp với tốc độ cao đến khách hàng Công ty không ngừng tăng
cường tiếp thu và cập nhật những trang thiết bị hiện đại nhất như công nghệ Gpon
(Gigabit Passive Optical Network), AON (Active Ethernet)…phục vụ trong quá trình

cung ứng dịch vụ.
1.5 Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần Hạ tầng
viễn thông CMC (CMC Telecom)- Chi nhánh miền Bắc.

4


So sánh
Năm
Chỉ tiêu

2011

2012

(Trđ)

STT

Năm
(Trđ)

2011-2012
Tuyệt
đối (trđ)

Tương
đối

So sánh

Năm 2013
(Trđ)

2012-2013
Tuyệt

Tương

đối

đối

1
2

Doanh thu
Các khoản giảm trừ

63.430
10

87.620
17

24.190

(%)
38,14

3


Doanh thu thuần

63.420

87.603

24.183

38,13

98.369

10.766

12,29

4

Chi phí hoạt động KD 53.349

69.147

15.798

29,61

78.934

29.61


14,15

5

.Lợi nhuận trước thuế 10.071

18.456

8.385

83,26

19.435

979

5,30

6

Chi phí thuế

2.518

4.614

2.096

83,26


4.859

245

5,31

7

Lợi nhuận sau thuế

7.553

13.842

6.289

83,26

14.576

734

5,30

98.689
25

(Trđ)
11.069


(%)
12,63

Nguồn: Phịng Kế tốn – Tài chính Chi nhánh Miền Bắc
Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể nhận xét thấy rằng :
- Về doanh thu: giai đoạn 2011-2012 tăng 24,190 tỷ đồng tương đương với 38,14% ,
trong khi đó giai đoạn 2012-2013 tăng 11.069 tỷ đồng tương đương với 12,63%. Qua
đó cho thấy hoạt động kinh doanh của Cơng ty tăng qua các năm.
- Về chi phí hoạt động kinh doanh: giai đoạn 2011-2012 tăng 15,798 tỷ đồng tương
đương với 29,61%, trong khi đó giai đoạn 2012-2013 tăng 29,61 tỷ đồng tương đương
với 14,15%. Qua đó cho thấy Cơng ty đã phát triển quy mô, đầu tư thêm nhiều trang
thiết bị máy móc cũng như nhân lực để mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Về lợi nhuận sau thuế: giai đoạn 2011-2012 tăng 6,289 tỷ đồng tương đương với
83,26 %, giai đoạn 2012-2013 tăng 0,734 tỷ đồng tương đương với 5,30%.

5


PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMC - CHI NHÁNH MIỀN BẮC
2.1 Tình hình nhân lực và chức năng của bộ phận tổ chức Quản trị nhân lực của
Công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC (CMC Telecom) - Chi nhánh miền Bắc.
2.1.1. Tình hình nhân lực (số lượng, chất lượng, cơ cấu)
Tại Công ty CMC Telecom, bộ phận tổ chức Quản trị nhân lực do phòng Hành
chính Nhân sự (HCNS) trực thuộc khối hỗ trợ phụ trách và hiện có 3 cán bộ. Phát
triển bộ phận Nhân sự là một nhiệm vụ rất quan trọng trong chiến lược phát triển của
Công ty.
Bảng 2.1 : Bảng thống kê về chất lượng lao động tại Cơng ty
Tiêu chí

Thực trạng
Trình độ chun mơn -3 cán bộ Nhân sự tại Cơng ty có trình độ Đại Học
Trình độ tin học
100% cán bộ Nhân sự có khả năng sử dụng tốt tin học văn
phòng và 1 số phần mềm hỗ trợ như X-mind, G-drive, word,
Trình độ ngoại ngữ

excel…
2 trong 3 cán bộ Nhân sự chính có khả năng Tiếng Anh khá
tốt, chiếm 40% tổng số. Cán bộ nhân sự đều có bằng Tiếng
Anh giao tiếp cơ bản.
( Tổng hợp qua quá trình nghiên cứu)

Tại Cơng ty CMC Tlecom đội ngũ nhân lực trong phịng HCNS ln được quan tâm
và đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng để có thể có được đội ngũ nhân lực phục
vụ cho Cơng ty. Nhìn chung chất lượng nhân lực trong phịng HCNS của Cơng ty là
khá tốt. Nhân viên có đầy đủ kỹ năng chuyên môn để thực hiện yêu cầu công việc.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận Quản trị nhân lực của Công ty Cổ phần
Hạ tầng viễn thông CMC (CMC Telecom)- Chi nhánh miền Bắc.
Hiện tại, chịu trách nhiệm chính đối với cơng tác QTNL là bộ phận Quản trị nhân lực
của Công ty CMC Telecom-Chi nhánh miền Bắc do phịng Hành chính nhân sự đảm
nhiệm có chức năng và nhiệm vụ như sau:
Chức năng của bộ phận tổ chức Quản trị nhân lực
Phịng Hành chính nhân sự là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Giám đốc chi nhánh
thực hiện chức năng tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt động liên quan đến nhân

6


sự của Công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ,

thẩm quyền được giao.
Nhiệm vụ của bộ phận tổ chức Quản trị nhân lực
−Đảm bảo đầy đủ số lượng và chất lượng lao động phù hợp cho Công ty thông qua
các hoạt động hoạch định nhân lực, phân tích cơng việc và tuyển dụng nhân lực.
−Đảm bảo sự công bằng cho người lao động (NLĐ) thông qua công tác đánh giá
nhân lực và trả công lao động. Đồng thời chú trọng nâng cao năng lực cho NLĐ
thông qua hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực trong Cơng ty.
−Điều hồ các mối quan hệ lao động để duy trì nguồn nhân lực tại Cơng ty, đồng thời
kích thích động viên NLĐ, giải quyết tốt quan hệ lao động và xây dựng văn hố
Cơng ty
−Thực hiện các hoạt động tác nghiệp về hoạch định nhân lực, tuyển dụng lao động,
đào tạo và phát triển nhân lực...
−Lĩnh vực Hành chính: thực hiện cơng tác văn thư, lưu trữ và quản lý hồ sơ pháp lý.
Thực hiện mua sắm, quản lý và hướng dẫn sử dụng công cụ tài sản dùng chung.
2.1.3. Tổ chức bộ phận Quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thơng
CMC (CMC Telecom)- Chi nhánh miền Bắc.

