Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Câu bị động tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.87 KB, 16 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Câu bị động tiếng Việt
Vấn đề câu bị động trong tiếng Việt đã được bàn đến khá nhiều nhưng cho
đến nay các ý kiến vẫn còn phân tán, thậm chí ngay cả đối với việc câu bị động có
tồn tại hay không, Có thể nói vấn đề câu bị động nằm trong một hiện tượng rộng
hơn là cách dùng của các từ bị, được nói chung trong câu tiếng Việt và sự có mặt
của kết cấu cú pháp có danh từ chỉ thực thể làm đối tượng đứng trước động từ chỉ
hành động tác động lên thực thể là đối tượng.
Bài viết này tôi không cố gắng đi thuyết phục mọi người rằng trong tiếng
Việt tồn tại câu bị động. Ở đây tôi chỉ đề cập đến quan niệm của GS. Diệp Quang
Ban về câu bị động tiếng Việt và những suy nghĩ, đánh giá của cá nhân xung quanh
vấn đề mà tác giả đã trình bày trong cuốn “ Ngữ pháp tiếng Việt ”.
1. Quan niệm về câu bị động tiếng Việt
1.1. Cấu trúc cú pháp chung của câu bị động
 Điều kiện cần và đủ cho một kiến trúc bị động:
• Chủ ngữ bị động, về mặt nghĩa chịu ảnh hưởng của động từ chuyển tác
trong câu bị động.
• Có mặt của trợ động từ bị động( hay tác tố bị động) bị hoặc được
• Vị tố là một câu bị bao( giáng cấp), trong đó có chủ ngữ chủ động( có
thể vắng mặt) và vị tố là động từ chuyển tác; thực thể nếu ở chủ ngữ chủ động của
câu bị bao không trùng với thực thể nêu ở chủ ngữ bị động của câu. Điều kiện hai
thực thể này không trùng nhau là điều kiện cần để phân biệt bị, được là trợ động từ
bị động với bị, được là động từ tình thái.
Như vậy, câu bị động chứa một kiến trúc cú pháp, không phải là dạng thức
biến hình từ cho nên những câu nào thoả mãn ba điều kiện trên thì đều là câu bị
động.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Các từ bị, được trong câu bị động vẫn là yếu tố tình thái nhưng chúng được
chuyên môn hoá trong chức năng tạo câu bị động nên chúng có tư cách của trợ
động từ với tính chất hư cao nhất. Vậy theo quan điểm của tác giả, bị và được


không phải là động từ thực hay động từ tình thái mà phải được hiểu là hư từ.
 Cấu trúc cú pháp chung của câu bị động:
CN
1
(bị
động)
Trợ động từ bị
động: Bị, được
Vị tố
1
(Câu bị bao)
Tác tố tạo câu bị
động
CN
2
(Chủ động)
Vị tố (động từ
chuyển tác)
Bổ ngữ
(và tân ngữ)
Ví dụ:
Giáp bị thầy chê
Tường được chủ nhà treo đầy tranh
1.2. Chủ ngữ bị động và các vai nghĩa
Theo giáo sư Diệp Quang Ban, trong tiếng Việt với các sự việc thuộc về vật
chất, chức năng cú pháp chủ ngữ trong câu bị động thường do các thực thể sau đây
đảm nhiệm:
Đích thể:
Nó bị ( cảnh sát) phạt
Thuyền được người lái đẩy ra xa

