Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Kế Toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVC tại công ty TNHH 3H VINACOM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.63 KB, 57 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
TÓM LƯỢC
Công ty TNHH 3H VINACOM là doanh nghiệp sản xuất mặt hàng hạt nhựa,
trong đó có mặt hàng hạt nhựa PVC. Đây là mặt hàng được tiêu thụ rộng lớn trên
nhiều địa bàn và đạt hiệu quả kinh tế cao đem lại nguồn lợi nhuận không nhỏ cho
doanh nghiệp.
Trong thời gian vừa qua, sau quá trình thực tập và nghiên cứu tại doanh nghiệp.
Em thấy được việc bán hàng như thế nào để đạt hiệu quả cao và đm lại lơi
nhuận cho công ty là vấn đề cần quan tâm, nên em lựa chọn đề tài cho bài khóa luận
tốt nghiệp của mình là “ Kế Toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVC tại công ty
TNHH 3H VINACOM ” Trong quá trình tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm tại
công ty. Em đã rút ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán bán hàng và
đưa ra một số đề xuất , kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng tại
công ty.
Nội dung bài khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương
chinhd sau:
Chương 1: Là cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Là thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVC tại công
ty TNHH 3H VINACOM.
Chương 3: Là các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng hạt nhựa PVC tại
công ty TNHH 3H VINACOM.

GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
i
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này em đã nhận được sự hướng dẫn giúp đỡ
của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS Phạm Đức Hiếu – bộ
môn kế toán quản trị đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm bài


khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn ban quản trị, phòng Tài chính - kế toán, phòng Tổ
chức hành chính của Công ty TNHH 3H VINACOM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
để em có thể hoàn thành bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Văn Thị Quỳnh
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
ii
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
MỤC LỤC
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
iii
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu 2.1.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH
3HVINACOM 22
Biểu 2.1.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 24
Sơ đồ 2.2.2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
35
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
iv
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
DN : Doanh nghiệp
DNTM : Doanh nghiệp thương mại

GTGT : Giá trị gia tăng
VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VAS 14 : Chuẩn mực kế toán “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
VAS 01 : Chuẩn mực kế toán “Chuẩn mực chung”
VAS 02 : Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”
PXK : Phiếu xuất kho
NKC : Sổ nhật ký chung
TK : Tài khoản
BCTC : Báo cáo tài chính
ĐGBQ : Đơn giá bình quân
VAT : Thuế giá trị gia tăng
NXB : Nhà xuất bản
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
v
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
a. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Cơ sở lý luận:
Năm 2007, Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO, đã và đang
mang lại nhiều cơ hội, thách thức lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Chính vì
thế để tồn tại và phát triển đi lên trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải
tìm cho mình hướng đi đúng đắn, hợp lý nhất. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay,
nền kinh tế thị trường Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn từ cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới, thêm với cơ hội thách thức khi Việt Nam bước đầu hội nhập kinh tế thế
giới, càng làm cho các doanh nghiệp không thể không quan tâm, chú trọng đến việc
quản lý kinh doanh của mình. Với các doanh nghiệp thương mại, để có thể quản lý
tốt tình hình kinh doanh cần phải có bộ phận hệ thống thông tin Kế toán. Đấy là một
bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế- tài chính, có

vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Cơ sở thực tiễn:
Trong quá trình thực tập tại Công ty và theo kết quả phiếu điều tra tổng hợp
tại Công ty TNHH 3H VINACOM cho thấy doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại với mặt hàng chủ yếu là các sản phẩm về mặt hàng hạt nhựa PVC ,
XLPE Trong quá trình hoạt động kinh doanh vì nhiều lý do chủ quan cũng như
khách quan nên trong quá trình tổ chức kế toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVC
còn tồn tại những hạn chế nhất định như: chưa theo dõi sổ chi tiết doanh thu bán
hàng, chưa đánh mã hàng để thuận tiện trong việc làm sổ sách chứng từ và bán
hàng…Việc tổ chức và hạch toán kế toán bán mặt hàng hạt nhựa PVC mà không
tốt có thể dẫn đến cung cấp những thông tin sai lệch về tình hình kinh doanh, doanh
thu, lợi nhuận…của Công ty trong năm, ảnh hưởng tới quyết định của nhà quản lý
và tới sự phát triển của Công ty. Chính vì vậy việc nghiên cứu kế toán bán mặt
hàng hạt nhựa PVC là rất cần thiết để có thể tìm ra vấn đề tồn tại, từ đó đưa ra giải
pháp để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng hạt nhựa PVC nói riêng và công tác
kế toán bán hàng nói chung tại Công ty.
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
1
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
b. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu của đề tài là thông qua quá trình nghiên cứu lý thuyết và thực
tiễn về kế toán bán hàng có thể đưa ra đánh giá thực tế về công tác tổ chức kế toán
bán hàng tại công ty. Từ đó thấy được vai trò, sự ảnh hưởng của công tác kế toán
bán hàng tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, để thấy được mặt mạnh,
mặt hạn chế của công tác kế toán bán hàng của công ty. Từ đó, phát huy những mặt
mạnh, còn những mặt hạn chế có biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty. Đồng thời sẽ giúp cho những nhà quản lý có nguồn
thông tin quan trọng, chính xác, là cơ sở để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng
đắn và hợp lý giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh.

Qua thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài, em cũng hiểu rõ được về tầm
quan trọng của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại nói chung và công
ty TNHH 3H VINACOM nói riêng. Nhờ đó em thấy trách nhiệm và nghĩa vụ của
một kế toán viên sau này.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Với đề tài “ Kế toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVC tại Công ty
TNHH 3H VINACOM ” em mong muốn thực hiện được mục tiêu đặt ra.
Về mặt lý luận: Sau khi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình, em hi vọng
sẽ hệ thống hóa được lý luận về kế toán bán hàng, tìm hiểu kỹ hóa đơn, chuẩn mực,
chế độ kế toán và các quy định khác của Nhà nước có liên quan đến nghiệp kế toán
bán hàng.
Về mặt thực tiễn: Có thể đưa ra những giải pháp thiết thực giúp Công ty
TNHH 3H VINACOM tổ chức tốt hơn công tác kế toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa
PCV phù hợp với quy định của Nhà nước cũng như tình hình thực tế của Doanh
nghiệp từ đó giúp Doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tạo điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ của mình
đối với các cổ đông đóng góp vốn, với người lao động với Nhà nước và các đối tượng
có liên quan.
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
2
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, quy định về khung kết cấu khóa luận tốt
nghiệp của trường Đại học Thương Mại và kiến thức về vấn đề nghiên cứu nên
phạm vi nghiên cứu đề tài có những hạn chế nhất định.
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVC tại công ty
TNHH 3H VINACOM.
Về không gian nghiên cứu: Tại công ty TNHH 3H VINACOM
Địa chỉ: Đường TS – khu công nghiệp tiên sơn -huyện tiên du -tỉnh bắc ninh

Về thời gian nghiên cứu: Từ ngày 28/4/2014 đến ngày 27/6/2014
Số liệu minh họa cho kế toán: Số liệu kế toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa
PVC trong năm 2013 tại công ty TNHH 3H VINACOM
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Để nghiên cứu đề tài bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVC tại công ty TNHH 3H
VINACOM em đã kết hợp các phương pháp: Phương pháp thu thập dữ liệu và
phương pháp xử lý phân tích dữ liệu.
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập dữ liệu về tình hình hoạt động của công ty nói chung và công tác
bán hàng nói riêng một cách chính xác, phục vụ cho việc phân tích, đánh giá hoạt
động của doanh nghiệp thì em đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu
Ngoài việc sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu về đặc điểm tổ chức kế toán
của công ty, thì em còn sử dụng phương pháp nghiên cứu chứng từ của công ty,
bao gồm: Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, phiếu chi, Phiếu xuất kho, Bảng kê bán lẻ
hàng hóa,…Và các sổ kế toán như: Sổ chi tiết bán hàng, Sổ cái TK 511,632, Sổ nhật
ký chung, Nhật ký bán hàng…
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tham khảo các luận văn và chuyên đề của sinh viên Trường Đại học Thương
Mại các khóa trước, thu thập các dữ liệu về chế độ, quy định của Bộ tài chính.
b. Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu
Trên cơ sở số liệu đã thu thập được, thì em đã so sánh giữa thực tế và lý luận
của chuẩn mực kế toán, đánh giá, phân tích kết quả đã thu thập, để từ đó đưa ra
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
3
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán bán hàng của Công ty TNHH 3H
VINACOM
- Phương pháp toán học

- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, khóa luận bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
Trong chương 1 khóa luận tập trung giải quyết các vấn đề lý luận chung về
kế toán bán hàng trong các doanh thương mại, đưa ra những đánh giá tổng quan về
tình hình nghiên cứu kế toán bán hàng, phân tích rõ bản chất nội dung kế toán bán
hàng từ đó trình bày nội dung nghiên cứu với các đặc điểm của nghiệp vụ kế toán
bán hàng. Những vấn đề lý luận trong chương này là cơ sở để xem xét, đánh giá
thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVC tại công ty TNHH 3H
VINACOM.
Chương 2: Thực trạng bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVC tại công ty
TNHH 3H VINACOM
Chương này tập trung tìm hiểu đặc điểm sản xuất kinh doanh và công tác kế
toán bán hàng tại công ty TNHH 3H VINACOM, đánh giá mức độ ảnh hưởng của
môi trường sản xuất kinh doanh đến kế toán bán hàng, qua đó làm rõ thực trạng kế
toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVC tại công ty TNHH 3H VINACOM . Chương
này là cơ sở để đưa ra các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng mặt
hàng hạt nhựa PVC tại công ty TNHH 3H VINACOM
Chương 3 : Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng
mặt hàng hạt nhựa PVC tại công ty TNHH 3H VINACOM.
Dựa trên cơ sở đánh giá về thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa
PVC tại công ty TNHH 3H VINACOM, nhận xét đánh giá những thành công và
những hạn chế còn tồn tại trong kế toán bán hàng hạt nhựa PVC tại công ty
TNHH3HVINACOM như: Công ty chưa đánh mã từng loại sản phẩm để thuận tiện
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh

4
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
trong việc bán và kiểm tra hàng hóa, hay việc áp dụng tài khoản phản ánh nghiệp vụ
bán hàng chưa đúng….Qua đó nhằm đưa ra một số kiến nghị giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVC tại công ty TNHH 3H VINACOM.
Hà Nội, Ngày 15 tháng 05 năm 2014
Sinh Viên
Văn Thị Quỳnh
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Khái niệm về bán hàng và các khái niệm liên quan đến bán hàng
Để đi sâu nghiên cứu và hiểu thêm bản chất của kế toán bán hàng thì trước
hết phải hiểu một số thuật ngữ được hiểu trong kế toán bán hàng.
Bán hàng (Theo chuẩn mực số 14) “ là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất ra và bán hang hóa mua vào”. Như vậy bán hang có thể được hiểu là tài sản
trong doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. doanh
nghiệp sẽ mất quyền sở hữu về hàng hóa nhưng lại được quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc được quyền thu tiền của người mua.
Theo giáo trình “Kế toán tài chính” do GS.TS Ngô Thế Chi và TS. Trương
Thị Thuỷ đồng chủ biên, NXB Tài chính năm 2010 thì khái niệm bán hàng được
nêu như sau: “Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng sản phẩm, hàng hoá gắn
với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình
sản xuất – kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm,
hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán”.

