Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần LICOGI 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.6 KB, 113 trang )

A. MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Một trong những cách giúp doanh
nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh đó là tiết kiệm và sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn
đảm bảo chất lượng của sản phẩm, phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi quá trình thi công xây lắp đều có sự kết hợp
của ba yếu tố đầu vào: Đối tượng lao động, sức lao động và tư liệu lao động. Nguyên
liệu, vật liệu là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Mỗi sự biến động về chi phí nguyên vật liệu
làm ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm. Vì thế sử dụng tiết kiệm
nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Nếu hạch toán kế toán nói chung là công cụ đắc lực để quản lý tài chính thì hạch
toán kế toán vật liệu nói riêng là công cụ đắc lực của công tác vật liệu. Kế toán vật liệu
có chính xác kịp thời hay không ảnh hưởng đến tình hình hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
Vì vậy để tăng cường công tác quản lý vật liệu phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện
công tác kế toán vật liệu. Hạch toán kế toán vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm
bắt được tình hình thu mua, nhập xuất, dự trữ vật liệu một cách chính xác để từ đó có
biện pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời. Tổ chức công tác hạch toán vật
1
liệu chặt chẽ sẽ góp phần cung ứng kịp thời và đồng bộ nguyên vật liệu cho sản xuất,
nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Mặt khác do chi phí nguyên vật liệu chiếm
một tỷ trọng lớn trong giá thành, do đó chất lượng của công tác kế toán vật liệu có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc tập hợp chi phí giá thành sản phẩm.
Công ty cổ phần Licogi 14 là công ty xây dựng, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn trong các công trình. Vì vậy, công tác kế toán nguyên vật liệu luôn được công
ty chú trọng. Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty có những ưu điểm nhất định
phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty. Tuy nhiên do những nguyên nhân chủ quan và
khách quan mà công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty còn có những hạn chế cần


được khắc phục và hoàn thiện hơn.
Xuất phát từ lý luận, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Licogi 14 em lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty Cổ phần LICOGI 14”
2. Tổng quan tình hình các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nguyên vật liệu có ảnh hưởng lớn đến chi phí đầu vào và lợi nhuận của mỗi doanh
nghiệp. Vì vậy, kế toán nguyên vật liệu là khâu quan trọng của công tác kế toán trong các
doanh nghiệp. Đề tài kế toán nguyên vật liệu đã nhận được nhiều sự quan tâm của các
nhà khoa học, thầy cô giáo, học sinh, sinh viên.
Các công trình nghiên cứu trước đây về nội dung kế toán nguyên vật liệu đã phản
ánh thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện với các cách tiếp cận khác nhau, những
quan điểm khác nhau, đối tượng nghiên cứu cũng khác nhau.
2
Khóa luận tốt nghiệp “ Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Licogi 14” của tác
giả Trần Lệ Quyên- sinh viên K6 Đại học kế toán, Trường Đại học Hùng Vương, năm
2012. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp xây lắp, trên cở sở đó đề tài phản ánh thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty cổ phần Liogi 14. Qua đề tài này, tác giả đã chỉ ra những hạn chế trong công
tác kế toán tại Công ty cổ phần Licogi 14, trong đó phải kể đến những hạn chế nổi bật
như: hạch toán nguyên vật liệu đã xuất dùng nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết tiếp tục sử
dụng cho kỳ sau, làm chi phí phát sinh trong kỳ nâng lên ảnh hưởng đến tính chính xác
của chỉ tiêu tính giá thành công trình. Tác giả đã tìm ra nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế và từ nguyên nhân đưa ra giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty cổ phần Licogi 14.
Khóa luận tốt nghiệp “Thực trạng kế toán vật tư tại công ty vật tư và xây dựng
Thăng Long” của tác giả Phạm Thị Hồng Minh- sinh viên K5 Đại học Kế toán, Trường
Đại học Hùng Vương, năm 2011. Trong công trình nghiên cứu này tác giả đã hệ thống
hóa cơ sở lý luận về kế toán vật tư tại các doanh nghiệp xây lắp. Đề tài đã nghiên cứu,
tìm hiểu, phân tích về kế toán vật tư tại Công ty vật tư và xây dựng Thăng Long, qua đó
tìm ra những hạn chế về công tác kế toán vật tư như: Công ty chưa xây dựng định mức

