Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.29 KB, 102 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9
A. PHẦN VĂN HỌC
I. VĂN BẢN NHẬT DỤNG : Gồm 3 văn bản :
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
Lê Anh Trà
A- TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN
1- Tác giả
Nhà báo Lê Anh Trà
2- Tác phẩm
a) Xuất xứ : Phong cách Hồ Chí Minh là một phần bài viết Phong cách Hồ Chí Minh
cái vĩ đại gắn với cái giản dị của tác giả Lê Anh Trà, trích trong cuốn Hồ Chí Minh và
văn hóa Việt Nam (Viện Văn hóa xuất bản, Hà Nội 1990).
b) Nội dung :
- Bài Phong cách Hồ Chí Minh chủ yếu nói về phong cách làm việc, phong cách
sống của Người. Cốt lõi của phong cách Hồ Chí Minh là vẻ đẹp văn hóa với sự kết hợp
hài hòa giữa tinh hoa văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Bài thuộc chủ đề về sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Tuy nhiên nó không chỉ mang ý nghĩa cập nhật mà còn có ý nghĩa lâu dài. Bởi lẽ học
tập, rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh là việc làm thiết thực, thường xuyên của
các thế hệ người Việt Nam, nhất là lớp trẻ.
- Văn bản nói về hai nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh :
+ Kết hợp giữa bản sắc văn hóa dân tộc bền vững với hiểu biết sâu rộng tinh hoa
văn hóa thế giới :
-> Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hóa thế giới bằng nhiều con đường (đi nhiều
nơi, làm nhiều nghề, học hỏi nhiều thứ tiếng )
-> Người tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hóa nước ngoài (không chịu
ảnh hưởng một cách thụ động, tiếp thu mọi cái hay cái đẹp, phê phán những hạn chế
tiêu cực, trên nền tảng văn hóa dân tộc mà tiếp thu ảnh hưởng quốc tế).
+ Lối sống hết sức giản dị, thanh đạm nhưng cũng rất thanh cao. Đó là “Một lối
sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất


hiện đại”:
-> Ở cương vị lãnh đạo cao nhất Hồ Chí Minh có lối sống vô cùng giản dị (nơi ở,
nơi làm việc đơn sơ, trang phục hết sức giản dị, ăn uống đạm bạc)
-> Cách sống giản dị, đạm bạc của Hồ Chí Minh lại vô cùng thanh cao, sang
trọng (không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong nghèo khó,
không phải là tự thần thánh hóa cho khác đời, hơn đời, mà là cách sống có văn hóa với
quan niệm : cái đẹp là sự giản dị tự nhiên).
-> Nét đẹp của lối sống dân tộc của Hồ Chí Minh gợi nhớ tới cách sống của các
vị hiền triết (Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Trãi).
c) Nghệ thuật
1
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
- Kết hợp giữa kể và bình luận. Đan xen giữa lời kể là lời bình luận một cách tự
nhiên (có thể nói ít có vị lãnh tụ nào cổ tích).
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu (dẫn chứng trong văn bản)
- Đan xen thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, dùng từ Hán Việt gợi cho người đọc sự gần
gũi giữa Bác với các bậc hiền triết dân tộc.
- Sử dụng nghệ thuật đối lập : vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi, am hiểu mọi
nền văn hóa nhân loại mà hết sức Việt Nam.
B- CÁC DẠNG ĐỀ
1- Dạng đề 2 hoặc 3 điểm
Đề 1 :
Văn bản có tựa đề Phong cách Hồ Chí Minh. Tác giả không giải thích “phong
cách” là gì nhưng qua nội dung văn bản, em hiểu từ “phong cách” trong trường hợp
này có ý nghĩa như thế nào ?Nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh được Lê Anh
Trà nêu trong bài viết là gì ?
Gợi ý :
- Từ “phong cách” có nhiều nghĩa. Ở văn bản này “phong cách” được hiểu là đặc
điểm có tính ổn định trong lối sống, sinh hoạt, làm việc của một người tạo nên nét riêng
của người đó.

- Nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh
+ Kết hợp giữa bản sắc văn hóa dân tộc bền vững với hiểu biết sâu rộng tinh hoa
văn hóa thế giới :
+ Lối sống hết sức giản dị, thanh đạm nhưng cũng rất thanh cao. Đó là “Một lối
sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất
hiện đại”
2- Dạng đề 5 hoặc 7 điểm
Đề 1 :
Nêu và phân tích những biện pháp nghệ thuật làm nổi bật vẻ đẹp trong phong
cách Hồ Chí Minh qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” của Lê Anh Trà.
Gợi ý : Yêu cầu viết thành bài văn, đảm bảo các ý chính sau :
- Kết hợp giữa kể và bình luận. Đan xen giữa lời kể là lời bình luận một cách tự
nhiên (dẫn chứng)
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu (dẫn chứng)
- Đan xen thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, dùng từ Hán Việt gợi cho người đọc sự gần
gũi giữa Bác với các bậc hiền triết dân tộc (dẫn chứng).
- Sử dụng nghệ thuật đối lập : vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi, am hiểu mọi
nền văn hóa nhân loại mà hết sức Việt Nam (dẫn chứng).
C- BÀI TẬP VỀ NHÀ :
1- Dạng đề 2 hoặc 3 điểm
Đề 2 :
Vì sao có thể nói lối sống giản dị của Bác Hồ là một “lối sống thanh cao” và
“có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác” ?
2
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
Gợi ý :
- Lối sống giản dị của Bác thể hiện một quan niệm sống đẹp, văn minh, một quan
niệm thẩm mĩ sâu sắc. Đó là sự coi trọng các giá trị tinh thần, là cách sống không lệ
thuộc vào điều kiện vật chất, không coi mục đích sống chỉ là hưởng thụ vật chất. Đó
cũng là cách sống coi trọng và luôn tạo được sự hài hòa giữa con người và thiên nhiên,