Doanh thu (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01): Doanh thu là tổng giá
trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, bao gồm Doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia…
Ngoài ra, cũng theo Chuẩn mực số 14 thì một số khái niệm về kế toán bán
hàng được hiểu như sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu: Là cơ sở để tính toán doanh thu thuần và kết
quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh
theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp nhằm cung cấp các
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
6
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
thông tin để lập báo cáo tài chính. Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Doanh thu thuần: Là chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải
nộp cho hàng đã tiêu thụ, thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ nếu DN tính thuế theo
phương pháp trực tiếp.

Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ. Đối với DNTM thì
giá vốn được hình thành trên cơ sở giá mua của số hàng hoá đã bán trong kỳ.
1.1.2 Đặc điểm
- Vai trò của bán hàng
Với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào muốn thu được lợi nhuận cao và
thành công trong kinh doanh đều phải thông qua hoạt động bán hàng. Chính vì vậy
mà hoạt động bán hàng có vai trò rất quan trọng và quyết định đến sự tồn tại đối với
một doanh nghiệp.
Tuy hoạt động bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất nhưng một
doanh nghiệp muốn hoạt động và đứng vững trên thị trường thì việc đầu tiên phải
quan tâm đến chính là hoạt động bán hàng và kỹ năng bán hàng của nhân viên. Đôi
khi chất lượng hàng hóa không phải là yếu tố duy nhất quyết định hàng hóa có thể
tiêu thụ được , để sản phẩm tiêu thụ nhanh cần có kinh nghiệm trong bán hàng và
giới thiệu sản phẩm. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường mở thì hoạt động
thương mại trở thành hoạt động chính thì kỹ năng bán hàng càng giữ một vị trí hết
sức quan trọng. Doanh nghiệp thực hiện tốt khâu bán hàng là thực hiện tốt khâu tiêu
thụ hàng hóa
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
7
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Hoạt động bán hàng đóng vai trò quyết định lưu thông hàng hóa và việc
chuyển hàng hóa thành tiền tệ. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có vốn
để thực hiện chu chuyển hàng hóa thành tiền tệ tức là doanh nghiệp không chỉ thu
hồi vốn mà phải tạo ra lợi nhuận.
- Phân loại bán hàng
 Các phương thức bán hàng:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc lựa chọn áp dụng các
phương thức bán hàng và các chính sách khuyến khích tiêu thụ góp phần quan trọng
vào việc thực hiện kế hoạch bán hàng, đồng thời giúp cho doanh nghiệp có cơ sở

mở rộng, chiếm lĩnh thị trường. Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa, đồng thời
nó quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán
hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
• Phương thức bán buôn hàng hóa: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến
rồi bán ra. Trong bán buôn hàng hóa, thường có các phương thức sau:
- Bán buôn qua kho: Là hình thức bán hàng mà hàng hóa, thành phẩm được xuất
bán từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này
bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp phải
xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua
nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, thì hàng hóa thành phẩm mới
xác định tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng
hóa, thành phẩm dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển
hàng giao cho bên mua ở một địa điểm thỏa thuận. Hàng hóa, thành phẩm chuyển
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng hóa, thành phẩm chỉ xác định
là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp hay
bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu chi
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
8
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận
chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này, thành phẩm sản xuất xong
không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực

hiện theo hai hình thức:
+ Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng tại
xưởng cho bên mua. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên
mua đã thanh toán hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến một địa điểm
đã được thỏa thuận. Thành phẩm, hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng
hóa được xác định là tiêu thụ.
1.1.3 Yêu cầu quản lý trong bán hàng
Nghiệp vụ bán hàng tiêu thụ hàng hóa liên quan đến từng khách hàng, từng
phương thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định. Do đó, công tác quản lý nghiệp
vụ bán hàng đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu như quản lý doanh thu, tình hình thay
đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, tình hình
công nợ và thanh toán công nợ về các khoản thanh toán công nợ về các khoản phải
thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ…quản lý nghiệp vụ
bán hàng cần bám sát các yêu cầu sau:
- Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình sản xuất – nhập–
tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh
toán, từng khách hàng và từng loại hàng hóa tiêu thụ.
- Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
- Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo chế độ quy định.
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
9