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng HCNS
( Tổng hợp qua q trình nghiên cứu
Tại Cơng ty CMC Telecom-Chi nhánh miền Bắc phịng hành chính nhân sự của
Cơng ty được chia thành 3 bộ phận chính theo hoạt động tác nghiệp của nhân lực:
Trong đó Trưởng phịng hành chính nhân sự – phụ trách hoạch định, điều hồ các
nghiệp vụ Nhân sự, Báo cáo lên giám đốc chi nhánh và chiu trách nhiêm trực tiếp với
Giám đốc chi nhánh.

7


Bộ phận tuyển dụng và nghiệp vụ nhân sự: Bộ phận này thực hiện các nhiệm vụ
chính như sau: thực hiện công tác tuyển dụng theo kế hoạch năm tài chính đề ra, phân

bổ nguồn lực trong Cơng ty, tham mưu cho trưởng bộ phận; thực hiện công tác đào tạo
và phát triền cho cán bộ nhân viên trong toàn thể Công ty theo kế hoạch hàng năm…
Bộ phận quản lý cán bộ của Công ty: Bộ phận này được thực hiện các nhiệm vụ
chính như: triển khai cơng tác đánh giá cán bộ trong Công ty theo mục tiêu kế hoạch;
thực hiện cơng tác tính lương trả lương, đóng BHXH, BHYT,…cho nhân viên theo
quy chế của Công ty.
Bộ phận hành chính: Có nhiệm vụ lên kế hoạch mua, cung cấp các thiết bị văn
phòng phẩm cho cán bộ trong Công ty theo định mức đã quy định; thực hiện việc làm
thẻ nhân viên, cung cấp các mẫu tờ trình báo cáo,…cho nhân viên trong Công ty.
2.2 Ảnh hường của các nhân tố môi trường Quản trị nhân lực tới hoạt động Quản
trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC (CMC Telecom)- Chi
nhánh miền Bắc.
2.2.1. Mơi trường bên ngồi
-Ảnh hưởng của mơi trường Kinh tế - Chính trị.
Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của
Công ty ở cả trong và ngồi nước. Khi có biến động về kinh tế thì doanh nghiệp phải điều
chỉnh các hoạt động để có thể thích nghi và phát triển tốt trong đó có hoạt động Quản trị
nhân lực. Hoạt động quản trị nhân lực trong doanh nghiệp cũng cần phải đưa ra những kế
hoạch về tuyển dung, đào tạo, trả lương …để có thể thích nghi và giữ chân được nguồn lao
động. Ví dụ: Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã buộc CMC Telecom phải có những
chính sách mới về Quản trị nhân lực như việc đề ra những kế hoạch về đào tạo, bố trí sắp
xếp nhân lực, đãi ngộ hợp lý để tiết kiệm chi phí, giữ chân người lao động cũng như là có
thể có được nguồn lao động có chất lượng đủ về số lượng và chất lượng.
-Ảnh hưởng của Chính sách pháp luật của Nhà nước.
Luật pháp, đặc biệt là Luật Lao động cũng ảnh hưởng đến Quản trị nhân lực trong DN,
ràng buộc các doanh nghiệp nói chung trong việc đào tạo, đãi ngộ người lao động. Đòi hỏi
giải quyết tốt mối quan hệ về lao động. Bộ luật lao động của Việt Nam thường xun
thay đổi các điều khoản chính vì thế Công ty phải thường xuyên cập nhật và điều
chỉnh các chính sách về tiền lương, đãi ngộ, quan hệ lao động, quy định nghỉ thai


8


sản… cho phù hợp. Cụ thể điều khoản nghỉ thai sản cho phụ nữ được quy định trong
luật mới ngày 1/5/2013 là 6 tháng nhiều hơn so với quy định cũ là 4 tháng. Điều này
cũng có tác động khơng nhỏ đến hoạt động Quản trị nhân lực trong Công ty trong việc
điều chỉnh chính sách trong Cơng ty cho phù hợp với Bộ luật lao động.
-Ảnh hưởng của thị trường lao động
Thị trường lao động ngành Công nghệ thông tin hiện nay có thể nói là thừa về số
lượng nhưng thiếu về chất lượng, do đó hoạt động tuyển dụng nhân lực tại Công ty tốn
nhiều công sức và chi phí. Hiện tại do nhu cầu trên thế giới về phần mềm tăng cao nên
nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông tăng lên. Tuy nhiên nguồn nhân lực hiện có trên
thị trường thì cịn thiếu hụt nhiều kỹ năng, do vậy đây là sức ép rất lớn đối với công
tác tuyển dụng và đào tạo nhân lực tại Công ty. Hoạt động Quản trị nhân lực trong
doanh nghiệp cần chú trọng vào việc nghiên cứu ảnh hưởng của thị trường lao động
trong ngành công nghệ thông tin, điện tử viễn thơng để có thể đưa ra những chiến lược
mới nhằm thu hút nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho Công ty.
2.1.2. Các nhân tố thuộc bên trong Công ty
-Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Cơ cấu tổ chức của Công ty cũng ảnh hưởng đến hoạt động Quản trị nhân lực của
Công ty CMC Telecom-Chi nhánh miền Bắc. Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng trực tiếp đến
cơng tác bố trí, tổ chức … Cơng tác bố trí nhân lực trong Cơng ty đều dựa trên cơ cấu
tổ chức để bõ trí và tổ chức nhân lực cho các bộ phận. Quy mô Công ty CMC Telecom
thuộc loại lớn nên vấn đề quan tâm đến đời sống cũng như tâm tư, nguyện vọng của
NLĐ được chú trọng hơn. Do vậy hoạt động Quản trị nhân lực của Công ty cần tăng
cường thúc đẩy được sự đoàn kết và hợp tác giữa các thành viên.
-

Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
Đây là một yếu tố thuộc môi trường bên trong của DN, ảnh hưởng tới các bộ phận


chuyên môn khác nhau và cụ thể là bộ phận quản trị nhân lực của DN. Chính vì vậy, các
kế hoạch về Quản trị nhân lực của Công ty CMC Telecom được đưa ra dựa trên mục
tiêu kinh doanh. Trong một thời kỳ Công ty chú trọng vào phát triển nguồn nhân lực
và xây dựng 1 đội ngũ NLĐ vững về kiến thức, vừa năng động, sáng tạo, rèn các kỹ
năng cần thiết…Bộ phận Hành chính nhân sự cần chú trọng rất nhiều về phát triển kỹ
năng cho NLĐ. Nhưng trong thời điểm khác muc tiêu kinh doanh của Công ty là về

9


nâng cao doanh số thì Quản trị nhân lực của Công ty CMC Telecom phải đưa ra kế
hoạch nhân sự khác.
-Bản thân người lao động.
Trong DN mỗi người lao động là một thế giới riêng biệt, họ khác nhau về năng lực
quản trị, về nguyện vọng, về sở thích…vì vậy, họ có những nhu cầu ham muốn khác
nhau. Đặc thù của NLĐ trong ngành công nghệ phát triển phần mềm đó là hướng nội,
chủ yếu là lao động trẻ, trình độ chuyên môn cao. Do vậy hoạt động Quản trị nhân lực
tại Công ty phải thật linh hoạt và khéo léo trong việc tổ chức các hoạt động trong Công
ty. Ngồi ra Bộ phận Hành chính nhân lực gặp rất nhiều khó khăn trong việc truyền
đạt kiến thức về Bộ Lao động tới NLĐ cũng như giải quyết các vấn đề phát sinh và để
ra các biện pháp tuyển dụng phù hợp, linh hoạt nhất.
Nhìn chung nhận thức về vai trị của của cơng tác Quản trị nhân lực trong Cơng ty
khá rõ ràng , Bộ phận Hành chính nhân sự rất được chú trọng và có liên hệ mật thiết
với các Bộ phận phòng ban khác. Đồng thời cũng có thể thu nhận phản hồi của NLĐ
về các chính sách, đãi ngộ của Cơng ty để tìm ra các giải pháp điều chỉnh phù hợp.
2.3. Thực trạng hoạt động của Quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Hạ tầng
viễn thông CMC (CMC Telecom)- Chi nhánh miền Bắc
2.3.1 Thực trạng về Quan hệ lao động tại Công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông
CMC (CMC Telecom)- Chi nhánh miền Bắc

-Bộ phận cơng đồn tại Cơng ty CMC Telecom
Bộ phận cơng đồn của Cơng ty CMC Telecom đã được thành lập. Bộ phận cơng
đồn tại Cơng ty là bộ phận thay mặt cho NLĐ, bảo vệ lợi ích của NLĐ trong Cơng ty.
Bộ phận có chức năng hỗ trợ và tham mưu cho Tổng Giám đốc và bộ phận nhân sự về
các chính sách, quy định của pháp luật liên quan đến NLĐ. Đồng thời cũng có trách
nhiệm phổ biến các chính sách đó cho NLĐ. Bộ phận cơng đồn đang từng bước dần
dần thực hiện đúng vai trị và nhiệm vụ của mình. Tại Cơng ty bộ phận cơng đồn
cũng có nhiều hoạt động thể hiện chức năng của mình như: xây dựng quỹ, tổ chức
thăm hỏi động viên nhân viên khi có việc hiếu hay cưới hỏi...
-Trao đổi thơng tin tại Cơng ty CMC Telecom.
Cơng ty có các kênh truyền thông nội bộ như: Báo người CMC , Email, Fanpage
người CMC, Sự kiện nội bộ, Website, Truyền miệng, Bộ phận PR/ cơng đồn. Các

10


kênh truyền thơng nhằm giúp NLĐ có thể tiếp xúc, trao đổi thơng tin một cách dễ
dàng và nhanh chóng nhất. Ngồi ra đây cũng là nơi để NLĐ có thể nói nên những ý
kiến, quan điểm của bản thân với Công ty.
Cơ chế tương tác hai bên trong Quan hệ lao động tại đã được chú trọng. Cùng với
việc tăng cường đối thoại xã hội tại Công ty, các vấn đề khác về Quan hệ lao động tại
Công ty cũng được trao đổi thông qua văn bản như quy định các vấn đề sinh hoạt hàng
ngày. Ngồi ra Cơng ty còn ban hành cuốn Sổ tay nhân viên cho tồn bộ nhân viên
trong Cơng ty.
-Các căn cứ pháp lý.
Về Hợp đồng lao động : Cơng ty có 3 loại Hợp đồng đó là: Hợp đồng lao động xác
định thời hạn; Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Hợp đồng thử việc.
Chế độ thai sản : Thời gian nghỉ sinh con là 6 tháng. Nếu sinh đôi hoặc nhiều hơn,
cứ thêm mỗi con, nữ CBNV được nghỉ thêm 30 ngày. Được hưởng chế độ của BHXH.
Điều kiện được hưởng chế độ BHXH là đã đóng BHXH từ 6 tháng trở lên trong thời

gian 12 tháng trước khi sinh.
Về Nội quy lao động:
Chế độ làm việc, nghỉ ngơi đối với NLĐ :
Bảng 2.2 Quy định thời gian làm việc
Thời giờ làm việc
Khối văn phòng

8 giờ/ngày

44giờ/tuần

Sáng: 8h00 - 12h00, Chiều : 13h00 – 18h00
( Từ thứ hai đến thứ năm).
Sáng: 8h00 – 12h00, Chiều: 13h00 – 17h00
(Thứ sáu hàng tuần).

