Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Bài Giảng Bỏng Mắt Y đa khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.13 KB, 3 trang )

Page 1 of 3
BỎNG MẮT
TS. BS. Nguyễn Chí Hưng
MỤC TIÊU:
1. Trình bày tác nhân gây bỏng mắt và đặc điểm bệnh lý tổn thương.
2. Xử trí ban đầu bỏng mắt.
3. Hướng dẫn đề phòng bỏng mắt.
I. ĐẠI CƯƠNG:
Bỏng mắt là một cấp cứu đặc biệt trong nhãn khoa, vì trong nhiều trường hợp dù
điều trò khẩn trương cũng không ngăn chặn được mù lòa. Bỏng mắt đôi khi gây
biến dạng và gây sẹo xấu vùng mặt. Ở nước ta, tỷ lệ bỏng mắt còn cao do người
dân chưa được trang bò đầy đủ kiến thức và các phương tiện để tự bảo vệ trong sinh
hoạt và trong lao động.
Sau khi bò bỏng, tại mắt có những tổn thương nhiều mức độ khác nhau theo
chiều rộng và chiều sâu. Theo sau đó là các rối loạn về chuyển hóa tại vùng bỏng.
Bỏng ở mắt không chỉ là hiện tượng tại mắt mà là một “Bệnh bỏng”, một trạng
thái bỏng toàn thân, trong đó nổi bật là bỏng ở mắt. Sau khi bò bỏng các kích thích
rối loạn từ các tận cùng thần kinh đã bò tổn thương lan truyền lên vỏ não, đáp ứng
lại vỏ não lan truyền hàng loạt các kích thích thể hiện bằng những quá trình phản
ứng phức tạp trên các tổ chức đã bò bỏng và trên toàn thân.
Bỏng mắt tại mắt có thể xuất hiện một quá trình miễn dòch, các tổ chức bò bỏng
bò thay đổi cấu trúc có thể trở thành tự kháng nguyên (autoantigen) là nguyên nhân
phát sinh ra tự kháng thể (autoantibody).
II. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ TỔN THƯƠNG:
1. Nguyên nhân:
- Do hóa chất: acid, base.
- Do vôi.
- Do nhiệt, điện…
2. Đặc điểm bệnh lý tổn thương:
- Do hóa chất: bỏng hóa chất gay tổn thương nhiều ít tùy thuộc vào:
 Nồng độ hóa chất.


 Thời gian tiếp xúc với hóa chất.
 Độ pH.
- Do vôi: tổn thương âm ỉ kéo dài, khó tiên lượng.
- Do nhiệt: thường gây bỏng nhẹ nhờ phản xạ của mi mắt.
Page 2 of 3
III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA BỎNG VÀ CÁCH XỬ TRÍ:
1. Bỏng do hóa chất:
a. Bỏng do acid:
 Chất acid tác động làm kết tủa protein của mô tiếp xúc, tạo nên hàng rào
che chở nhu mô và cấu trúc nội nhãn nên giới hạn được các tổn thương
tiếp diễn.
 Đặc điểm của bỏng do acid:
o Bỏng phá hủy nhanh nhưng hạn chế về chiều sâu, không có xu hướng
lan rộng.
o Tổn thương do bỏng acid có thể tiên lượng sớm.
b. Bỏng do base:
 Chất base thấm vào mô nhanh, tạo nên phản ứng xà phòng hóa tế bào,
làm hư, biến chất tạo keo, giúp cho chất base thấm sâu hơn.
 Đặc điểm của bỏng do base:
o Bỏng phát hủy chậm nhưng tiến triển nặng.
o Có xu hướng lan rộng cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
o Không tiên đoán được thương tổn.
c. Xử trí bỏng do hóa chất (gồm cả acid và base):
 Điều trò sơ cứu:
o Rửa thật nhiều nước, bằng bất kỳ nước sạch nào có sẵn tại hiện
trường. Sau đó chuyển đến cơ sở y tế.
o Tại phòng cấp cứu, nên dùng dung dòch muối đẳng trương hoặc
Lactate Ringer để rửa nhãn cầu và kết mạc, đặc biệt là cùng đồ kết
mạc. Nên dùng một chai dòch truyền và dùng dây truyền dòch để rửa.
Dùng giấy quỳ để kiểm tra độ pH đến khi nào độ pH nằm trong giới

