Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

BÀI TẬP NHÓM QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI Xây dựng và phát triển thương hiệu AIG Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.93 KB, 61 trang )

AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
1

PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
American International Group, Inc (AIG), Công ty hàng đầu trong một thế
giới bảo hiểm và dịch vụ tài chính, là đối tác quốc tế hàng đầu với các tổ chức
hoạt động kinh doanh bảo hiểm trên hơn 130 quốc gia. AIG phục vụ các công ty
thương mại, thể chế và cá nhân thông qua hầu hết các khách hàng rộng rãi trên
toàn thế giới bất động sản, tai nạn và mạng lưới bảo hiểm nhân thọ của bất kỳ
hãng bảo hiểm. Ngoài ra, các công ty AIG là nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu của
các dịch vụ hưu trí, dịch vụ tài chính và quản lý tài sản trên khắp thế giới. Cổ
phiếu của AIG được liệt kê trên Sở Giao dịch chứng khoán New York, cũng
như các cổ phiếu giao lưu ở Paris và Tokyo.
1.1. Sơ lược lịch sử hình thành
 Được xây dựng trên một đỉnh Foundation:

AIG được thành lập năm 1919 tại Trung Quốc, khi một doanh nhân trẻ,
người Mỹ có tên Cornelius Vander Starr đến Thượng Hải và thành lập cơ quan
bảo hiểm Asiatic Underwriters. Hai năm sau, ông thành lập Công ty Bảo hiểm
Nhân Thọ Châu Á là thị trường bảo hiểm nhân thọ cho các sản phẩm Trung
Quốc. Suốt trong những năm 1920, công ty mở rộng hoạt động kinh doanh của
họ vào các thành phố Trung Quốc và các nước lân cận của khu vực Đông Nam
Á. Bắt đầu từ một văn phòng, trong năm 1927 Starr chuyển vào các hoạt động
tư kết hợp tại 17 The Bund, Thượng Hải.
Năm 1926, Starr xác định cần có một văn phòng tại Hoa Kỳ, và thành lập
Quốc tế Mỹ Underwriters (AIU) tại New York với mục đích cho các mối quan
hệ gần gũi hơn với Mỹ. Năm 1930,các công ty của Starr mở rộng thêm các thị
trường khác, kể cả ở Châu Mỹ Latinh. Khi thị trường Châu Á đã có hiệu quả


trong Chiến tranh Thế giới thứ II, Starr di chuyển đến các trụ sở chính tại New
York năm 1939 và tiếp tục công việc kinh doanh tại Châu Mỹ La tinh .
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
2

Sau ngày cuối cùng của chiến tranh, tái thành lập doanh nghiệp châu Á là
một ưu tiên hàng đầu cho Starr. Trong năm 1947, ông thành lập Các Philippine
Mỹ và Tổng Công ty Bảo hiểm Cuộc sống (Philamlife), là công ty lớn nhất
trong quốc gia, và thành lập Công ty Bảo Hiểm Quốc Tế Mỹ, Ltd (AIA) để
nhập lại bảo hiểm nhân thọ của thị trường Đông Nam Châu Á. Để mở rộng ra
ngoài Châu Á, công ty mở thêm Công ty Bảo hiểm Nhân Thọ (ALICO) và
phân định cho các thị trường Châu Mỹ La tinh, Châu Phi và Trung Đông. AIG
cũng nhập vào Đức và Nhật Bản để phục vụ nhu cầu bảo hiểm của lực lượng
quân sự ở những quốc gia này. Đến cuối những năm 1950, các công ty Starr đã
được đại diện trong khoảng 75 quốc gia trên thế giới.
 Xây dựng tại Hoa Kỳ:

Năm 1960 là năm quan trọng cho các tập đoàn Starr ở Hoa Kỳ. Trong năm
1952, công ty Starr đã mua một phần lớn công ty bảo hiểm Globe & Rutgers
Fire , mà sau này lấy tên của chi nhánh công ty bảo hiểm ở Mỹ. Bây giờ, dưới
sự lãnh đạo mới Maurice R. Greenberg, trụ sở chính ở Mỹ đã được chuyển đi từ
một cơ quan đến một trong những công ty bán hàng thông qua môi giới, tập
trung vào thương mại và công nghiệp. Điều này đã trở thành khuôn mẫu của
Greenberg, trong năm 1960 ông ta áp dụng chiến lược cho những người khác
mua lại hết những công ty: Công ty Bảo hiểm Hampshire, Liên đoàn Quốc gia
chữa cháy của Công ty Bảo hiểm Pittsburgh, và các chi nhánh Công ty Bảo
hiểm Lexington, Công ty Thương mại và Công nghiệp bảo hiểm và Công ty
Transatlantic. Các công ty này dưới hình thức các cơ sở thương mại ngày hôm

nay của Bảo hiểm AIG ở Hoa Kỳ.
Một nỗ lực để hợp lí hóa các cấu trúc công ty, Starr thành lập American
International Group, Inc (AIG) trong năm 1967 để giữ cổ phần của các công ty
trong nước. Hai năm sau, AIG đã công khai với Greenberg là Chủ tịch và Giám
đốc điều hành. Trong năm 1970, thông qua một loạt các bước sau, AIG mua lại
1 số cơ quan, doanh nghiệp. Tại thời điểm này, tất cả các doanh nghiệp hiện nay
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
3

là dưới một mái nhà. AIG cổ phần được liệt kê trên các Sở Giao dịch chứng
khoán New York vào năm 1984.
 Lãnh đạo một công nghiệp:
Đến cuối những năm 1980, AIG thông báo doanh thu 14 tỷ USD, tài sản là
46 tỷ USD và thu nhập là net 1,37 tỷ USD. Công ty đã trở thành 1 tổ chức
thương mại và công nghiệp lớn nhất của Bảo hiểm Underwriter tại Hoa Kỳ và
các tổ chức bảo hiểm hàng đầu quốc tế. AIG đã được nhắc đến như một sự đổi
mới trong ngành công nghiệp bảo hiểm, một trong những nhà cung cấp dịch vụ
hàng đầu của giám đốc và cán bộ bảo hiểm, bảo vệ môi trường và các sản phẩm
bảo hiểm trách nhiệm quản lý.
Trong những năm 1990, AIG tiếp tục mở rộng quy mô quốc tế của nó, dẫn
tới việc trở về Trung Quốc như là lần đầu tiên tổ chức bảo hiểm nước ngoài cấp
giấy phép của chính quyền Trung Quốc để vận hành một doanh bảo hiểm toàn
bộ kinh doanh tại Thượng Hải. Các hoạt động của AIG tại Trung Quốc, sau đó
mở rộng đến các thành phố lớn khác, bao gồm cả Quảng Châu, Thẩm Quyến và
gần đây nhất, Bắc Kinh. AIG vào Việt Nam trong năm 2000 như là công ty
nước ngoài đầu tiên được cấp giấy phép, và trong năm 2001 thành lập hai liên
doanh nói chung và bảo hiểm bảo hiểm nhân thọ tại Ấn Độ với Tata Group,
công nghiệp hàng đầu Ấn Độ. Rồi mở rộng sang Liên Xô, Nga, Ba Lan,