Khối kỹ thuật và bán hàng

(Ngày Thứ bảy và Ngày Chủ nhật được nghỉ)
Sáng 8h00 – 12h00. Chiều 13h00 – 17h00
(thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần).
Sáng 8h00 – 12h00( Sáng thứ 7)
(Chiều thứ 7 và Ngày chủ nhật được nghỉ)

Về Kỷ luật lao động:
Công ty áp dụng 1 số biện pháp kỉ luật NLĐ khi vi phạm nội quy tình huống, vi
phạm Hợp đồng lao động. Có 3 mức độ kỉ luật đó là: Khiển trách của người quản lý

11



trực tiếp. xử phạt hành chính: tuỳ thuộc vào mức độ vi phạm của NLĐ. Chấm dứt Hợp
đồng lao động.
Nhìn chung quan hệ lao động tại Công ty CMC Telecom – Chi nhánh miền Bắc
được thực hiện khá tốt. Quá trình tương tác giữa NSDLĐ và NLĐ trong Cơng ty được
thực hiện thông qua các kênh trao đổi thông tin nội bộ. Tổ chức cơng đồn tại Cơng ty
đã được thành lập, cũng chăm lo đến NLD. Các căn cứ pháp lý cũng được xây dựng
theo đúng pháp luật đảm bảo lợi ích của nhân viên trong Cơng ty. Bên cạnh những ưu
điểm đã đạt được thì cũng cịn những mặt hạn chế như: Tổ chức cơng đồn chưa thực
sự thể hiện rõ vai trị và nhiệm vụ của mình, Công ty lập ra nhiều kênh trao đổi thông
tin nhưng những kênh này hoạt động chưa thực sự hiệu quả.
2.3.2 Thực trạng tổ chức lao động tại Công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC
(CMC Telecom)- Chi nhánh miền Bắc
Hiện tại Cơng ty có 2 lực lượng lao động chính đó là lao động trực tiếp cung ứng
sản phẩm, dịch vụ và thực hiện các dự án bao gồm: Khối bán hàng, khối sản xuất... Bộ
phận còn lại là bộ phận gián tiếp cung ứng sản phẩm, dịch vụ đó là Khối hỗ trợ bao
gồm phịng HCNS, phịng Marketing-chính sách,…Nếu xét phân cơng lao động theo
Cơng nghệ thì gồm: lao động chưa qua đào tạo (thực tập sinh); lao động đã qua đào tạo
(nhân viên chính thức, cộng tác viên); lao động chuyên gia (quản lý trực tiếp, trưởng
bộ phận, Ban lãnh đạo..)
Hợp tác lao động tại Công ty CMC Telecom: Sự hợp tác trong Khối hỗ trợ được thế
hiện khá rõ. Như chính sách về giá thì được chuyển sang cho khối bán hàng thực hiện,
chính sách về nhân sự đựợc chuyển sang cho bộ phận hành chính nhân sự triển khai
thực hiện…: Hợp tác lao động trong khối bán hàng: với từng trung tâm cụ thể như
trong từng trung tâm đều có bộ phận khác nhau VD bộ phận bán hàng, bộ phận chăm
sóc khách hàng, bộ phận kỹ thuật… khi nhận được hợp đồng bộ phận bán hàng có
trách nhiệm chuyển sang cho bộ phận kỹ thuật tiến hành lắp đặt cho khách hàng.
Công tác tổ chức lao động tại Công ty chưa thực sự hiệu quả. Việc phân cấp, phân
quyền trong Công ty chưa thực sự rõ ràng giữa các phòng ban. Cụ thể như phịng
marketing chính sách và phịng Hành chính nhân sự việc phân cấp, phân quyền không

rõ ràng giữa hai bộ phận này nên xảy ra mâu thuẫn trong công việc. Hợp tác lao động
trong khối và giữa các khối với nhau cịn xảy ra hiện tượng chồng chéo khơng có sự

12


phối hợp giữa khối và trong một khối với nhau. Cụ thể, ở Khối bán hàng các trung tâm
đều có Phòng CSKH khi nhận được sự cố tử khách hàng thì theo quy định phải hỏi
xem sự cố như thế nào. Sau đó chuyển đến cho bộ phận HTKH thực hiện công tác
khắc phục sự cố. Nếu không khắc phục qua hướng dẫn thì phải cử nhân viên đến kiểm
tra thiết bị trực tiếp… Điều này thể hiện sự chồng chéo trong công việc tại Công ty.
2.3.3 Thực trạng về định mức lao động tại Công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông
CMC (CMC Telecom)- Chi nhánh miền Bắc
Cộng tác định mức cho nhân viên trong CMC Telecom-Chi nhánh miền Bắc được
thực hiện dựa trên cơ sở là mục tiêu hoạt động kinh doanh của ban giám đốc đề ra. Sau
đó giao cho các trưởng bộ phận tập trung thực hiện giao việc cho nhân viên. Cụ thể
như khối bán hàng cơng tác định mức cho nhân viên trong pḥịng ban dựa trên mục
tiêu hoạt động và chỉ tiêu đề ra từ ban Giám đốc. Việc định mức cho từng nhân viên
trong phòng ban được thực hiện bởi trưởng phòng đó.
Trưởng phịng giao định mức cho nhân viên phịng mình dựa trên cơ sở là kết quả
thực hiện công việc từ tháng trước và kinh ngiệm của nhân viên đó hoặc là dựa trên
những yếu tố khác. Khối hỗ trợ - khối thực hiện những công việc nhằm hỗ trợ các khối
cịn lại, khối khơng trực tiếp cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Công tác định mức cho
khối này tại CMC Telecom được diễn ra dưới sự giao việc của trưởng phòng hoặc
người quản lý trực tiếp. Những nhân viên trong khối này thì khơng được định mức lao
động cụ thể bằng số lượng như khối bán hàng.
Nhìn chung công tác định mức lao động tại CMC Telecom cũng được thực hiện
theo tuần tự và được sự quan tâm của ban lãnh đạo. Tuy nhiên Công ty cũng gặp nhiều
bất cập trong quá trình triển khai định mức cho nhân viên. Định mức trong các bộ
phận thường mang tính chủ quan của trưởng bộ phận, do trưởng bộ phận nhìn nhận và

đánh giá nhân viên theo ý chủ quan nên khơng định mức chính xác cho nhân viên. Dẫn
đến tình trạng nhân viên khơng thể thực hiện được định mức do định mức q cao
hoặc nhân viên khơng có đủ khả năng để hoàn thành.
2.3.4 Thực trạng về hoạch định nhân lực tại Công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông
CMC (CMC Telecom)- Chi nhánh miền Bắc
Hoạch định nhân lực trong Công ty được thực hiện bằng việc thiết lập nên kế hoạch
nhân lực của Công ty trong năm tài chính. Được thực hiện vào cuối năm tài chính

