Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

vận dụng phương pháp dạy học theo dự án vào dạy học chủ đề mắt các tật của mắt và cách khắc phục vật lý 11 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.69 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH


TIỂU LUẬN:

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
THEO DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ “MẮT. CÁC TẬT CỦA MẮT VÀ
CÁCH KHẮC PHỤC” VẬT LÝ 11 THPT

GVHD: TS Phạm Thế Dân
HVTH: Bùi Thị Mai
Phạm Hà Nguyên
Nguyễn Thị Thu Sang
Trương Thị Linh Châu

TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 4 năm 2013


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN 2
1.1

Dạy học dự án (DHDA) ..................................................................................... 2

1.2

Mục tiêu, đặc điểm của DHDA.......................................................................... 3


1.3

Các loại dự án học tập ........................................................................................ 4

1.4

Các giai đoạn của tiến trình DHDA ................................................................... 4

1.5

Các bước chuẩn bị của giáo viên và học sinh cho một dự án học tập ............... 5

1.6

Vai trò của giáo viên và học sinh trong DHDA ................................................. 9

1.7

Ưu nhược điểm của DHDA ............................................................................. 10

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN VÀO DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ “MẮT. CÁC TẬT CỦA MẮT VÀ CÁCH KHẮC PHỤC” VẬT LÍ 11
NÂNG CAO THPT ....................................................................................................... 12
2.1

Thiết kế chuẩn kiến thức cơ bản ...................................................................... 12

2.2

Thiết kế vấn đề, ý tưởng của dự án .................................................................. 12


2.3

Thiết kế mục tiêu của dự án ............................................................................. 13

2.3.1

Kiến thức: .................................................................................................. 13

2.3.2

Kĩ năng ...................................................................................................... 13

2.3.3

Thái độ....................................................................................................... 13

2.4

Thiết kế bộ câu hỏi định hướng ....................................................................... 14

2.5

Thiết kế tài liệu hỗ trợ học sinh ....................................................................... 15

2.6

Thiết kế bài tập dự án cho học sinh ................................................................. 15

2.7


Thiết kế các tiêu chí đánh giá .......................................................................... 16

2.8

Thiết kế cách tính điểm cho học sinh .............................................................. 18

2.9

Tổ chức hoạt động dạy và học ......................................................................... 19

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN............................................................................................ 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 22


1

LỜI MỞ ĐẦU
Yêu cầu của giáo dục hiện nay là phải đổi mới phương pháp dạy học, tức là hoạt
động dạy học lấy học sinh là trung tâm, chống lại thói quen học tập thụ động. Phương
pháp dạy học dự án đã khắc phục được nhược điểm của dạy học truyền thống, trong đó
người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn.
Tuy nhiên không phải nội dung kiến thức vật lý nào cũng có thể áp dụng thành
cơng mơ hình dạy học dự án. Chủ đề về mắt và các tật của mắt có liên quan đến thực
tế, đặc biệt là trong học đường. Nếu tiến hành tổ chức hoạt động học tập theo phương
pháp truyền thống thì sẽ khơng phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Vận dụng mơ hình dạy học
dự án vào dạy học chủ đề “Mắt. Các tật của mắt và cách khắc phục” – Vật lý 11 nâng
cao THPT”
Với đề tài này, chúng tôi đã tiến hành:

-

Nghiên cứu cơ sở lý luận của mơ hình dạy học dự án.

-

Nghiên cứu cấu trúc nội dung về Mắt – Các tật của mắt – vật lý THPT.

-

Vận dụng mơ hình dạy học dự án vào thiết kế tiến trình dạy học cho kiến thức
thuộc chủ đề “Mắt. Các tật của mắt và cách khắc phục”.


2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO
DỰ ÁN
1.1 Dạy học dự án (DHDA)
- Khái quát về DHDA
+ Dự án:
Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là Project, có nguồn gốc tiếng La tinh có nghĩa là
phác thảo, dự thảo, thiết kế và ngày nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án,
một dự thảo hoặc một kế hoạch cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đã đề ra.
Khái niệm Project được sử dụng trong các trường dạy kiến trúc – xây dựng ở Ý
từ cuối thế kỉ XVI. Từ đó tư tưởng dạy học theo dự án lan sang Pháp cũng như một số
nước châu Âu khác và Mỹ, trước hết là trong các trường đại học và chuyên nghiệp.
+ Khái niệm DHDA:
Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học dự án. Dạy học dự án
được nhiều tác giả coi là một mơ hình dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều

phương pháp dạy học cụ thể được sử dụng.
Vậy, DHDA là một mơ hình dạy học lấy hoạt động của học sinh làm trung tâm.
Kiểu dạy học này phát triển kiến thức và kĩ năng của học sinh thơng quan q trình
học sinh giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn bằng những kiến thức theo
nội dung môn học – được gọi là dự án. Dự án đặt học sinh vào vai trị tích cực như:
người giải quyết vấn đề, người ra quyết định, điều tra viên hay người viết báo cáo.
Thường thì học sinh sẽ làm việc theo nhóm và hợp tác với các chuyên gia bên ngoài và
cộng đồng để trả lời các câu hỏi và hiểu sâu hơn nội dung, ý nghĩa của bài học. Học
theo dự án đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu và thể hiện kết quả học tập của mình
thơng qua cả sản phẩm lẫn phương thức thực hiện.
- Các đăc trưng của DHDA:
+ Người học là trung tâm của quá trình dạy học
+ Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn.
+ Dự án đòi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên
+ Dự án có tính liên hệ với thực tế
+ Người học thể hiện sự hiểu biết thông qua sản phẩm và quá trình thực hiện