đem lại niềm vui, sự khỏe khoắn và thanh cao cho tâm hồn thể xác. Chẳng hạn ngôi nhà
sàn của Bác dù ở giữa chốn đô thị vẫn có sự hài hòa với thiên nhiên vườn cây, ao cá
như những ngôi nhà sàn giản dị ở làng quê.
- Lối sống giản dị và thanh cao của Bác là sự kế tục truyền thống của các bậc
hiền triết phương Đông. Cách sống ấy thể hiện quan niệm thẩm mĩ : cái đẹp là sự giản
dị.
2- Dạng đề 5 hoặc 7 điểm :
Đề 2 :
Trong tình hình đất nước ta đang mở cửa hội nhập với thế giới như hiện nay,
việc học tập phong cách Hồ Chí Minh có ý nghĩa như thế nào ?Từ ý nghĩa đó em cần
học tập và rèn luyện như thế nào ?
Gợi ý :
Yêu cầu HS viết thành bài văn nêu và phân tích những suy nghĩ, cảm nhận của
mình, trong đó đảm bảo các ý chính sau :
- Trong tình hình đất nước ta đang mở cửa hội nhập với thế giới, một vấn đề
được đặt ra và cần giải quyết tốt đó là tiếp thu tinh hoa văn hóa, văn minh của nhân
loại, của thế giới, đồng thời giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Đó là một
nhiệm vụ to lớn và không dễ dàng. Phong cách Hồ Chí Minh là một tấm gương về
phương diện này. Vì thế việc học tập phong cách Hồ Chí Minh sẽ giúp cho mọi người,
đặc biệt là thế hệ trẻ, có được một bài học sinh động về việc kết hợp tinh hoa văn hóa
thế giới với bản sắc văn hóa dân tộc.
- Em nhận thức được thế nào là lối sống có văn hóa, thế nào là “mốt”, là hiện đại
trong ăn mặc nói năng

ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH
(G. Mác – két)
A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tác giả:
- Ga-bri-en- Gác-xi-a Mác- két là nhà văn Cô-lôm-bi-a, sinh năm 1928.
- Ông là tác giả của nhiều tiểu thuyết và nhiều tập truyện ngắn theo khuynh hướng

hiện thực huyền ảo.
- "Trăm năm cô đơn "(1967) là cuốn tiểu thuyết nổi tiếng từng được giải và giới
phê bình văn học đánh giá là một trong những cuốn sách hay nhất thế giới trong những
năm 60 của thế kỷ XX.
- Năm 1982 , Mác -két được tặng giải thưởng Nô- ben về văn học.
2. Tác phẩm:
a) Nội dung
3
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
- Văn bản "Đấu tranh cho một thế giới hòa bình" trích từ bài tham luận nổi tiếng
của G.Mác-két tại hội nghị của các nguyên thủ của sáu nước thuộc các châu lục Á, Âu,
Phi, Mĩ- La tinh vào tháng 8 năm 1986, tại Mê -hi-cô.
- Văn bản chỉ rõ nguy cơ khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân và cuộc chạy đua
vũ trang đang đe dọa toàn thể loài người cũng như mọi sự sống trên trái đất. Vì thế
nhiệm vụ của tất cả mọi người là ngăn chặn nguy cơ đó, đấu tranh cho một thế giới hòa
bình.
- Nội dung của văn bản được triển khai bằng một hệ thống luận điểm, luận cứ
chặt chẽ :
+ Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ, có khả năng hủy diệt cả trái đất và các
hành tinh khác trong hệ mặt trời.
+ Cuộc chạy đua vũ trang làm mất đi khả năng cải thiện nhiều lĩnh vực: Xã hội, y
tế, tiếp tế thực phẩm,giáo dục….với những chi phí khổng lồ cho chạy đua vũ trang đã
cho thấy tính chất phi lý của việc đó .
+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lý trí của loài người mà còn ngược
lại lý trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hóa .
+ Vì vậy, tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân,
đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
b) Nghệ thuật
* Nghệ thuật nghị luận của văn bản có nhiều điểm đặc sắc.
- Hệ thống luận điểm, luận cứ toàn diện chặt chẽ.