13


trước đó. Cơng tác thiết lập kế hoạch nhân sự hằng năm được giao cho phịng hành
chính nhân sự đảm nhiệm.
-Quy trình hoạch định nhân lực
Hoạch định cung- cầu nhân lực: Hoạch định khả năng cung ứng nhân lực dựa trên
việc thống kê số lượng và chất lượng nhân lực hiện có về độ tuổi, giới tính và trình độ
chun mơn, trình độ ngoại ngữ…Hiện tại có rất nhiều lao động thuyên chuyển và 1
số lao động có nhu cầu nghỉ việc tạm thời 1 thời gian do thai sản và nâng cao trình độ.
Phân tích tương quan cung - cầu nhân lực : Phịng hành chính nhân sự tiến hành phân
tích cung – cầu nhân lực trong và ngồi Cơng ty bằng cách khảo sát, thăm dị ý kiến ,
hợp tác với các trưởng bộ phận để nắm bắt được thực trạng nhân lực của Cơng ty.
Phịng hành chính nhân sự tổng hợp kết quả từ quá trình hoạch định cung cầu nhân lực
và phân tích tương quan cung – cầu nhân lực để lên kế hoạch về nhu cầu nhân lực cho
năm tài chính kế tiếp.
2.3.5 Thực trạng về phân tích cơng việc tại Cơng ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông
CMC (CMC Telecom)- Chi nhánh miền Bắc
Tại Công ty CMC Telecom – Chi nhánh miền Bắc không tiến hành cơng tác phân
tích cơng việc. Cơng tác phân tích cơng việc được thực hiện bởi phịng Nhân sự của
Head Office dưới sự hỗ trợ của phòng nhân sự các chi nhánh. Phịng nhân sự của chi
nhánh có nhiệm vụ thu thập thông tin về chức danh để gửi cho Phòng nhân sự của

Head office (HO) để tổng hợp và xây dựng bản mô tả công việc và tiêu chuẩn cơng
việc. Sau đó kết quả của phân tích cơng việc sẽ được chuyển xuống cho từng chi
nhánh. Bản mô tả cơng việc của vị trí LĐCN, LĐTT trở lên phải được Tổng giám đốc
phê duyệt. Phịng Hành chính nhân sự của chi nhánh miền Bắc sẽ sử dụng kết quả đó
để thực hiện cơng việc tuyển dụng. Các trưởng bộ phận chịu trách nhiệm lập và cập
nhật các bản mơ tả cơng việc trong phạm vi BP mình. Trong bản mô tả công việc phải
thể hiện rõ trách nhiệm và quyền hạn của nhân viên; 01 bản gốc của các bản mô tả
công việc phải được gửi về Ban Nhân sự theo dõi. Nhân sự của từng chi nhánh có
nhiệm vụ thu thập ý kiến từ các trưởng bộ phận và theo dõi nhân viên thực hiện công
việc. Nếu có những thay đổi cập nhật cải tiến thì báo lên HO để có những cập nhật cải
tiến phù hợp.

14


2.3.6 Thực trạng về tuyển dụng nhân lực và hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng tại
Cơng ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC (CMC Telecom) - Chi nhánh miền Bắc

Quy trình tuyển dụng nhân lực tại Cơng ty CMC
-Xác định nhu cầu tuyển dụng: Được xác định dựa trên tình hình hoạt động của Cơng
ty, căn cứ vào những đề nghị của các trưởng trung tâm và phịng ban về nhu cầu
của bộ phận. Phịng Hành chính nhân sự sẽ dựa vào căn cứ trên để xác định nhu
cầu nhân lực cho kỳ hoạt động kế tiếp để trình lên cho Giám đốc phê duyệt. Cơng
ty xác định vào thời điểm là đầu kỳ hoạt động kinh doanh của Công ty
-Xác định nguồn tuyển dụng và tuyển mộ
Công ty áp dụng tuyển cả ở nguồn bên trong và bên ngoài. Nhưng nguồn bên ngoài
là chủ yếu, nguồn bên trong ít khi được tuyển. Nguồn bên trong được chon khi là áp
dụng cho các vị trí quản lý cấp trung và cấp cao khi có 1 vị trí khuyết người và Ban
lãnh đạo nhận thấy có ứng viên tiềm năng tại CMCTelecom sẽ tiến hành đề cử.
Nguồn bên ngồi Cơng ty: CMC Telecom chú trọng tuyển dụng trên các trang web

như:

;




Hình thức tuyển mộ: Hình thức tuyển mộ trực tiếp tại Công ty là đăng thông báo
tuyển dụng trên các phương tiện truyền thông như báo mạng, thông qua sự giới thiệu
của nhân viên làm việc tại CMC. Gián tiếp được Công ty thực hiện thông qua giới
thiệu, mối quan hệ, sử dụng hình thức Head Hunter để tuyển mộ nhưng hình thức này
hiếm khi được áp dụng.

15


- Thu nhận và Chọn lọc hồ sơ
Hồ sơ của ứng viên sẽ được nộp về Công ty theo nhiều dạng khác nhau như: hồ sơ
bản cứng, hồ sơ bản mềm. Hồ sơ bản cứng được nộp tại văn phòng của CMC
Telecom. Hồ sơ bản mềm được nộp vào hòm mail: Bộ phận
tuyển dụng chịu trách nhiệm lọc hồ sơ theo bản mô tả công việc sao cho lựa chọn ra
ứng viên phù hợp
-Thi tuyển đầu vào và Phỏng vấn: Ứng viên lọt vào vòng này sẽ được làm bài test
chuyên môn. Bộ phận tuyển dụng chịu trách nhiệm thực hiện và tổng hợp kết quả,
thông báo ứng viên đạt để đến phỏng vấn. Phỏng vấn ban đầu: được áp dụng cho các
vị trí nhân viên. Bộ phận tuyển dụng và Trưởng BP có trách nhiệm phối hợp thực
hiện. Phỏng vấn lần cuối: được áp dụng cho những vị trí quản lý như tuyển dụng các
trưởng bộ phận, những vị trí chủ chốt trong CMC Telecom.
- Quyết định tiếp nhận: Phòng nhân sự sẽ chuyển quyết định tiếp nhận lên cho Giám
đốc chi nhánh miền Bắc ký quyết định tiếp nhận. Có hai loại tiếp nhận thử việc và

