Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Vấn đề tự do tín ngưỡng của các dân tộc vùng sâu vùng xa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.86 KB, 39 trang )

PHN U : KHI QUT

Cú th núi rng vn vn hoỏ núi chung v tớn ngng núi riờng, l mt
vn ht sc quan trng trong i sng tinh thn ca nhõn dõn ta, c bit l
ca cỏc dõn tc min nỳi vựng sõu, vựng xa. Vỡ cha c giỏc ng y v t
tng v c s v kinh t - xó hi cũn yu kộm, vỡ vy mun nõng cao i sng
tinh thn cng nh i sng vt cht ca nhõn dõn ta c bit trong dõn tc
Mng mt s ni trong t nc ta thỡ cn i sõu vo quan sỏt, nghiờn cu
i sng tinh thn ca dõn tc Mng mt cỏch khoa hc.
Vi tớnh cht l bn bỏo cỏo khoa hc cp Khoa - Trng, hn na l sinh
viờn nm th nht cng vi tri thc khoa hc cũn cha y , vy em mong cỏc
thy cụ cho nhng ý kin úng gúp bỏo cỏo khoa hc c tt hn v lm
tin cho giai on sau ny.


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .
Dân tộc Mường cũng như tất cả các dân tộc khác sống và tồn tại trên lãnh
thổ nước ta, ngồi những nhu cầu sống tất yếu (cơm, áo…) thì dân tộc Mường
còn ln ln tồn tại một vấn đề đó là : Làm thế nào để có một đời sống văn hố
mang đậm bản sắc dân tộc mà khơng “bế quan toả cảng”. Đó là một vấn đề lớn
đang đặt ra cho dân tộc Mường trong giai đoạn phát triển hiện nay. Thời buổi
kinh tế thị trường thời buổi của vi tính và cơng nghệ sinh học.
- Tín ngưỡng là một phần nhỏ của Tơn giáo, nó như được nâng nui chăm
sóc qua tiến trình phát triển của lịch sử. Để hiểu được đời sống văn hố nói
chung (văn hố vật chất và văn hố tinh thần) thì cần hiểu rằng ngồi văn hố
vật chất của dân tộc Mường thì còn tồn tại song song là văn hố tinh thần (tơn
giáo, tín ngưỡng, thờ cúng…) do vấn đề tín ngưỡng là một vấn đề tinh thần mà


nó tồn tại ở trong mỗi con người. Mà tín ngưỡng thường là vấn đề xuất phát từ
xã hội với những hiện tượng tự nhiên.
- Mặt khác vấn đề tín ngưỡng là một vấn đề bức xúc của các dân tộc nước
ta nói chung và của dân tộc Mường nói riêng, cũng chính như Đảng và Nhà
nước ta đã nhận định rằng vấn đề dân tộc là một vấn đề cực kì quan trọng của
nước ta trong giai đoạn phát triển tiến lên xã hội chủ nghĩa.
- Tín ngưỡng dân gian là một trong các loại tín ngưỡng khá phổ biến của
dân tộc Mường, với những đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của nó trong cơng cuộc
đưa đất nước ta ngày một đi lên hồ nhập với các nước trên thế giới. Mà vấn đề
tín ngưỡng là vấn đề nổi lên trên cả trpng lĩnh vực kế tiếp truyền thống thờ cúng
các thành hồng làng và tổ tiên với ý nghĩa cần cho một cuộc sống n vui, mùa
màng tươi tốt, bội thu.-Hơn nữa tín ngưỡng dân gian là một tín ngưỡng được
du nhập từ tự nhiên. Nhưng do q trình phát triển của các hình thức kinh tế -
xã hội và sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, đối lập với các thành tựu đó thì nó
cũng nảy sinh hàng loạt các vấn đề về văn hố mang tính chất phi thực tế. Để
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

2
gii quyt c cỏc vn khú khn ny v phỏt huy c tớnh tớch cc ca tớn
ngng dõn tc thỡ vn t ra l rt khú khn v mang tớnh cp thit. Sng
cũn cho vn dõn tc v phỏt trin ca t nc.
-Mt khỏc khi em chn ti ny tc l mun da trờn c s khoa hc ó
cú v nhn thc c trong quỏ trỡnh hc trong nh trng v xó hi a ra
cỏc cỏch, cỏc phng phỏp, phng hng gii quyt vn ny.
Cú th núi rng tớn ngng l mt vn ht sc hp dn, vỡ tớn ngng
l mt phn ca i sng xó hi mang m cht chớnh tr, nõng cao nhn thc
chớnh tr trong cỏc dõn tc thiu s vựng cao, thỡ trc ht phi quan tõm n
vn tớn ngng. Vỡ vy cng nh cỏc vn khỏc thỡ tớn ngng ca dõn tc
Mng l mt vn cn quan tõm gỡn gi v bo tn cỏc giỏ tr vn hoỏ, m
ú l mc tiờu cho s phỏt trin mt ý thc, mt xó hi.

