Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn đối với dNNqd tại Ngân hàng công thương chi nhánh cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.72 KB, 20 trang )

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn đối với dNNqd tại
Ngân hàng công thương chi nhánh cầu giấy
I. Phương hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cầu Giấy
3.1. Mục tiêu phấn đấu toàn Chi nhánh:
Năm 2006 chi nhánh phấn đấu tự cân đối được vốn kinh doanh, nâng cao
chất lượng tín dụng bảo đảm đầu tư an toàn hiệu quả, phát triển đa dạng dịch vụ
Ngân hàng.
 Tổng nguồn vốn huy động 1.350 tỷ đồng
 Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế 1.350 tỷ đồng
Trong đó : + Dư nợ cho vay trung và dài hạn 40% tổng dư nợ
+ Tỷ lệ cho vay DNNN 50% tổng dư nợ
 Tỷ lệ cho vay không có bảo đảm bằng tài sản 45%
 Tỷ lệ nợ xấu ( nhóm 3, 4 và 5) dưới 3%
 Lợi nhuận chưa trích dự phòng rủi ro: 64 tỷ đồng
(trong đó thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro 40,6 tỷ đồng).
3.2. Phương hướng tổ chức thực hiện công tác tín dụng:
• Đối với công tác tín dụng
 Củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, chất lượng thẩm
định cho vay, thực hiện nghiêm túc cơ chế tín dụng của NHCT, đặc biệt chú
trọng các khâu thủ tục hồ sơ, quy trình cấp tín dụng, quản lý tín dụng, kiểm soát
tiền vay. Rà soát, đánh giá, phân loại khách hàng, tập trung vốn đầu tư cho
khách hàng có tiềm lực tài chính, kinh doanh có hiệu quả đồng thời cương
quyết giảm dư nợ đối với khách hàng kinh doanh không hiệu quả.
 Đổi mới cơ cấu tín dụng theo hướng : Tăng tỷ trọng cho vay có bảo
đảm bằng tài sản có tính thanh khoản cao. Đẩy mạnh cho vay bằng ngoại tệ
nhằm khai thác tối đa nguồn vốn ngoại tệ tại chỗ. Mở rộng cho vay đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
 Thường xuyên tổ chức học tập nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng,
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng đối với quá trình đầu tư
tín dụng.
 Tập trung chỉ đạo, bằng mọi biện pháp thu hồi nợ quá hạn, nợ gia hạn,


nợ ngoại bảng. Giao chỉ tiêu cụ thể thu hồi nợ xấu cho từng cán bộ và có kiểm
điểm đánh giá hàng tháng, quý.
• Đối với khách hàng là DNNQD
 Tiếp tục mở rộng tín dụng đối với DNNQD, sản xuất kinh doanh hiệu quả trong
khả năng cân đối nguồn vốn và kế hoạch trung ương giao, quy mô phát triển phù
hợp với trình độ quản lý, năng lực cán bộ và môi trường kinh tế.
Tăng trưởng dư nợ ngắn hạn vào những ngành có thể so sánh, những doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, năng lực tài chính lành mạnh.
 Tăng cường quản lý chất lượng hiệu quả tín dụng DNNQD trên cơ sở nâng cao
chất lượng thẩm định, kiểm tra, kiểm soát khách hàng là DNNQD trong quá trình
sử dụng vốn vay.
Tích cực chuyển hết số dư không lành mạnh, có tiềm ẩn rủi ro thành dư nợ
lành mạnh, chuyển vốn cho vay các khách hàng, các phương án, dự án không hiệu
quả, đảm bảo khả năng trả nợ Ngân hàng.
 Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu tín dụng đúng hướng và hiệu qủa kinh doanh, tăng tỷ
trọng cho vay DNNQD.
Giảm dư nợ, tăng kiểm soát, tăng cường công tác thu hồi vốn đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ, năng lực tài chính yếu kém, mất vốn,
công nợ lớn, đang quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng. Tăng tỷ trong cho vay
DNNQD cùng lúc đó, hạn chế cho vay khách hàng là những DNNN, đặc biệt là
những doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Xây dựng cầu Thăng Long, Công ty Bắc
Sơn.
Đa dạng hoá các hình thức tín dụng và các thành phần kinh tế nhằm phân tán
rủi ro.
II. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân
hàng công thương chi nhánh cầu giấy
3.1. Tăng cường công tác thu nhập và xử lý thông tin
Thông tin là yếu tố không thể thiếu được cho việc thực hiện công tác thẩm
định dự án, thẩm định khách hàng nhằm tiếp cận khả năng trả nợ và đảm bảo khả
năng an toàn vốn vay. Thực tế hoạt động tín dụng của NHTM Việt nam trong thời