Tiếp thể:
Giáp được ( nhà trường) tặng bằng khen
Thuyền được( thợ) lắp máy điện
Điểm đến:
Xe bị ( kẻ xấu) ném đá
Dù bị ( người ta) chất lên đầy hàng
Đắc lợi thể:
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Em bé được mẹ rửa chân cho
Giáp được ( các bạn) chép bài giùm cho
Bị hại thể:
Đứa trẻ bị ( chúng nó) xé rách áo
Nhà bị ( bão) tốc mái
Vị trí:
Tường được ( chủ nhà) treo đầy tranh
Phòng ngủ được (người ta) kê hai cái giường.
1.3. Phân biệt động từ bị động với động từ thực và động từ tình thái
Chức năng cú pháp và các chu cảnh cú pháp khác nhau của bị, được phản
ánh phạm vi hoạt động của chúng trong 3 tiểu phạm trù khác nhau: hoạt động như
động từ thực và làm vị tố trong câu, hoặc như động từ tình thái và không làm vị tố
trong câu, mà cũng có thể hoạt động như trợ động từ bị động( tác tố bị động) tạo
câu bị động và cũng không làm tham gia vào vị tố trong câu. Điều này được tổng
kết qua bảng sau:
Tiểu phạm
trù của bị,
được
Chức năng và chu cảnh cú pháp Ví dụ
Động từ thực Làm vị tố; đứng trước bổ ngữ do
danh từ ( cụm dạnh từ) đảm nhiệm.

Là vị tố; đứng trước bổ ngữ do một
câu bị bao đảm nhiệm, với điều kiện:
- Chủ ngữ của toàn câu không chịu
tác động của vị tố trong câu bị bao
- Thực thể ở chủ ngữ của toàn câu
không trùng với thực thể ở chủ ngữ
của câu bị bao.
Con thỏ bị đạn
Cậu bé được cái bút
Em này bị bố mẹ mất
sớm(Trong cú bị bao,
động từ không chuyển
tác)
Bà ấy được hai đứa con
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
học toán rất giỏi.(Trong
cú bị bao, động từ
chuyển tác)
Động từ tình
thái
Làm yếu tố tình thái, không tham gia
vào vị tố; đứng trước vị tố là động từ
không chuyển tác, động từ chuyển
tác, tính từ hay một vài quan hệ từ;
các từ này có chủ ngữ trùng với chủ
ngữ của bị, được
Nó được đi
Họ được để xe ở đây
Bạn ấy bị ốm và bị học

lại một năm
Anh có được khoẻ
không?
Trợ động từ
bị động (tính
chất hư từ
cao nhất)
Làm tác tố bị động, không tham gia
vào vị tố; đứng trước vị tố là câu bị
bao (câu này có thể vắng chủ ngữ), vị
tố của câu bị bao là động từ chuyển
tác tác động lên thực thể nêu ở chủ
ngữ của toàn câu; chủ ngữ của câu bị
bao và của bị, được không trùng
nhau
Thuyền được người lái
đẩy ra xa.
Đá được( người ta)
chuyển lên xe.
Họ bị( kẻ gian ) lấy mất
tiền
Xe bị( kẻ xấu ) ném đá
Tường được treo tranh
Chính từ cách dùng này rất phức tạp của bị, được như bảng trên nên dẫn tới
cấu trúc cú pháp và cấu trúc nghĩa biểu hiện của những câu chứa chúng rất khác
nhau. Ví dụ:
Nó được đi xem kịch
Tượng này mà được bằng đồng nhỉ!
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.4. Trường hợp sử dụng bị, được gây lẫn lộn
Ví dụ:
(A) Cầu thủ X bị phạm lỗi
(A’) Em này bị phạm lỗi chính tả trong bài viết
Ở câu (A), chủ ngữ của câu khác chủ ngữ chủ ngữ của “ phạm lỗi”. ở câu
( A’), chủ ngữ là một: Em này. Theo đó, câu ( A) là câu bị động có bị là trợ động từ
bị động( tác tố bị động). Nếu bỏ đi, nghĩa của câu thay đổi.
Ở câu ( A’) là câu có bị là động từ tình thái, không giữ chức năng vị tố của
câu, có thể bỏ đi mà không làm thay đổi nghĩa sự việc của câu.
(B) Các nhà báo được chất vấn
(B’) Ông cố vấn bị chất vấn
Ở câu ( B), chủ ngữ của toàn câu và của “ chất vấn” là một: Các nhà báo
Ở câu ( B’), chủ ngữ của câu là ông cố vấn. Do đó, được trong câu (B’) là
động từ tình thái, nó không tham gia vào vị tố của câu. Bị ở trong câu ( B’) là trợ
động từ bị động, nó không tham gia vào vị tố của câu nên ( B’) là câu bị động.
1.5. Câu bị động khác với câu trung tính
Điểm khác biệt của câu trung tính với câu bị động và câu có đề ngữ:
 Câu trung tính là câu có vị tố là động từ chuyển tác, nhưng chủ ngữ không
phải là yếu tố tạo ra hành động chuyển tác ở động từ, mà là chịu tác động của động
từ( như chủ ngữ ở câu bị động).
 Trong câu trung tính không có mặt trợ động từ bị, được (khác với câu bị
động)
 Trước vị tố- động từ chuyển tác ở câu trung tính không thể có một chủ ngữ
tác động. Nếu chủ ngữ này xuất hiện thì câu đó sẽ là câu có đề ngữ.
Ví dụ:
Vải này bán rất chạy. ( Câu trung tính )
Vải này họ bán rất chạy.( Câu có đề ngữ là phần được in đậm )
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Bàn luận và đánh giá

