Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.91 KB, 61 trang )

GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã phải trải qua một thời kì tương
đối khó khăn do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực cũng như trên
thế giới. Nó ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống của người dân và các ngành nghề
khác nhau trong xã hội loại trừ ngân hàng. Đây là ngành chiếm vị rí chiến lược
trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế, cũng như chịu nhiều trọng trách
nhằm tháo bỏ khó khăn và hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, góp phần thúc đẩy và khôi phục kinh tế. Tuy nhiên hiện tại, hệ thống ngân
hàng Việt Nam đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, nổi cộm là về tín
dụng. Nghiệp vụ tín dụng mang lại phần lớn doanh lợi cho ngân hàng cũng như là
nghiệp vụ mang lại nhiều rủi ro nhất.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn trở
thành vấn đề cấp thiết nhất đối với doanh nghiệp muốn đứng vững, phát triển và
cạnh trạnh so với các đối thủ thị trường. Nhu cầu vốn cần thiết cho việc xây dựng
cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Trong đó, tín dụng trung dài hạn là công cụ đắc lực để các doanh nghiệp giải
quyết nhu cầu vốn cũng như giúp các ngân hàng đảm bảo thực hiện tốt vai trò trung
tâm thanh toán, đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xã hội.
Tuy nhiên thực tế hiện nay cho thấy, chất lượng tín dụng trung dài hạn đối với các
doanh nghiệp tại ngân hàng Việt Nam còn chưa an toàn, hiệu quả thấp và đặc biệt
ẩn chứa nhiều rủi ro. Dư nợ tín dụng trung dài hạn tại các ngân hàng thương mại
vẫn thường chiếm tỷ lệ không cao so với yêu cầu, do lãi suất cho vay trung dài hạn
khá cao. Với mức lãi suất này, các doanh nghiệp rất kho vay vốn để đầu tư dự án
trung, dài hạn. Ngoài ra, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, cho vay ra nhưng không thu hồi
được cả gốc và lãi. Do đó ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển kinh tế nói chung và
của hệ thống ngân hàng nói riêng.
Trang 1
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
Vì thế việc tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn là một vấn


đề cấp bách, đáng được quan tâm hiện nay tại các tổ chức tín dụng, Xuất phát từ
quan điểm đó, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Quân Đội chi nhánh Khánh
Hòa, em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
trung dài hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Quân Đội chi
nhánh Khánh Hòa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại nước ta thì hoạt động tín dụng
được cho là hoạt động phát sinh nhiều rủi ro và tiềm ẩn nguy cơ phá sản rất lớn của
các ngân hàng. Trong đó, chất lượng tín dụng thể hiện quan hệ mật thiết với rủi ro
tín dụng. Việc đánh giá tín dụng kém là nguyên nhân khiến các ngân hàng phải đối
đầu với việc giảm sút giá trị tài sản có, cũng như uy tín và biểu tượng của mình trên
thị trường. Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng là góp phần quan trọng vào việc
giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như khả năng cạnh
tranh của ngân hàng.
Vì vậy, thông qua việc tìm hiểu và phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Quân Đội chi nhánh Khánh Hòa, đề tài
đã đưa ra cái nhìn khái quát về thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn. Đồng
thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn và hoàn
thiện hệ thống tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng hiện nay.
3. Đối tượng- phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu: đó là hoạt động tín dụng trung dài hạn đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng.
• Phạm vi nghiên cứu: đề tài được thực hiện tại ngân hàng Quân Đội chi nhánh
Khánh Hòa trong những năm gần đây, giai đoạn 2010- 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
• Thu thập số liệu, tài liệu về tình hình tín dụng trung dài hạn trong những năm
gần đây tại ngân hàng Quân Đội chi nhánh Khánh Hòa bằng việc khảo sát
thực tế: thực tập tại phòng kế toán - bộ phận quản lý nợ - ngân hàng Quân
Trang 2
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập

Đội chi nhánh Khánh Hòa. Qua đó sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp
số liệu, đồng thời kết hợp phương pháp so sánh để có nhận xét, đánh giá về
thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa và mức độ rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
• Từ thực trạng về rủi ro tín dụng tại ngân hàng Quân Đội chi nhánh Khánh
Hòa, tham khảo them tài liệu, sách, báo có liên quan đén chất lượng tín dụng
để có những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung
dài hạn cũng như giảm thiểu rủi ro cho hoạt động ngân hàng.
5. Bố cục đề tài:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập gồm 4 chương được kết cấu theo
nội dung tổng quát như sau:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI CHI
NHÁNH KHÁNH HÒA
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH KHÁNH HÒA
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH KHÁNH HÒA
Trang 3
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN
ĐỘI
1.1Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Quân Đội và chi nhánh
tại Khánh Hòa
1.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quân Đội:
Vào những năm 90 của thế kỷ trước, nền kinh tế nói chung và các doanh
nghiệp quân đội nói riêng gặp vô vàn khó khăn về nguồn vốn phục vụ cho hoạt