3

+ Công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học của người học.
+ Kĩ năng tư duy là yếu tố không thể thiếu trong phương pháp DHDA.
1.2 Mục tiêu, đặc điểm của DHDA
Mục tiêu của DHDA
- Hướng tới phát triển kĩ năng tư duy bậc cao (phân tích – tổng hợp, đánh giá và
sáng tạo)
Học sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập cùng một lúc với việc
tìm kiếm thơng tin là q trình xử lí thơng tin, lập ra một tổng thể kiến thức mới khác
với nội dung bài học, phê phán, đánh giá, lựa chọn công cụ,… để thực hiện nhiệm vụ
học tập.

- Hướng tới phát triển kĩ năng sống
Hợp tác, giao tiếp, quản lí, tổ chức, điều hành, ra quyết định, tích hợp công nghệ
thông tin vào giải quyết công việc và thực hiện các sản phẩm… là mục tiêu mà các
phương pháp dạy học tích cực hướng tới. Học sinh trong q trình thực hiện dự án
tồn quyền quyết định phương tiện và cách thức hoạt động phải hợp tác tích cực với
các thành viên trong nhóm, phải biết tranh luận và lắng nghe, tự kiểm tra đánh giá và
tự điều chỉnh hoạt động, tận dụng tối đa khả năng tích hợp cơng nghệ vào sản phẩm
của nhóm…
Đặc điểm của DHDA:
- Thiết lập mối liên hệ giữa nội dung học tập với cuộc sống ngoài học đường,
hướng tới các vấn đề của thực tiễn sinh động đang diễn ra
- Phát triển những kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Tạo cơ hội cho người học tự tìm hiểu chính mình, tự khẳng định mình
- Phát triển những kĩ năng sống: giao tiếp, hợp tác, quản lý, điều hành, ra quyết
định,…
- Phát triển kĩ năng tư duy bậc cao (tổng hợp, đánh giá)
- Tạo điều kiện cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau, tạo môi
trường cho sự hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau của người học vì sự phát triển tồn diện.
- Làm cho nhiệm vụ học tập tới tất cả mọi người học.


4

- Kết quả thực hiện dự án phải là những sản phẩm có thể trưng bày, trình bày
được, đó là kết quả của việc giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống.
1.3 Các loại dự án học tập
Dạy học dự án có thể phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Sau đây là
một số cách phân loại dạy học dự án
- Phân loại theo chuyên môn:
+ Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học.

+ Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau.
+ Dự án ngồi chun mơn: là các dự án khơng phụ thuộc trực tiếp vào môn học.
- Phân loại theo sự tham gia của người học:
+ Dự án cho nhóm học sinh
+ Dự án cho cá nhân.
- Phân loại theo sự tham gia của giáo viên
+ Dự án dưới sự hướng dẫn của một giáo viên.
+ Dự án dưới sự hướng dẫn của nhiều giáo viên.
- Phân loại theo quỹ thời gian:
+ Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ.
+ Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày
+ Dự án lớn: thực hiện với quỹ thời gian lớn tối thiểu là một tuần và có thể kéo
dài trong nhiều tuần.
- Phân loại theo nhiệm vụ:
+ Dự án tìm hiểu: khảo sát thực trạng đối tượng.
+ Dự án nghiên cứu: giải quyết các vấn đề, giải thích hiện tượng, quá trình.
+ Dự án thực hành: kiến tạo sản phẩm để trưng bày, trang trí…
+ Dự án hỗn hợp: kết hợp các dự án trên.
1.4 Các giai đoạn của tiến trình DHDA
Có thể chia cấu trúc của dạy học dự án làm nhiều giai đoạn khác nhau tùy theo
quan điểm của tác giả. Sau đây trình bày một cách phân chia các giai đoạn của dạy học
theo dự án theo 5 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: xây dựng ý tưởng dự án. Quyết định chủ đề


5

Giáo viên tạo điều kiện để học sinh đề xuất ý tưởng dự án, quyết định chủ đề, xác
định mục tiêu dự án. Việc lựa chọn chủ dề dự án phụ thuộc vào sự hứng thú, quan tâm
của học sinh và kinh nghiệm các em đã có. Chủ đề dự án có thể hấp dẫn với một nhóm