 Trong tiếng Việt, câu bị động là một vấn đề ngữ pháp đã gây nhiều tranh
cãi. Coocđiê viết: “ Tiếng Việt ghét lối nói đó, đáng lẽ nói: “Học trò bị thày phạt”,
tiếng Việt thường hay đổi thành câu chủ động. Khi lối nói bị động không thể tránh
được, người ta cấu tạo thành động từ với những từ bị, được, mắc, phải…
♦ Một số nhà ngôn ngữ học hoài nghi về sự tồn tại của loại câu bị động thậm
chí có những tác giả phản đối gay gắt, kịch liệt rằng nhất thiết phải xoá bỏ vấn đề “
câu bị động” trong tiếng Việt. Với tình hình phức tạp như thế, việc chấp nhận trong
tiếng Việt có tồn tại câu bị động là một quan điểm rất tích cực và rất đáng khen
ngợi của giáo sư Diệp Quan Ban. Trong bài viết này, tôi đánh giá khá cao quan
niệm này của giáo sư. Bởi lẽ trong tác phẩm Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu
đã viết:
Trịnh Hâm bị cá nuốt rày
Thiệt trời báo ứng lẽ này rất ưng
Phải chăng câu thơ trên sử dụng cấu trúc: “Bị SP”. Như thế ngay từ tác phẩm
văn học cổ điển ta đã thấy sự tồn tại của câu bị động.
♦ Còn đáp lại quan niệm của một số nhà Việt ngữ học cho rằng tiếng Việt
không có dạng bị động hay câu bị động vì tiếng Việt là loại ngôn ngữ không có
biến đổi hình thái, giáo sư Diệp Quang Ban đã đưa ra một cách hiểu đơn giản là:
Động từ trong tiếng Việt không có biến hình từ , mà phạm trù thái bị động theo cách
hiểu của các nhà nghiên cứu ngôn ngữ ấn- Âu thì gắn liền với dạng thức biến hình
của động từ trong các ngôn ngữ có biến hình từ. Vậy nên một kết luận hiển nhiên là
động từ tiếng Việt theo cách nhìn hình thái học đó, thì không thể có thái bị động.
Nhưng điều quan trọng đấy là kết luận về hình thái động từ chứ không phải
nói về phạm trù ý nghĩa của thái bị động và cách biểu hiện ngữ pháp tính của nó
trong tiếng Việt.Thiết nghĩ rằng, khi phiên dịch một lối nói, có một kết cấu ngữ
pháp nhất định của một ngôn ngữ này sang một ngôn ngữ khác, ta cũng có thể dùng
những kết cấu ngữ pháp tương đương nhưng rất có thể là những phương tiện từ
6

×