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Nhiệm vụ kế toán bán hàng có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đẩy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán
bán hàng cần phải theo dõi ghi chép về số lượng, kết cấu, chủng loại hàng bán, ghi
chép doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, theo
dõi từng đơn vị trực thuộc.
- Kiểm tra tình hình doanh thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng. Đối
với hàng hóa bán chịu, cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, lô hàng,
số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.v.v…
- Tính toán giá trị thực tế của hàng đã tiêu thụ, nhằm xác định kết quả bán hàng.
1.2 Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và kế toán bán hàng
theo chế độ doanh nghiệp hiện hành.
1.2.1 Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực kế toán chi phối :Bởi ba chuẩn mực kế toán là chuẩn mực 01 “
chuẩn mực chung ”, chuẩn mực VAS 02 “ Hàng tồn kho” và chuẩn mực kế toán
VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”
- Chuẩn mực 01 – chuẩn mực chung được ban hành và công bố theo quyết
định 165/2002/QĐ - BTC ngày 31/12/2012 của bộ trưởng BTC. Chuẩn mực này
quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi
nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các nghiệp
vụ kế toán đều bị chi phối bởi “chuẩn mực chung”. Trong giới hạn đề tài “Kế toán
bán hàng”, các nguyên tắc cơ bản của chuẩn mực liên quan đến đó là:
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là

DN đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần, nghĩa là DN không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
10
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế
khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở
khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính
- Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để
lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
1.2.1.2. Chuẩn mực 02 "Hàng tồn kho"
Theo VAS 02 – Hàng tồn kho (Ban hành và công bố theo QĐ số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
Theo chuẩn mực này, HTK được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần
có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được. Giá gốc HTK bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên

quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Việc tính giá trị HTK được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với DN có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại HTK được tính
theo giá trị trung bình của từng loại HTK tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại HTK
được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của DN. Căn cứ vào lượng
hàng hóa xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế trong kỳ
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là HTK được
mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và HTK còn lại cuối kỳ là HTK
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị
HTK được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
giá trị của được tính theo giá HTK của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là HTK được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và HTK còn lại cuối kỳ là HTK
được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của HTK được
tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.VAS14:
Chuẩn mực “doanh thu và thu nhập khác”
1.2.1.3. Chuẩn mực VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

Xác định doanh thu: Theo VAS số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 (Ban hành và
công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng
Bộ tài chính)
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
12
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ

đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau;
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
Ghi nhận doanh thu: Theo VAS 14, đoạn 10: Doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tại đoạn 11, 12, 13 quy định rằng:
DN phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong những trường hợp cụ thể. Trong
hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
13
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng
hóa cho người mua.
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được
ghi nhận. DN còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều
hình thức khác nhau như:
- DN còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình
thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
- Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào

người mua hàng đó.
- Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt nó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
- Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó nếu
trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại
hay không.
Nếu DN chỉ còn phải chịu một phần rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ, DN còn
nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các
khoản thanh toán.
1.2.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành
a, Chứng từ
Theo thông tư 153/2010/TT-BTC và quyết định 15/2006/QĐ – BTC ban
hành ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC thì kế toán bán hàng thường sử dụng các
loại chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu số: 01 GTKT-3LT): Là hóa đơn dùng cho các đơn vị
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán
hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch
vụ có cùng mức thuế suất. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên ( liên 1 lưu vào số
gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 lưu làm chứng từ).
Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số: 02GTGT-3LL): Áp dụng với
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc những doanh nghiệp
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
14
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT. Hóa đơn do người bán lập khi
bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, Doanh nghiệp sẽ cung cấp cho khách hàng hóa
đơn bán hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (liên 2)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02-VT): dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng hàng