học sinh, với cả lớp hay với một học sinh nhất định.
Giai đoạn 2: xây dựng kế hoạch thực hiện dự án: trong giai đoạn này, học sinh
với sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực
hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời
gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân cơng cơng việc trong
nhóm.
Giai đoạn 3: thực hiện dự án: các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch
đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này học sinh thực hiện các hoạt động
trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua
lại lẫn nhau.
Giai đoạn 4: giới thiệu sản phẩm dự án
Kết quả thực hiện dự án có thể được cơng bố dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo
bằng văn bản, bài trình diễn powerpoint. Sản phẩm của dự án cũng có thể là những
hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một buổi
tuyên truyền nhằm tạo ra các tác động xã hội, phòng triển lãm trưng bày tranh ảnh…
Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm học sinh trong một lớp,
có thể được giới thiệu trước toàn trường, hay toàn xã hội.
Giai đoạn 5: đánh giá dự án
Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh
nghiệm đạt được. Có những phương pháp đánh giá khác nhau như: trao đổi bằng thư,
đánh giá toàn lớp, đánh giá đồng đẳng, tự đánh giá, học sinh nêu câu hỏi, đánh giá các
nhóm…
1.5 Các bước chuẩn bị của giáo viên và học sinh cho một dự án học tập
- Triển khai bài học thành dự án, xác định các chuẩn kiến thức và thiết lập
mục tiêu học tập


6

Xuất phát từ nội dung bài học, giáo viên phải xác định nội dung kiến thức và kỹ

năng người học cần đạt được, phải có ý đồ tổ chức bài học thành dự án và suy nghĩ về
ý tưởng dự án.
+ Giáo viên ln cần phải nhìn thấy, phải tìm thấy những vấn đề thực tiễn đang
diễn biến trong cuộc sống xung quanh có liên quan đến nội dung bài học.
+ Giáo viên phải nhìn thấy những vấn đề lớn mà thế giới đang phải đối mặt, ví
dụ: khủng hoảng năng lượng, ô nhiễm môi trường, thiên tai như bão lụt, động đất,
sóng thần, nóng lên của khí hậu…
+ Biết từ bỏ những nội dung mà chương trình buộc phải dạy theo các phương
pháp truyền thống.
+ Lựa chọn các nội dung thích hợp và chỉnh sửa cho phù hợp với mục tiêu của dự
án.
- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng bài dạy
Sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài dạy nhằm khuyến khích người học vận dụng
các kĩ năng tư duy bậc cao, giúp họ hiểu rõ, hiểu bản chất vấn đề và hình thành được
hệ thống kiến thức. Những câu hỏi này còn đảm bảo các dự án của người học có tính
hấp dẫn và thuyết phục, chú trọng đến các yêu cầu hơn là chỉ đơn giản trình bày lại các
sự kiện. Bộ câu hỏi định hướng bài dạy bao gồm các câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học
và câu hỏi nội dung.
 Câu hỏi khái quát
Câu hỏi khái quát là những câu hỏi mở, hướng đến những ý tưởng lớn và những
khái niệm mang tính bền vững. Câu hỏi khái quát thường mang tính liên môn và giúp
học sinh thấy được sự liên quan giữa các môn học hoặc môn học và bài học với nhau.
Đó là những câu hỏi khơng thể trả lời thỏa đáng bằng một mệnh đề.
Câu hỏi khái quát có những đặc điểm:
-Là yếu tố trọng tâm của DHDA: những câu hỏi khái qt có thể tìm thấy trong
rất nhiều vấn đề còn đang tranh cãi ở nhiều lĩnh vực nghiên cứu.
-Lặp lại một cách tự nhiên thông qua người học và lịch sử của môn học: những
câu hỏi quan trọng giống nhau được hỏi đi hỏi lại. Các câu trả lời của chúng ta có thể
ngày càng trở nên phức tạp hơn và phản ánh nhiều sắc thái mới nhưng chúng ta vẫn
còn và sẽ còn quay lại những câu hỏi đó.



7

-Dẫn đến những câu hỏi quan trọng khác: những câu hỏi đó sẽ mở rộng vấn đề,
mở rộng tính phức tạp và phong phú của chủ đề, gợi mở hướng nghiên cứu chứ không
dẫn đến những kết luận sớm hay những câu trả lời mơ hồ.
Ví dụ: điện có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của nhân loại?
Câu hỏi này có phạm vi rất rộng, khơng thể trả lời chỉ bằng một mệnh đề, có thể
sử dụng được trong các môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, điện xâm nhập vào
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, …
Thủ thuật xây dựng CHKQ
- Giáo viên suy nghĩ về mơn học mình dạy một cách tổng thể. Tại sao học sinh
phải học môn này? Tại sao môn học lại quan trọng? Tại sao học sinh phải quan tâm
đến môn học này? Việc học môn này có giá trị như thế nào?
- Khái niệm quan trọng nào mà ta hướng tới? Học sinh của ta phải ghi nhớ điều
gì trong vịng 3 năm tới?
- Làm thế nào để cho nội dung bài học trở nên có ý nghĩa hơn đối với học sinh?
Nội dung môn học ảnh hưởng đến cuộc sống thực của các em như thế nào? Tại sao các
em lại phải quan tâm đến những điều đó?
- Xem xét việc viết các câu hỏi bằng ngôn ngữ của “người lớn” trước để bao hàm
những kiến thức thiết yếu, rồi sau đó hãy viết lại chúng bằng ngôn ngữ phù hợp với
học sinh.
- Đừng bận tâm vào câu chữ, chỉ nên tập trung vào suy nghĩ. Tránh xa các câu
hỏi yêu cầu định nghĩa hoặc kiến thức về một quá trình đơn giản.
 Câu hỏi bài học (CHBH)
CHBH là những câu hỏi có liên quan trực tiếp đến dự án, hỗ trợ việc nghiên cứu
câu hỏi khái quát.
CHBH có các đặc điểm:
- Đưa ra các chỉ dẫn liên quan đến chủ đề và môn học cụ thể đối với các CHKQ:

các CHBH định hướng một bộ các bài học cụ thể, chúng được thiết kế để chỉ ra và
khai thác những CHKQ thông qua chủ đề.
- Khơng có câu trả lời đúng duy nhất: Các CHBH thường mở ra và gợi ý những
hướng nghiên cứu, bàn luận. Chúng khai thác các phương tiện, tính phức tạp phong


8

phú của vấn đề. Chúng được dùng để khởi đầu cho một sự tranh luận, hợp tác chứ
chưa phải dẫn đến một câu trả lời rõ ràng mà giáo viên mong muốn.
- Được thiết kế nhằm khuyến khích và duy trì hứng thú của học sinh: các CHBH
sẽ có hiệu quả cao hơn nếu như chúng được thiết kế với mục đích khuyến khích người
học. Những câu hỏi như thế thường khuyến khích sự tranh luận và làm phương tiện để
duy trì sự khám phá của người học.
VD: Từ CHKQ ở trên ta sẽ có một số CHBH như:
- Trong sản xuất nơng nghiệp, điện có vai trị như thế nào?
- Trong cơng nghiệp, điện có vai trị như thế nào?
- Trong nghiên cứu khoa học, điện có vai trị như thế nào?
Thủ thuật xây dựng CHBH
- Tại sao nội dung của bài học này lại quan trọng? Tại sao học sinh lại quan tâm
đến nó? Việc học bài này có giá trị như thế nào?
- Ta muốn học sinh cần ghi nhớ điều gì trong bài học này? Khái niệm lớn nhất
mà học sinh cần phải khám phá là gì? Điều gì là trọng tâm tri thức của bài này?
- Câu hỏi mở nào mà học sinh các khóa trước đã đặt ra và thắc mắc sau khi trải
qua bài học này?
- Mong muốn học sinh phát triển nội dung mới này như thế nào? Làm thế nào để
các em liên kết, mở rộng và tổng kết được những gì đang học?
 Câu hỏi nội dung (CHND)
Là những câu hỏi cụ thể mang tính sự kiện với một số lượng giới hạn các câu trả
lời đúng. Thường thì CHND liên quan đến định nghĩa, sự nhận biết và gợi nhớ thơng

tin mang tính tổng qt tương tự như câu hỏi thường thấy trong các bài kiểm tra.
CHND hỗ trợ quan trọng cho CHKQ và CHBH.
Ví dụ: Với CHKQ và CHBH ở trên, ta có một số CHND như:
- Trong nghề trồng cây ăn quả, điện có hữu ích gì?
- Trong ngành công nghiệp may mặc, điện được dùng như thế nào để nâng cao
hiệu suất cơng việc?
- Trong thí nghiệm ơxtec, dịng điện có vai trị như thế nào?


9

Thủ thuật xây dựng CHND
- Có những câu hỏi ngắn gọn nào mà ta mong muốn học sinh trả lời được sau khi
học xong bài học này?
- Xem lại chuẩn kiến thức.
- Bảo đảm rằng câu hỏi nội dung không quá lớn, chỉ nên có một câu trả lời đơn
giản hoặc một nhóm nhỏ các câu trả lời đúng khơng thể tranh cãi, hãy xem xét việc
hình thành các câu hỏi mang tính định nghĩa hoặc q trình.
- Thiết kế dự án
Trước một nội dung dự định thực hiện một dự án, giáo viên cần phải nghiêm túc
trả lời các câu hỏi:
+ Trong thực tế những ai cần những kiến thức này (người học đóng vai là các nhà
tư vấn để tư vấn về các vấn đề thực tế)
+ Chọn ra một đối tượng cụ thể (lựa chọn nội dung kiến thức cần vận dụng hoặc
cần xây dựng)
+ Đưa ra dự án (người học đóng vai là các nhà lập dự án) gồm: mục tiêu của dự
án, giải pháp thực hiện dự án, cơng việc chính cần thực hiện (thực hiện giải pháp), địa
điểm thực hiện dự án, kết quả dự án thu được.
1.6 Vai trò của giáo viên và học sinh trong DHDA
Phương pháp dạy học dự án là một trong những phương pháp dạy học tích cực,

lấy học sinh làm trung tâm. Điều này được thể hiện rõ nét nhất qua vai trò của học sinh
và giáo viên.
 Vai trị của học sinh:
- Phải tham gia tích cực, chủ động ở cả 3 giai đoạn học tập: nhập dữ liệu, xử lí dữ
liệu và xuất dữ liệu. Giai đoạn thứ 3 là giai đoạn hoạt động quan trọng, thể hiện kết
quả của 2 giai đoạn trước và là giai đoạn người học được phát huy khả năng sáng tạo,
khả năng giải quyết vấn đề của mình.
- Người học đóng vai trị là những chun gia thuộc những ngành nghề khác
nhau trong xã hội, hồn thành vai trị của mình dựa trên những kiến thức và kĩ năng
nhất định.