gian qua cho thấy chất lượng tín dụng chưa tốt, hiệu quả tín dụng chưa cao, tỷ lệ
nợ quá hạn còn cao, bình quân những năm gần đây khoảng 5% và chưa có khuynh
hướng giảm vững chắc, khả năng xảy ra rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn. Vì vậy nâng
cao chất lượng tín dụng là vấn đề bức xúc đối với các NHTM. Để làm đảm bảo
tính chính xác của thông tin cần thu thập số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, đồng
thời phải tổ chức tốt việc xử lý thông tin nhằm chọn lọc những thông tin chính xác,
thiết thực nhất.
Hiện nay, sự hình thành phát của hệ thống thông tin tín dụng CIC (Credit
Information Center) đã góp phần bảo đảm an toàn trong hoạt động của hệ thống
tiền tệ Ngân hàng và phát triển mở rộng tín dụng, Nhờ chia sẻ tốt thông tin tín
dụng, việc cho vay được phát triển thuận lợi cho cả người vay thông qua việc thu
thập thông tin từ các TCTD và cung cấp thông tin trở lại cho các TCTD để phục vụ
kinh doanh tín dụng.
Việc sử dụng thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng CIC cho phép Ngân
hàng nói chung và Ngân hàng Công thương Cầu Giấy nói riêng đã giúp giảm sự
không cân xứng về thông tin giữa người đi vay và người cho vay, cho phép Ngân
hàng đánh giá rủi ro chính xác hơn và cải thiện chất lượng đầu tư, dễ dàng tư vấn,
chọn lựa phương án và giảm chi phí tín dụng cho người vay tốt, từ đó tăng chất
lượng tín dụng và góp phần phát triển kinh tế.
Ngoài ra, việc chia sẻ tín dụng nói riêng do việc chia sẻ thông tin giữa các
TCTD nên đã góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng. Có thể nói đến nay không còn
hiện tượng khách hàng có vấn đề nhưng vẫn đi vay ở nhiều Ngân hàng cùng một
lúc với số tiền lên tới hàng nghìn tỷ đồng, hoặc thành lập công ty con để đồng thời
vay ở nhiều TCTD như trường hợp EPCO – Minh Phụng năm 1994, góp phần đảm
bảo an toàn của hệ thống Ngân hàng.
3.2. Đổi mới cơ chế cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh:
Nguyên tắc quan trọng đặt lên hàng đầu trong cho vay là “an toàn và hiệu
quả” thực tế trong công tác cho vay đã xảy ra một số mâu thuẫn cần giải quyết hài
hoà là tăng cường doanh số cho vay, tăng dư nợ nhưng phải đảm bảo tỷ lệ nợ quá
hạn. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày

càng gia tăng cùng với sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu, ngành nghề kinh
doanh, vì vậy thường xuyên đổi mới cơ chế cho vay là phải gọn nhẹ, linh hoạt, phù
hợp với từng loại hình kinh tế, từng loại hình doanh nghiệp, đảm bảo khả năng sinh
lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước.
• Về thủ tục cho vay
Trên thực tế khách hàng phàn nàn về sự rắc rối, nhiêu khê của thủ tục vay
vốn. Trong khi đó những thủ tục này vẫn không làm giảm rủi ro tín dụng mà lại
làm giảm sự hài lòng của khách hàng đối với Ngân hàng, Ngân hàng có thể thực
hiện một số biện pháp sau:
- Rút ngắn thời gian xét duyệt vốn: khách hàng luôn mong muốn được
vay nhanh chóng, vì vậy cán bộ tín dụng phải hoàn tất hồ sơ vay vốn trong
thời gian ngắn nhất nhưng phải đảm bảo yếu tố đúng đủ. Ngân hàng có thể kết
hợp với phòng công chứng Nhà nước để chứng nhận giấy tờ vừa chính xác,
vừa đảm bảo thời gian nhanh chóng.
- Tạo sự đơn giản, dễ hiểu về thủ tục cho vay phù hợp với trình độ của
mọi đối tượng khách hàng: CBTD cần hướng dẫn khách hàng những giấy tờ
cần thiết một cách rõ ràng, để họ hiểu và thông cảm với những khó khăn của
Ngân hàng. Đối với người vay là hộ tư nhân cá thể, các giấy tờ cần đơn giản
hoá và in thành mẫu biểu chung.
• Về kỳ hạn vay:
Hiện nay tỷ trọng cho vay trung – dài hạn chưa cao là đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
Trong khi đó nhu cầu cho vay trung – dài hạn ở DNNQD là rất lớn. Nhiều
khi các đơn vị này muốn mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị công nghệ nhưng
không vay được vốn của Ngân hàng nên đành bỏ lỡ cơ hội. Do đó Ngân hàng nên
định hướng cho vay trung – dài hạn trong điều kiện tăng cường chất lượng thẩm
định một cách kỹ lưỡng. Việc xác định kỳ hạn nợ không chỉ đơn thuần căn cứ vào
bảng tổng kết tài sản, kế hoạch sản xuất mà còn dựa vào hợp đồng mua bán, tiêu
thu sản phẩm … do vậy Ngân hàng cần xác định kỳ hạn cho vay sao cho phù hợp

với chu kỳ kinh doanh của khách hàng và tuổi thọ của máy móc thiết bị. Mỗi khách
hàng có một chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau do đó đối với từng loại hình
kinh doanh của khách hàng mà Ngân hàng tiến hành cho vay với kỳ hạn phù hợp.
Theo quy định hiện hành thì cho vay trung hạn không quá 5 năm, dài hạn là trên 5
năm nhưng Ngân hàng không nên gò ép thời hạn cho vay theo chủ quan gây khó
khăn cho khách hàng.
• Về lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là vấn đề không chỉ Ngân hàng quan tâm mà các khách
hàng cũng luôn chú ý, là điểm hội tụ của nhiều mối quan hệ liên quan trực tiếp tới
lợi ích vật chất của các bên. Lãi suất cho vay phụ thuộc nhiều yếu tố khác. Hiện
nay hầu hết các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cầu
Giấy đã thực hiện nhiều loại lãi suất linh hoạt cho từng loại khách hàng nhưng vẫn
còn sự phân biệt đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Điều này không
khuyến khích DNNQD vay vốn làm nhu cầu về vốn của khách hàng thuộc thành
phần kinh tế này. Ngân hàng Công thương Cầu Giấy nền mở rộng cho vay
DNNQD thông qua việc sử dụng lãi suất “mềm” hơn cho thành phần kinh tế này
có thể vay vốn kinh doanh và có lãi. Ngân hàng có thể áp dụng mức lãi suất linh
hoạt theo mức vốn vay.
• Về cơ chế đảm bảo tiền vay:
Có rất nhiều hình thức đảm bảo tiền vay như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, ký
quỹ tiền gửi. Hiện nay các Ngân hàng ở Việt nam nói chung và Ngân hàng Công
thương Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng mới chỉ áp dụng hình thức bảo đảm bằng tài
sản thế chấp là chủ yếu. Trong khi đó các khách hàng thuộc khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh hầu như có tài sản giá trị thấp, thậm chí họ còn không có tài sản đáng
kể để đem đi thế chấp do đó học không có điều kiện để vay vốn nhất là các nguồn
vốn lớn. Vì vậy Ngân hàng nên kết hợp nhiều hình thức bảo đảm khác nhau để giải
quyết cho vay đối với các đơn vị như vậy.
- Đối với đơn vị được bảo lãnh tín dụng một phần và đủ tài sản thế chấp phần
còn lại thì yêu cầu đơn vị thực hiện bảo đảm thu nợ theo yêu cầu.
- Đối với những đơn vị được bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản thế chấp