động sản xuất kinh doanh. Từ nhu cầu ban đầu là tìm kiếm các giải pháp hỗ trợ cho
các doanh nghiệp quân đội, ý tưởng thành lập một định chế tài chính như mô hình
các nước phát triển khác dần hình thành. Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân
Đội đã được thành lập theo Quyết định số 00374/GP-UB của Ủy ban Nhân dân
Thành phố Hà Nội. Giấp phép hoạt động số 0054/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cấp ngày 14 tháng 09 năm 1994 và quyết định số 00374/GP-
UB của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội, thời gian hoạt động theo giấy phép là
50 năm. Ngân hàng chính thức ra đời và đi vào hoạt động ngày 04 tháng 11 năm
1994 dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy Quân sự Trung ương (nay là Quân ủy
Trung ương) và Bộ Quốc phòng, trực tiếp là Đảng ủy, Thủ trưởng Tổng cục Công
nghiệp Quốc phòng (CNQP).
Tên đầy đủ: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
Tên quốc tế: MILITARY COMMERCIAL STOCK BANK
Tên viết tắt: MBBank
Trụ sở chính: 03 Liễu Giai, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04) 6266 1088
Fax: (04) 6266 1088
Slogan: Vững vàng, tin cậy
Trang 4
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
Website: www.mbbank.com.vn
Logo:
Ngân hàng được thiết lập nhằm thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm
huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân
trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng: thực hiện các giao dịch
ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại Quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu
và các loại giấy tờ có giá trị khác, và các dịch vụ Ngân hàng khác được NHNN cho
phép.
Ngân hàng phục vụ các đối tượng khách hàng đa dạng bao gồm các Doanh
nghiệp và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó có doanh nghiệp Nhà

nước, doanh nghiệp tư n hân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cá
nhân. Với phương châm hoạt động an toàn, hiệu quả và luôn đặt lợi ích của khách
hàng gắn liền với lợi ích của Ngân hàng, những năm gần đây Ngân hàng Quân Đội
luôn là người đồng hành tin cậy của khách hàng và uy tín của Ngân hàng ngày càng
được củng cố và phát triển.
MB không tạo dấu ấn trên thị trường bằng sự đột phá mạnh, tăng trưởng
“nóng” trong kết quả kinh doanh, mà gây ấn tượng mạnh mẽ ở tính ổn định, sự bền
vững, tin cậy và thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Các
thành tựu minh chứng cho sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động của Ngân
hàng luôn ổn định và liên tục trong suốt thời gian hoạt động phải kể đến như sau:
 Năm 1994 vốn điều lệ của Ngân hàng mới chỉ bắt đầu với 20 tỷ, sau 10 năm
(2004) đã lên tới 350 tỷ đồng.
 Trong năm 2006, MB đã 3 lần thực hiện tăng vốn lần lượt từ 450 tỷ lên 650
tỷ, 780 tỷ, 1045,2 tỷ đồng và trờ thành một trong số ít các ngân hàng thương
mại cổ phần có quy mô điều lệ lớn hơn 1000 tỷ đồng.
Trang 5
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
 Đánh dấu môc 14 năm hoạt động, từ một ngân hàng khá non trẻ đã tăng vốn
điều lệ lên hơn 3400 tỷ đồng vào năm 2008, và có 90 điểm giao dịch trải
rộng trên toàn quốc. Lợi nhuận trước thuế của MB trong giai đoạn 2004-
2008 cũng đạt mức tăng trưởng bình quân đến 61%/năm.
 Năm 2009 là năm bản lề cho chiến lược 5 năm (2010 – 2014), MB hoàn
thành tăng vốn điều lệ 5300 tỷ, đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển
của MB cho giai đoạn tiếp theo.
 Bước sang năm 2010, Ngân hàng Quân Đội đã có 14 năm xây dựng và phát
triển ổn định, vốn điều lệ MB đạt mức 7300 tỷ đồng (tăng 2000 tỷ so với
năm 2009); tổng tài sản của ngân hàng cũng không ngừng tăng lên, tính đến
31/12/2010 là 109623 tỷ đồng (tăng 59% so với năm 2009), lợi nhuận trước
thuế của MB là 2288 tỷ đồng (tăng 52% so với năm 2009, và vượt 14% so
với kế hoạch Đại hội cổ đông năm 2009 thông qua). Điều này đã giúp cho

MB tiếp tục khẳng định vị thế tài chính của mình và trở thành một trong năm
Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam có lợi nhuận kinh doanh cao nhất.
 Bằng việc thực hiện cổ phần hóa và niêm yết trên sàn chứng khoán TP Hồ
Chí Minh vào ngày 1/11/2011, MB đã đặt dấu mốc mới trên con đường phát
triển của mình. Sự kiện này không chỉ góp phần tăng tính thanh khoản cho
cổ phiếu mà còn khẳng định MB là một định chế tài chính cởi mở và minh
bạch, khẳng định mình trước tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu và
những tác động suy giảm của kinh tế vĩ mô trong nước.
 Đặc biệt, trong năm 2012, khi thị trường được ví như “biển lửa”, thì MB
vươn lên vị trí dẫn đầu thị trường về tăng trưởng huy động vốn, tín dụng và
lợi nhuận, các chỉ số ROA, ROE.
 Năm 2013, dù tình hình không khả quan hơn, kết thúc 9 tháng đầu năm, MB
vẫn hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu cơ bản.
Tính tổ chức, có kỷ luật chặt chẽ và uy tín của quân đội đã giúp MB xây dựng
được mối quan hệ đối tác bền vững với nhiều đối tác, khách hàng. Niềm tin đối với
thương hiệu MB cũng tăng lên theo thời gian, tạo thành điểm tựa tin cậy cho đối
Trang 6
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
tác. Chính sự bền vững này đã giúp MB vượt qua nhiều thách thức, đưa MB từ số
vốn 20 tỷ đồng, với 25 cán bộ, nhân viên hoạt động trong một chi nhánh duy nhất,
sau hơn 19 năm đã nhanh chóng vươn lên vị trí là một trong những Ngân hàng
TMCP hàng đầu Việt Nam có vốn điều lệ đạt 11.625 tỷ đồng và gần 7000 nhân sự
đang làm việc trong hơn 200 điểm giao dịch trên toàn quốc, 2 chi nhánh tại Lào,
Cam-pu-chia; đồng thời đang phát triển theo hướng trở thành mô hình tập đoàn tài
chính có khả năng đáp ứng tốt nhất các nhu cầu về tài chính trên thị trường với các
công ty thành viên hoạt động hiệu quả gồm: Tổng công ty CP Bảo hiểm Quân đội
(MIC), Công ty CP Chứng khoán MB (MBS), Công ty CP Quản lý Quỹ Đầu tư MB
(MB Capital), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản MB (MB AMC), Công ty cổ
phần Địa ốc MB (MB Land).
MB là một trong số ít các ngân hàng có tổ chức Đảng và đầy đủ các tổ chức