hạn 7.3-7.7 thì ngưng rửa. Tra mỡ kháng sinh và băng che mắt lại.
 Điều trò duy trì:
o Tùy thuộc vào hình thái tổn thương.
o Điều trò phục hồi chức năng: sau 18-24 tháng, nhằm mục đích tạo hình
lại những tổn thương để phục hồi chức năng của mắt.
2. Bỏng vôi:
- Vôi là một chất base, tác dụng chậm, kéo dài, gây nhiều hậu quả nặng nề và
phức tạp, khó tiên lượng trước và cách xử trí khác với các loại bỏng khác.
- Đầu tiên phải lấy gắp hết vôi cục, sau đó mới rửa mắt, nhằm tránh phản ứng
tạo nhiệt làm tổn thương nặng hơn. Dùng dung dòch glucose 5% rửa mắt và
là tốt nhất.
3. Bỏng nhiệt:
- Nói chung là bỏng nhẹ, nhờ phản xạ của mi mắt.
- Thông thường là cháy lông mi, đôi khi tổn thương lớp nông của giác mạc.
Page 3 of 3
- Xử trí:
 Lấy sạch dò vật nếu có.
 Rửa sạch mắt bằng dung dòch muối đẳng trương.
 Tra mỡ kháng sinh để tránh dính mi mắt.
MỨC
ĐỘ
TỔN THƯƠNG
TIÊN LƯNG
Nhẹ
Giác mạc: khuyết biểu mô, mờ nhẹ
nhu mô trước
Kết mạc: không có dấu hiệu khiếm
dưỡng quanh rìa
Không có hay có sẹo giác mạc
mỏng.

Thò lực giảm 1-2 hàng
Trung
bình
Giác mạc: đục trung bình.
Kết mạc: có ít hay không có khiếm
dưỡng quanh rìa
Sẹo giác mạc trung bình kéo dài, có
sẹo giác mạc và tân mạch.
Thò lực giảm 2-7 hàng
Trung
bình –
nặng
Giác mạc đục mờ, không nhìn rõ
mống mắt.
Kết mạc: kiếm dưỡng, 1/3 chu vi
quanh rìa
Thời gian liền sẹo giác mạc kéo
dài, có sẹo giác mạc và tân mạch.
Thò lực <1/10
Nặng
Giác mạc trắng, không nhìn rõ đồng
tử.
Kết mạc khiếm dưỡng từ 1/3 đến
2/3 chu vi rìa
Thời gian liền sẹo giác mạc rất lâu,
với phản ứng viêm bên cạnh, dễ
loét và thủng giác mạc.
Thò lực: đếm ngón tay.
Rất
nặng

Giác mạc hoàn toàn trắng, không
nhìn thấy đồng tử.
Kết mạc khiếm dưỡng 2/3 chu vì rìa
Rất lâu lành.
Nhu mô giác mạc dễ bò hoại tử, loét
và thủng giác mạc. Teo nhãn.
IV. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỎNG MẮT:
Ở nước ta, tỷ lệ mù lòa do bỏng mắt còn chiếm tỷ lệ cao. Chủ yếu do tai nạn lao
động, tai nạn trong sinh hoạt.
Để đề phòng bỏng mắt:
- Người lao động phải mang kính bảo hộ khi làm việc, sử dụng các phương
tiện bảo vệ an toàn lao động.
- Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho nhân dân, trong học đường, giúp mọi
người biết bảo vệ và chăm sóc đôi mắt. Khi xảy ra bỏng mắt người bệnh
phải biết sơ cứu ban đầu, sau đó đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được xử trí
kòp thời.
- Huấn luyện tất cả nhân viên y tế biết sơ cấp cứu về mắt và mở rộng mạng
lưới chăm sóc mắt ban đầu. Đào tạo cán bộ y tế chuyên khoa mắt phục vụ
đến tuyến y tế cơ sở.

×