2. MC CH, NHIM V CA TI.
-Do õy l mt bi nghiờn cu khoa hc vi ni dung, thi lng cũn hn
ch, nờn õy em i tỡm hiu vn tớn ngng gii quyt mt s vn c
bn sau :
+ Do tỡnh hỡnh chớnh tr trờn th gii ngy cng phc tp, nh ó hỡnh
thnh cỏc t chc khng b, cỏc loi hỡnh chuyờn nghiờn cu v tỡm cỏch chng
phỏ cỏc nc XHCN nh : CIA,v cỏc t chc bớ mt khỏc Nhng c bit
hn c ú hỡnh thc dựng cỏc truyn n, tuyờn truyn bng ming ca cỏc t
chc ny cho nhõn dõn ta chng phỏ nh nc m c bit l i vi cỏc dõn tc
thiu s, do ớt cú hiu bit,ớt cú c hi tip cn vi cỏc iu kin k thut hin
i. vỡ vy chỳng dựng nhiu chớnh sỏch lm ngu dõn, d d nhõn dõn ta
chng phỏ li nh nc ta. ú l mt chớnh sỏch cc kỡ nguy him m bn phn
ng dựng chng phỏ nc ta, ú l mt trong nhng mc tiờu m bỏo cỏo
khoa hc ny mun tỡm hng gii quyt.
+ Do quỏ trỡnh nhn thc chớnh tr ca nhõn dõn ta cũn yu, li cng vi
s du nhp hng lot cỏc loi vn hoỏ mi vi hai chiu hng (tớch cc v tiờu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

3
cc). tip tc gỡn gi bn sc v phỏt huy hn na cỏc bn sc dõn tc ó cú
v tip thu cỏc loi vn hoỏ cú tớnh tớch cc cho dõn tc mỡnh. Mt khỏc ú cng
l quỏ trỡnh nhn thc - tớn ngng tri qua quỏ trỡnh phỏt trin ca xó hi Vit
Nam núi riờng v xó hi th gii núi chung thỡ nú ó phỏt huy c nhng gỡ ?,
vai trũ ca nú ra sao i vi s phỏt trin ca kinh t - xó hi, ý ngha ca vic
úng gúp ú, cỏc phng thc - loi hỡnh tỏc ng. Nhng cng phi hiu rng
nú cng cũn tn ti nhng mt cha tt, m qua õy cn vch ra, ch rừ tỡm
bin phỏp khc phc dn, a n mt kt qu ti u.
+Tỡm hiu v vn ny chớnh lm sỏng t cỏc ngun gc tớn ngng,
ti sao li cú loi tớn ngng y ? tớn ngng y nú c tin hnh nh th
no Nú cú tỏc ng gỡ i vi i sng ca cỏc dõn tc thiu s vựng sõu

vựng sa, c th l dõn tc Mng.
+ Mt khỏc tỡm hiu v vn ny khng nh v trớ ca dõn tc
Mng so vi cỏc dõn tc khỏc, thụng qua hỡnh thc so sỏnh l Tớn ngng dõn
gian.
+ Mc ớch cui cựng ca bỏo cỏo khoa hc l nõng cao i sng tinh
thn cho ng bo dõn tc min nỳi v t ú cng c i sng tinh thn, a con
ngi i ỳng qu o ca mỡnh v lm sao mỡnh - cỏ nhõn mi con ngi cú
th úng gúp vai trũ ca mỡnh trong s nghip tin lờn ch ngha xó hi ca
nc ta.
ú l mt s mc tiờu m bỏo cỏo khoa hc ny s gii quyt, tuy nú
cũn hn ch nhng do cú tớnh cht thi lng, nờn mi dng li ú.
NHIM V CA TI:
* Bỏo cỏo ny nh mt li cnh bỏo, trc ht l i vi tng cỏ nhõn cao hn
na l i vi ng v nh nc hóy chỳ ý hn ti i sng ca dõn tc thiu s
vựng cao, vựng sõu vựng sa,c bit l dõn tc Mng vi i sng ht sc
khú khn khụng ch v vt cht m c v tinh thn, c bit cũn sut hin nhiu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