quần chúng hoạt động sôi nổi, hiệu quả. Đảng ủy MB trực thuộc Quân ủy Trung
ương, với gần 1000 đảng viên, 42 tổ chức Đảng trực thuộc (gồm 3 Đảng bộ cơ sở
và 39 Chi bộ cơ sở). Bên cạnh đó, các tổ chức quần chúng Công đoàn, Đoàn Thanh
niên, Hội Phụ nữ với gần 7000 thành viên, tạo nên sức mạnh gắn kết mà MB vô
cùng tự hào. Nhiều năm, tổ chức Đảng luôn đạt trong sạch vững mạnh, các tổ chức
quần chúng vững mạnh, đơn vị vững mạnh toàn diện.
Từ một ngân hàng được thành lập với mục đích ban đầu là hỗ trợ vốn cho doanh
nghiệp quân đội, MB đã trở thành 1 trong 5 ngân hàng cổ phần lớn nhất Việt Nam
hiện nay, không những về vốn điều lệ, tổng tài sản, các chỉ tiêu huy động vốn, tổng
dư nợ, lợi nhuận… mà cả về vị thế, thương hiệu trong nước và quốc tế. Vị thế của
MB được khẳng định qua sự đồng hành, phát triển gắn bó với khách hàng cùng với
nhiều phần thưởng cao quý do Nhà nước, Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cùng các tổ chức trong và ngoài nước trao tặng, như Huân
chương Lao động; Bằng khen và Cờ thi đua của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và UBND các thành phố; Bằng khen của Bộ Quốc phòng; Thương hiệu
nổi tiếng ASEAN; danh hiệu “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam” do Tạp chí
Trang 7
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
Asia Money bình chọn; 2 lần nằm trong tốp 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất Việt
Nam do Forbes Việt Nam và Tạp chí Nhịp cầu đầu tư bình chọn…
MB đang triển khai mạnh mẽ chiến lược phát triển giai đoạn 2011-2015 với
22 sáng kiến chiến lược trọng tâm, trong đó năm 2013 chính là năm bản lề có ý
nghĩa quan trọng trong việc thực thi đồng bộ các giải pháp chiến lược vào mọi hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, tạo nền tảng vững chắc cho MB phát triển.
Mỗi một khó khăn, thử thách mà MB đã trải qua càng khẳng định, tôn vinh
những giá trị tốt đẹp mà MB đã đạt được hiện nay. Nếu như sự bản lĩnh giúp MB
vượt qua khó khăn và được đánh giá là ngân hàng có nền tảng quản trị rủi ro hàng
đầu Việt Nam hiện nay, thì tinh thần đổi mới, sáng tạo, quyết đoán sẽ giúp MB tiếp
tục khẳng định vị thế và vươn lên top 3 ngân hàng cổ phần lớn mạnh nhất Việt Nam
vào năm 2015 với định vị “Ngân hàng thuận tiện cho tất cả khách hàng”. Như vậy,

MB đang từng bước một để mang thương hiệu của mình đến gần hơn với khách
hàng.
Vượt qua nhiều giai đoạn thăng trầm của nền kinh tế, chắc chắn MB sẽ tiếp
những bước đi vững chắc, bền vững và hiệu quả, đóng góp xứng đáng hơn nữa
những thành quả của mình vào sự nghiệp xây dựng quân đội và phát triển kinh tế
đất nước.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Quân Đội chi
nhánh Khánh Hòa.
Khánh Hòa có nguồn lao động dồi dào, là một trong 10 tỉnh của cả nước có
số lượng tri thức lớn. Khánh Hòa là một trong những tỉnh có nền kinh tế phát triển
nhanh và bền vững của Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh là 11,55%. Là
địa bàn có nhiều ngành nghề phát triển, cơ cấu kinh tế của Khánh Hòa chuyển dịch
theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ du lịch, thủy sản và công nghiệp như: đóng sữa
chữa tàu – cảng biển, sợi – dệt may, khoáng sản, dịch vụ - du lịch, nông – lâm –
thủy sản và các lĩnh vực tổng hợp khác… Cùng với các ngành nghề được phát triển
mạnh mẽ, số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng dần tăng theo. Chính vì
Trang 8
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
vậy nên nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng trên địa phận Thành phố Nha
Trang nói riêng và tỉnh Khánh Hòa nói chung là rất lớn.
Biết được thế mạnh này, ngày 26/04/2008, MB đã chính thức khai trương chi
nhánh đầu tiên tại Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Sự ra đời của MB Khánh
Hòa đã đánh dấu bước chuyển mình để phát triển mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng tại Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. MB Khánh Hòa
cung cấp toàn bộ sản phẩm, dịch vụ về tài chính, ngân hàng đến tất cả các cá nhân,
tổ chức có nhu cầu trên toàn địa bàn, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh và nước nhà.
Địa chỉ: 9F Lê Thánh Tôn – Tp.Nha Trang – Tỉnh Khánh Hòa.
Điện thoại: (058) 625 0777
Fax: (058) 625 0111