10

- Người học được giao những nhiệm vụ cụ thể, có thật trong cuộc sống bằng
những kiến thức theo sát chương trình học, có phạm vi liên mơn và bằng những kĩ
năng sống của người lớn, thơng qua đó người học được rèn luyện kĩ năng sống như: kĩ
năng hợp tác làm việc, kĩ năng đưa ra những quyết định chín chắn, kĩ năng lập kế
hoạch và đưa ra nhiệm vụ, chủ động giải quyết các vấn đề phức tạp,…
- Người học tự quyết định cách tiếp cận vấn đề và các hoạt động.
- Người học phải hoàn thành dự án và trình bày qua các sản phẩm, cụ thể như:
bài trình diễn đa phương tiện, ấn phẩm, trang web,…
 Vai trị của giáo viên: giáo viên khơng dạy bài học mà
- Tạo vai trò tự chủ của người học và làm sao để gắn sự chủ động của người học
trong việc giải quyết nội dung bài học.
- Hướng dẫn, tham vấn chứ không phải cầm tay chỉ việc
- Không phải dạy kiến thức mà tạo sự hỗ trợ cần thiết. Vì vậy, năng lực vai trị
của giáo viên thể hiện ở các hỗ trợ người học (không chỉ bằng các chỉ dẫn mà bằng các
sản phẩm mẫu, các tài liệu, các nguồn thông tin, các chuyển giao công việc, các phiếu
đánh giá,…)

1.7 Ưu nhược điểm của DHDA
Ưu điểm: các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của phương pháp
dạy học này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây:
- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm
- Phát triển khả năng sáng tạo
- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc
- Phát triển năng lực đánh giá.
Nhược điểm:
- DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu
tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản.


11

- DHDA địi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy DHDA khơng thay thế cho phương pháp
thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các phương
pháp truyền thống.
- DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
Kết luận chương 1:
Tóm lại phương pháp DHDA là một phương pháp dạy học tích cực. Trong q
trình học tập học sinh sẽ phải tự lực tìm kiếm thơng tin, sử dụng các kiến thức thu
được để thực hiện dự án. Qua đó tạo cơ hội cho học sinh tự khẳng định mình phát triển
kĩ năng sống hướng tới kĩ năng tư duy bậc cao và đạt được các mục tiêu giáo dục
trong thời kì đổi mới với chất lượng và hiệu quả cao. Phương pháp dạy học này là sự
cố gắng tăng cường sự liên mơn, sự tích hợp kiến thức đã học vào những ứng dụng
trong đời sống hằng ngày.



12

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ
ÁN VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “MẮT. CÁC TẬT CỦA MẮT VÀ CÁCH
KHẮC PHỤC” VẬT LÍ 11 NÂNG CAO THPT
2.1 Thiết kế chuẩn kiến thức cơ bản
 Mắt
- Cấu tạo của mắt về phương diện quang hình học.
- Khái niệm sự điều tiết của mắt.
- Các khái niệm điểm cực viễn và điểm cực cận, khoảng nhìn rõ của mắt, góc
trơng vật, năng suất phân ly của mắt.
- Điều kiện nhìn rõ của mắt và vận dụng để xác định năng suất phân ly của mắt.
 Các tật của mắt và cách khắc phục
- Đặc điểm của mắt cận, mắt viễn, mắt lão và các cách khắc phục tật cận thị, viễn
thị và lão thị.
- Xác định được độ tụ của kính cận, kính viễn và kính lão cần đeo cũng như điểm
nhìn rõ vật gần nhất, xa nhất khi đeo kính.
2.2 Thiết kế vấn đề, ý tưởng của dự án
Tật khúc xạ làm cho mắt khơng nhìn được bình thường, thị lực giảm ở mức độ
khác nhau tùy theo mức độ và loại khúc xạ. Tật khúc xạ bao gồm: cận thị, viễn thị.
Tật khúc xạ trong học đường chủ yếu là cận thị hay còn gọi là “cận thị học
đường”, làm cho học sinh giảm thị lực, ảnh hưởng lớn đến quá trình học tập và sinh
hoạt của học sinh.
Do đó, dự án mà chúng ta tiến hành là một dự án mang tính thực tiễn thể hiện
qua việc tuyên truyền về nguy cơ, cách thức chữa trị, phòng ngừa các tật khúc xạ về
mắt cho học sinh với tên gọi “Đột phá mới trong khắc phục các tật về mắt”
Ý tưởng: học sinh đóng vai trị là một tư vấn viên về các tật khúc xạ trong học
đường.