Hungary, Cộng hòa Séc và các thị trường nổi tiếng.
 Mở rộng vào Dịch vụ tài chính:

Dịch vụ tài chính của Tập đoàn AIG, thành lập vào cuối những năm 1980,
do sự phát triển nhanh chóng trong những năm 1990 thông qua các mục tiêu
hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm AIG. Đầu tiên được thành lập để sử
dụng cho các sản phẩm tài chính AIG Corp, vào năm 1987 chuyên về các sản
phẩm giao dịch phức tạp. Một vài năm sau, Tập đoàn AIG Thương mại, Inc đã
được thành lập để tham gia vào rào cản kinh doanh và làm cho thị trường nước
ngoài trong các hoạt động trao đổi, kim loại quý và năng lực. Sau đó, hai đơn vị
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
4

đã được củng cố vào các thị trường vốn Tập đoàn AIG. Năm 1990, một trong
các dịch vụ tài chính mua lại xảy ra khi AIG cho thuê tài chính Công ty Cổ phần
Quốc tế (ILFC), trên thị trường quốc tế hàng đầu thế giới cho thuê và tiếp thị lại
các công nghệ tiên tiến thương mại jet máy bay cho hãng hàng không trên thế
giới.
Năm 1999, AIG bước vào thị trường tiền tiết kiệm hưu trí bằng việc mua lại
SunAmerica, Inc một nhà cung cấp hàng đầu về bảo hiểm nhân thọ, sản phẩm
tiết kiệm hưu trí, quỹ chung và niên kim. Cũng trong năm đó, Tập đoàn AIG
quản lý tài sản hình thành và AIG bảo hiểm đầu tư tài sản. Bây giờ được gọi là
AIG đầu tư, các doanh nghiệp bao gồm các thể chế và quản lý tài sản cá nhân,
môi giới-đại lý dịch vụ, ngân hàng tư nhân và các chương trình đầu tư. Các tài
sản của Tập đoàn AIG cũng bao gồm Ngân hàng Công ty TNHH tư nhân, AIG
Bất động sản toàn cầu, và AIG SunAmerica Mutual Funds.
 AIG ở thế kỉ mới (TK2):


Để mở rộng kinh doanh bảo hiểm, Tập đoàn AIG mua HSB, Inc vào năm
2000. Đây là công ty mẹ của công ty bảo hiểm Hartford, là nhà cung cấp hàng
đầu các trang thiết bị bảo hiểm hư hỏng và các dịch vụ kỹ thuật cho các doanh
nghiệp, các ngành công nghiệp và cơ sở giáo dục.
Trong năm 2001, AIG đã mua lại các Tổng công ty lớn nhất của Mỹ, các
hãng bảo hiểm một trong những nhà cung cấp dịch vụ lớn nhất cố định. Ngoài
ra, người Mỹ đã có một người tiêu dùng chung cho vay kinh doanh, Tài chính
Mỹ - Inc, mà thêm vào phạm vi tổng thể của AIG của người tiêu dùng trên toàn
thế giới đang phát triển tài chính doanh nghiệp. Như là các hoạt động chung của
Mỹ đã được tích hợp vào bảo hiểm nhân thọ của AIG, dịch vụ tài chính và quản
lý tài sản doanh nghiệp, họ đã ngày càng được xác định với các thương hiệu của
AIG, Công ty Bảo hiểm AIG Annuity và AIG Hưu Trí và dịch vụ, tất cả các sản
phẩm AIG mang thương hiệu của công ty.
1.2. Các cột mốc phát triển của tập đoàn AIG
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
5

 1919: Doanh nhân Cornelius Vander Starr đã sáng lập ra công ty A.A.U
(American Asiatic Underwriters) tại Thượng Hải – Trung Quốc.
 1921: Thành lập ALICO (Asia Life Insurance Company)
 1926: A.A.U mở văn phòng tại New York với tên gọi A.I.U (American
International Underwriters)
 1939: Dời trụ sở chính về New York
 Thập niên 1940: Sau thế chiến thứ 2, AIU xâm nhập thị trường Nhật và
Đức, đánh dấu bước mở rộng kinh doanh ra thị trường nước ngoài.
 Thập niên 1950: AIU đã thành lập 75 văn phòng trên toàn cầu.
 Thập niên 1960: Triển khai chiến lược mua lại các công ty trên bờ vực
phá sản và thành lập DBG (Domestic Brokerage Group)

 1967: AIG được thành lập với vai trò là công ty mẹ. Ngài Maurice R.
Greenberg được đề cử trở thành Chủ tịch và Giám đốc điều hành tập đoàn
AIG.
 1969: AIG tiến hành cổ phần hóa.
 1984: Cổ phiếu của AIG được niêm yết tại thị trường chứng khoán New
York.
 Thập niên 1990: AIG mở rộng hoạt động kinh doanh đến các quốc gia
như Trung Quốc, Châu Mỹ Latin, Israel, Nga, Uzbekistan và Đông Âu.
 1990: Mở rộng mảng Dịch vụ tài chính.
 1992: AIA (American International Assurance Company Ltd) là công ty
bảo hiểm nước ngoài đầu tiên được chính phủ Trung Quốc cấp giấy phép
hoạt động.
 1998: AIA mở lại văn phòng tại cao ốc The Bund ở Thượng Hải
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
6

 1999: AIG mua lại công ty Sun America – Công ty cung cấp dịch vụ hưu
trí lớn nhất nước Mỹ.
 2001: AIG kết nạp America General Financial Group.
 2005:
 Khai trương tòa nhà AIG Tower tại Hồng Kông.
 Ngân hàng AIG Private Bank được nhận giấy phép thành lập văn
phòng đại diện tại Thượng Hải.
 AIG – là công ty bảo hiểm phi nhân thọ đầu tiên của Mỹ được nhận
giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
 Ngày 14/03/2005: Ngài Martin J. Sullivan chính thức trở thành
Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành tập đoàn AIG, thay thế cho ngài
Maurice R. Greenberg.