Ngay từ ngày đầu hoạt động, MB Khánh Hòa đã đặt ra mục tiêu phát triển
lâu dài, góp phần vào sự phát triển chung của địa phương nên ngày qua ngày Ngân
hàng đã từng bước khẳng định tên tuổi và cho chỗ đứng của mình tại địa bàn tỉnh
Khánh hòa. Năm năm chưa phải là khoảng thời gian dài nhưng MB Khánh Hòa đã
nhanh chóng ổn định đi vào hoạt động và đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Đây là một nỗ lực đầu tư đáng kể của chi nhánh trong bối cảnh khủng hoảng suy
thoái kinh tế toàn cầu và nền kinh tế Việt Nam còn phải gặp nhiều khó khăn như
hiện nay.
1.2Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Khánh Hòa:
1.2.1 Mô hình bộ máy tổ chức:
Trang 9
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Khánh Hòa
1.2.2 Nhiệm vụ hoạt động của các phòng ban:
Ban Giám Đốc:
 Chịu trách nhiệm điều hành nghiệp vụ kinh doanh nói chung và các hoạt
động tín dụng nói riêng trong phạm vi được ủy quyền, chịu trách nhiệm
trước Eximbank và pháp luật về hoạt động của chi nhánh. Giám đốc trực tiếp
chỉ đạo các phòng ban, kiềm soát và điều hành các hoạt động của chi nhánh.
 Xem xét nội dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên, để quyết định cho
vay hay không và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
 Ký kết hợp đồng tín dụng và các hồ sơ do Ngân hàng và khách hàng cùng
lập.
 Quyết định các biện pháp xử lý nợ, cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ,
chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng.
Phòng giao dịch:
Trang 10
Bộ phận
quản lý tín
dụng

Phòng quan
hệ khách
hàng
Phòng
kế toán
Bộ phận thẻ Bộ phận hỗ trợ quan
hệ khách hàng
Ban Giám Đốc
Phòng
giao dịch
Lê Hồng
Phong
Phòng hành
chính
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
 Phòng giao dịch là đơn vị hạch toán báo số và có con dấu riêng, được phép
thực hiện một phần các nội dung hoạt động của Chi nhánh theo sự ủy quyền
của Giám đốc chi nhánh.
 Phòng giao dịch có nhiệm vụ xử lý nghiệp vụ mua, chuyển đổi ngoại tệ, mở
hồ sơ khách hàng mới, kiểm tra tính hợp lý chứng từ của khách hàng và xử
lý.
 Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, phát hành thẻ góp phần không nhỏ vào
doanh thu của Chi nhánh.
Bộ phận quản lý tín dụng:
 Hỗ trợ nghiệp vụ cho các Phòng giao dịch trực thuộc.
 Theo dõi, báo cáo tình hình thực hiện các chính sách tín dụng và luật của các
tổ chức tín dụng.
 Thực hiện các báo cáo tín dụng, bão lãnh theo yêu cầu quản lý của ban lãnh
đạo và Ngân hàng Nhà Nước.
 Tổng hợp, báo cáo nợ quá hạn, phân loại và trích lập dự phòng rủi ro của

Phòng giao dịch.
 Quản lý, sắp xếp, bảo mật và lưu trữ toàn bộ hồ sơ khách hàng.
Phòng quan hệ khách hàng:
 Thực hiện giới thiệu, bán chéo các loại sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng
như: huy động, cho vay, thanh toán, thẻ,…
 Tìm kiếm, giới thiệu các khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp trả
lương qua tài khoản tiểm năng, giới thiệu và bán các sản phẩm và dịch vụ
của ngân hàng dành cho khách hang theo danh mục sản phẩm.
 Tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các tổ, bộ phận nghiệp vụ khác để hoàn thiện
hồ sơ, cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng.
 Chăm sóc khách hàng, thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần, bảo vệ
thương hiệu của Ngân hàng.
Trang 11
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
Phòng kế toán:
 Giao dịch thu chi tiền mặt.
 Cân đối và điều phối cho đơn vị.
 Kiểm tra, kiểm soát đảm bảo đúng quy định an toàn kho quỹ.
 Theo dõi, quản lý hồ sơ của nhân viên, cộng tác viên, tài sản của chi nhánh.
 Thực hiện chế độ BHXH, BHYT của nhân viên, chế độ thôi việc, nghỉ việc,
công tác tuyển nhân viên.
 Lập danh sách chế độ tiền thưởng.
 Theo dõi hình thức chi tiền hành chính.
 Quản lý, cấp phát văn phòng phẩm, ấn phẩm.
 Lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị máy móc.
Phòng hành chính:
 Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ. Quản lý tổ chức
đánh máy, in sao, bảo mật tài liệu theo đúng quy định hiện hành
 Quản lý con dấu, cấp các giấy tờ công tác, giấy tờ đi đường theo lệnh của
Ban lãnh đạo.