13

2.3 Thiết kế mục tiêu của dự án
Sau khi hoàn thành dự án, học sinh sẽ đạt được các mục tiêu sau:
2.3.1 Kiến thức:
- Trình bày được cấu tạo của mắt về phương diện quang hình học, sự điều tiết
của mắt
- Trình bày được các khái niệm: điểm cực viễn và điểm cực cận, khoảng cực cận
của mắt, khoản nhìn rõ của mắt, mắt khơng có tật, gốc trơng vật, năng suất phân li.
- Trình bày được điều kiện nhìn rõ của mắt và vận dụng điều kiện này để thực
hành xác định năng suất phân ly của mắt.
- Trình bày được đặc điểm của mắt cận, mắt viễn, mắt lão và các cách khắc phục
tật cận thị, viễn thị và lão thị.
- Đề xuất được cách khắc phục tật của mắt.
2.3.2 Kĩ năng
- Tính tốn, xác định được độ tụ của kính cận, kính viễn và kính lão cần đeo cũng
như điểm nhìn rõ vật gần nhất, xa nhất khi đeo kính.
- Thu thập và xử lí thơng tin.
- Tìm kiếm thơng tin trên mạng.
- Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong học tập.
- Làm việc theo nhóm.
- Viết và trình bày báo cáo trước đám đơng.
- Học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
- Vận dụng lí thuyết vào thực tiễn.
- Công nghệ thông tin: sử dụng phần mềm Microsoft Office
2.3.3 Thái độ
- Hứng thú trong quá trình làm dự án.
- Độc lập, tự giác, tự chịu trách nhiệm trước nhóm.

- u thích q trình thiết kế và chế tạo sản phẩm.
- Hòa nhập vào cộng đồng.


14

2.4 Thiết kế bộ câu hỏi định hướng
 Câu hỏi khái quát
Chúng ta cảm nhận được thế giới xung quanh bằng cách nào?
 Câu hỏi bài học
Sự khác nhau của mắt thường, mắt cận thị và mắt viễn thị khi nhìn vật.
 Câu hỏi nội dung
+ Mắt:
Câu 1
- Cấu tạo của mắt ?
- Về phương diện sinh học mắt được cấu tạo bởi những bộ phận nào?
- Những bộ phận này có gì đặc biệt?
- Về phương diện quang hình học mắt có cấu tạo như thế nào?
- Tiêu cự của thấu kính thay đổi nhờ bộ phận nào trong mắt?
Câu 2
- Ảnh của vật qua mắt hiện lên màng lưới nnhư thế nào ?
- Khi khoảng cách từ vật đến mắt thay đổi, thì làm sao để ảnh vẫn luôn hiện lên
màng lưới?
- Bộ phận nào luôn thay đổi để mắt nhìn được các vật ở các khoảng cách khác
nhau?
- Thế nào là sự điều tiết ở mắt?
- Máy ảnh có “sự điều tiết” này khơng? (hay “mắt và máy ảnh khác nhau gì về
nguyên tắc?”)
- Vậy khoảng nhìn thấy của mắt nằm trong giới hạn nào?
+ Các tật của mắt

Cận thị
Câu 1: Vị trí cực cận và cực viễn của mắt bình thường là như thế nào?
Câu 2: Hãy mơ tả khả năng nhìn của mắt cận thị (khi khơng đeo kính cận)
Câu 3: Hãy cho biết vị trí cực viễn, và cực cận của mắt cận thị?
Câu 4: So sánh độ tụ thấu kính mắt của mắt cận với mắt thường?
Câu 5: Khi không điều tiết tiêu điểm F’ của thấu kính mắt có vị trí như thế nào?
Câu 6: Nguyên nhân cận thị? Nêu cách khắc phục tật cận thị?


15

Câu 7: Làm thế nào để giảm độ tụ thấu kính mắt cận cho như bình thường? Cách
hay dùng nhất trong đời sống là gì?
Câu 8: Tại sao đeo thấu kính phân kỳ lại giúp mắt cận nhìn rõ vật ở xa?
Câu 9: Xác định tiêu cự của kính cần đeo?
Câu 10: Mắt quan sát ảnh ảo nhỏ hơn vật! Vậy tại sao cảm giác về vật của mắt
vẫn như bình thường?
Viễn thị
Câu 1: Hãy mơ tả khả năng nhìn của mắt viễn thị (khi khơng đeo kính viễn)
Câu 2: Hãy cho biết vị trí cực cận của mắt viễn thị?
Câu 3: So sánh độ tụ thấu kính mắt của mắt viễn với mắt thường?
Câu 4: Hãy nêu cách khắc phục tật viễn thị?
Câu 5: Tại sao đeo thấu kính hội tụ lại giúp mắt viễn nhìn rõ những vật ở gần?
Mắt lão
Câu 1: Tại sao người lớn tuổi khi đọc sách phải lại đặt sách ra xa mắt ?
Câu 2: Cực cận của mắt lão có vị trí như thế nào?
Câu 3: Tại sao cực cận của mắt lão lại xa vậy?
Câu 4: Điểm khác biệt của mắt lão so với mắt viễn là gì?
2.5 Thiết kế tài liệu hỗ trợ học sinh
o Một số sản phẩm minh họa: bài trình diễn powerpoint mẫu, brochure

mẫu.
o Các nguồn tài liệu tham khảo.
o Website để cung cấp thông tin cho những ai muốn tìm hiểu sâu hơn.
o Nội dung bài học.
2.6 Thiết kế bài tập dự án cho học sinh
Để thực hiện dự án “Đột phá mới trong việc khắc phục các tật về mắt” trước tiên,
học sinh phải tìm hiểu về cấu tạo của mắt và các khoảng nhìn vật của mắt. Sau đó tìm
hiểu đặc điểm về các tật khúc xạ của mắt. Cách khắc phục trước nay và đến hiện tại có
cách khắc phục nào tối ưu nhất.
Để thực hiện được dự án học sinh cần xây dựng cơ sở lí thuyết thơng qua bộ câu
hỏi định hướng mà giáo viên đưa ra.