chính thức.
-Hội nhập: Được thực hiện vào thời gian đầu được gọi là thời gian thử việc của nhân
viên. Hội nhập nhân viên mới: áp dụng cho nhân viên mới được tuyển dụng và tuyển
dụng từ nguồn bên ngồi. Được phịng hành chính nhân sự chịu trách nhiệm sắp xếp
thời gian và thông báo cho nhân viên. Hội nhập được tiến hành trong khoảng thời gian
3 tiếng. Hội nhập công việc: áp dụng cho nhân viên mới được tuyển dụng từ tất cả các
nguồn. Được thực hiện vào thời điểm thử việc của nhân viên, giai đoạn này được diễn
ra trong vòng hai tháng dưới sự giám sát và quản lý của trưởng bộ phận.
Hoạt động tuyển dụng của Công ty được thực hiện bài bản với một quy trình và các
nhiêm vụ cụ thể. Tuy nhiên công tác tuyển dụng tại Cơng ty trên thực tế cịn gặp một
số hạn chế ở các bước. Cụ thể ở bước Hội nhập nhân viên mới được tổ chức chưa thực
sự hiệu quả.
2.3.7. Thực trạng về đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty Cổ phần Hạ tầng
viễn thông CMC (CMC Telecom)- Chi nhánh miền Bắc.
Đối với trưởng các bộ phận trung tâm: Công ty thường xuyên tổ chức các lớp đào
tạo kiến thức về sản phẩm dịch vụ của Công ty cũng như những kỹ năng như quản lý
giám sát, những kỹ năng chun mơn dưới hình thức là tổ chức các buổi hội thảo, trao

16


đổi chia sẻ, cũng như là các lớp đào tạo được liên kết với các trung tâm như Hoa sao,
Tâm Việt…
Đối với nhân viên hành chính: Cơng ty ln tạo điều kiện về mặt thời gian, vật chất
đề nhân viên có thể tham gia các lớp học ở các tổ chức giáo dục nhằm nâng cáo tay
nghề cũng như có thêm kiến thức để thực hiện công việc.
Đối với kỹ thuật viên: Công ty tổ chức thực hiện đào tạo dưới hình thức kèm cặp
hướng dẫn. Ngồi ra cịn được tham gia vào các lớp học kỹ năng mềm như: giao tiếp
với khách hàng qua điện thoại, giao tiếp trực tiếp…
- Quy trình đào tạo:

Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo
Bước 2: Triển khai về thời gian và người tham gia, hình thức và phương pháp đào tạo.
Bước 3: Đánh giá kết quả đào tạo về chất lượng công việc của NLĐ sau đào tạo
Công tác phát triển nhân viên trong Cơng ty cũng được thực hiện bằng hình thức
thuyên chuyển công việc, đào tạo đội ngũ nhân viên kế cận, bổ nhiệm, thăng tiến lên
những vị trí có trách nhiệm cao hơn.
Công tác đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty được ban lãnh đạo quan tâm thể
hiện bằng các kế hoạch đào tạo phát triền nhân lực cụ thể hằng năm. Công tác Đào tạo
tại Công ty được thực hiện khá tốt đối với từng đối tượng cụ thể Tuy nhiên hiệu quả
đào tạo của Công ty chưa thực sự hiệu quả.
2.3.8 Thực trạng về đánh giá nhân lực tại Công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông
CMC (CMC Telecom)- Chi nhánh miền Bắc.
Trong CMC Telecom - chi nhánh miền Bắc công tác đánh giá được thực hiện một
cách bài bản và khoa học. Thể hiện bằng việc áp dụng hình thức đánh giá theo KPIs.
Dựa vào từng vị trí cơng việc Cơng ty sẽ xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá phù hợp
với chức danh vị trí đó để đánh giá nhân viên theo chu ký đánh giá. Mỗi tiêu chuẩn
tiêu chí đánh giá sẽ tương ứng với các mức điểm khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu
thực hiện của kỳ đánh giá của Cơng ty. Ở mỗi giai đoạn khác nhau thì mức độ điểm ở
các tiêu chí là khác nhau hoặc tiêu chí có thể thay đổi để phù hợp với thực tế thực hiện
công việc của nhân viên.
Mục tiêu đánh giá: Công ty thực hiện đánh giá nhằm xem xét kết quả làm việc của
nhân viên trong chu kỳ hoạt động, là cơ sở cho trả công lao động, là cơ sở cho đào tạo

17


và phát triển nhân lực, xét thưởng và điều chỉnh lương hàng năm, xác lập chỉ tiêu cho
năm tiếp theo.
Chu kỳ đánh giá: CMC Telecom thường áp dung đánh giá cho nhân viên theo khoảng
thời gian 3 tháng 1 lần kết hợp với đánh giá hàng tháng làm cơ sở cho xét thưởng cuối