không đủ để đảm bảo phần còn lại thì yêu cầu đơn vị dùng tài sản hình thành
từ vốn vay tiếp tục bảo đảm phần còn lại.
- Đối với những đơn vị không đủ điều kiện để thực hiện như hai dạng trên thì
Ngân hàng phải chú trọng thẩm định dự án, phương án vay vốn thông qua
hợp đồng tín dụng trong đó có các chuyên gia tư vấn theo chuyên môn yêu
cầu để quyết định xem có cho vay hay không và cho vay bao nhiêu.
Hiện nay trong việc cho vay các DNNQD Ngân hàng thường quan tâm tới
tài sản thế chấp. Nhưng bản thân tài sản thế chấp cũng chứa đựng nhiều rủi ro như
tính chính xác về quyền sở hữu tài sản mang thế chấp. Mặt khác, việc thanh lý, xử
lý tài sản thế chấp cũng không phải dễ dàng và không có Ngân hàng nào cho vay
mà lại mong muốn phải dùng đến biện pháp cuối cùng là xử lý tài sản thế chấp, mà
tài sản thế chấp chỉ là cái tạo tâm lý tin tưởng vào cơ sở pháp lý trong việc cho vay.
Trên thực tế nhiều Ngân hàng trở thành hiệu cầm đồ cho các doanh nghiệp mà
không sao thu hồi được vốn. Vì vậy cùng với việc đa dạng các hình thức bảo đảm
và các phương pháp quản lý tài sản thế chấp thì Ngân hàng Công thương Cầu Giấy
nên quan tâm nhiều hơn đến khâu thẩm định.
Ngoài các hình thức thế chấp Ngân hàng Công thương Cầu Giấy nên phát
triển các hình thức bảo đảm khác theo hướng sau:
- Phát triển bảo đảm bằng chứng từ có giá. Đây cũng là một loại tài sản đem
cầm cố nhưng đó là một loại đặc biệt. ưu điểm của loại tài sản này là gọn nhẹ,
không bị tác động của yếu tố môi trường, những tác động lý hóa nên dễ bảo
quản, ưu điểm lớn nhất của loại tài sản này là khả năng sinh lời, tất nhiên là
vẫn có những yếu tố rủi ro do những tác động của nền kinh tế. Muốn áp dụng
phương pháp này một cách rộng rãi thi điều kiện đầu tiên là phải phát triển thị
trường chứng khoán để các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, thương phiếu dễ
dàng được mua bán trên thị trường mà không phải qua cơ quan trung gian,
hơn nữa giá của chứng khoán cũng được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, trong
điều kiện thị trường chứng khoán mới hình thành và phát triển ở nước ta như
hiện nay thì loại giấy tờ có giá mà tính ổn định cao chứa đựng ít rủi ro là các
trái phiếu chính phủ, vì vậy mà Ngân hàng nên mở rộng hình thức bảo đảm

bằng loại tài sản này.
- Bảo lãnh cũng là hình thức nhiều ưu điểm giúp cho các đơn vị vừa và nhỏ mới
thành lập có điều kiện vay vốn Ngân hàng. Tuy nhiên ở nước ta hoạt động bảo
lãnh vẫn còn hạn hẹp và quy chế bảo lãnh chưa đầy đủ. Đặc biệt đối với
DNNQD như hiện nay vẫn chưa có cơ quan quản lý nào quản lý và đỡ đầu.
Do vậy cần có những chính sách, quy chế cụ thể để phát huy tốt nhất những
ưu thế của hình thức bảo lãnh.
- Ngoài ra còn có những hình thức bảo đảm bằng các khoản phải thu, hàng tồn
kho, các hợp đồng. Các hình thức này đòi hỏi thủ tục hành chính và sự giám
sát thường xuyên.
- Mạnh dạn áp dụng cho vay không có bảo đảm đối với những khách hàng đủ
điều kiện theo quy định.
Mỗi hình thức bảo đảm đều có những ưu và nhược điểm riêng, tuy nhiên
việc sử dụng chúng một cách tổng hợp và linh hoạt để chúng bù đắp và bổ sung
cho nhau thì sẽ tạo điều kiện cho DNNQD tiếp cận được nguồn vốn mà vẫn đảm
bảo an toàn cho Ngân hàng.
• Về phương thức cho vay

×