4
hin tng mờ tớn d oan, ngõy nhiu tn tht trc ht l cho dõn tc
Mng,sau ú nh hng n an ninh quc gia.
* Nú cũn nh mt ngn c cnh bỏo nhõn dõn ta v tinh thn cnh giỏc i
vi cỏc th lc phn ụng bờn trong v cỏc lc lng i lp bờn ngoi ang tỡm
cỏch tiờu dit cỏc nc XHCN trong ú cú Vit Nam, m ni tri l chin
lc"Din bin ho bỡnh" ca m mun thụn tớnh c th gii.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

5
PHẦN NỘI DUNG :

Việt Nam là một nước đa dân tộc, theo số liệu điều tra của bộ lao động
thươnh binh xã hội thì nước ta có tới 54 dân tộc cùng sinh sống. theo số liệu
thống kê năm 1999 thì dân số nước ta là 76 triệu người, trong đó các dân tộc
thiểu số chiếm 15% trong (76) còn dân tộc Mường chiếm 30% trong(15%).
Địa bàn sinh sống của dân tộc Mường thường là ở Hồ Bình, Phú
Thọ,Sơn la…,thường thường người Mường thường sốnh cùng người kinh,người
Thái nên đời sống văn hố đã có nhều thay đổi, đặc biệt là về văn hố tinh thần-
trong đó nổi nên là tín ngưỡng của dân tộc Mường đó là một yết tố rất quan
trọng trong đời sống tâm linh của dân tộc Mường, khẳng định vai trò to lớncủa
nhà nước đã đề ra qua các kỳ đại hội của Đảng.
1.1. KHÁI NIỆM VỀ TÍN NGƯỠNG .
-Tín ngưỡng dân gian hay còn được gọi là “tín ngưỡng dân dã”
*
Dù là tín
ngưỡng dân gian hay tín ngưỡng dân dã thì ý nghĩa của chúng vẫn là một. Đó là
niềm tin của quần chúng nhân dân vào một loại tơn giáo nào đó. Từ đó mà nó
hình thành lên một câu hỏi : Vậy thì tín ngưỡng là gi? Theo từ điển tiếng Việt thì
tín ngưỡng là “tin theo một tơn giáo nào đó”
*
. Như vậy tín ngưỡng chỉ là một
niềm tin tơn giáo. Mỗi tín đồ của một tơn giáo nào thì đều có niềm tin riêng của
mình, khác với niềm tin của các tơn giáo khác. Hiện nay do q trình du nhập
nhiều loại tín ngưỡng khác nhau vào đất nước ta, nên đã hình thành một số tư
tưởng hiểu chưa đúng về thuật ngữ này, thường coi tín ngưỡng cũng là một tơn
giáo (tín ngưỡng dân gian là tín ngưỡng sơ khai). Tín ngưỡng khơng có ý chí là
một tơn giáo, mà chỉ là một niềm tin có tính chất tơn giáo. Hiến pháp nước ta có
ghi rằng : “Mọi cơng dân đều có quyền tự do tín ngưỡng”, điều đó nói lên rằng
mỗt cơng dân có thể tự mình chọn cho mình một tơn giáo riêng mà khơng phải
phụ thuộc vào ai, và h tộc gì. Tức là mỗi người có một niềm tin tơn giáo riêng


*
Nguyễn Minh San : Ngày xn với tục hái lộc vay tiền bà Chúa kho - tạp chí VHNT.Hà
Nội, số 6/1993.
*
Viện Ngơn ngữ học: Từ điển tiếng Việt - NXB Đà Nẵng-Trung tâm từ điển học Hà Nội-
Đà Nẵng 1997-tr 960
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