16

Giải pháp thực hiện dự án:
-

Tổ chức học tập: Chia lớp thành 3 nhóm (mỗi nhóm cử một nhóm trưởng và
một thư ký)

Nhóm 1: Tìm hiểu cấu tạo về mắt.
Nhóm 2: Tìm hiểu đặc điểm các tật của mắt, nguyên nhân.
Nhóm 3: Tìm hiểu cách khắc phục các tật của mắt.
Phân công thực hiện (căn cứ vào yêu cầu, nội dung của dự án, nhóm trưởng
nghiên cứu, phân cơng cơng việc cho các thành viên. Thư kí có nhiệm vụ cập nhật
(nhật ký làm việc) và tổng hợp kết quả thực hiện theo kế hoạch).
-

Địa điểm thực hiện dự án (ở nhà và trong lớp học).

Với dự án này, GV đặt ra yêu cầu HS phải thiết kế:
o Một bài thuyết trình Powerpoint
o Một brochure giới thiệu về dự án.
2.7 Thiết kế các tiêu chí đánh giá
Phiếu 1: Phiếu đánh giá ấn phẩm brochure (điểm tối đa: 100, sau đó quy đổi
ra thang điểm 10)
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

ĐIỂM TỐI

ĐIỂM CỦA

ĐA

GIÁO VIÊN

Nội dung đầy đủ
Phù hợp với mục tiêu

20
10

Trình bày đẹp

10

Hình ảnh minh họa

Hình thức


20

Có sự sáng tạo

Nội dung

NHẬN XÉT

10

phù hợp
Sáng tạo

10

Có logic

10

Cuốn hút

10

Phiếu 2: Phiếu đánh giá bài trình diễn (điểm tối đa: 100, sau đó quy đổi ra
thang điểm 10)


17

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ


ĐIỂM TỐI

ĐIỂM CỦA

ĐIỂM CỦA

ĐA

GIÁO VIÊN

HỌC SINH

Nội dung
Hồn thành tất cả các phần của dự

5

án.
Mô tả cấu tạo của mắt và so sánh

10

được cấu tạo giữa mắt và máy ảnh.
Trình bày được các tật của mắt

15

thường mắc phải.
Đề xuất được cách khắc phục cũng


15

như phòng tránh các tật của mắt.
Trình bày được phương pháp chữa

10

các tật của mắt bằng phương pháp
Lasik.
Nội dung đã trả lời bộ câu hỏi định

5

hướng.
Hình thức
Trang trí cho powerpoint phù hợp

10

với nội dung.
Có hình ảnh minh họa và video

10

kèm theo.
Nói
Thực tập trước khi nói.

2


Nói rõ và dễ hiểu

2

Trình bày tự tin.

2

Dùng từ chính xác

2

Giải thích ý nghĩa hình vẽ.

2

Trả lời các câu hỏi.

8

Đúng u cầu về hình thức trình

2

bày.


18


Phiếu 3: Đánh giá điểm q trình cho nhóm (thang điểm 100, sau đó quy đổi
ra thang điểm 10)
ĐIỂM TỐI

ĐIỂM CỦA

ĐA

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

GIÁO VIÊN

Hồn thành đúng thời gian

20

Thường xun thảo luận nhóm

20

Nghiêm túc khi làm việc

20

Chủ động tìm hiểu thêm thơng tin

NHẬN XÉT

20


mới
Nhóm có lập kế hoạch làm việc và

20

phân công rõ ràng hay không?
Phiếu 4: Phiếu đánh giá của các thành viên trong nhóm với nhau
Mỗi thành viên trong nhóm chấm điểm cho các thành viên cịn lại trong nhóm
mình (thang điểm 100, sau đó quy đổi ra thang điểm 10) theo các tiêu chí sau:
TIÊU CHÍ

ĐIỂM TỐI

ĐIỂM CỦA

NHẬN

ĐA

HỌC SINH

XÉT

Tham gia đầy đủ

20

Hồn thành nhiệm vụ được giao

20


Đóng góp ý tưởng mới

20

Giúp đỡ các thành viên khác

20

Thái độ cộng tác với nhóm

20

2.8 Thiết kế cách tính điểm cho học sinh
Điểm từng học sinh: Điểm phiếu 1*0.1 + điểm phiếu 2 của giáo viên*0.5 +điểm
phiếu 2 của học sinh*0.2 + điểm phiếu 3*0.1 + điểm phiếu 4*0.1
Trong đó: điểm phiếu 4 được tính như sau
Điểm phiếu 4 = (  điểm phiếu số 3 của các thành viên) / Số thành viên nhóm