- Chứng cứ phong phú, cụ thể từ nhiều lĩnh vực tri thức khoa học và thực tiễn.
- Sử dụng phép so sánh thích hợp, có hiệu quả.
- Kết hợp lý lẽ sắc bén với tri thức phong phú và đặc biệt là lòng nhiệt tình mạnh
mẽ của tác giả.
c) Chủ đề
- Văn bản kêu gọi toàn nhân loại đoàn kết ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, bảo vệ
hòa bình và sự sống trên trái đất.
B. CÁC DẠNG ĐỀ
1. Dạng đề 2 hoặc 3 điểm
* Đề 1: Viết đoạn văn ngắn (khoảng từ 15 đến 20 dòng) đánh giá cách vào đề của nhà
văn G. Mác- két qua đoạn đầu của văn bản " Đấu tranh cho một thế giới hòa bình"
* Gợi ý:
1- Mở đoạn:
- Giới thiệu khái quát về cách lập luận vào đề của nhà văn Mác -két trong đoạn đầu
của văn bản.
2- Thân đoạn:
4
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
- Nêu thời gian địa điểm: Chúng ta đang ở đâu ? Hôm nay ngày 8/8/1986.
- Nêu thẳng nguy cơ chiến tranh hạt nhân như một sự thật hiển nhiên bằng những
con số cụ thể về đầu đạn hạt nhân.
- Tác giả làm phép tính đơn giản nhưng thật rõ ràng để mọi người có thể hình dung
được sức mạnh tàn phá khủng khiếp của lượng vũ khí hạt nhân
- Sử dụng điển tích trong thần thoại Hy Lạp so sánh sự lan truyền và chết người
hàng loạt.
3- Kết đoạn :
- Cách vào đề trực tiếp, chứng cứ cụ thể rõ ràng, trí tưởng tượng khoa học mạnh
mẽ thu hút người đọc, người nghe thấy rõ sự tàn phá khủng khiếp của kho vũ khí hạt
nhân.
2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm

* Đề 1 : Phát biểu cảm nghĩ của em về bài "Đấu tranh cho một thế giới hòa bình"
của nhà văn G.Mác -két.
* Dàn bài
1- Mở bài
- Trong thời đại ngày nay, điều đáng lo ngại nhất của thế giới chính là cuộc chạy
đua vũ trang hạt nhân giữa các cường quốc.
- G. Mác-két là nhà văn nổi tiếng của Cô-lôm-bi-a. Ông đã viết bài Đấu tranh cho
một thế giới hòa bình để kêu gọi toàn nhân loại đoàn kết ngăn chặn chiến tranh hạt
nhân, bảo vệ hòa bình và sự sống trên trái đất.
2- Thân bài:
a) Cảnh báo nguy cơ chiến tranh hạt nhân :
- Tác giả đưa ra một con số khủng khiếp để cụ thể hóa nguy cơ đó :
+ Tính đến ngày 8/8/1986, 50.000 đầu đạn hạt nhân được bố trí khắp hành tinh.
+ Bình quân, mỗi người đang ngồi trên 4 tấn thuốc nổ.
+ Nếu tất cả nổ tung thì sẽ tan biến mọi dấu vết của sự sống trên trái đất.
b) Sự chi phí đến mức vô nhân đạo của cuộc chạy đua vũ khí hạt nhân:
- Chứng minh bằng hệ thống dẫn chứng tiêu biểu và toàn diện, có tính chất tương
phản rất rõ:
- Dự định của UNICEF về chương trình giải quyết các vấn đề cấp bách cho hơn
500 triệu trẻ em nghèo khổ trên khắp thế giới không thể thực hiện được vì không có đủ
số tiền 100 tỉ đô la.
- Số tiền này chỉ gần bằng chi phí bỏ ra cho 500 máy bay ném bom chiến lược của
Mĩ và 7000 tên lửa vượt đại châu.
- Giá 100 chiếc tàu sân bay mang vũ khí hạt nhân đủ để thực hiện chương trình
phòng bệnh trong 14 năm…
5
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
- Chỉ cần số tiền chế tạo 27 tên lửa MX là đủ cho các nước nghèo có thực phẩm
dùng trong 4 năm …
- 2 chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân có giá trị tương đương với số tiền xóa

nạn mù chữ cho toàn thế giới…
c) Lên án cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân là đi ngược lại lý trí của con người và
quá trình tiến hóa của tự nhiên :
- Sự bức xúc cao độ của nhà văn thể hiện qua lập luận sắc bén, đầy sức thuyết
phục.
- Từ lúc nhen nhóm sự sống trên trái đất cho đến nay, đã trải qua mấy trăm triệu
năm.
- Chỉ cần nhấn một nút hạt nhân là cả quá trình tiến hóa vĩ đại ấy trở về điểm xuất
phát đầu tiên, có nghĩa là sự sống hoàn toàn bị tiêu diệt.
d) Lời kêu gọi toàn nhân loại hãy đoàn kết chống chiến tranh hạt nhân :
- Mọi người hãy đoàn kết, đồng thanh phản đối chiến tranh hạt nhân, đòi hỏi một
cuộc sống hòa bình, hạnh phúc.
3- Kết bài :
- Bài viết chứa đựng ý nghĩa thời sự và nhân đạo to lớn, sâu sắc.
- Mác -két xứng đáng là người chiến sĩ đấu tranh cho hòa bình của nhân loại.
C- BÀI TẬP VỀ NHÀ
1- Dạng đề 2 hoặc 3 điểm .
* Đề 2 : Hệ thống dẫn chứng mà tác giả dùng làm sáng tỏ luận cứ "Cuộc chạy đua vũ
trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất đi khả năng để con người được
sống tốt đẹp hơn”.
*Gợi ý
- Tác giả đưa ra hàng loạt các dẫn chứng với những so sánh đầy thuyết phục trong
các lĩnh vực: xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục…
- UNICEF cần 100 tỉ USD để giải quyết những vấn đề cấp bách cho 500 triệu trẻ
em nghèo khổ nhất thế giới gần bằng những chi phí cho 100 máy bay ném bom chiến
lược Mĩ và dưới 7000 tên lửa vượt đại châu.
- Kinh phí của chương trình phòng bệnh 14 năm bảo vệ hơn 1 tỉ người khỏi bệnh
sốt rét, cứu hơn 14 triệu trẻ em châu phi bằng giá 10 chiếc tàu sân bay mang vũ khí hạt
nhân kiểu Ni-mít dự định đóng từ 1986- 2000.
- Số tiền cứu 575 triệu người thiếu dinh dưỡng không bằng 149 tên lửa MX.