năm.
Người đánh giá: Nhân viên trong Công ty sẽ được tự đánh giá và người chịu trách
nhiệm quản lý trực tiếp sẽ đánh giá nhân viên.
Phương pháp đánh giá: Đối với vị trí quản lý: thường sử dụng phương pháp đánh giá
quản trị theo mục tiêu MBO, phương pháp thang điểm. Đối với nhân viên: sử dụng
phương pháp thang điểm
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá: Cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá được Công ty
dựa trên bản mô tả công việc. Bộ phận nhân sự chịu trách nhiệm xây dựng dựa trên cơ
sở là bản mô tả công việc và tham khảo ý kiến của các bên liên quan.
Nhìn chung cơng tác đánh giá của Cơng ty cũng cịn một vài điểm hạn chế như:
chưa xây dựng được công tác phỏng vẩn đánh giá để người được đánh giá có thể bày
tỏ những vướng mắc của mình với các tiêu chí, người đánh giá có thể dựa vào ý kiến
của họ để điều chỉnh tiêu chí cho phù hợp. Cơng tác truyền thơng đánh giá chưa được
chú trọng. Trường hợp đối tượng đánh giá và được đánh giá khơng thể nhìn nhận được
tiêu chí cũng như mục đích đánh giá để thực hiện.
2.3.9 Thực trạng về trả công lao động tại Công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông
CMC (CMC Telecom)- Chi nhánh miền Bắc.
Căn cứ theo Bộ Luật Lao Động cũng như các Nghị Định liên quan của Chính Phủ
thì các chế độ cho NLĐ được quy định tại CMC Telecom – Chi nhánh miền Bắc như
sau:
Hình thức trả lương: Bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, Cơng ty thanh tốn một lần
vào khoản thời gian từ ngày 25 đến 30 hàng tháng đối với khối chức năng, từ ngày 05
đến 15 hàng tháng đối với khối kinh doanh.
Điều chỉnh lương: công tác xét điều chỉnh lương cho CBNV được thực hiện hằng năm
6 tháng/ lần (tháng 4 và tháng 10)
Cơ cấu tiền lương: Tiền lương nhận hàng tháng (lương cứng): là mức lương được ghi
trong hợp đồng lao động chính thức. Tiền trích nộp BHXH và BHYT được khấu trừ

18



trên mức lương quy định đóng BHXH của Cơng ty. Lương nhận vào cuối hàng quý
( lương năng suất, lương mềm). Các khoản khấu trừ theo luật: Tiền trích nộp Bảo hiểm
xã hội (7%), Bảo hiểm y tế (1,5%), Bảo hiểm thất nghiệp (1%), lệ phí cơng đồn (1%),
thuế thu nhập cá nhân, các khoản khấu trừ khác, các khoản tạm ứng (nếu có)
Chế độ thưởng và Phụ cấp: thưởng nhân dịp lễ, tết; thưởng thành tích; thưởng danh
hiệu; thưởng kết quả sản xuất kinh doanh tháng/quý/năm. Hình thức phụ cấp áp dụng
trong Công ty là phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp đi lại (tiền xăng xe) phụ cấp điện
thoại,...
Chế độ nghỉ: Nghỉ lễ, tết: 9 ngày trong năm theo đúng Quy định của Nhà nước. Nghỉ
phép năm: NLĐ được nghỉ 12 ngày/năm. 5 năm làm việc liên tục tại CMC ngày nghỉ
phép được tăng thêm 1 ngày. nhân viên kết hôn – Nghỉ 7 ngày, con kết hôn – Nghỉ 1
ngày. Bố mẹ chết, vợ hoặc chồng chết, con chết - nghỉ 7 ngày…
Nhìn chung cơng tác trả lương cho người lao động được Công ty chú trọng thực
hiện khá tốt và bài bản. Các chính sách trong Cơng ty đề ra tuân thủ theo quy định của
bộ luật lao động. Công tác trả công lao động của Công ty được tiến hành một cách
khoa học theo nguyên lý 3Ps (P1-theo chức danh công việc, P2-theo người đàm nhận
công việc, P3-theo thành tích dựa trên kết quả đánh giá theo tháng). Mức lương trả cho
người lao động được đánh giá là công bằng và ngang bằng trên thị trường.

19


2.3.10. Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông
CMC (CMC Telecom)-Chi nhánh miền Bắc.
Bảng 2.3: Hiệu quả sử dụng lao động
Chỉ tiêu

2011


2012

2013

Lợi nhuận sau thuế (Trđ)
Số lao động (người)
Vốn điều lệ (Trđ)

7.553
13.842 14.576
235
267
310
175.000 190.000 250.000

Tổng chi phí lao động

19.740

Lợi nhuận bình qn một lao động (triệu đồng)
Tổng chi phí lao động/vốn (%)

32,14
51,84
47,02
11,28
13,49
13,39
(Phịng Kế tốn tài chính)


25.632

33.480

Qua bảng đánh giá khả năng sinh lời bình quân một lao động ta thấy khả năng
sinh lời từ một người lao động từ năm 2011 đến năm 2012 tăng 19,70 triệu
đồng/người. Nhưng giai đoạn từ năm 2012-1013 khả năng sinh lời bình quân một
người lao động giảm từ 51,84 xuống 47,02 triệu đồng. Trong khi đó tỷ lệ tổng chi phí
lao động trên vốn khơng ngừng tăng qua các năm từ 2011 đến 2013 là 2,11%. Ta có
thể nhận xét hoạt động quản trị nguồn nhân lực đặc biệt là công tác tuyển dụng lao
động của Công ty chưa hiệu quả.
2.3.11 Thực trạng về hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng tại cơng ty.
Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
Doanh thu (Trđ)
63.430 87.620 98.689
Số lao động TD
48
32
43
Chi phí tuyển dụng (Trđ)
150,7
240,5
358,5
Chi phí tuyển dụng/một lao động (Trđ)
3,14
7,52

8,34
Tỷ lệ chi phí tuyển dụng/doanh thu (%)
0,24
0,27
0,36
(Phịng Kế tốn Tài chính – Chi nhánh miền Bắc)
Dựa vào bảng trên ta thấy chi phí của cơng ty dành cho công tác tuyển dụng tăng qua
các năm. Chứng tỏ công ty luôn chú trọng và đầu tư cho công tác tuyển dụng. Giai
đoạn từ 2011- 2013 chi phí tuyển dụng bình qn một lao động tại cơng ty tăng 5,20
triệu đồng. Trong khi đó tủy lệ chi phí tuyển dụng trên doanh thu của cơng ty cũng
tăng qua các năm từ năm 2011 đến năm 2013 là 0,13%.
2.3.12 Thực trạng về hiệu quả sử dụng chi phí đào tạo của công ty

20


Chỉ tiêu
2011
2012
2013
Doanh thu (Triệu đồng)
63.430 87.620 98.689
Lợi nhuận sau thuế (Triệu đồng)
7.553 13.842 14.576
Chi phí đào tạo (Triệu đồng)
1.367
2.986
3.678
Số lượng lao động đào tạo (người)
95

153
196
Chi phí đào tạo trung bình /người lao động (Triệu
đồng)
14,39
19,52
18,77
Lợi nhuận / người lao động (Triệu đồng)
32,14
51,84
47,02
(Phịng Kế tốn Tài chính – Chi nhánh miền Bắc)
Qua bảng trên ta thấy: Chi phí đào tạo của cơng ty tăng dần lên qua các năm. Nguyên
nhân của sự gia tăng này là: Số lượng lao động trong công ty tăng lên và do cuộc
khủng hoảng kinh tế năm 2008... Lợi nhuận trung bình mà người lao động mang lại
cho công ty tăng qua các năm giai đoạn từ năm 2011-2013 tăng 14,88 triệu đồng. Tuy
nhiên, ta có thể nhận xét rằng Công ty rất chú trọng đến công tác đào tạo cho nhân
viên tuy nhiên hiệu quả sau đào tạo chưa thực sự hiệu quả.