6
nào đó. Nói cách khác nhà nước ta không cấm mọi người tin theo một niềm tin
tôn giáo nào đó. Đại đa số các dân tộc thiểu số ở Việt Nam đều tin theo tôn giáo
sơ khai mà như ngành dân tộc học gọi là “đa thần giáo” xuất phát từ quan niệm
“vạn vật hữu hình” - mọi vật sinh ra đều phải có linh hồn. Mặt khác cũng với
một số nhà khoa học thì các dân tộc thiểu số cho rằng mọi sự vật và hiện tượng
xung quanh ta và cả bản thân con người đều có sự sống (người Angonkin - Bắc
Mỹ gọi là “Anima”- sức sống). Nhưng ở các nước Đông Nam Á thì lại cho đó là
hồn, vía. Những “sức sống” đó đều mang tính chất hai mặt (có mặt có lợi, có
mặt có hại) cho con người gia súc và cây trồng… Vì thế, mà các dân tộc thiểu số
thường tổ chức thờ các sức sống có lợi để cầu xin phù hộ độ trì và cúng tế cho
các sự sống có hại. Nhằm ngăn chặn nhân loại trừ những tác hại của chúng.
Chính những sự thờ cúng này đã sinh ra các nghi lễ, nghi thức của tín ngưỡng
dân gian.
-Để hiểu rõ hơn các tín ngưỡng này thì chúng ta cùng đi phân tích ví dụ
sau :
Ngày xưa người ta quan niệm mưa là do một số sức sống của thế lực tự
nhiên và ta vẫn quen gọi là “tứ pháp”. (Pháp vân - mây, pháp vũ - mưa ; pháp lôi
- sấm chớp ; pháp điệu - sứ) làm ra đó là tứ pháp rất phổ biến của các dân tộc
thiểu số nói chung và của dân tộc Mường nói riêng. Cho nên, hàng năm hay là
lúc gặp hạn chúng ta thường cúng cả bốn thế lực tự nhiên này để cầu mưa, xin
mưa. Cũng với niềm tin như thế thì khi lụt lội, mưa nhiều quá thì các dân tộc

thiểu số Mường lại cầu trời khấn phật cho tạnh. Mặt khác, do đức tin tổ tiên có
thể phù hộ, độ trì cho con cháu, cho nên chúng ta cũng thường xuyên tổ chức
thờ cúng tổ tiên vào những dịp cần thiết. Từ đó khẳng định rằng tín ngưỡng là
niềm tin cần thiết trong đời sống tâm linh của từng cá nhân trong từng dân tộc,
mà ở đây đại diện là dân tộc Mường.
Tóm lại, tín ngưỡng không phải là một tôn giáo mà chỉ là một niềm tin tôn
giáo được thể hiện qua các hình thức của một dân tộc cụ thể.
1-2. KHÁI NIỆM TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN :
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

7
-Vi nhu cu sng v tn ti ca mi ngi v phỏt trin chớnh mỡnh,
mi thi i, con ngi luụn phi nhn thc cỏc hin tng t nhiờn v xó hi
m mỡnh ang sng, khng ch con ngi khụng th cú c nhng ng x phự
hp, thớch nghi vi mụi trng sng ca mỡnh, khụng th tho món nhu cu ca
mỡnh. Nhn thc hin thc mt cỏch ỳng n (phự hp) chớnh l c s tớch lu
trớ tu, s phỏt minh cỏc hc thut, khoa hc v ngh thut, nhng yu t vụ
cựng cn thit cho s tn ti ca ngi, cng nh s tin b ca xó hi loi
ngi.
-Do cha cú quỏ trỡnh tớch lu trong nhn thc, nờn nhng nhn thc c
phn ỏnh trong tớn ngng ca ngi nguyờn thu cũn cú nhiu hn ch. S hn
ch y khụng phi vỡ ch s thụng minh ca ngi hin i, m n gin nh ó
núi, ch l do h cha cú quỏ trỡnh tớch lu cỏc nhn thc ca mỡnh. Nhng nhn
thc ca h mi ch l nhng cm giỏc, tri giỏc ban u v cỏc hin thc. Nhng
cm giỏc tri giỏc y ch l nhng cm giỏc, tri giỏc n l, cha phn ỏnh c
s liờn h mt thit gia s vic v hin tng ca th gii khỏch quan. Chỳng
(cm giỏc v tri giỏc) cha sc giỳp h (ngi tin s) khỏm phỏ v nhng
quy lut ca t nhiờncng nh ca xó hi. Ngi tin s khụng th hiu ni vỡ
sao tri nng, vỡ sao tri ma, vỡ sao tri cú giú, cú bóo, vỡ sao li cú t, vỡ sao
con ngi li mt (cht) H cng ngc nhiờn, hong s hn khi thy trong

gic m lỳc ng, hỡnh nh, dỏng núi, ý ngha, tỡnh cm ca ngi ó cht hin v
vi h (trong ý thc - gic m), t ú a h n cm giỏc trong bt c sinh vt,
s vt nocng cú mt cỏi gỡ ú khụng nhỡn thy. Th gii xung quanh h gm
vụ s nhng thc th sinh ng khỏc nhau, cú cỏi hu hỡnh, cú cỏi vụ hỡnh,
nhng tt thy u cú mt phn tinh thn, mt phn vt cht, hai phn ú kt
hp vi nhau mt cỏch bớ mt
*
. Chớnh s hot ng ca cỏi vụ hỡnh ú, m h
thng gi ú l cỏi vụ hỡnh, cỏi linh hn, hn linh hay thn linh lm ngi
ci, vui, khúc, au kh nhiu trng thỏi khỏc nhau.