 2006:
 Đài Loan: AIG mua lại Công ty Bảo hiểm phi nhân thọ Taiwan
Central Insurance để mở rộng bảo hiểm tài sản và con người.
 Hồng Kông: AIG Private bank được cấp giấy phép hoạt động tại
Hồng Kông
 Anh: Mua lại công ty Ocean Finance nhằm đẩy mạnh kinh doanh
tín dụng tiêu dùng.
 Tài trợ Câu lạc bộ bóng đá Manchester United, thương hiệu thể
thao hàng đầu, nhằm tăng cường sự nhận diện thương hiệu AIG.
 Mỹ: Mua lại công ty Travel Guard ™ International – Công ty Bảo
hiểm du lịch hàng đầu để tăng cường năng lực bảo hiểm du lịch
hiện tại.
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
7

 Các thị trường mới nổi: AIG đã mở rộng hoạt động của mình tại
các thị trường đang phát triển.
 Nhận giấy phép bán bảo hiểm nhóm tại Trung Quốc, giấy phép
kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ tại tỉnh Quảng Đông
và giấy phép kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Giang Tô, Trung
Quốc.
 Chính phủ Ấn Độ cho phép thành lập Công ty Tài chính phi ngân
hàng 100% vốn nước ngoài.
 Đầu tư chiến lược vào công ty Kinder Morgan, sân bay London
City và P&O Ports Bắc Mỹ.
 Thành lập văn phòng Bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Dubai
nhằm mở rộng kinh doanh tại Trung Đông, Địa Trung Hải và Nam
Á.

 Giới thiệu hàng loạt sản phẩm mới tại Trung Đông qua công ty
AIG Takaful, bao gồm cả sản phẩm thiết kế riêng cho người theo
đạo Hồi – tuân thủ các qui định về bảo hiểm và tài chính.
 Ra mắt sáng kiến mang tính chiến lược “Deliver the firm” để bán
chéo các sản phẩm trên toàn thế giới.
 Dịch vụ “AIG Passport” được tiến hành nhằm đáp ứng nhu cầu bảo
hiểm trách nhiệm cho nhân sự cấp cao ở các công ty đa quốc gia
của Mỹ hoạt động tại hơn 75 quốc gia và vùng lãnh thổ.
 2007:
 Nhận được giấy phép kinh doanh mới, bao gồm giấy phép thành
lập công ty 100% vốn nước ngoài tại Trung Quốc và giấy phép
hoạt động của văn phòng đại diện công ty đầu tư tại Thiên Tân.
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
8

 Kết hợp với một số công ty tại Đức và Ấn Độ, mua lại một phần
của công ty bảo hiểm 21st Century (Mỹ).
 Tăng cường năng lực quản lý vốn để giúp tăng khả năng quản lý
thị trường và lợi nhuận trong bối cảnh khó khăn tài chính toàn cầu.
1.3. Lĩnh vực kinh doanh
 Bảo hiểm nhân thọ và hưu trí
 Bảo hiểm phi nhân thọ
 Quản lý tài sản
 Dịch vụ tài chính
1.4. Khu vực hoạt động
 Châu Mỹ: Argentina, Braxin, Bolivia, Chile, Colombia, Ecuador,
Jamaica, Mexico, Paraquay, Peru, Uruquay, Venezuela,….
 Châu Âu: Bỉ, Đan Mạch, Pháp, Đức, Hy Lạp, Ý, Lucxambua, Hà Lan, Na

Uy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ, Thụy Điển…
 Châu Á: Brunei, Hồng kông, Indonesia, Macau, Malaysia, Philippines,
Singapore, Thái Lan, Đài Loan, Việt Nam…
 Vùng Trung Đông: Baran, Ai Cập, Israel, Oman, Qatar, Ả Rập Xê Úc,
Thổ Nhĩ Kỳ,…
 Châu Phi: Kenya, Nam Phi, Uganda, Zimbabwe, Nigeria….
2. THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC
 2005: Tạp chí Business Week –“Global 1000”: AIG được xếp thứ 12 xét
theo giá trị thị trường.
 2006: Theo Forbes - “Global 500 report”: AIG đứng vị trí thứ 4 trong
danh sách 2000 công ty lớn nhất toàn cầu.
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
9

 2006: Tạp chí Fortunes – “500 USA Largest corporations”: AIG được
xếp thứ 9 xét về doanh thu và vốn.
 2007:
 Theo tạp chí Reactions: Tại buổi lễ Reactions Global Awards dinner,
AIG đã được trao ba giải thưởng: Best North American Primary
Insurance Company (Nhà bảo hiểm gốc tốt nhất Bắc Mỹ); Best Asia-
Pacific Primary Insurance Company (Nhà bảo hiểm gốc tốt nhất Châu
Á – Thái Bình Dương); Best Global Primary Insurance Company
(Nhà bảo hiểm gốc tốt nhất toàn cầu). Cá nhân CEO Martin Sullivan
được nhận giải “Insurance CEO of the Year”
 Tạp chí Reactions(7/2007): AIG Europe(UK) được trao giải thưởng:
“Best Reputation and Brand” (Uy tín và nhãn hiệu tốt nhất); “Best
product range” (Sản phẩm đa dạng nhất); “Best Insurance Company
underwriting in Energy and in Aviation” (Công ty bảo hiểm tốt nhất

trong lĩnh vực bảo hiểm năng lượng và hàng không)
 Theo kết quả của Brandz Survey: Vừa qua, công ty nghiên cứu thị
trường hàng đầu Millward Brown đã đưa AIG vào danh sách
“Brandz” - 100 thương hiệu đứng đầu dựa theo dữ liệu về tài chính và
ý kiến của hơn một triệu khách hàng trên toàn thế giới trên tổng số
50.000 thương hiệu. Giá trị thương hiệu của AIG được liệt kê là 7,1 tỷ
USD, tăng 21% so với năm 2006. Trong khi đó, AIG đang đứng vị trí
thứ ba trong nhóm các thương hiệu về bảo hiểm, dẫn đầu trong nhóm
Thương hiệu mạnh (Brand Momentum category) điều này có ý nghĩa
trong việc định mức mong muốn của việc tăng trưởng giá trị thương
hiệu trong gian ngắn.
 Tạp chí Europemoney (04/2008) : Thông qua cuộc thăm dò ý kiến của
các khách hàng trực tiếp tại các công ty lớn trên thế giới có mua bảo
hiểm, Europe Money đã phân loại thành 7 nhóm để bình chọn, trong đó
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
10

AIG được xếp vị trí số 1 trong số 5/7 nhóm tiêu chí được bình chọn và vị
trí số 2 cho tiêu chí bảo hiểm tài sản.
3. PHÂN TÍCH SỨ MỆNH- VIỄN CẢNH
3.1.Viễn cảnh
“To be the world’s first choice provider of insurance and financial services.
We will create unmatched value for our customers, business partners, and
shareholders, as we contribute to the growth of sustainable, prosperous
communities”
“Viễn cảnh của chúng tôi là trở thành nhà cung cấp bảo hiểm và dịch vụ tài
chính được thế giới lựa chọn trước nhất. Chúng tôi sẽ tạo ra và mang đến cho
các khách hàng, đồng nghiệp, đối tác và cổ đông những giá trị không gì sánh

bằng; cũng như chúng tôi đóng góp vào sự phát triển của những cộng đồng
phồn vinh và bền vững”.
3.1.1. Tư tưởng cốt lõi:

 Giá trị cốt lõi:
 Con người: Phát triển tài năng đa chiều. Tôn vinh sự xuất sắc.
 Tập trung chăm sóc khách hàng: Dự đoán trước những mối quan tâm
hàng đầu của khách hàng. Đáp ứng hơn cả những gì khách hàng mong
đợi.
 Hiệu suất: Có tinh thần trách nhiệm. Quản lý rủi ro. Phát huy thế
mạnh của AIG.
 Sự liêm chính: Làm việc với tinh thần trung thực. Nâng cao danh tiếng
AIG
 Sự tôn trọng: Coi trọng tất cả đồng nghiệp. Hợp tác với nhau
 Tinh thần kinh doanh: Nắm bắt thời cơ. Đổi mới vì khách hàng và
cùng khách hàng.
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
11

Các giá trị cốt lõi và nguyên tắc được đặt ra trong quy tắc của AIG là sự
phản ánh những tài năng và chuyên môn giúp phân biệt AIG với các công ty
khác và là một thành phần không thể thiếu của định đề giá trị mà AIG mang đến
cho khách hàng, nhân viên và tất cả các cộng đồng của AIG khi AIG cố gắng
hàng ngày để thực sự thực hiện được mong muốn của mình. Để thực thi chiến
lược thực hiện viễn cảnh đó, AIG mong muốn mọi nhân viên hợp tác cùng các
đồng nghiệp của mình trong toàn bộ tổ chức, quản lý rủi ro, tuân thủ tất cả các
qui định hiện hành và tối ưu hóa hiệu quả vận hành.
Giá trị cốt lõi trong công việc kinh doanh của AIG là một lời hứa rằng AIG

sẽ bảo vệ các sản phẩm và dịch vụ của AIG. Tính liêm chính của cá nhân và tổ
chức có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện lời hứa này và bảo vệ danh
tiếng của AIG.
 Mục đích cốt lõi: tạo ra và mang đến cho các khách hàng, đồng nghiệp,
đối tác và cổ đông những giá trị không gì sánh bằng.
3.1.2. Hình dung tương lai:

Trở thành nhà cung cấp bảo hiểm và dịch vụ tài chính được thế giới lựa
chọn trước nhất.
3.2. Sứ mệnh
“Our mission at AIG is to provide our customers all over the world with
exceptional products and exemplary service”
“Sứ mệnh của AIG là cung cấp cho tất cả các khách hàng của chúng tôi
trên khắp thế giới những sản phẩm đặc biệt và những dịch vụ mẫu mực”.
Những cam kết và giá trị mà AIG mang đến cho các bên hữu quan:
 Đối với nhân viên: Coi trọng tất cả các đồng nghiệp, tạo một môi trường
làm việc sáng tạo, công bằng tốt nhất cho nhân viên .
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
12

Cornelius Vander Starr: “Tôi hy vọng các bạn sẽ trung thực, làm việc
chăm chỉ, và coi công ty như tài sản riêng của chính mình”
 Đối với các cổ đông: Làm tăng giá trị cho các cổ đông bằng cách đáp ứng
những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
AIG nhận định rằng: “Các cổ đông tin tưởng gửi gắm tài sản của họ cho
chúng ta. AIG sẽ bảo vệ các tài sản này bằng việc hành động liêm chính trong
tất cả các hoạt động kinh doanh của AIG”. Các hoạt động liêm chính này thể
hiện thông qua việc AIG sẽ cung cấp cho các cổ đông các báo cáo tài chính, hồ

sơ kinh doanh chính xác và lưu trữ tất cả các tài liệu liên quan đến mọi hoạt
động kinh doanh của AIG.
 Đối với khách hàng: Cung cấp dịch vụ chất lượng chuyên nghiệp, đáp
ứng tất cả những mong đợi của khách hàng.
Cornelius Vander Starr: “Công việc của chúng ta là gì? Nó không có gì
hơn một sự bảo đảm, một mẩu giấy. Tât cả là vì con người. Và chúng ta quan
tâm tới con người của chúng ta”
 Đối với xã hội: Đóng góp vào sự phát triển một cộng đồng phồn vinh,
bền vững và lâu dài.
Thông qua các hoạt động kinh doanh bền vững, AIG đóng góp tích cực
cho xã hội và môi trường. Lĩnh vực bảo hiểm môi trường của AIG dẫn đầu
trong việc cung cấp các giải pháp khuyến khích một môi trường sạch và an toàn
hơn. Các đơn vị bảo hiểm của AIG có kinh nghiệm lâu năm trong việc giúp đỡ
khách hàng phục hồi từ những thảm họa tự nhiên. Qua nhiều năm, các công ty
của AIG đã đầu tư vào việc phát triển “nguồn vốn xanh” đầu tư vào các dự án
và công nghệ mang lại lợi ích cho môi trường. Việc đầu tư vào các quốc gia trên
khắp thế giới nơi AIG có hoạt động kinh doanh là chiến lược cốt lõi mang lại lợi
ích cho các nền kinh tế địa phương và là chiến lược có truyền thống lâu đời tại
AIG.
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
13

PHẦN II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
1.1 . Môi trường kinh tế
Trước những khủng hoảng nghiêm trọng của nền kinh tế thế giới , nền kinh
tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng rất nhiều.Và dự báo năm 2009 sẽ là 1 năm thách
thức đối với nền kinh tế Việt Nam.

 Về tăng trưởng kinh tế
Theo dự báo của The Economist, tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm nay chỉ
đạt 0,3%. Giá trị xuất khẩu sẽ giảm 31%, trong
đó giảm từ nhập khẩu dầu là 52%, may mặc
giảm 32% và hàng điện tử giảm 34%. Đầu tư
trực tiếp nước ngoài sẽ giảm 70%. Ngành ngân
hàng và thị trường tín dụng sẽ khó khăn. Các
doanh nghiệp khó vay vì ngân hàng ngại rủi ro.
Giá bất động sản giảm, ảnh hưởng tới lòng tin
của nhà đầu tư và nhân dân.
Tỉ lệ mất việc được dự đoán lên tới 8,2% trong năm nay (năm 2008 là
4,7%). Nguyên nhân thất nghiệp cao chủ yếu do sự suy giảm trong lĩnh vực xuất
khẩu. Cùng với ảnh hưởng của tình hình lạm phát cao năm ngoái, thất nghiệp
lớn sẽ ảnh hưởng tới tiêu dùng của Việt Nam.
Theo nghiên cứu của tổ chức này, Việt Nam nằm trong số rất ít các nước
tăng trưởng dương ở khu vực, cùng với Indonesia, Ấn Độ và Trung Quốc.
Trong khi đó các nền kinh tế Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái
Lan, Malaysia và Philippines đều tăng trưởng âm.
 Về tỷ lệ lạm phát
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
14