21


PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CẦN GIẢI QUYẾT CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMC-CHI NHÁNH MIỀN BẮC VÀ
ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1 Đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh, Quản trị nhân lực tại Công ty
Cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC (CMC Telecom)- Chi nhánh miền Bắc.
3.1.1 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty
Trong những năm vừa qua Công ty không ngừng mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh
doanh, hoạt động kinh doanh của Cơng ty có những ưu và nhược điểm như sau:

Về ưu điểm :
Qua phân tích số liệu cho thấy doanh thu của Công ty hoạt động ngày càng gia
tăng , Công ty CMC Telecom ngày càng khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực
cung ứng các sản phẩm dịch vụ Internet, đường truyền. Lợi nhuận sau thuế từ năm
2011 đến năm 2013 đã tăng lên gần 7 tỷ đồng, thu nhập của NLĐ của Công ty cũng
tăng lên đáng kể. Chi phí đầu tư cho trang thiết bị và chi phí quản lý Cơng ty tăng lên
qua đó giúp năng suất lao động tăng. Cơng ty cũng có đầu tư tài chính cho Quản trị
nhân lực để có thể sở hữu đội ngũ lao động trẻ, nhiệt tình, tuy nhiên mức độ tăng chưa
cao vì giai đoạn gần đây chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế.
Về nhược điểm :
Đi đơi với việc mở rộng quy mơ thì chi phí hoạt động kinh doanh tăng. Hiệu quả
sử dụng chi phí khơng cao. Điều đó chứng tỏ năm vừa qua hoạt động kinh doanh
không đạt hiệu quả so với cùng kì năm trước. Chi phí cho quản lý Cơng ty tăng tuy
nhiên thì hiệu quả sử dụng chi phí này cho việc đãi ngộ và tuyển dụng chưa thực sự
hiệu quả. Đây cũng là thời kì khó khăn cho tồn bộ nền kinh tế và Cơng ty cũng khơng
nằm ngồi tầm ảnh hưởng đó.
3.1.2 Đánh giá tình hình hoạt động Quản trị nhân lực
Về ưu điểm
- Quan hệ lao động tại Công ty được thực hiện khá tốt. Công ty đã hình thành nên các
kênh trao đổi thơng tin nội bộ trong công ty, thành lập được tổ chức cơng đồn.
- Cơng tác định mức lao động tại CMC Telecom cũng được thực hiện theo tuần tự và
được sự quan tâm của ban lãnh đạo.

22


- Hoạt động tuyển dụng của Công ty được thực hiện bài bản với một quy trình và các
nhiêm vụ cụ thể.
- Công tác đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty được ban lãnh đạo quan tâm
thể hiện bằng các kế hoạch đào tạo phát triền nhân lực cụ thể hằng năm.

- Thực hiện khá tốt công tác trả lương theo thang bảng lương, BHYT, BHXH đúng
pháp luật, hệ thống đánh giá nhân lực phù hợp.
Về hạn chế :
-Bộ phận cơng đồn tuy được thành lập nhưng chưa thực sự hoạt động hiệu quả và
hướng đến bảo vệ lợi ích cho NLĐ.
-Cơng ty chưa giành nhiều chi phí cho đãi ngộ phi tài chính cho người lao động trong
Cơng ty. Cơng ty chưa có nhiều khoản đãi ngộ phi tài chính của mình đối với người
lao động. Theo như thực trạng trên đãi ngộ của Công ty thường là đãi ngộ tài chính
theo quy định của Bộ Luật Lao Động.
-Chưa chú trọng đến công tác đào tạo cho người lao động. Công tác đào tạo của Công
ty cịn mang tính thụ động. Cơng ty chưa tạo được động lực cho người lao động khi
được cử đi đào tạo. Người lao động vẫn còn cảm thấy là “bị” đi đào tạo chứ không
phải là “được” đi đào tạo. Cơng ty chưa có hình thức đãi ngộ đối với NLĐ được cử đi
đào tạo.
-Công ty chưa chú trọng đến việc xây dựng các giải pháp tạo động lực cho NLĐ.
-Về thời điểm xác định nhu cầu tuyển dụng của Cơng ty cịn chưa hợp lý. Nhu cầu
tuyển dụng của Công ty thường được xác định vào đầu kỳ hoạt động kinh doanh của
Cơng ty chính vì thế việc xác định nhu cầu tuyển dụng không được sát với thực tế.
3.1.3 Những vấn đề đặt ra đối với Công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC
(CMC Telecom)- Chi nhánh miền Bắc.
-Chú trọng xây dựng bộ phận Cơng đồn thực hiện đúng vai trị và trách nhiệm của
mình, đặc biệt là hướng đến bảo vệ lợi ích cho NLĐ.
-Cần phải linh hoạt trong việc xác định nhu cầu tuyển dụng trong Công ty.
-Chú trọng hơn nữa đến công tác đào tạo cho NLĐ đặc biệt cần đào tạo về nhận thức
cho NLĐ hay truyền thông về đào tạo cho người lao động.
-Thúc đẩy đãi ngộ phi tài chính đối với NLĐ, tăng sự gắn bó lâu dài của NLĐ.
-Tăng cường xây dựng các giải pháp tạo động lực cho người lao động trong Công ty.

23



×