- Tiền trả nông cụ cho các nước nghèo để họ có thực phẩm trong 4 năm bằng tiền
sản xuất 27 tên lửa MX.
- Tiền đủ xóa nạn mù chữ cho toàn thế giới bằng tiền đóng góp 2 tàu ngầm mang
vũ khí hạt nhân.
* Đề 3.
6
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
Vấn đề G.Mác -két đưa ra trong Đấu tranh cho một thế giới hòa bình có ý nghĩa như
thế nào trong tình hình hiện nay.
* Gợi ý :
Học sinh viết thành bài văn hoàn chỉnh thể hiện vấn đề nêu trong bài viết có tính cấp
thiết đối với đời sống xã hội và con người hiện nay nó cũng là vấn đề đã có ý nghĩa lâu
dài chứ không phải chỉ là nhất thời, đó là nguy cơ chiến tranh hạt nhân vẫn hiện hữu và
mọi người cần đấu tranh cho một thế giới hòa bình. Cụ thể đảm bảo một số ý chính
sau :
- Trong những năm qua thế giới có những đáng kể để làm giảm nguy cơ chiến tranh hạt
nhân. Chẳng hạn :
- Các hiệp ước cấm thử, cấm phổ biến vũ khí hạt nhân đã được nhiều nước kí kết,
hiệp ước cắt giảm vũ khí hạt nhân chiến lược giữa Mĩ và Liên Xô (nay là nước Nga).
Nhưng hoàn toàn không có nghĩa là nguy cơ chiến tranh hạt nhân đã không còn hoặc
lùi xa.
- Kho vũ khí hạt nhân vẫn tồn tại và ngày càng được cải tiến.
- Chiến tranh và xung đột vẫn liên tục nổ ra nhiều nơi trên thế giới .Vì vậy thông
điệp của G.Mác -két vẫn còn nguyên giá trị, vẫn tiếp tục thức tỉnh và kêu gọi mọi người
đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
2.Dạng đề 5 đến 7 điểm
* Đề 2. Nhận xét về nghệ thuật nghị luận của nhà văn G.Mác -két trong văn bản "Đấu
tranh cho một thế giới hòa bình"
* Dàn bài.
1- Mở bài

- Giới thiệu về nhà văn G.Mác -két và nghệ thuật nghị luận của văn bản
- Văn bản "Đấu tranh cho một thế giới hòa bình" có hệ thống luận điểm, luận cứ
chặt chẽ, toàn diện, chứng cứ phong phú, cụ thể, so sánh có hiệu quả cao. Kết hợp lí lẽ
sắc bén với tri thức phong phú, lòng nhiệt tình mạnh mẽ tác giả kêu gọi toàn nhân loại
đoàn kết ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, bảo vệ hòa bình và sự sống trên trái đất.
2- Thân bài
- Cách lập luận của nhà văn hợp lí : Tác giả nêu nguy cơ, sức hủy diệt của chiến
tranh hạt nhân trên nhiều phương diện khác nhau (hủy diệt tính mạng con người, hủy
diệt toàn bộ sự sống.
- Cuộc chạy đua vũ trang không những khiến loài người lâm vào tình trạng nghèo
đói, khổ cực mà còn đi ngược lí trí con người, phản lại sự tiến hóa của tự nhiên.
- Hệ thống lý lẽ gắn liền với hệ thống dẫn chứng phong phú, chính xác cụ thể đảm
bảo tính thuyết phục cao.
+ Dẫn chứng về thời gian, địa điểm, con số.
+ Dẫn chứng so sánh trên các lĩnh vực xã hội, y tế, giáo dục, tiếp tế thực phẩm
7
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
+ Dẫn chứng khoa học về nguồn gốc và sự tiến hóa của sự sống trên trái đất.
+ Lí lẽ sắc bén, tri thức phong phú, lòng nhiệt tình mạnh mẽ tác giả cảnh báo hiểm
họa của chiến tranh hạt nhân.
- Văn bản kết hợp nghị luận, yếu tố biểu cảm ->lời kêu gọi toàn nhân loại đoàn kết
chống chiến tranh hạt nhân. Hội nghị quốc tế là nơi các đại biểu cất cao tiếng nói chống
chiến tranh, đòi quyền được sống trong một thế giới hòa bình.
3- Kết bài
- Bài viết giàu sức thuyết phục bởi cách lập luận chặt chẽ khoa học, hệ thống dẫn
chứng chính xác, chọn lọc.
- Nhiệt huyết và cảm xúc chân thành của tác giả đã tác động mạnh mẽ đến tư
tưởng tình cảm của người đọc khiến mọi người nhận ra hiểm họa chiến tranh hạt nhân
là có thật, cần phải loại trừ nó ra khỏi đời sống của nhân loại.



TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC
BẢOVỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
A- TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN
1- Giới thiệu về hoàn cảnh ra đời tác phẩm
Văn bản trích phần đầu bản “Tuyên bố” của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em
họp tại trụ sở Liên Hợp quốc, Niu oóc ngày 30-9-1990, trong cuốn “Việt Nam và các
văn kiện quốc tế về quyền trẻ em” (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997).
Sau phần trích này bản tuyên bố còn có phần Cam kết, phần Những bước tiếp
theo khẳng định quyết tâm và nêu ra một chương trình, các bước cụ thể cần phải làm.
Hội nghị diễn ra trong bối cảnh mấy mươi năm cuối thế kỷ XX, khoa học kỹ
thuật phát triển, kinh tế tăng trưởng, tính cộng đồng, hợp tác giữa các quốc gia trên thế
giới được củng cố, mở rộng. Đó là những điều kiện thuận lợi đối với nhiệm vụ bảo vệ,
chăm sóc trẻ em. Song bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn, nhiều vấn đề cấp bách
được đặt ra : sự phân hóa rõ rệt về mức sống giữa các nước về giàu nghèo, tình trạng
chiến tranh và bạo lực ở nhiều nơi trên thế giới, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
bị tàn tật, bị bóc lột và nguy cơ thất học ngày càng nhiều.
2- Tác phẩm
a) Nội dung
Văn bản gồm 17 mục : chia 3 phần
- Phần Sự thách thức : Nêu lên những thực tế, những con số về cuộc sống khổ
cực trên nhiều mặt, về tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ của nhiều trẻ em trên thế giới hiện
nay. Cụ thể :
+ Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh, và bạo lực, của nạn phân biệt chủng tộc,
chế độ A-pác-thai, của sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.
8
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
+ Chịu đựng những thảm hoạ của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng
vô gia cư, dịch bệnh mù chữ, môi trường xuống cấp.
+ Chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật.

- Phần Cơ hội : Khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng
quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em. Cụ thể :
+ Sự liên kết lại giữa các quốc gia cùng ý thức cao của cộng đồng quốc tế. Đã có
công ước về quyền trẻ em làm cơ sở, tạo ra cơ hội mới.
+ Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả : phong trào giải trừ
quân bị được đẩy mạnh.
+ Ở nước ta Đảng và Nhà nước quan tâm một cách cụ thể. Nhận thức của cộng
đồng về vấn đề này ngày càng sâu sắc.
- Phần nhiệm vụ : Xác định những nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc gia và cả cộng
đồng quốc tế cần làm vì sự sống còn, phát triển của trẻ em. Những nhiệm vụ này được
nêu lên một cách hợp lý và tính cấp bách trên cơ sở tình trạng, điều kiện thực tế. Cụ thể
:
+ Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng cho trẻ em.
+ Quan tâm chăm sóc trẻ em bị tàn tật và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
+ Tăng cường vai trò của phụ nữ nói chung và đảm bảo quyền bình đẳng giữa
nam và nữ.
+ Bảo đảm cho trẻ em được học hết bậc giáo dục cơ sở không có trẻ em nào mù
chữ.
+ Thực hiện kế hoạch hóa gia đình, tạo điều kiện để trẻ em lớn khôn và phát triển
trên nền móng gia đình.
+Vì tương lai của trẻ em cần cấp bách bảo đảm hoặc khôi phục lại sự tăng trưởng
và phát triển đều đặn nền kinh tế ở tất cả các nước.
* Tóm lại :
Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những vấn
đề quan trọng, cấp bách có ý nghĩa toàn cầu. Bản “Tuyên bố” của Hội nghị cấp cao thế
giới về trẻ em ngày 30-9-1990 đã khẳng định điều đó và cam kết thực hiện những
nhiệm vụ có tính toàn diện vì sự sống còn phát triển của trẻ em, vì tương lai của toàn
nhân loại.
b) Nghệ thuật :
- Văn bản có bố cục chặt chẽ, hợp lí. Bản thân các tiêu đề đã nói lên điều đó.