Theo thông tin mới nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, lạm phát tháng 2 là
1,17%; tính chung hai tháng là 1,49%; so với cùng kỳ năm trước, tháng 2 là
14,78%, bình quân hai tháng là 16,13%. Như vậy, diễn biến lạm phát có một số
điểm đáng lưu ý:
Thứ nhất là lạm phát đã có xu hướng cao lên qua tháng 2. Sau khi giảm 3
tháng liền, tháng 1.2009 tăng thấp (0,32%), tháng 2 đã cao lên. Nếu so với cùng

kỳ năm trước, thì tháng 2 và bình quân 2 tháng đầu năm nay lạm phát vẫn còn
rất cao. Diễn biến này do tác động của nhiều yếu tố.
Nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết thường cao hơn các dịp khác trong năm.
Tháng 1.2009 là tháng đầu tiên sau 3 năm đã xuất hiện hiện tượng xuất siêu (với
trên 400 triệu USD), trong khi tháng trước nhập siêu trên 400 triệu USD, tương
đương với khoảng 14 nghìn tỉ đồng (chưa kể giảm do tăng trưởng thấp hơn).
Chính sách tiền tệ được nới lỏng từ vài ba tháng trước, làm cho tín dụng tháng
1.2009 đã tăng sau nhiều tháng giảm, trong khi huy động lại giảm sau nhiều
tháng tăng.
Thứ hai là mức lạm phát của tháng 2 cũng như 2 tháng đầu năm nay thấp
hơn tháng 2 cũng như 2 tháng cùng kỳ các năm trước. Lạm phát tháng 2 năm
nay thấp thứ hai trong nhiều năm qua (chỉ cao hơn lạm phát 0,4% của tháng 2
năm 2001, còn thấp xa so với mức lạm phát 3,56% của tháng 2 năm trước và
cũng thấp hơn mức bình quân 2,9% của tháng 2 trong 19 năm trước). Đây là kết
quả của nhiều yếu tố tác động. Giá cả thế giới giảm mạnh. Tiêu thụ trong nước
tăng thấp, với tốc độ tăng chỉ bằng một nửa tốc độ tăng của cùng kỳ năm trước.
Thứ ba là tốc độ tăng giá của các nhóm hàng hóa, dịch vụ cao thấp khác
nhau. Giá hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất (tăng 1,67%); trong đó ăn
uống ngoài gia đình tăng 2,63%; giá nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,59%.Dự
đoán lạm phát trong thời gian tới dựa trên hai nhóm yếu tố: nhóm yếu tố làm
giảm và nhóm yếu tố làm tăng lạm phát.
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
15

Yếu tố quan trọng trong nhóm yếu tố làm giảm lạm phát là tiêu thụ cả trong
nước và xuất khẩu. Tiêu thụ trong nước giảm do công ăn việc làm gặp khó
khăn, sức mua có khả năng thanh toán của dân cư thấp, người tiêu dùng vẫn tiếp
tục "thắt lưng buộc bụng". Xuất khẩu gặp khó khăn cả về thị trường, cả về giá

cả, cả về thanh toán của các đơn vị nhập khẩu ở nước ngoài, cả về nguồn hàng ở
trong nước. Nhu cầu tiêu dùng sau Tết Nguyên đán thường thấp hơn.
Nhóm yếu tố làm tăng lạm phát bao gồm nhiều yếu tố ở quốc tế và trong
nước. Do các nước trên thế giới đã đưa ra gói kích thích kinh tế với số tiền
khổng lồ, cùng với việc liên tục hạ lãi suất hiện ở mức rất thấp, sẽ làm cho
lượng tiền trong lưu thông tăng mạnh, tạo ra khả năng lạm phát trở lại khi tăng
trưởng kinh tế có dấu hiệu phục hồi. Ở trong nước cũng có nhiều yếu tố làm
tăng lạm phát. Tăng cho vay, trong khi huy động giảm. Việc thực hiện lộ trình
giá thị trường đối với nhiều loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ là đầu vào của
nền kinh tế (như điện, nước ) sẽ làm tăng chi phí
 Về tỷ giá hối đoá:
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu dường như đã bắt đầu lây lan sang thị
trường ngoại hối và bộc lộ những tác động đầu tiên:
 Tỷ giá hối đoái của đồng USD và một số đồng ngoại tệ khác tăng lên so
với đồng euro.
 Tỷ giá giữa đồng Yên Nhật và đồng USD cũng rơi xuống mức thấp trong
vòng 3 tháng trở lại đây.
 Đồng NDT của Trung Quốc vẫn chứng tỏ được sự ổn định, vững chắc
của mình. Theo số liệu thống kê của Ngân hàng Trung ương Trung
Quốc, tỷ giá hổi đoái giữa đồng NDT và đồng USD thường dao động
trong khoảng 6,83 – 6,84 NDT/ USD.
 Tỷ giá hối đoái giữa đồng Won – Hàn Quốc và đồng USD trượt giảm
mạnh
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
16

 Ngoài ra, đồng Rupee của Ấn Độ cũng trượt giảm 11%. Tiền tệ của Thái
Lan, Singapore, Indonesia…cũng trượt giảm ở các mức độ khác nhau.

 Về lãi suất:
Tỷ lệ lãi suất hiện nay có xu hướng giảm. Vào thời điểm hiện tại, mức lãi
suất tiết kiệm VND tại các ngân hàng hầu hết đều rất thấp. Lãi suất tiết kiệm 3
tháng chỉ khoảng 7%/năm ( 0,583 %/tháng ) , 12 tháng khảng 7.2 % năm ( 0,6
%/ tháng).
1.2. Môi trường chính trị - pháp luật
Hơn 20 năm đổi mới, chúng ta đã thu được rất nhiều thành tựu to lớn và có
ý nghĩa lịch sử. Đó là nhờ hệ thống chính trị vận hành tốt, đây cũng là yếu tố cơ
bản để đảm bảo sự ổn định trong thời gian vừa qua.
Để đảm bảo ổn định chính trị, không chỉ có tập hợp được nhân dân, đảm
bảo được lợi ích của nhân dân, đảm bảo sự đồng thuận toàn xã hội và đoàn kết
toàn dân tộc mà còn phải đảm bảo được an ninh quốc gia, sự toàn vẹn chủ
quyền và lãnh thổ của quốc gia. Bất kì hệ thống chính trị nào muốn có ổn định
để phát triển đều phải đạt được điều đó.
Hệ thống chính trị của chúng ta đã huy động được sức mạnh của toàn xã
hội, phát huy nội lực, tận dụng ngoại lực đã tạo ra thế và lực mới có đủ điều
kiện để đảm bảo hòa bình, ổn định trong nước, quan hệ tốt với các nước láng
giềng và các nước trên thế giới. Đó là điều kiện cơ bản để giữ được an ninh
chính trị, an sinh công dân và toàn vẹn chủ quyền, lãnh thổ quốc gia. Và đây
cũng là môi trường thuận lợi cho nền kinh tế nước ta phát triển.
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào tháng 11/2006,
đây chính là cơ hội tốt nhất để phát triển nền kinh tế Việt Nam. Nền chính trị ổn
định là thị trường tốt cho các nhà đầu tư nước ngoài vào VN kinh doanh. Bên
cạnh đó, nhà nước ta đưa ra nhiều chính sách thương mại quốc tế hóa, mở cửa
để hòa nhập nền kinh tế VN vào nền kinh tế thế giới.Do đó chính sách phát triển
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
17