*
Trớch dn ca Powý Jahn cowper - the mcating of culture - Will Durant Xut bn nm
1974.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

8
V tr y thõn linh! ú l mt thuyt, l mt phm trự ca trit hc
dựng núi v tớn ngng. Mt khỏc v tr thn linh ! t mi tinh cu, ca
mi phin ỏ, phỏt ra mt hiu th, ta hoang mang cm thy vụ s nng lc gn
nh l thn lc, mnh cú, yu cú, ln cú, nh cú, ht thy u vn chuyn trong
khong tri - t, ti mc tiờu lỳ mt ca chỳng
*

-Ngoi ra da trờn s nhn thc ca ngi tin s v hiờn jthc khỏch
quan, ó phn ỏnh rừ trong cỏc tớn ngng, m ngy nay chỳng ta thng thy
nhng lu tn trong cỏc l nghi, cỏc trũ chi (l hi) ca mt l hi c truyn
ca cỏc dõn tc thiu s vựng cao. Nhng mt nh nghiờn cu giai on ny
ó i vo nghiờn cu v ci ngun ca cỏc tớn ngng nguyờn thu nh l
nhng hỡnh thỏi tụn giỏo khai v ó c thc t chng minh v cho rng :

chớnh cỏi cht l ci ngun sõu xa nht ca cỏc tỡnh cm tụn giỏo.
Vớ d nh : ụng Malinowski ó khng nh rng : cỏi cht l s khng
hong ti quan trng v cui cựng ca cuc sng
(3)
hay nh Frazer ó chng
mỡnh s bi ai, s hói, kinh hong ca cng ng vi cỏi cht trong tỏc phm :
Ni lo s ca cỏi cht trong tụn giỏo s khai.
-i sõu hn na, Frazer u cho rng : cỏc tc ngi hoang dó khụng tỡm
cỏch che du ni hói hựng m s hin din ca vong linh gi ra v cng khụng
tỡm cỏch che du s s st m h cm thy khi ngh n vong linh cú th quay
tr v v nú cú mt hỡnh thc hin thỏi gỡ ú vo mi ngi hoc mt ngi h
ó cu vin n mt lot cỏc cuc hnh l luụn tin tng rng nú s tỏch xa
con ngi, xua ui nú ra khi con ngi
(1)
cũn i vi W. Wundt thỡ cho
rng ngi hoang dó au kh vỡ s linh hn ca h tr thnh qu d v ó ct
ngha taboo bng s s hói ma qu
(2)
.

*
Trớch dn ca Powys - John cowper - the meating of culture - Will durant, nm xut bn
1974.
(3)
Trớch dn ca Nguyn Huy Dinh, trang 14
(1)
Xem S.Freud- trang 126
(2)
Trớch W.Wundt - trang 127.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


9
Nhng c Wundt v Westermark u cho rng qu thn c ỏc l nguyờn
nhõn gõy nờn t tng v qu thn núi chung. T nhng liờn h rt rừ rt v
ngi cht v ngi sng, thỡ Wundt li vit : Trong s cỏc hnh ng m
huyn thoi ca mi dõn tc gỏn buc cho quy thn, thỡ s hnh ng tỏc hi
vt hn hng nhng hnh ng tỏc phỳc, n mc ó tr thnh hin nhiờn
trong tớn ngng ca cỏc dõn tc, qu thn c ỏc l c xa hn qu thn tt
lnh
(4)
cũn i vi Westermark trong tỏc phm Ngun gc v s phỏt trin
ca ý nim luõn lý ca mỡnh thỡ ó phỏt biu nh sau : Nhng s kin tụi cú
trong tay cho phộp tụi i n kt lun chung rng, nhng ngi cht thng li
coi l k thự hn bn hu, v rng Jevons v Grant Allen ó lm khi hai ụng
khng nh ngy xa ngi ta tin rng tớnh tn ỏc ca ngi cht hng vo
ngoi l chớnh, khi y h li tri m lũng õn cn b trờn i vi con chỏu h v
thnh viờn trong th tc h
(5)
.
-Tt c nhng gii thớch nh trờn thỡ chỳng mi lý gii c mt mt ca
thỏi s st - mt phn nn tng hỡnh thnh tớn ngng dõn gian ch cha
lý gii c s sựng kớnh ca ngi nguyờn thu trc cỏi cht. Cng chớnh nh
S. Freud ch bng nhng lý gii ca mỡnh trong phõn tõm hc cho rng : bn
cht ca thỏi i vi ngi cht l mt cm thc hai mt v c tin hnh
bng mt c ch tõm thn c bit, trong phõn tõm hc quen gi l ngoi phúng.
ễng vit : chỳng tụi dỏm chc nhng cm thc cú tớnh cht y, tc va õu ym
li va thự ch, tỡm cỏch t biu th, t din t trong cựng mt lỳc vo khi cỏi
cht din ra, di hỡnh thc au thng v tho món. Mt xung t gia hai cm
xỳc i lp y l khụn trỏnh v vỡ mt trong hai tớnh thự ch, i b phn nú l
vụ thc, nờn xung t ch cú th gii quyt bng mt s tr i gia hai cng