- Sau hai mục đầu khẳng định quyền được sống, quyền được phát triển của mọi
trẻ em trên thế giới, khẩn thiết kêu gọi toàn nhân loại hãy quan tâm đến vấn đề này, 15
mục còn lại được bố cục thành 3 phần. Mỗi phần được đặt tiêu đề rõ ràng, thể hiện tính
chặt chẽ, hợp lí của văn bản. Phần Sự thách thức tuy ngắn gọn nhưng đủ và cụ thể.
Phần Nhiệm vụ, các nhiệm vụ nêu ra vừa cụ thể, vừa toàn diện bao quát trên mọi lĩnh
vực (y tế, giáo dục, xã hội), mọi đối tượng (trẻ em bị tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn, trai, gái) và mọi cấp độ (gia đình, xã hội, quốc gia, cộng đồng quốc tế).
B- CÁC DẠNG ĐỀ
9
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
1- Dạng đề 2 hoặc 3 điểm
Đề 1 :
Tóm tắt lại các điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể
đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
Gợi ý :
+ Sự liên kết lại giữa các quốc gia cùng ý thức cao của cộng đồng quốc tế. Đã có
công ước về quyền trẻ em làm cơ sở, tạo ra cơ hội mới.
+ Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả : phong trào giải trừ
quân bị được đẩy mạnh.
+ Ở nước ta Đảng và Nhà nước quan tâm một cách cụ thể. Nhận thức của cộng
đồng về vấn đề này ngày càng sâu sắc.
2- Dạng đề 5 hoặc 7 điểm
Đề 1 : Tại sao vấn đề chăm sóc, bảo vệ trẻ em ngày càng trở nên cấp bách, được cộng
đồng quốc tế quan tâm đến thế ? Đọc phần Sự thách thức của Bản tuyên bố em hiểu
như thế nào về tình trạng khổ cực của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay ?
Gợi ý :
Giải thích tính cấp bách của vấn đề này xuất phát từ :
- Vai trò của trẻ em đối với tương lai của một dân tộc, đối với toàn nhân loại.
- Thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay :
+ Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh, và bạo lực, của nạn phân biệt chủng tộc,

chế độ A-pác-thai, của sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.
+ Chịu đựng những thảm hoạ của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng
vô gia cư, dịch bệnh mù chữ, môi trường xuống cấp.
+ Chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật.
C- BÀI TẬP VỀ NHÀ :
1- Dạng đề 2 hoặc 3 điểm
Đề 1 :
Em có nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ
em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này ?
Gợi ý :
- Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những
nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng hàng đầu của từng quốc gia và của cộng đồng quốc tế.
Đây là vấn đề liên quan trực tiếp đến tương lai của một đất nước của toàn nhân loại.
- Qua những chủ trương, chính sách, qua những hành động cụ thể đối với việc
bảo vệ, chăm sóc trẻ em mà ta nhận ra trình độ văn minh của một xã hội.
- Vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em đang được cộng đồng quốc tế dành sự quan
tâm thích đáng với các chủ trương, nhiệm vụ đề ra có tính cụ thể toàn diện.
2- Dạng đề 5 hoặc 7 điểm :
Đề 1 :
10
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
Phân tích tính chất cụ thể, toàn diện của những nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ trẻ
em được bản tuyên bố nêu ra (từ mục 10 đến mục 17).
Gợi ý : Nêu từng nhiệm vụ cụ thể :
+ Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng cho trẻ em.
+ Quan tâm chăm sóc trẻ em bị tàn tật và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
+ Tăng cường vai trò của phụ nữ nói chung và đảm bảo quyền bình đẳng giữa
nam và nữ.
+ Bảo đảm cho trẻ em được học hết bậc giáo dục cơ sở không có trẻ em nào mù
chữ.

+ Thực hiện kế hoạch hóa gia đình, tạo điều kiện để trẻ em lớn khôn và phát triển
trên nền móng gia đình.
+Vì tương lai của trẻ em cần cấp bách bảo đảm hoặc khôi phục lại sự tăng trưởng
và phát triển đều đặn nền kinh tế ở tất cả các nước.
Các nhiệm vụ nêu ra vừa cụ thể, vừa toàn diện bao quát trên mọi lĩnh vực (y tế,
giáo dục, xã hội), mọi đối tượng (trẻ em bị tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trai,
gái) và mọi cấp độ (gia đình, xã hội, quốc gia, cộng đồng quốc tế). Mục 17 nhấn mạnh
“Các nhiệm vụ đó đòi hỏi tất cả các nước cần phải có những nỗ lực liên tục và phối
hợp với nhau trong hành động của từng nước cũng như trong hợp tác quốc tế”.

II. VĂN HỌC TRUNG ĐẠI :
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kỳ mạn lục)
Nguyễn Dữ
1.Tác giả:
Nguyễn Dữ(?-?)
- Là con của Nguyễn Tướng Phiên (Tiến sĩ năm Hồng Đức thứ 27, đời vua Lê Thánh
Tông 1496). Theo các tài liệu để lại, ông còn là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Quê: Huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh Miện - tỉnh Hải Dương.
2. Tác phẩm
* Truyền kỳ mạn lục: Tập sách gồm 20 truyện, ghi lại những truyện lạ lùng kỳ quái.
Truyền kỳ: là những truyện thần kỳ với các yếu tố tiên phật, ma quỷ vốn được lưu
truyền rộng rãi trong dân gian.
Mạn lục: Ghi chép tản mạn.
Truyền kỳ còn là một thể loại viết bằng chữ Hán (văn xuôi tự sự) hình thành sớm ở
Trung Quốc, được các nhà văn Việt Nam tiếp nhận dựa trên những chuyện có thực về
những con người thật, mang đậm giá trị nhân bản, thể hiện ước mơ khát vọng của nhân
dân về một xã hội tốt đẹp.
* Chuyện người con gái Nam Xương kể về cuộc đời và nỗi oan khuất của người phụ nữ
Vũ Nương, là một trong số 11 truyện viết về phụ nữ.