19

2.9 Tổ chức hoạt động dạy và học
Bảng kế hoạch dạy học dự án: Đột phá mới trong khắc phục các tật về mắt.
Hoạt động GV

Tiết

Hoạt động HS


Trước khi thực hiện dự án
- Giới thiệu dự án

- Lắng nghe và cùng nhau thảo luận

- Thảo luận bộ câu hỏi định hướng

câu hỏi định hướng

- Phân nhóm

- Chia nhóm dưới sự hướng dẫn của

- Giao nhiệm vụ cho từng nhóm

GV

- Đưa ra phương pháp học nhóm - Chia nhóm và mỗi nhóm bầu trưởng
hiệu quả
Tiết 1

nhóm, thư kí

- Đưa cách đánh giá cho HS trong - Chuẩn bị tài liệu mà GV đã giao cho
khi thực hiện dự án

nhóm mình

- Hướng dẫn tài liệu tham khảo cho
HS

- Hướng dẫn cách chọn lọc thơng
tin
- Dặn dị học sinh thực hiện dự án
nghiêm túc
Trong khi thực hiện dự án
- Theo dõi tiến độ làm việc của - Tiếp thu ý kiến của GV
nhóm thơng qua nhật kí làm việc - Báo cáo tiến độ làm việc cho GV
và trưởng nhóm

- Đưa ra vấn đề thắc mắc (nếu có)

- Thường xuyên theo dõi tiến độ - Trình bày nội dung thơng tin mà
Tiết 2

làm việc và tiếp thu của các nhóm

nhóm thu được dưới sự kiểm tra của

- Thường xuyên phối hợp với các GV
nhóm để biết kiến thức các em có - Chuẩn bị bài thuyết trình cho tiết
được là chính xác

sau:

- Tổ chức thảo luận, giải quyết + Nhóm 1: Tìm hiểu cấu tạo về mắt.
những thắc mắc của HS

+ Nhóm 2: Tìm hiểu đặc điểm các tật



20

của mắt, ngun nhân.
- Tổ chức nhóm 1 thuyết trình

- Nhóm 1 thuyết trình, chia sẻ thơng

- Tổ chức thảo luận về vấn đề của

tin với các bạn trong lớp về cấu tạo

nhóm 1.

của Mắt - khoảng nhìn thấy của mắt.

- Tổng kết, đánh giá nhóm 1. Rút - Thảo luận cùng nhóm 1 cấu tạo của
kinh nghiệm cho nhóm cịn lại

máy ảnh.
- Các nhóm khác nêu thắc mắc vấn đề
chưa hiểu (nếu có), yêu cầu nhóm 1

Tiết 3

trả lời.
- Tổ chức thuyết trình và thảo luận - Nhóm 2 thuyết trình vấn đề các tật
vấn đề của nhóm 2

của mắt.


- Tổng kết, đánh giá nhóm 2.

- Thảo luận và nêu những thắc mắc
đối với bài thuyết trình của nhóm 2.
Chuẩn bị bài thuyết trình cho tiết sau:
+ Nhóm 3: Tìm hiểu cách khắc phục
các tật của mắt, đặc biệt là phương
pháp Lasik.

- Tổ chức nhóm 3 thuyết trình
- Tổ chức thảo luận về vấn đề của

các tật của mắt, đặc biệt là phương

nhóm 3.
Tiết 4

- Nhóm 3 thuyết trình cách khắc phục

pháp Lasik.

- Tổng kết, đánh giá nhóm 3.

- Các nhóm khác nêu thắc mắc vấn đề
chưa hiểu (nếu có), yêu cầu nhóm 3
trả lời.

- Đánh giá từng nhóm.
- Tổng kết, đánh giá dự án.



21

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
Với phương pháp DHDA này, học sinh khơng những tự tìm cho mình kiến thức
mang nội dung bài học mà cịn được tiếp xúc với cơng việc nhóm, chính sự tương tác
trong q trình làm việc sẽ giúp cho học sinh phát triển nhiều kĩ năng:


Có kĩ năng làm việc nhóm; kỹ năng thuyết trình



Có tư duy logic



Kỹ năng giải quyết tình huống



Có tình thần trách nhiệm làm việc với tập thể, thái độ học tập tốt



Kỹ năng cơ bản về cơng nghệ



Kiến thức về phân tích số liệu và thống kê




Một số kinh nghiệm về thiết kế bài trình bày đa phương tiện, ấn bản, và

trang web cũng như tìm kiếm thơng tin trên Internet.
Tuy nhiên phương pháp dạy học này vẫn còn nhiều bất lợi: đó là nó chỉ áp dụng
được đối với một số nội dung kiến thức nhất định và mất rất nhiều thời gian.


22

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đỗ Hương Trà, Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học Vật lí ở
trường phổ thông, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
[2] Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Sách giáo khoa Vật lí 11, NXB Giáo dục.
[3] Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Sách giáo viên Vật lí 11, NXB Giáo dục.
[4] Intel (2007), Intel teach to the future.
[5] Nguyễn Đăng Thuấn, Luận văn thạc sĩ giáo dục học: “Vận dụng mơ hình dạy
học dự án vào dạy học chương Các định luật bảo tồn – Vật lí 10 THPT nhằm phát
huy tính tích cực, tự lực và kĩ năng làm việc theo nhóm của học sinh”, 2010.



×