v s chp nhn hu thc hiu s. Thớ d nh trong trng hp ngi ta tha th
cho ngi yờu du phm phi mt bt cụng i vi ngi yờu du hn. Mt khỏc
din trỡnh kt thỳc bng s vo cuc ca c ch tõm thn c bit trong phõn
tõm hc gi l ngoi phúng.

(4)
Trớch dn trong Freud - trang 140.
(5)
Trớch dn ca Frend trang 128
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

10
-Vi t cỏch l hnh ng vỡ s tn ti ca ngi, tớn ngng nguyờn thu
c thc hin bng s th cỳng cỏc thn linh. Vỡ thõn linh cú nhng nng lc
m h ngh l con ngi khụng th cú, nờn cu xin s che ch ca thn linh,
con ngi phi cú nhng vic lm t rừ s tụn vinh, s kớnh trng ca mỡnhi
vi thn linh. Mi li núi, c ch, hnh ng trong th cỳng u c cỏch iu
hoỏ mang tớnh biu tng cao : Li cu xin c thc hin khụng phi bng
nhng li núi trc tip thụng thng, m khụng c núi kiu vớ von vi nhng
hin vt v hỡnh nh c th, gn gi vi cuc sng. Cỏc cõu cu xin c thc
hin di cỏc hỡnh thc vn vn giu õm iu (chng hn, cu mựa mng,
phong phỳ, dõn lng quc thc thỡ Yờn Lp - Phỳ Th cú cõu vớ nh sau :
Cu cho :
Cõy m lng ta tt nhdõu
Lỳa tt bng u
Bụng cỏi bng bụng lau
Bụng con bng bụng sy
(1)

m iu cu xin ca bivớ ny ca dõn tc Mng Phỳ Th lm cho

ging cu xin tr thnh nhng iu xng ca va tr tỡnh, li va trang nghiờm,
cỏc ng tỏc cu xin tng ng cng khụng phm tc nh nhng ng tỏc sinh
hot hng ngy, m chỳng ó cỏch iu hoỏ thnh cỏc chui ng tỏc nhy
mỳa Tt c nhng hỡnh thc biu hin nh vy u cú trong cỏc l hi c
truyn, m ngy nay khi quan sỏt chỳng ta luụn nhn thy c mt cỏi gỡ ú
cỏc l hi ny, ng ngha vi vic th cỳng thỡ l hot ng song song l tớn
ngng th cỏc v thn ca dõn tc hay mt vi v thn linh no ú. Cú th núi
rng, ni dung chớnh ca mt l hi l th cỳng cỏc v thn linh, nhng mi v
thn li din t mt mong mung c vng rt riờng, biu hin nhn thc ca
con ngi v mt mỏnh hin thc. Do vy mi núi rng, l hi l ni thc hnh

(1)
Trớch vn hoỏ dõn gian Vit Nam trong bi cnh ụng Nam ỏ - inh Khỏnh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

11
các tín ngưỡng nó được ra đời và hình thành để thực hiện một tín ngưỡng, nó có
nguồn gốc từ các tín ngưỡng.
-Có thể nói rằng, về thực chất, tín ngưỡng ấy là sự phản ánh những nhận
thức ban đầu của lồi người về các hiện thực tự nhiên và xã hội ở buổi bình
minh của lịch sử (nên nó còn được các nhà nhân học, dân tộc học… gọi là tơn
giáo sơ khai, hoặc tự nhiên…). Một số người theo thuyết tiến hố luận như :
Jfrazen, E.B Tylor, Ư.Wundt… thì cho rằng về bản chất thì tơn giáo và tín
ngưỡng khơng có gì khác nhau về bản chất vì chúng đều là những phương thức
nhận thức hiện thực tác động trở lại hiện thực được đặc định bởi sự từ bỏ tìm
kiếm thú vui và bởi sự lựa chọn đối tượng bên ngồi phụ thuộc vào những lề
thói và những u sách của hiện thực. Trước những lời giải thích như vậy thì
chúng ta có thể tiến hành mơ hình hố của những quan niệm về thế giới như sau
:
Quan niệm về sự phát triển của ý thức trong thế giới