- Truyện có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương” tại huyện Nam
Xương (Lý Nhân - Hà Nam ngày nay).
11
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
3. Tóm tắt truyện
- Vũ Nương là người con gái thuỳ mị nết na, lấy Trương Sinh (người ít học, tính hay đa
nghi).
- Trương Sinh phải đi lính chống giặc Chiêm. Vũ Nương sinh con, chăm sóc mẹ chồng
chu đáo. Mẹ chồng ốm rồi mất.
- Trương Sinh trở về, nghe câu nói của con và nghi ngờ vợ. Vũ Nương bị oan nhưng
không thể minh oan, đã tự tử ở bến Hoàng Giang, được Linh Phi cứu giúp.
- Ở dưới thuỷ cung, Vũ Nương gặp Phan Lang (người cùng làng). Phan Lang được
Linh Phi giúp trở về trần gian - gặp Trương Sinh, Vũ Nương được giải oan - nhưng
nàng không thể trở về trần gian.
 Tóm tắt VB:
Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) là người thuỳ mị, nết na, tư dung tốt đẹp. Nàng lấy chồng
là Trương Sinh, một người không có học, tính đa nghi. Trương Sinh đi lính, Vũ nương
ở nhà chăm sóc mẹ chồng, nuôi con. Bà cụ qua đời, giặc tan, Trương Sinh trở về. Khi
ngồi với con, bé Đản nói rằng có một người cha đêm nào cũng đến “mẹ Đản đi cũng
đi, ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả”. Trương ghen, nghi ngờ vợ, mắng
nhiếc nàng và đánh đuổi đi. Vũ Nương ra bến Hoàng Giang than thở và tự vẫn. Một
đêm bé Đản lại trỏ cái bóng mà bảo là cha mình đến. Trương Sinh lúc ấy mới biết
mình ngờ oan cho vợ.
Có một người cùng làng là Phan Lang bị chết đuối nhưng vốn là ân nhân của Linh
Phi nên được cứu vào cung nước của rùa thần. Tại đây đã gặp được Vũ Nương. Nàng
gửi một chiếc hoa vàng và dặn nếu Trương Sinh nhớ tình cũ thì lập đàn giải oan, nàng
sẽ trở về. Phan Lang về gặp Trương Sinh, đưa chiếc hoa vàng. Trương Sinh lập đàn
giải oan. Vũ Nương có trở về thấp thoáng trên sông nhưng không thể trở về nhân gian
được nữa.
4. Những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ VN thông qua nhân vật Vũ Nương.

a, Trong đời sống vợ chồng bình thường:VN lấy chồng,Trước bản tính hay ghen của
chồng,VN “luôn giữ gìn khôn phép,không từng để lúc nào vợ chồng phải thất hoà”.
b,Khi tiễn chồng đi lính:Những lời dặn dò đầy tình nghĩa của VN:Không trông mong
vinh hiển mà chỉ cầu mong,chồng được bình yên trở về;cảm thông những nỗi vất vả mà
chồng sẽ phải chịu ở nơi chiến trường;nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung,của mình
(Cần dẫn những câu nói của VN) – Những câu nói ân tình,đằm thắm của nàngđã làm
cho mọi người đề xúc động “mọi người đều ứa 2 hàng lệ”
c,Khi xa chồng:VN là một người vợ thuỷ chung,yêu chồng tha thiết,nỗi buồn nhớ cứ
dài theo năm tháng (Những hình ảnh “bướm lượn đầy vườn” – chỉ cảnh mùa xuân tươi
vui, “mây che kín núi” – Chỉ cảnh mùa đông ảm đạm,là những hình ảnh ước lệ,mượn
cảnh vật thời gian để nói về sự trôi chảy của thời gian).
- Nàng còn là một người mẹ hiền,dâu thảo,một mình vừa nuôi con nhỏ,vừa tận tình
chăm sóc mẹ già,lúc đau yếu,lo thuốc thang,cầu khấn thần phật,lúc nào cũng dịu
dàng,ân cần, “lấy lời ngọt ngào,khôn khéo khuyên lơn”.Tuy vây vì tuổi cao sức yếu,bà
mẹ đã qua đời,trước khi từ giã cõi đời,bà đã trăng trối với VN “ chồng con nơi xa xôi
chưa biết sống chết thế nào,không thể về đền ơn được.Sau này trời xét lòng lành,ban
cho phúc đức,giống dòng tươi tốt,con cháu đông đàn,xanh kia quyết chẳng phụ
con,cũng như con đã chẳng phụ mẹ”,Câu nói cuối cùng của bà mẹ cũng đã thể hiện sự
12
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng.Đó là
cách đánh giá thật chính xác và khách quan,.Và TG khẳng định một lần nữa trong lời
kể “Nàng hết lời thương xót,phàm việc ma chay tế lễ,lo liệu như đối với cha mẹ đẻ
mình”.
d,Khi bị chồng nghi oan: Có 3 lời thoại
- Lời thoại 1:Phân trần để chồng hiểu lòng mình. “Thiếp vốn con kẻ khó nghi
oan cho thiếp”VN nói đến thân phận mình,tình nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm lòng
thuỷ chung trong trắng,cầu xin chồng đừng nghi oan, nghĩa là VN đã tìm mọi cách để
hàn gắn cái gia đình trong nguy cơ tan vỡ.
- Lời thoại 2:Nói lên nỗi đau đớn thất vọng khi không hiểu vì sao lại bị đối xử bất