dự trữ NVL ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất, tiến độ thi công công trình. Tác giả đã đưa
ra biện pháp xây dựng định mức dự trữ nguyên vật liệu và lập kế hoạch dự trữ nguyên vật
liệu cho Công ty.
3
Khóa luận tốt nghiệp “ Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần vật liệu xây
dựng Bồ Sao” của tác giả Trần Thị Hồng Nhung- sinh viên K8 Đại học Kế toán, Trường
Đại học Hùng Vương, năm 2014. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên
vật liệu. Trên cơ sở đó tác giả phản ánh, đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bồ Sao, tìm ra một số hạn chế trong công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty như: trong công tác quản lý nguyên vật liệu công ty còn hạn
chế về phương tiện quản lý kho đó là chưa sử dụng phần mềm quản lý kho mà mọi việc
nhập xuất kho đều ghi chép bằng tay. Từ hạn chế này tác giả đã nghiên cứu một số phần
mềm quản lý kho và tìm ra phần mềm quản lý kho SSE Inventory 2012 là phù hợp với
Công ty, đồng thời đưa ra hướng dẫn chi tiết về sử dụng phần mềm này.
Trong các công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận,
nghiên cứu thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp cụ thể, đánh giá được ưu
điểm, nhược điểm và đề xuất giải pháp hoàn thiện. Các đề tài đã nghiên cứu về nguyên
vật liệu dưới góc độ phản ánh thực trạng kế toán nguyên vật liệu và chưa phân tích khi có
sự chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế, nếu có sự chênh lệch thì phải làm như thế
nào. Mặt khác, Ngày 22/12/2014 Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 200/2014/TT-
BTC thay thế quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 nên những đề tài trước
không có tính cập nhật. Vì vậy, trong khóa luận của mình tác giả sẽ thực hiện đề tài
nghiên cứu “ Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần Licogi 14” với các nội dung sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận trên cơ sở đã cập nhật
thông tư 200/2014/TT-BTC và cơ sở lý luận về sự thay đổi giá dự toán, tìm hiểu thực
4
trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Licogi 14, đánh giá chi phí nguyên vật
liệu thực tế so với chi phí nguyên vật liệu theo dự toán, từ đó đưa ra các đánh giá khách
quan về kết quả đạt được và những tồn tại phải hoàn thiện, đồng thời đề xuất các giải
pháp tương ứng, điều kiện thực hiện các giải pháp đã đề xuất.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Vận dụng cơ sở lí luận để phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty cổ phần LICOGI 14. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán nguyên vật liệu tại đơn vị.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây
dựng
- Phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
LICOGI 14.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần LICOGI 14.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần LICOGI 14.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Kế toán nguyên vật liệu
- Về không gian: Công ty cổ phần LICOGI 14
5
Địa chỉ: Số 2068 Đại Lộ Hùng Vương- Việt Trì- Phú Thọ
- Về thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu này là số liệu từ năm 2012 đến năm
2014, tập trung chủ yếu vào quý IV năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Là hệ thống lý luận về phương pháp nghiên
cứu, phương pháp nhận thức và cải tạo hiện thực. Tất cả những lý luận và nguyên lý có
tác dụng hướng dẫn, gợi mở đều là những lý luận và nguyên lý có ý nghĩa phương pháp
nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp thống kê kinh tế: Là hệ thống các phương pháp từ quan sát, thu
thập, xử lý, phân tích và đánh giá các thông tin.
- Phương pháp kế toán: Là công cụ quan trọng của kế toán trong việc thu nhập, xử