 Tổ chức quản lý tài sản của Ngân hàng heo đúng quy chế hiện hành. Thường
xuyên theo dõi, đánh giá chất lượng các hạng mục công trình, lập kế hoạch
xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho các hoạt động của
Ngân hàng
 Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác đối ngoại, tiếp khách,
hướng dẫn khách đến làm việc với Ngân hàng.
 Thực hiện trang trí, lễ tân, khánh tiết cho các hoạt động chung của Ngân
hàng.
1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi
nhánh Khánh Hòa
Tại chi nhánh thức hiện các nghiệp vụ chính như: huy động vốn thong qua
hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán của tất cả các tổ chức, dân cư trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam
và ngoại tệ; phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, các hình
thức huy động vốn khác; cấp tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn. Ngoài ra có các
Trang 12
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
hoạt động khác như cung ứng dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng gồm: bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng,…; kinh doanh ngoại tệ; cung ứng dịch vụ thanh toán trong nước và nước
ngoài.
Để thực hiện tốt các chương trình hành động của NHTMCP Quân Đội đề ra,
MB Khánh Hòa đã triển khai tích cực các mặt hoạt động đóng góp vào các kết quả
chung của toàn hệ thống. Các kết quả kinh doanh của 3 năm gần nhất (2010, 2011,
2012) được thể hiện qua các mặt sau:
1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là tiền đề cho các hoạt động khác của Ngân hàng.
Vì vậy một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động của MB Khánh Hòa
là đẩy mạnh công tác huy động vốn. Với những thế mạnh của mình như uy tín,
mạng lưới rộng, thái độ phục vụ nhiệt tình nhanh gọn, chính xác, thủ tục nhuận lợi,

hình thức huy động vốn phong phú, chi nhánh đã ngày càng thu hút được nhiều
khách hàng đến giao dịch.
Hình 1.2 Biểu đồ tình hình huy động vốn giai đoạn 2010 – 2012
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kết quả kinh doanh MB Khánh Hòa)
Theo biểu đồ hình 1.2 cho ta thấy rõ sự tăng trưởng của hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng. Năm 2011 đạt 1,202,621 triệu đồng (tăng 24.01% so với
Trang 13
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
năm 2010) và năm 2012 đạt 1,559,200 triệu đồng (tăng 29.65% so với năm 2011).
Như vậy có thể khẳng định là nguồn vốn của chi nhánh luôn tăng trưởng ổn định.
1.3.2 Hoạt động tín dụng
Cùng với huy động vốn thì hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng có hiệu
quả mới đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tồn tại và phát triển.
Nguồn vốn huy động về phải được sử dụng hiểu quả, không bị ứ đọng hay gặp rủi
ro mất vốn. Vì vậy, các hoạt động sử dụng vốn, đặc biệt là hoạt động tín dụng luôn
được Ngân hàng coi trọng và phát triển với mục tiêu an toàn và hiệu quả.
Hình 1.3 Biểu đồ tình hình dư nợ tín dụng giai đoạn 2010 - 2012
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kết quả kinh doanh MB Khánh Hòa)
Tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh không ngừng tăng qua các năm. Năm
2012 đạt 890,880 triệu đồng tăng 24.23% so với năm 2011 (trong khi năm 2011
tăng 25.79% so với năm 2010 ). Với mục tiêu thắt chặc tín dụng, an toàn trong giai
đoạn khủng hoảng và đặt kế hoạch kiểm soát tăng trưởng dưới mức khống chế do
NHNN đặt ra, nên tốc độ tăng trưởng tín dụng tại CN qua các năm không cao. Tuy
Trang 14
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
nhiên, đây đã được coi là thành công lớn đối với ngân hàng MBBank chi nhánh
Khánh Hòa.
1.3.3 Hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ
Vàng và ngoại tệ là một trong những kênh đầu tư của chi nhánh. Trong 3
năm qua kênh đầu tư này có những kết quả khả quan, lợi nhuận liên tục tăng trong 3