thương mại của Việt Nam cũng có nhiều sự thay đổi nhằm hội nhập ngày càng
sâu hơn vào nền kinh tế thế giới tạo nền tảng để kinh tế Việt Nam phát triển bền
vững trong tương lai.
 Phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường và cam kết quốc tế: Việt Nam cam
kết sẽ miễn giảm thuế xuất, nhập khẩu trên cơ sở không phân biệt đối xử và sẽ
không gắn việc miễn giảm thuế với yêu cầu về xuất khẩu hay nội địa hóa.
Việt Nam cam kết giảm mức thuế nhập khẩu bình quân từ 17,4% xuống còn
13,4 % trong 5 đến 7 năm tới. Trong đó mức thuế nhập khẩu nông sản giảm từ
23,4% xuống còn 20,9%, mức thuế nhập khẩu hàng công nghiệp giảm từ 16,8%
xuống còn 12,6%.
Bên cạnh đó Việt Nam cũng cam kết tham gia một số hiệp định tự do hóa
theo ngành như công nghệ thông tin, dệt may, thiết bị y tế với thời gian giảm
thuế là từ 3 đến 5 năm.
Tuy nhiên Việt Nam vẫn bảo lưu hạn ngạch thuế quan với đường, trứng, gia
cầm, thuốc lá và muối. Đối với 4 mặt hàng này mức thuế hiện hành là ( trứng
40%, đường thô 25%, đường tinh 40%, lá thuốc lá 30%, muối 30%).
 Các hàng rào phi thuế quan: Theo định hướng của chính sách thương mại
của Việt Nam thì các hàng rào phi thuế quan sẽ dần được loại bỏ như quota hạn
ngạch, giấy phép. Tuy nhiên Việt Nam vẫn duy trì danh mục một số mặt hàng
cấm xuất nhập khẩu và một số mặt hàng hạn chế xuất nhập khẩu.
 Các hàng rào kĩ thuật: Việt Nam sẽ tiếp tục áp dụng các hàng rào kĩ thuật
phù hợp với quy định của WTO nhằm bảo vệ cuộc sống của con người, động
thực vật, sức khỏe cộng đồng và môi trường. Trong đó Việt Nam nhấn mạnh
vào các quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sinh thái,
bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học. Ngoài ra Việt Nam còn tiếp tục áp dụng
cac quy định nhằm bảo vệ an ninh quốc gia cũng như chống gian lận thương
mại phù hợp với quy định WTO và các Công ước quốc tế.
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang

18

Mặc dù vậy các hàng rào kĩ thuật của Việt Nam không ảnh hưởng hay bóp
méo thương mại và được áp dụng phù hợp với phù hợp với các quy định quốc tế
về môi trường và Việt Nam tham gia. Các quy định của Việt Nam không nhằm
mục đích hạn chế nhập khẩu trái với quy định của WTO.
Ngoài ra, chính phủ ta cũng ban hành nhiều luật về thuế, chống độc quyền ,
luật cạnh tranh… nhằm điều tiết nền kinh tế.
1.3. Môi trường văn hóa – xã hội
Văn hóa Việt Nam là một sự pha trộn của nhiều nền văn hóa khác nhau.
Đó là, nền văn hóa cổ xưa cùng với văn hóa bản xứ của người Việt, ảnh hưởng
lớn của nền văn hóa Trung Hoa , ảnh hưởng một phần của văn hóa Ấn Độ,
Chàm, và sau này là những ảnh hưởng không nhỏ của nền văn hóa các nước
phương tây (Pháp, Nga, Mỹ).
Các phong tục nông nghiệp và các truyền thống lâu đời vẫn giữ một vai trò
quan trọng trong đời sống của người Việt Nam. Đặc biệt người Việt Nam có
văn hóa tiết kiệm trong chi tiêu. Vì vây, đã tạo điều kiện cho ngành bảo hiểm
Việt Nam phát triển.
1.4. Môi trường nhân khẩu học
Việt Nam hiện có dân số đông thứ 2 khu vực Đông Nam Á và thứ 13 thế
giới. Theo ước tính năm 2008 thì dân số Việt Nam là trên 86 triệu dân, trong
đó:
 Dưới 14 tuổi: Chiếm 29,4%
 15-64 tuổi: chiếm 65%
 Trên 65 tuổi: chiếm 5,6%
Việt Nam có nguồn lao đông trẻ, dồi dào nhưng trình độ lao động có tay
nghề chiếm tỷ lệ thấp. Vì vậy, đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, tay nghề cao
đang là vấn đề đáng quan tâm ở Việt nam trong thời gian gần đây.
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky

Trang
19

Hiện nay, Việt Nam có khoảng 20% dân số sinh sống ở các vùng đô thị
nhưng có đến 80 % dân số sinh sống ở vùng nông thôn và miền núi. Tuy nhiên,
trong tương lai, với tốc độ đô thị hóa và hoàn cảnh đất nước hội nhập WTO thì
các đô thị mới sẽ mọc lên, vùng nông thôn sẽ được thu hẹp , kéo theo đó là đời
sống nhân dân không ngừng tăng cao. Vì vậy, các vấn đề về an toàn sẽ được
quan tâm hơn.
1.5. Môi trường công nghệ
Trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường bảo hiểm trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay, yêu cầu hình thành sản phẩm riêng biệt đang là
mục tiêu được nhiều công ty bảo hiểm theo đuổi và “chìa khóa” để triển khai
kế hoạch này là các giải pháp về công nghệ thông tin (CNTT), trong đó phần
mềm đóng vai trò chủ đạo.
Việt Nam đang phát triển nhanh về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài
chính - bảo hiểm, nhưng việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực này còn thấp so
với các quốc gia khác trong khu vực. Trong đó, ứng dụng CNTT trong ngành
bảo hiểm còn tụt hậu so với nhiều lĩnh vực khác và so với nền kinh tế Việt Nam
nói chung. Mặc dù nhận thức về đầu tư CNTT cho hoạt động bảo hiểm đã được
nâng cao, song đầu tư cho lĩnh vực này vẫn chưa thỏa đáng.
Thách thức đặt ra đối với các công ty bảo hiểm là yêu cầu tạo ra sự khác
biệt bằng việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới nhằm phát triển thêm các
phân đoạn thị trường và thu hút thêm các nhóm khách hàng, gia tăng hiệu quả
quản lý mạng lưới đại lý, giảm thiểu chi phí Nói cách khác, việc đẩy mạnh
ứng dụng phần mềm trong quản lý sẽ giúp công ty bảo hiểm quản lý hoạt động
kinh doanh hiệu quả hơn, dành nhiều thời gian hơn cho việc đầu tư phát triển
sản phẩm mới.
Trong môi trường cạnh tranh, ngoài việc đưa ra những sản phẩm, dịch vụ
mới, các công ty bảo hiểm còn cần chú ý đến việc nâng cao sự hài lòng của