lý, kiểm tra, phân tích thông tin về tình hình kinh tế tài chính của đơn vị cho các đối
tượng sử dụng.
+ Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng để phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát
sinh hoạt động đó vào các chứng từ kế toán, phục vụ cho công tác kế toán, công tác quản
lý.
+ Phương pháp tài khoản kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng để phân
loại đối tượng kế toán từ đối tượng chung tới đối tượng cụ thể để ghi chép, phản ánh,
kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến
6
động của từng đối tượng cụ thể nhằm cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế của
đơn vị, phục vụ cho lãnh đạo trong quản lý kinh tế, tổ chức và lập báo cáo tài chính.
+ Phương pháp tính giá: Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để xác
định giá thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
+ Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng
để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ vốn có của đối tượng nhằm
cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán phục
vụ công tác quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong và ngoài đơn vị.
- Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia
và các thầy cô giáo để tìm được định hướng đúng đắn trong việc khái quát, đánh giá và
đưa ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài được trình bày trong 03
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần LICOGI 14
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty Cổ phần Licogi 14
7
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHỆP XÂY LẮP
1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. [1, 85]
8
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp là những đối tượng lao động do
doanh nghiệp xây lắp mua ngoài hay tự sản xuất hoặc nhận của bên giao thầu công trình
(Bên A) dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh xây lắp. [10, 52]
1.1.2. Đặc điểm
Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu có đặc điểm sau:
- Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh
doanh nhất định. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dưới tác động của lao
động và tư liệu lao động, nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái
vật chất ban đầu để tạo thành thực thể của sản phẩm.
- Về mặt giá trị: Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị của
nguyên vật liệu được chuyển dịch một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
Như vậy, xét trên phương diện giá trị hay hiện vật, nguyên vật liệu là một trong
những yếu tố không thể thiếu của bất cứ quá trình sản xuất kinh doanh nào. Dưới hình
thái vật chất, nó biểu hiện là một bộ phận quan trọng của sản phẩm lao động. Còn dưới
hình thái giá trị nó là thành phần quan trọng của vốn lưu động.
1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại với nội dung
kinh tế, công dụng, tính năng lí hoá và yêu cầu quản lý khác nhau.Vì vậy, để quản lý
chặt chẽ từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho công tác quản trị, doanh nghiệp cần thiết
phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
9
* Căn cứ vào vai trò và yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu được chia thành:

- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm xây lắp như: gạch, cát, đá,
sỏi, xi măng toàn bộ giá trị của NVL được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng chất lượng
sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất hoặc bao
gói sản phẩm Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Nhiên liệu: Cũng là vật liệu phụ nhưng do có tính chất lí hoá đặc biệt và có vai trò
quan trọng trong sản xuất kinh doanh nên được xếp thành một loại riêng để có chế độ bảo
quản, sử dụng thích hợp. Nhiên liệu là loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng cho
quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng,
dầu, than, củi, hơi đốt để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phương tiện,
máy móc thiết bị hoạt động.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị
sản xuất, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, công
cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại vật liệu
này do quá trình sản xuất loại ra như: phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ
10
Việc phân chia nguyên vật liệu thành các loại như trên giúp cho kế toán tổ chức
các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh thình hình thực hiện có và sự biến động của
các loại nguyên liệu đó trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò, chức năng của từng loại
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ
chức quản lí và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy định phản
ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán, vật liệu của doanh nghiệp được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các phân

xưởng sản xuất, đội sản xuất, phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp quản lý chi tiết các loại nguyên vật liệu
theo mục đích sử dụng và là cơ sở để hạch toán chính xác các loại nguyên vật liệu sử
dụng được thể hiện trên các tài khoản kế toán.
* Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu, vật liệu của doanh nghiệp được chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến .
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn kinh doanh
11
Cách phân loại này là cơ sở để kiểm tra xác định giá vật liệu nhập kho hợp lý.
Đồng thời nó cũng là cơ sở để nhà quản trị phân tích đánh giá lựa chọn cách thức mua
hoặc nhập vật liệu từ các nguồn mua tốt nhất.
Để đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tiến hành được thường xuyên, liên tục không bị gián đoạn và quản lí
nguyên vật liệu một cách chặt chẽ cần phải nhận biết một cách cụ thể về số hiện có và
tình hình biến động của từng thứ vật liệu được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, các loại vật liệu cần phải được phân chia một cách chi
tiết, tỉ mỉ hơn theo tính năng lí hoá, theo quy cách phẩm chất của vật liệu. Việc phân chia
vật liệu một cách chi tiết tỉ mỉ trong các doanh nghiệp sản xuất được thực hiện trên cơ sở
xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu, trong đó vật liệu được chia thành nhóm, loại, thứ
và mỗi loại nhóm thứ được sử dụng một kí hiệu riêng gọi là sổ danh điểm vật liệu và
được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho các bộ phận,
đơn vị trong phạm vi doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu.
Mỗi loại vật liệu sử dụng một số trang trong sổ danh điểm vật liệu để ghi đủ các nhóm
thứ vật liệu thuộc loại vật liệu đó. (Phụ lục 01: Mẫu sổ danh điểm vật liệu)
1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Muốn tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ được giá thành thì phải quản lí chặt chẽ nguyên vật
liệu ở các khâu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu.
12