năm qua.
Hình 1.4 Biểu đồ kinh doanh hoạt động vàng và ngoại tệ giai đoạn 2010 – 2012
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kết quả kinh doanh MB Khánh Hòa)
Lợi nhuận của năm 2010 đạt 1.2 tỷ đồng, năm 2011 lợi nhuận đạt 1.4 tỷ đồng
và năm 2012 lợi nhuận đã tăng lên 1.65 tỷ đồng. Với việc liên tục đưa ra các chính
sách chỉ đạo để thích ứng với sự thay đổi tỷ giá trên thị trường, đồng thời áp dụng
các biện pháp điều tiết mua ngoại tệ để hạn chề rủi ro. Kết quả hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại chi nhánh đã có những bước tăng trưởng đáng khích lệ. Điều đó
khẳng định vị trí của MBBank trên thị trường vàng và ngoại tệ.
1.3.4 Nghiệp vụ bảo lãnh
Bảo lãnh là sản phẩm Ngân hàng được cung cấp thường xuyên cho các
doanh nghiệp tại MB Khánh Hòa. Hoạt động bảo lãnh của đơn vị gồm: bảo lãnh dự
Trang 15
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hiểm, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh hoàn thanh toán,… Đến cuối năm 2012 chi nhanh đã phát hành 546 món bảo
lãnh trong nước với tổng số tiền là 168 tỷ đồng, tăng 94 món so với năm trước, về
giá trị tăng 49 tỷ đồng, 16 món bảo lãnh nước ngoài với số tiền 435,655 USD.
1.3.5 Hoạt động thanh toán
 Dịch vụ thanh toán quốc tế: năm 2012 doanh số thanh toán hàng xuất khẩu
đạt 3.67 triệu USD, thanh toán hàng nhập khẩu đạt 6.12 triệu USD.
 Dịch vụ chuyển tiền, thu chi nội bộ: Tổng thu phí dịch vụ của chi nhánh năm
2012 đạt 1,657 tỷ đồng. Thanh toán không dùng tiền mặt đạt 34,678 tỷ đồng,
thanh toán dựng tiền mặt đạt 965 tỷ đồng.
1.3.6 Kết quả kinh doanh
Trong bối cảnh nền kinh tế Thế Giới vẫn đang còn suy thoái, nên kinh tế
trong nước cũng biến động rất phức tạp, mức độ cạnh tranh trong kinh doanh ngày
càng gay gắt. Với sự chỉ đạo sâu sắc, tài ba; chiến lược kinh doanh sáng suốt của
ban lãnh đạo cùng sự hăng hái, nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ nhân viên, chi
nhánh đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạc đề ra của năm, hoạt động kinh doanh duy trì

ổn định và không ngừng phát triển. Điều này được thể hiện chính xác qua bảng kết
quả kinh doanh sau:
Bảng 1.1 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2010
Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Chênh lệch Số tiền Chênh lệch
Số tiền % Số tiền %
Thu nhập 143,458 185,089 41,631 29,02 232,177 46,088 25,44
Chi phí 120,916 154,845 33,929 28,06 195,275 40,430 26,11
Lợi nhuận trước thuế 22,542 30,244 7,702 34,17 36,902 6,658 22,01
Trang 16
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kết quả kinh doanh MB Khánh Hòa)
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế Thế giới năm 2008, bước sang năm 2010 và
năm 2011 nền kinh tế có bước chuyển mình tốt hơn, nền kinh tế đã khởi sắc trở lại,
hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng có những thuận lợi hơn. Điều này thể
hiện ở kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2011, lợi nhuận trước thuế đạt 30,244
tỷ đồng (tăng 34,17% so với năm 2010). Sang năm 2012 dô sự biến động lãi suất,
chi nhánh đã không giữ được mức tăng trưởng cao như trước, cụ thể lợi nhuận trước
thuế đạt 36,902 tỷ đồng (chỉ tăng 22,01% so với năm 2011).
Mối quan hệ giữ thu nhập và chi phí: Năm 2011 chi nhánh đã làm tốt công
tác quản lý chi phí thể hiện ở tốc độ tăng chi phí (28,06%) thấp hơn tốc độ tăng thu
nhập (29,02%), điều này làm cho lợi nhuận chi nhánh năm 2911 tăng mạnh, đạt
34,17%. Ty nhiên, sang năm 2012 do sự biến động mạnh của lãi suất, và sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt hơn giữ các ngân hàng, công tác quản lý chi phí đã không
được tốt như năm 2011. Điều này thể hiện ở mức tăng chi phí (26,11%) cao hơn
mức tăng thu nhập (25,44%) làm cho tốc độ tăng lợi nhuận của năm giảm còn
22,01%.

Trang 17
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN TÍN DỤNG VỀ NGÂN HÀNG
2.1 Khái niệm và bản chất của tín dụng
2.1.1 Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội. Ngày nay tín dụng được hiểu là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả
vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Trong thực tế tín dụng hoạt động rất
phong phú và đa dạng, nhưng ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng thể hiện ở ba mặt cơ
bản:
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính tạm thời
- Đến thời hạn do hai bên thoả thuận, người sử dụng hoàn lại cho người sở
hữu một giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm được gọi là phần lời hay nói theo ngôn ngữ
kinh tế là lãi suất.
* Tín dụng Ngân Hàng:
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư. Hình thức này
được thực hiện thông qua việc Ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền từ các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng để cho vay lại đối với các xí
nghiệp, các tổ chức và cá nhân trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một
thời gian nhất định.
Trang 18
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
2.1.2 Bản chất tín dụng
Tín dụng ra đời là một tất yếu khách quan trong nền sản xuất hàng hoá, bởi
lẽ khi nền sản xuất hàng hoá phát triển đến một mức độ nhất định sẽ đưa đến sự
phân hoá giàu nghèo, có người thừa vốn, có người thiếu vốn để sản xuất kinh