hóa xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu gốc; Liên 2 giao
cho khách hàng; Liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ rồi giao cho phòng kế toán để làm
căn cứ hạch toán.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi
số lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ đơn vị. Đây là
căn cứ để thủ kho ghi nhận và thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này
do bộ phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ
kho để ghi thẻ kho, liên 3 giao cho khách hàng.
- Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT/BB): là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng
mà khách hàng thanh toán (bằng tiền mặt). Phiếu thu được lập làm 3 liên: Liên 1 để
lưu gốc; Liên 2 giao cho người nhận tiền; Liên 3 làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT/BB): là chứng từ ghi nhận các chi phí phát sinh
trong quá trình kinh doanh của DN. Phiếu chi được lập làm 3 liên như phiếu thu.
Ngoài ra còn có các chứng từ khác như:
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Hóa đơn cước phí vận chuyển, thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
b, Tài khoản và vận dụng tài khoản
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và Thông tư 244/2009/TT-BTC
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp.
các tài khoản chủ yếu:
• TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dùng để phản ánh
doanh thu của khối lượng hàng đã bán, dịch vụ đã cung cấp không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
15

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
• TK 131 – “Phải thu của khách hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán hàng.
• Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
• Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác: TK 111 –“Tiền mặt”, TK
112 – “Tiền gửi ngân hàng”, TK 333 – “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”, TK
5211 – “ Chiết khấu thương mại” , TK 5212– “ hàng bán bị trả lại” , TK 5213 – “
Giảm giá hàng bán” , TK 156 – “Hàng hóa”, TK 1381 – “Tài sản thiếu chờ xử lý”,
TK 3381 – “Tài sản thừa chờ xử lý”….
c, Sổ kế toán áp dụng
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điếm sản xuất, kinh doanh khác nhau. Do
vậyđể đảm bảo cho việc quản lý và sử dụng thông tin tài chính cần phải lựa chọn
một hình thức sổ sao cho phù hợp, đạt hiệu quả cao.
Sổ kế toán là hình thức đặc biệt quan trọng đối với kế toán bán hàng. Sổ kế
toán tổng hợp và trình tự hệ thống hóa thông tin kế toán xác định hình thức kế toán.
Mỗi hình thức kế toán có hệ thống sổ kế toán và trình tự hệ thống hóa thông tin kác
nhau. Hiện nay ở nước ta, Doanh ngiệp có thể vận dụng một trong các hình thức sau:
• Hình thức Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó.
Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Các sổ kế toán sử dụng trong nghiệp vụ bán hàng theo hình thức Nhật ký
chung:
+ Sổ Nhật ký chung (Mẫu: S03a-DNN).
+ Sổ Nhật ký bán hàng (Mẫu: S03a4-DNN).
+ Sổ Nhật ký thu tiền (Mẫu: S03a1-DNN), Sổ Nhật ký TGNH.

+ Sổ Cái (Mẫu: S03b-DNN)
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
16
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
+ Các sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết thanh toán với người mua (Mẫu S13-DNN),
sổ chi tiết Nhập - Xuất – Tồn kho hàng hóa, sổ chi tiết bán hàng (Mẫu 17-DNN)
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Nếu DN có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung
các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp DN mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản
phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi
đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên
Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã
loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
• Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Sổ Cái: các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất

là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ kế
toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký – Sổ Cái;
+ Các sổ, thẻ kế toán bán hàng chi tiết.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký-Sổ Cái
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
17
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Hàng ngày khi nhận chứng từ kế toán tiến hành kiểm tra, xác định TK ghi Nợ
- Có. Mỗi chứng từ gốc được ghi trên một dòng đồng thời ở cả hai phần. Cuối tháng
khóa sổ kiểm tra đối chiếu (Tổng phát sinh nợ và tổng phát sinh có trong sổ Cái
đối chiếu với Tổng Số tiền ở phần Nhật ký). Nếu bằng nhau thì chính xác.
• Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
- Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
( theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Cái (dùng cho hình thức Chứng từ ghi sổ).
+ Các sổ, thẻ kế toán bán hàng chi tiết.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ.
Sau khi lập xong chuyển bộ phận kế toán tổng hợp tiến hành ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái. Căn cứ vào sổ cái để lập Bảng cân đối số
phát sinh của các tài khoản. Tổng hợp trên Bảng cân đối số phát sinh = số tiền trên
chứng từ ghi sổ. Sau khi kiểm tra…tiến hành lập Bảng cân đối tài khoản.
• Hình thức Nhật ký – Chứng từ
- Hình thức nhật ký - chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ Nhật ký chứng từ số 8: Dùng để tập hợp số phát sinh bên có của các TK
511, 531, 532, 521, 632,131. Sổ này ghi chép vào cuối tháng, căn cứ vào các bảng
kê số 1,2,8,10,11 để ghi sổ.
+ Các bảng kê: bảng kê số 1( phản ánh TK 111), bảng kê 2( phản ánh TK
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
18
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
112), bảng kê 10 (Phản ánh TK 157), bảng kê 11( Phản ánh TK 131).
+ Sổ Cái: Kế toán mở sổ cái cho các TK 511,512,521,532,632,156,111…
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ chứng từ kế toán đã kiểm tra để lập
chứng từ ghi sổ hoặc căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, phân loại
để lập Bảng tổng hợp chứng từ kế toán theo từng loại nghiệp vụ, trên cơ sở số liệu
của Bảng tổng hợp chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi
đã lập xong chuyển cho Kế toán trưởng ( hoặc người phụ trách kế toán ) duyệt, rồi
chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi số và
ngày tháng vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã ghi vào sổ Đăng ký
chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế toán
tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính số dư cuối tháng của từng tài
khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái được sử dụng lập "Bảng cân
đối tài khoản".

Đối với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán,
Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ vào sổ, thẻ kế
toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng tiến hành cộng các sổ, thẻ kế
toán chi tiết, lấy kết quả lập Bảng Tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để
đối chiếu với số liệu trên sổ cái của từng tài khoản đó. Các Bảng Tổng hợp chi tiết
của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ lập Báo cáo tài chính.
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
19
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG MẶT HÀNG HẠT
NHỰA PVC TẠI CÔNG TY TNHH 3H VINACOM
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán
bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVCtại công ty TNHH 3H VINACOM.
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH 3H VINACOM.
2.1.1.1. Khái quát về công ty TNHH 3H VINACOM.
a) Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH 3HVINACOM là một công ty 100% vồn nước ngoài được
thành lập tại Việt Nam với thời gian hoạt động là 47 năm theo chứng nhận đầu tư số
93/GPĐT- KCN- BN do ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh cấp ngày
03/08/2004 với tổng vốn điều lệ: 23.000.000.000 đồng
Giới thiệu chung về công ty
Tên : CÔNG TY TNHH 3HVINACOM
Địa chỉ : Đường TS -12, KCN, Tiên sơn, Tiên du, Bắc Ninh
MST : 2300243222
Điện thoại : 02413714203- DĐ: 0965639201 Fax : 02413714202
Email :
Vốn điều lệ : 23.000.000.000
Công ty TNHH 3H VINACOM là một công ty hoạt động độc lập, có tư cách
pháp nhân, có quyền tự chủ, tự quyết trong phạm vi đăng ký kinh doanh của mình.

Công ty có mở tài khoản tại ngân hàng Công thương và ngân hàng nông nghiệp
Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH 3H VINACOM theo giấy chứng
nhận đầu tư như sau:
 Sản xuất hạt nhựa XLPE, sản xuất các sản phẩm nhựa PVC và các loại
compound khác phục vụ cho sản xuất công nghiệp
 Thực hiện quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu hạt nhựa PVC, XLPE,
PE, PC, ABS và các sản phẩm hạt nhựa kỹ thuật
 Cho thuê nhà xưởng
 Gia công , sản xuất hạt nhựa plastic.
GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SVTH: Văn Thị
Quỳnh
20

×