Quan niệm về
thế giới.
Quan niệm hồn
linh
Các giai đoạn
phát triển của
con dục cá nhân
Các giai đoạn
của đời sống tâm
thần của nhân
loại
Các kỹ xảo
- Tự động hứng
dục
-Thoả mãn dục
vọng bằng ảo
giắc
-Tính tồn năng
của thư tưởng
-ảo giác vận
động được quy
phó cho tính
tồn năng tư
tưởng
Ma thuật (với tư
cách là cách sử
dụng tổng hợp,
triệt để tính tồn
năng tư tưởng)
Tự si mê

Quan niệm tơn
giáo
-Khách thể hố
-Cắm chốt con
-Quy phó bản
thân cho chủ
-Hệ thống nghi
thức, nghi lễ (tơn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

12
dục vào cha mẹ thần giáo
(1)

Quan biệm khoa
học
Lựa chọn đối
tượng bên ngồi
Khơng còn chỗ
cho tính tồn
năng tư tưởng
Thực nghiệm
khoa học

-Như vậy về bản chất tín ngưỡng cũng như tơn giáo (một lần đã nói ở
trên) là phương thức nhận thức và “cải tạo” hiện thực (ý thức) được thơng qua
hệ não con người, qua trải nghiệm thực tiễn. Nhưng giữa chúng cũng có sự khác
nhau, nhưng chỉ là những đặc điểm mang tính cách lịch sử, với nguồn gốc ra đời
(ngun nhân nào dẫn tới sự ra đời) đối tượng của chúng là gì? kỹ xảo, phương
thức vận động ra sao ? đó là cả một q trình nhận thức mà được ơng tổng hợp

thành một bảng sau: (mơ hình hố).
Đặc điểm Tín ngưỡng Tơn giáo
Cội nguồn Thuyết hồi linh -Thuyết hồi linh của vật tố,
hoặc thuyết về một đấng
siêu nhân khác như : (mana
chẳng hạn)
Đối tượng
sùng bái
-Vạn vật hữu linh
-Đa thần
-Nhất thần
Kỹ xảo
(phương
thức thực
hành)
- Ma thuật - Lễ nghi tơn giáo
Thiết chế -Chưa hồn chỉnh (điện thờ -Hồn chỉnh (có thiết chế

(1)
Ơng đã đưa ra một vài ví dụ để chứng minh cho những luận điểm trên : “Nếu tơi muốn
trời mưa tơi chỉ việc làm mộtcái gì đó giống như mưa hay nhắc nhở đêbns mưa, ởmotj
bước cao hơn của văn minh, người ta sẽ thay thế thủ tục ma thuật ấy bằng những đám
rước xung quanh một ngơi đền và bằng những thỉnh nghiệm những chư hầu cư trú tại đó
và sau họ sẽ từ bỏ kỹ sảo tơn giáo ấy và tìm tòi xem bằng những tác dụng nào đến bản
thân khí quyển thì có thể gây nên mưa móc. Trích Freud- tr 168-169.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

13
đơn giản, khơng có giới tăng
lữ mà chỉ có một số ít người

trung gian, nghi thức, nghi
vật, nghi tượng đơn giản
thiếu hệ thống, niềm tin được
hình thành trên cơ sở trực
cảm cá thể (chưa có hệ thống
kinh)
vật chất, có giới tăng lữ, hệ
thống nghi thức, nghi vật,
nghi trượng hồn chỉnh, có
hệ thống kinh dịch ) lịch sử
và giai lý tơn giáo) có đạo
đức về niềm tin có tình cảm
cộng đồng về niềm tin)
Phạm vi ảnh
hưởng và
khung cảnh
xã hội
-Hẹp
-Thường là các cộng động tộc
người
-ở các xã hội chưa có nhà
nước
- Rộng
-Cộng đồng tộc người, quốc
gia thế giới
-ở các xã hội nhà nước
 Như vậy, các tín ngưỡng về bản chất là những hệ thống tri thức, chúng
khơng chỉ giải thích các hiện tượng riêng biệt, mà còn cho phép nhận thức thế
giới như một tồn thể, mà nói như Wundt thì chúng là “sự diễn đạt trí tuệ về
trạng thái tự nhiên của nhân loại”. Bằng phép loại suy, chúng ta có thể cho rằng