doanh. Để giải quyết vấn đề trên, Ngân Hàng đã đứng ra làm trung gian giữa họ và
thực hiện việc điều hòa tạm thời nhu cầu về vốn trong xã hội.
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, giữa họ
có mối liên hệ với nhau thông qua quá trình vận động giá trị vốn tín dụng được biểu
hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình vận động đó được thể hiện qua
các giai đoạn sau:
+ Thứ nhất: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, vốn
tiền tệ hay giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người cho vay sang người đi vay,
đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hoá thông thường.
+ Thứ hai: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận
được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn một
mục đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó,
mà chỉ được tạm thời trong một thời gian nhất định.
+ Thứ ba: Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần
hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở
về hình thái tiền tệ, thì người đi vay hoàn lại cho người cho vay cả vốn gốc và lãi.
2.1.3 Vai trò của tín dụng
- Tín dụng có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần thúc đẩy sản xuất và
lưu thông hàng hóa phát triển:
+ Thông qua hoạt động tín dụng có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho
các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, qua đó làm kích thích sản
xuất chẳng hạn như các doanh nghiệp vay vốn để sản xuất, mua sắm máy móc thiết
bị, xây dựng, mở rộng nhà xưởng…
Trang 19
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
+ Mặt khác thông qua tín dụng còn có thể đáp ứng kịp thời các nhu cầu
thanh toán, có thể thanh toán không phân biệt không gian và thời gian làm cho hàng
hóa dịch chuyển từ nơi này đến nơi khác, dẫn đến kích thích quá trình lưu thông
hàng hóa phát triển.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và giá cả: Tín dụng giúp vận chuyển tiền

tệ từ nơi thừa sang nơi thiếu tạo ra dịch vụ dẫn đến tiền tệ trong nền kinh tế vừa
phải không gây ra lạm phát. Điều này làm cho các nhà đầu tư sẽ bỏ tiền vào đầu tư
cho nền kinh tế làm kích thích hàng hóa phát triển về chủng loại, mẫu mã, chất
lượng, dịch vụ chăm sóc… làm cho nền kinh tế ổn định về giá cả.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn, việc làm, ổn định trật
tư xã hội: Tín dụng giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp có đủ nguồn vốn kịp thời
cho quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng, đầu tư mới, dẫn đến việc tuyển
thêm lao động trong nền kinh tế, làm dịch chuyển lao động từ khu vực này sang khu
vực khác. Từ đó góp phần ổn định đời sống cho người lao động, giảm tệ nạn xã hội,
kích thích nhu cầu tiêu dùng của người dân…
- Tín dụng góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Ngân hàng huy động tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào nguồn quỹ của
Ngân hàng. Điều này làm cho lượng tiền mặt ngoài lưu thông giảm. Bên cạnh đó
một khối lượng lớn tiền cho vay qua các tổ chức kinh tế, các cá nhân thể hiện thông
qua tài khoản, làm cho lượng tiền trong lưu thông giảm giúp tiết kiệm chi phí lưu
thông cho xã hội.
2.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng:
2.2.1 Khái niệm về rủi ro
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một hoạt
động rất nhạy cảm. Mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều nhanh chóng tác
động đến hoạt động của Ngân Hàng, có thể gây nên những xáo động bất ngờ và
hiệu quả của Ngân Hàng bị giảm sút một cách nhanh chóng. Do vậy, hoạt động kinh
Trang 20
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
doanh của Ngân Hàng luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nó có thể xảy ra bất cứ
lúc nào.
Rủi ro trong hoạt động của Ngân Hàng là những biến cố, sự kiện xảy ra
ngoài ý muốn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng, thường
dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Vì vậy nhận thức rủi ro và đề ra những biện pháp
phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách trong mỗi

Ngân Hàng.
2.2.2 Các loại rủi ro cơ bản
Rủi ro thanh khoản
Một Ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh
toán, tức là phải đáp ứng được các nhu cầu thanh toán trong hiện tại, tương lai và
các nhu cầu thanh toán đột xuất. Rủi ro thanh khoản là trường hợp Ngân Hàng
không đảm bảo được khoản tiền thanh toán hay đáp ứng nhu cầu chi trả ngay cho
khách hàng gửi tiền. Rủi ro này xuất hiện từ chức năng chuyển hoàn các kỳ hạn sử
dụng vốn và nguồn vốn của Ngân Hàng. Việc không thoả mãn nhu cầu chi trả ngay
nếu không được giải quyết kịp thời sẽ có tác động trực tiếp, mạnh mẽ đến tâm lý
khách hàng và chủ nợ làm ảnh hưởng đến uy tín lâu dài của Ngân Hàng và có thể
dẫn đến vỡ nợ, phá sản.
a) Rủi ro lãi suất
Là phần chênh lệch giữa lãi suất cam kết của Ngân Hàng với lãi suất thị
trường gây bất ngờ cho Ngân Hàng. Rủi ro về lãi suất trong hoạt động tín dụng
Ngân Hàng là rất quan trọng. Mọi sự thay đổi của lãi suất đều có thể tác động đến
việc tăng, giảm thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng. Nếu những khoản
cho vay của Ngân Hàng thu về không đủ để trang trải cho các khoản chi phí thì coi
như Ngân Hàng bị lỗ. Nếu hiện tượng này kéo dài liên tục do Ngân Hàng không dự
đoán, phân tích kỹ các trường hợp thay đổi lãi suất có chiều hướng bất lợi cho Ngân
Trang 21
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
Hàng thì vốn của Ngân Hàng dần dần bị thiếu hụt do phải bù lỗ và có thể đưa đến
phá sản.
b) Rủi ro vốn
Thể hiện ở phương diện Ngân Hàng bị ứ đọng vốn, rủi ro này xuất hiện khi
nguồn vốn của Ngân Hàng bị ứ đọng, không thể cho vay hay không thể chuyển
sang các tài sản khác để sinh lời.
c) Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện

được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân Hàng. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là rủi
ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ
quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho Ngân Hàng một cách
đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của Ngân Hàng
và có thể làm cho Ngân Hàng bị phá sản.
Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả
nặng nề nhất và gắn liền với hoạt động của NHTM, vì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp
vụ quan trọng của NHTM và luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số đầu tư của ngân
hàng. Thông thường ở các nước trên thế giới, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu
nhập cho Ngân Hàng. Còn ở Việt Nam, trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt
động tín dụng mang lại thường chiếm từ 80 – 90% tổng thu nhập của mỗi Ngân
Hàng. Nhưng đồng thời trong lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro bởi các
khoản tiền cho vay bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn so với những khoản đầu
tư khác.
d) Rủi ro hối đoái
Đây là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây nên. Những rủi ro
này có thể phát sinh trong tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ của ngân
hàng như: cho vay, huy động vốn bằng ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, đầu tư chứng
khoán bằng ngoại tệ…
e) Rủi ro khác
Trang 22
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Tổng doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
Ngoài những rủi ro cơ bản trên hoạt động ngân hàng còn chịu ảnh hưởng bởi
những rủi ro khác như:

- Rủi ro môi trường: là rủi ro do môi trường hoạt động của ngân hàng gây nên,
bao gồm: rủi ro do sự biến động của thiên nhiên (lũ lụt, động đất), rủi ro về kinh tế
(khủng hoảng, suy thoái kinh tế), rủi ro do sự thay đổi chính sách pháp luật của Nhà
nước gây bất lợi cho ngân hàng. Rủi ro môi trường là những rủi ro mà ngân hàng khó
kiểm soát được, chúng có thể làm suy yếu khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng
hoặc gây cho ngân hàng những thiệt hại về tài chính.
- Rủi ro về công nghệ: Loại rủi ro này thường xảy ra trong các trường hợp:
Ngân hàng đã đầu tư rất lớn vào phát triển công nghệ nhưng hiệu quả sử dụng
không cao, không tiết kiệm chi phí cho ngân hàng theo như mong muốn. Hoặc hệ
thống công nghệ của ngân hàng trục trặc làm ảnh hưởng đến việc điều hành hoạt
động kinh doanh của ngân hàng gây ra những tổn thất nhất định
2.3. Các chỉ tiêu đáng giá hiệu quả hoạt động tín dụng và đo lường rủi ro tín
dụng:
2.3.1 Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của Ngân Hàng hay khả năng trả nợ
vay của khách hàng, cho biết số tiền mà khách hàng thu được trong một thời kỳ
kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng
được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của Ngân Hàng càng hiệu quả và
ngược lại.
2.3.2 Vòng quay vốn tín dụng (vòng):
Trang 23
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua tính luân
chuyển của nó, đồng vốn được quay vòng càng nhanh thì càng hiệu quả và đem lại
nhiều lợi nhuận cho Ngân Hàng.
2.3.3 Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động (%, lần):
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn huy động của Ngân Hàng.
Nó giúp so sánh khả năng cho vay của Ngân Hàng với nguồn vốn huy động được.
Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này quá lớn thì
cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân Hàng thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này

quá nhỏ cho thấy Ngân Hàng đã sử dụng vốn huy động ngày càng không có hiệu
quả.
2.3.4 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%):
Tỷ lệ này thể hiện mức độ rủi ro tín dụng của Ngân Hàng. Đối với các
NHTM, tỷ lệ này không vượt quá 5% là tốt.
2.3.5 Nợ xấu trên tổng dư nợ (%):
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của NH. Những NH có
chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của NH này cao.
2.3.6 Mức độ rủi ro tín dụng:
Trang 24
Nợ quá hạn
Mức độ rủi ro tín dụng =
Tổng dư nợ
GVHD: Ngô Thị Thùy Linh Báo cáo thực tập
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của Ngân Hàng nói chung
và đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng nói riêng một cách rõ nét. Chỉ tiêu này
càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân Hàng càng kém và ngược lại. Mức
giới hạn cho phép của mức độ rủi ro tín dụng do Ngân Hàng nhà nước quy định là
5% và do Ngân hàng đầu tư và phát triển quy định là 1%.
2.4 Các đặc trưng cơ bản của tín dụng trung và dài hạn.
Tín dụng trung dài hạn là một loại hình tín dụng và nó được phân biệt với
các loại hình tín dụng khác qua một số đặc trưng cơ bản sau:
*Thời hạn cho vay.
Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa tín dụng trung dài hạn và tín dụng ngắn
hạn là thời hạn cho vay. -Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng
không quá 12 tháng.
- Tín dụng trung,dài hạn:Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu
hồi vốn của dự án đầu tư,khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất của nguồn
vốn cho vay,trong đó:

+ Tín dụng trung hạn có thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc 60 tháng
tuỳ theo quy định của từng ngân hàng.
+ Tín dụng dài hạn có thời gian trên 36 tháng hoặc 60 tháng.
*Đối tượng cho vay:
Đối tượng cho vay trung dài hạn là toàn bộ các chi phí cấu thành trong tổng
mức vốn đầu tư của các dự án xây dựng mới,mở rộng cải tạo công nghệ…
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng,đối tượng cho vay trung dài hạn là các công
trình,hạng mục công trình hoặc dự án đầu tư xây dựng,mua sắm tài sản cố định của
các đơn vị kinh tế có luận chứng kỹ thuật tốt,xác thực và tổng dự toán đã phê duyệt.
Trang 25

×