Trong khâu thu mua nguyên vật liệu phải quản lí về khối lượng, quy cách, chủng
loại, giá mua, thuế GTGT được khấu trừ và chi phí mua. Đồng thời phải thực hiện kế
hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiêp.
Trong quá trình bảo quản nguyên vật liệu phải tổ chức tốt kho tàng bến bãi, xây
dựng và thực hiện tốt chế độ bảo quản đối với từng thứ nguyên vật liệu, tránh hư hỏng,
mất mát, hao hụt
Trong khâu sử dụng nguyên vật liệu cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh
tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu. Trên cơ sở đó so sánh với định mức, dự
toán chi phí, đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được định mức tối đa, tối thiểu
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường không bị ngưng trệ do
thiếu nguyên vật liệu hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
1.4. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
- Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu
quản lí thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng
tồn kho và phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu của doanh nghiệp để ghi chép,
phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
13
- Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu, xử lí kết quả kiểm kê theo quyết định của cấp có
thẩm quyền nhằm đảm bảo sự chính xác trung thực của thông tin kế toán.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử
dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.5. Đánh giá nguyên vật liệu
1.5.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là sử dụng thước đo tiền tệ để xác định giá trị của
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định:

- Nguyên tắc giá gốc: Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài bao gồm: Giá mua
và chi phí liên quan để đưa nguyên vật liệu vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên tắc thận trọng: Tức là trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần
có thể thực hiện được của nguyên vật liệu là giá ước tính của vật tư trong kỳ sản xuất
kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn chỉnh sản phẩm và chi phí ước
tính phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá nguyên
vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán tức là kế toán đã lựa chọn phương pháp nào thì phải
áp dụng phương pháp đó trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi
phương pháp đã chọn nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày
14
thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng
của sự thay đổi đó.
1.5.2. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
Vật tư trong các doanh nghiệp có thể được đánh giá theo giá trị gốc (Hay còn gọi
là giá vốn thực tế) và giá hạch toán
1.5.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế
a. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Trị giá vốn thực tế được xác định theo từng nguồn nhập
- Nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế
NVL mua
ngoài
=
Giá
mua
+
Thuế NK

(nếu có)
+
Chi phí thu
mua thực tế
-
CKTM
GGHM
HMTL
Giá mua là giá chưa có thuế GTGT đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ; là giá đã bao gồm cả thuế GTGT đối với doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Chi phí thu mua thực tế như: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại
bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng, hao hụt tự nhiên trong định mức.
Các khoản giảm giá gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua
trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất.
- Đối với nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, sản xuất: giá nhập kho là giá thành thực
tế sản xuất vật liệu.
15
Giá thực tế vật liệu
Nhập kho tự chế biến
=
Giá thực tế VL
Xuất kho chế biến
+
Chi phí
chế biến
- Đối với nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công:
Giá thực tế VL
thuê ngoài gia
công chế biến

=
Giá thực tế VL xuất
để ra công chế biến
+
Chi phí
thuê gia
công
+
Chi phí vận
chuyển bốc xếp
khi giao và nhận
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, vốn góp cổ phần:
Giá thực tế VL
Góp vốn liên doanh
=
Giá thực tế được các bên tham gia
góp vốn thống nhất đánh giá
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho do thu hồi phế liệu từ sản xuất, thanh lý TSCĐ,
công cụ dụng cụ
Giá thực tế của
phế liệu thu hồi
= Giá có thể sử dụng lại
hoặc giá có thể bán
b. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Do nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm
khác nhau nên có nhiều giá khác nhau do đó rất khó xác định được ngay nguyên vật liệu
trong lần xuất đầu tiên. Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và
điều kiện trang thiết bị phương tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà có thể xác
định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo một trong các phương pháp cơ
bản sau:

- Phương pháp thực tế đích danh: Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hóa mua vào, từng thứ sản phảm
sản xuất ra. Theo phương pháp này khi xuất nguyên vật liệu phải căn cứ vào số lượng
16
xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho.
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên
vật liệu, giá trị của từng loại nguyên vật liệu tương đối lớn, có thể nhận diện được từng lô
hàng.
+ Ưu điểm: Tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với
doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo
ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
+ Nhược điểm: Phương pháp này gây khó khăn cho các doanh nghiệp có nhiều
chủng loại nguyên vật liệu. Phải theo dõi chi tiết giá vật liệu nhập kho theo từng lần nhập
và giá vật liệu xuất sẽ không sát với giá của thị trường.
- Phương pháp giá bình quân: Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng , phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
Giá trị thực tế NVL
xuất kho
=
Số lượng NVL xuất
kho
x
Đơn giá bình quân gia
quyền
Trong đó đơn giá bình quân được tính theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp 1: Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ

Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
17
Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
Số lượng NVL nhập trong kỳ
=
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết NVL,
nhưng công việc hạch toán lại dồn vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của
khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phương pháp này phải tiến hành tính giá theo từng
danh điểm NVL, phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL
nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
+ Phương pháp 2: Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Đơn giá thực tế bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho kịp thời nhưng khối
lượng tính toán nhiều và phải tiến hành tính toán theo từng danh điểm NVL. Phương
pháp này chỉ sử dụng cho những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL và số lần nhập của
mỗi loại không nhiều. Và phương pháp này có thể thực hiện trong cả tháng và liên hoàn
trong tháng.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này kế toán phải
theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó, khi xuất
kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế theo công thức:
18
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho
=

Số lượng NVL
xuất kho
X
Đơn giá thực tế của
từng lô hàng nhập trước
Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập trước thì nhân với đơn giá thực tế của
lô hàng nhập tiếp theo. Như vậy, theo phương pháp này giá thực tế của NVL tồn kho cuối
kỳ là giá thực tế của NVL nhập kho thuộc các lần mua sau cùng.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với những
doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
+ Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời,
phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong thời
kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công ty cổ phần
khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng
lên.
+ Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát
sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí nguyên vật liệu nói riêng và
hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu.
1.5.2.2. Đánh giá theo giá hạch toán
Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng
nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hoạch toán trong
kế toán chi tiết nhập xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh
19
lệch giữa giá thực tế và giá giá hạch toán nguyên liệu, vật liệu để tính gia thực tế nguyên
liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:
+
=
+ +
Sau đó tính trị giá xuất của vật liệu theo công thức:

= x
1.6. Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.6.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.6.1.1. Chứng từ, sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa, Giấy
đề nghị nhập kho, Giấy đề nghị xuất kho, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng.
1.6.1.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập xuất
tồn kho của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin
chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư.
20
Giá thực tế của NVL
tồn kho đầu kỳ
Giá thực tế của NVL
nhập kho trong kỳ
Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế và
giá hạch toán của
Giá hạch toán của NVL
nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán của NVL
tồn kho đầu kỳ
Hệ số chênh lệch giữa
giá thực tế và giá hạch
toán của NVL (1)
Giá hạch toán của NVL
xuất trong kỳ
Giá thực tế của NVL
xuất dùng trong kỳ

Công tác hạch toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập xuất tồn
kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp được tình
hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho, từng quầy, từng bãi.
Có 03 phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
- Phương pháp mở thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
a. Phương pháp ghi thẻ song song
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ
sở các chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật
liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động
nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau
khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn
giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu.
21
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu,
đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương
ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng
hợp nhập xuất tồn vật liệu. ( Phụ lục 02: Mẫu thẻ kho, Phụ lục 03: Mẫu sổ chi tiết NVL)
- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu,
dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh
điểm nguyên vật liệu kịp thời, chính xác.
- Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng, làm
tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian.
- Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán

máy và các doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện doanh nghiệp có ít
danh điểm vật tư, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
b. Phương pháp sổ số dư
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn ngoài
ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho
chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập bảng luỹ kế
nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối
chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư với bảng luỹ kế nhập xuất
tồn. (Phụ lục 04: Mẫu sổ số dư)
22
- Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công
việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.
- Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm
tra, đối chiếu và phát hiện sai sót.
- Điều kiện vận dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật
tư và số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhân viên kế toán và thủ kho của
doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn cao.
c. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ song
song.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo từng
kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu theo từng danh
điểm và theo từng kho, kế toán lập bảng kê nhập vật liệu, bảng kê xuất vật liệu rồi ghi
vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
(Phụ lục 05: Mẫu sổ đối chiếu luân chuyển)
- Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song song,
giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp.
- Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc vào
cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn nữa làm ảnh hưởng

đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
23
- Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có
nhiều danh điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có điều
kiện bố trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình nhập xuất
hàng ngày.
1.6.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
a. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
* Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu của
doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục
đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu phản ánh vào tài
khoản này được phân loại như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì
vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm vật
liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm
mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay
24
đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo
điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho
nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên
liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.

- Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết
bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình
xây dựng cơ bản.
* Kết cấu của tài khoản 152
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh,
để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
25

×