: Người ta nghĩ thế nào thì hành động thế ấy, tức là, tuỳ theo sự phát triển của
nhận thức mà con người có phương thức hành động tương ứng. (như ở bảng trên
thì tương ứng với ba trình độ nhận thức là hồn linh luận, tơn giáo, khoa học, thì
có ba phương thức tác động là ma thuật, lễ nghi tơn giáo và khoa học).
Đến đây chúng ta thấy rõ rằng : so sánh tín ngưỡng, tơn giáo với mê tín là
một việc làm thiếu tính phương pháp. Sở dĩ như vậy là vì người ta đã nhầm lẫn
trong khi so sánh cái tổng thể (tín ngưỡng, tơn giáo), với cái bộ phận mà ở đây
là (kỹ xảo và ma thuật). Em xin dẫn một ví dụ để cụ thể hố vấn đề này : đạo thờ
mầu ở nước ta là một tín ngưỡng ? một tơn giáo ? hay một mê tín ? Nếu theo lý
thuyết trên, ít nhất chúng ta có thể khẳng định được đạo mầu là một hình thái
tơn giáo bản địa. Còn nếu ai đó cho rằng các thủ thật (thực chất là cái kỹ xảo
thực hành tín ngưỡng) như hầu đồng, múa hát, vàng mã… v.v. Đó là những
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

14
hành vi mê tín để đánh giá tồn bộ đào mầu khơng phải là tín ngưỡng dân gian
bản địa thì đó là một sự nhầm lẫn. Điều này sẽ làm ảnh hưởng xấu đến ảnh
hưởng của chúng ta khi chúng ta ứng xử với một tín ngưỡng dân gian bản địa.
Một yếu tố quan trọng trong nền văn hố dân tộc của chúng ta. Cần phải quan
niệm một cách khoa học rằng, mê tín là thực chất biểu thị sự suy thối (khơng
đầy đủ) của các hình thái tơn giáo sơ khai (kể cả một tơn giáo đương đại).
Tóm lại, bằng những hiểu biết cộng với sự khám phá của khoa học như
em đã được dẫn chứng ở trên thì ta có thể khẳng định rằng khái niệm tín ngưỡng
dân gian có các phương thức riêng khác nhau, và có nhiều khái niệm trong vấn
đề này.
Là những hình thái tơn giáo sơ khai, chúng được hình thành trên cơ sở
những tâm cách ngun thuỷ (Primitive mentality) để nhận thức hiện thực và tác
động đến hiện thức bằng các kỹ xảo (các biện pháp ma thuật) của thuyết hồn
linh. Tín ngưỡng “dân gian” ở đây nhằm phân biệt với tín ngưỡng, tơn giáo
chính thống của những xã hội đã có nhà nước (trước khi có nhà nước chưa có sự

phân biệt giữa văn hố dân gian và văn hố nhà nước chưa có sự phân biệt giữa
tín ngưỡng dân gian và tín ngưỡng chính thống).
2. TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN - HAI LOẠI TÍN NGƯỠNG CƠ BẢN NHẤT
CỦA DÂN TỘC MƯỜNG LÀ TỤC THỜ THẦN VÀ TỔ TIÊN.
Dựa trên kết quả đã chứng minh (của các nhà khoa học ở trên) thì ta có
thể khẳng định rằng. Mọi tín ngưỡng đều là kết quả của sự đúc kết các mối quan
hệ của người với hiện thực khách quan của họ. Chính những đặc điểm của điều
kiện tự nhiên và xã hội là cơ sở để hình thành nên các loại tín ngưỡng… Như ở
thời kỳ sơ khai, khi mà cuộc sống của con người rất gần gũi với vạn vật của tự
nhiên, con người thường xun trực tiếp phải đối phó với thiên nhiên, vì vậy
thiên nhiên là đối tượng nhận thức của chính họ. Và mối quan hệ giữa con người
với tự nhiên, được coi là mối quan hệ thứ yếu, chi phối ảnh hưởng đến mọi quan
hệ xã hội khác. Khi dùng tên các loại động vật đặt tên cho các lồi thị tộc cổ
xưa, cùng với sự thờ cúng các loại động - thực vật (tổ tiên) là yếu tố chi phối đời
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×