khách hàng. Nói cách khác, thông tin theo yêu cầu là tâm điểm của kiến trúc
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
20

hướng dịch vụ. Các giải pháp thông tin theo yêu cầu kết nối trực tiếp đến hầu
hết các nhân tố tác động tới hoạt động của công ty bảo hiểm, bao gồm bảo hiểm
tự động, quản lý dữ liệu, phản ứng và giải quyết thảm họa; kiểm soát doanh
nghiệp tự động; tích hợp và thay thế các hệ thống cũ; an ninh, bảo mật
Thách thức lớn đối với ngành bảo hiểm Việt Nam hiện nay là, trình độ
CNTT giữa các DN chưa đồng đều và năng lực của đội ngũ nhân lực còn hạn
chế. Theo các chuyên gia, do quy mô và tính chất hoạt động của các doanh
nghiệp bảo hiểm khác nhau, nên mỗi doanh nghiệp cần có phương thức tổ chức
mạng lưới riêng của mình. Do vậy, mức độ sử dụng vốn đầu tư và trang bị kỹ
thuật cũng rất khác nhau. Có doanh nghiệp đầu tư theo hướng tập trung, có
doanh nghiệp đầu tư theo hướng phân tán. Công nghệ cũng được áp dụng rất
khác nhau: nhiều doanh nghiệp áp dụng công nghệ hiện đại, nhưng nhiều doanh
nghiệp khác lại đang dùng các sản phẩm phần mềm đã lạc hậu Như vậy, để có
thể cạnh tranh và kinh doanh trong môi trường bình đẳng, các doanh nghiệp bảo
hiểm buộc phải có lộ trình đầu tư công nghệ hợp lý.
2. MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU
Năm 2008 là năm cả thế giới diễn ra nhiều biến động lớn:
 Khủng hoảng tài chính toàn cầu
Đây là vấn đề xuyên suốt, trọng tâm của kinh tế thế giới năm 2008. Sự đổ
vỡ dây chuyền trong ngành tài chính Mỹ ở thời kỳ đỉnh điểm giữa tháng 9/2008
đã lan qua Đại Tây Dương, tới châu Âu, và gây ra những cơn “dư chấn” ở châu
Á. Sau nỗi hoảng sợ của cả thế giới là trạng thái đóng băng tín dụng gần như
trên phạm vi toàn cầu.
 Ba nền kinh tế lớn nhât thế giới đồng loạt suy thoái lần đầu tiên kể từ

Đại chiến Thế giới thứ hai, kinh tế toàn cầu giảm tốc mạnh
Cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất từ Đại khủng hoảng 1929 tới nay đã
đẩy đồng loạt cả ba nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ, Nhật Bản và khu vực sử
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
21

dụng đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) vào suy thoái. Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF) dự báo các nền kinh tế phát triển trên thế giới sẽ tăng trưởng âm 0,3%
trong cả năm 2009, trong đó dự kiến tăng trưởng tại Mỹ sẽ là âm 0,7%, tăng
trưởng tại Nhật Bản là âm 0,2%, tăng trưởng tại Eurozone là âm 0,5%.
 Sự đổ vỡ hàng loạt của các ngân hàng
Là tâm điểm của khủng hoảng, nước Mỹ là nơi diễn ra nhiều vụ đổ vỡ nhất
trong ngành tài chính - ngân hàng.Trước hết, phải kể tới sự “biến mất” của mô
hình ngân hàng đầu tư độc lập (investment bank) của Phố Wall. Kế đến là hàng
loạt vụ giải thể trong lĩnh vực ngân hàng thương mại của Mỹ.
 Năm của các kế hoạch giải cứu và kích thích kinh tế
Tại Mỹ, Chính phủ nước này năm qua đã phải tiếp quản hai tập đoàn tài
chính nhà đất khổng lồ là cặp “sinh đôi” Fannie Mae và Freddie Mac, hãng bảo
hiểm AIG, và ngân hàng Citigroup.
Tại châu Âu, nhiều ngân hàng lớn đã bị quốc hữu hóa một phần hoặc toàn
bộ như Northern Rock và Bradford & Bingley của Anh, Fortis và Dexia của Bỉ,
Hypo Real Estate của Đức; Kaupthing, Landsbanki và Glitnir của Iceland…
Bên kia bờ Đại Tây Dương, sau nhiều tranh cãi, các nước sử dụng chung
đồng Euro cũng đi tới một kế hoạch giải cứu tập thể cho ngành ngân hàng; nước
Anh cũng tung ra một gói giải cứu trị giá 85 tỷ USD cho hệ thống tài chính của
mình.
Cùng với đó, thế giới cũng chứng kiến sự ra đời của những kế hoạch kích
thích kinh tế lớn chưa từng có. Mở màn là gói kích thích kinh tế thông qua hoạt

động hoàn thuế cho người dân và doanh nghiệp trị giá hơn 150 tỷ USD của Mỹ.
Tổng thống đắc cử Barack Obama của Mỹ hiện đang có ý định đưa ra một gói
kích thích kinh tế nữa, với trị giá có thể lên tới hơn 1.000 tỷ USD.
Trung Quốc cũng đã tung ra gói kích thích kinh tế trị giá 586 tỷ USD. Gần
đây nhất, hôm 12/12, Nhật Bản đã công bố kế hoạch kích thích kinh tế trị giá
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
22

255 tỷ USD. Cùng thời điểm, EU cũng đưa ra một kế hoạch tương tự trị giá
khoảng 267 tỷ USD.
 Nỗi lo lạm phát chuyển sang nỗi lo giảm phát, đói nghèo gia tăng trên
toàn thế giới
Ở nửa đầu năm nay, trong bối cảnh thị trường dầu thô liên tiếp lập kỷ lục và
thiếu chút nữa chinh phục mốc 150 USD/thùng, lạm phát là nỗi lo canh cánh
của cả thế giới. Tuy nhiên, càng về cuối năm, nỗi lo này càng giảm bớt cùng với
sự đi xuống nhanh chưa từng có của giá nhiên liệu. Mặc dù vậy, thế giới lại phải
đương đầu với một mối đe dọa mới là giảm phát - một vấn đề đáng ngại không
kém gì lạm phát.
 Sự đổi hướng trong chính sách tiền tệ của các nước, xuất hiện những
mức lãi suất thấp chưa từng có trong lịch sử
Với chuỗi cắt giảm lãi suất 10 lần kể từ tháng 9/2007 tới nay, FED đã đưa
lãi suất đồng USD từ mức 5,25% về khoảng thấp chưa từng có trong lịch sử 0 –
0,25%. ECB, ngân hàng trung ương với mục tiêu số một là chống lạm phát,
cũng đã phải giảm mạnh lãi suất đồng Euro về mức 2,5% sau khi khủng hoảng
tấn công mạnh vào châu Âu. Nhật Bản lần đầu tiên hạ lãi suất trong 7 năm trở
lại đây, đưa lãi suất đồng Yên về mức 0,3%. Trung Quốc cũng liên tục cắt giảm
lãi suất đồng Nhân dân tệ. Thụy Sỹ trở thành quốc gia đầu tiên tại châu Âu hiện
nay có mức lãi suất dưới 1% khi mới đây đưa lãi suất đồng Franc của mình về

0,5%
Đáng chú ý, các quốc gia không chỉ tiến hành cắt giảm lãi suất riêng lẻ, mà
còn thực hiện những đợt phối hợp cắt giảm lãi suất toàn cầu, mà mở đầu là đợt
cắt giảm lãi suất hôm 8/10 do FED, ECB và Ngân hàng Trung ương Anh (BoE)
dẫn đầu trong bối cảnh diễn biến khủng hoảng căng thẳng.
 Thị trường hàng hóa đạt đỉnh và tụt dốc
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
23

Năm 2008 chứng kiến đỉnh cao và sự thoái trào của hoạt động đầu cơ trên
thị trường hàng hoá.
Chỉ số giá Reuters/Jefferies CRB Index của 19 loại hàng hóa, trong đó có
vàng và dầu thô, đã giảm mất 38% tính từ đầu năm tới ngày 18/12
 Năm chao đảo của thị trường chứng khoán toàn cầu
Khủng hoảng tài chính, kéo theo sự đổ vỡ và nguy cơ đổ vỡ của nhiều tập
đoàn lớn trong ngành này, cùng với sự suy thoái của kinh tế toàn cầu, đã khiến
thị trường chứng khoán thế giới liên tục rung chuyển trong năm 2008. Cũng
theo số liệu của Bloomberg, tính tới ngày 19/12 này, thị trường chứng khoán thế
giới đã sụt giảm 46% giá trị so với hồi đầu năm, còn 32.000 tỷ USD.
Riêng tại thị trường Mỹ, tính tới ngày 17/12, chỉ số Dow Jones đã giảm
33,47%, chỉ số S&P 500 giảm 38,4%, còn chỉ số Nasdaq giảm 40,45%.
 Bầu cử tổng thống Mỹ, cả thế giới đặt hy vọng vào chính sách kinh tế
của ông Barack Obama.
 Những vụ scandal tài chính và doanh nghiệp lớn
Ngày 11/12, cả thế giới chấn động khi các nhà chức trách Mỹ bắt giữ cựu
Chủ tịch Thị trường Chứng khoán Nasdaq Mỹ, đồng thời là một nhà giao dịch
chứng khoán huyền thoại của nước này, ông Bernard Madoff.
Ngoài ra , Chủ tịch tập đoàn Samsung của Hàn Quốc, ông Lee Kun Hee –

vị doanh nhân quyền lực nhất nước này – phải từ chức vì bị buộc tội trốn thuế.
3. MÔI TRƯỜNG NGÀNH VÀ CẠNH TRANH
3.1. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh:
3.1.1. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:

Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính (như ngân hàng, chứng khoán và
các tổ chức tài chính) và các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong việc thu hút
tiền vốn nhàn rỗi trong dân chúng ngày càng gay gắt.
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
24

Các ngân hàng đã đưa ra những sản phẩm có tính cạnh tranh cao đối với các
sản phẩm bảo hiểm như tiết kiệm gửi định kỳ, tiết kiệm lãi suất bậc thang, tiết
kiệm với thời hạn dài kèm theo các hình thức khuyến mại như tặng bảo hiểm,
rút thăm trúng thưởng và nhiều ưu đãi liên quan khác.
Mặt khác, các ngân hàng cũng thích thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ
để huy động vốn tài trợ cho các dự án trung và dài hạn
Theo đánh giá chung, sự cạnh tranh của các tổ chức tài chính là một trong
những nguyên nhân chính gây ra sự suy giảm của thị trường bảo hiểm nhân thọ
trong giai đoạn 2004-2006.
 Rào cản nhập cuộc:

Khi một doanh nghiệp muốn tham gia vào một ngành mới thì họ có thể gặp
phải các rào cản nhập cuộc như: sự trung thành nhãn hiệu, lợi thế chi phí tuyệt
đối, tính kinh tế theo qui mô, qui định của chính phủ và sự trả đũa.
Đối với ngành bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam thì khi một doanh nghiệp
muốn tham gia vào ngành họ sẽ gặp các khó khăn:
 Sự trung thành nhãn hiệu:

Do đặc thù ngành bảo hiểm là một ngành hàng thụ động nên các khách
hàng có xu hướng ưa thích những công ty nổi tiếng trên thị trường hiện tại
 Chi phí chuyển đổi:
Phải có chuyên gia tính phí bảo hiểm. Ở Việt Nam hiện nay chưa đào tạo
được ngành này. Để trở thành chuyên gia tính phí, mỗi cá nhân phải qua đào tạo
từ 10 đến 15 năm, 5 năm học cử nhân bảo hiểm và khoảng 10 năm nữa đào tạo
ở nước ngoài. Về Việt Nam, họ phải thuyết trình chuyên môn trước Bộ Tài
chính, nếu đạt yêu cầu mới được công nhận.
 Qui định của chính phủ:
AIG - Company GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm: Sky
Trang
25

Luật pháp đối với lĩnh vực bảo hiểm của Việt Nam còn chưa hoàn thiện và
vẫn còn có những hạn chế pháp lý đối với việc đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư của
các công ty bảo hiểm. Ví dụ, theo quy định hiện hành, các công ty bảo hiểm chỉ
có thể đầu tư vào trái phiếu chính phủ và tiền gửi ngân hàng
 Sự trả đũa:
Khi tham gia vào ngành, doanh nghiệp sẽ phải chịu những “ sóng gió” của
sự cạnh tranh gay gắt và toàn diện trên tất cả các mặt: sản phẩm, kênh phân
phối, đầu tư, quảng cáo……Doanh nghiêp sẽ phải ở vào trong tình thế “một
mình một chợ”.
3.1.2. Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành:

 Cấu trúc cạnh tranh:
Ngành bảo hiểm nhân thọ Việt Nam là một ngành tập trung, bị lấn át bới
một số công ty lớn.
Trong năm 2008 khối doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đạt doanh thu
10.334 tỷ đồng. Và có 11 công ty bảo hiểm kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm

nhân thọ, trong đó có Top 5 doanh nghiệp bảo hiểm có doanh thu cao là:
Công ty Doanh Thu Phần trăm doanh số Vị trí
Prudential 4.270 tỷ đồng 41,32 % 1
Bảo việt 3.425 tỷ đồng 33,14 % 2
Manulife 1.072 tỷ đồng 10,37 % 3
AIG 634 tỷ đồng 6,14 % 4
Dai-ichi 585 tỷ đồng 5,66 % 5

×