công. “Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì Vọng Phu kia nữa”. Khi bị “mắng nhiếc”
“và đánh đuổi đi” không có quyền tự bảo vệ, ngay cả khi có “họ hàng,làng xóm bênh
vực và biện bạnh cho”. Và như vậy, cái hạnh phúc gia đình, cái thú vui “nghi gia nghi
thất”, niềm khao khát của cả cuộc đời nàng, đã tan vỡ. Tình yêu không còn ( “Bình rơi
châm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao,liễu tàn trước gió”), cả nỗi đau khổ chờ
chồng đến hoá thành đá trước đây cũng không thể làm lại được ( “Đâu còn có thể lại
lên núi vọng phu kia nữa”)
- Lời thoại 3: Thất vọng đến tột cùng,cuộc hôn nhân đã đến độ không thể hàn gắn
nổi, VN đành mượn dòng nước quê hương để giải tỏ tấm lòng trong trắng của mình,
nàng “tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang, ngửa mặt lên trời mà than ràng ”.Lời
than như một lời nguyền, xin thần sông chững giám cho nỗi oan khuấtvà sự trong sạch
của nàng.
+ Ở đoạn truyện này, tình tiết được sắp xếp đầy kịch tính. VN được dồn
đẩy đến bước đường cùng, nàng đã mất tất cả, đành chấp nhận số phận sau mọi cố gắng
không thành.Hành động tự trẫm mình của nàng là một hành động quyết liệt cuối cùng
để bảo về danh dự. Có nỗi tuyệt vọng đắng cay, nhưng cũng có sự chỉ đạo của lý trí
(chú ý những chi tiết “tắm gội chay sạch” và lời nguyện cầu của nàng, không phải là
hành động bột phát trong cơn nóng giận như trong truyện cổ tích đã miêu tả (VN chạy
một mạch ra bến Hoàng Giang đâm đầu xuống nước)
e,Khi ở dưới thuỷ cung:VN gặp Phan Lang (người cùng làng), ở đây VN vẫn thể
hiện tình yêu sâu nặng với gia đình cũng như sự lo lắng cho phần mộ người thân không
người chăm sóc.
g,Kết luận: Đó là người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục, lại đảm đang, tháo vát,
thờ kính mẹ chồng hết mực hiếu thảo, một dại thuỷ chung với chồng, hết lòng vu đắp
hạnh phúc gia đình. Một con người như thế đáng ra phải được hưởng hạnh phúc trọn
vẹn,vậy màphải chết một cách oan uổng, đau đớn.
5. Nguyên nhân nỗi oan của Vũ Nương.
Nỗi oan của VN có nhiều nguyên nhân và được diễn tả rất sinh động,như một
màn kịch ngắn có tạo tình huống, xung đột, thắt nút, mở nút,
- Cuộc hôn nhân của TS và VN có phần không bình đẳng (TS “xin với mẹ đem

trăm lạng vàng cưới về” và khi giãi bày cùng chồng VN nói “Thiếp vốn con kẻ
khó, được nương tựa nhà giàu”). Sự cách bức ấy đã cộng thêm một cái thế cho
TS, bên cạnh cái thế của người chồng, người đàn ông trong chế độ phong kiến.
- Tính cách của TS: “TS có tính đa nghi,đối với vợ phòng ngừa quá sức” ;Thêm
nữa, tâm trạng của chàng khi đi lính về có phần nặng nề,không vui (mẹ mất)
13
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
- Tình huống bất ngờ: Đó là lời nói của đứa trẻ ngây thơ chứa đầy những điêu
đáng ngờ. Thoạt đầu là sự ngạc nhiên của nó khi thấy mình có đến 2 người
cha,một người biết nói còn một người “chỉ nín thin thít”. Khi bị gặng hỏi nó mới
nói thêm có “một người đàn ông đêm nào cũng đến,mẹ Đản đi cũng đi,mẹ Đản
ngồi cũng ngồi”.Thông tin ngày một gay cấn ấy như đổ thêm dầu vào lửa, “tính
đa nghi” của TS đã đến cao trào, chàng “đinh ninh là vợ hư”.
- Cách sử sự hồ đồ, độc đoán của TS: Về đến nhà, TS không đủ bình tĩnh để phán
đoán, phân tích, bỏ ngoài tai những lời phân trần của vợ, không tin cả những nhân
chứng bênh vực cho nàng, cũng nhất quyết không chịu nói ra nguyên cớ để cho vợ
có cơ hội minh oan. Nút thắt ngày một chặt, kịch tính ngày một cao. TS trở thành
một kẻ vũ phu, thô bạo “mắng nhiếc nàng và đánh đuổi nàng đi”, dẫn đến cái chết
oan nghiệt của VN. Cái chết đó khác nào bị bức tử, mà kẻ bức tử lại hoàn toàn vô
can.
- Cuộc chiến tranh PK phi nghĩa đã làm cho đôi vợ chồng trẻ phải xa nhau ,khiến
một người cả ngen như TS, chỉ cần một nguên cớ không rõ ràng là hắt hủi,đánh
đuổi vợ .Bỏ ngoài tai mọi lời thanh minh của người vợ.Như vậy,có thể nói,chiến
tranh phi nghĩa thời phong kiến chính là nguyên nhân sâu xa tạo nên bi kịch của
VN.ở đây ta nhận ra chiều sâu giá trị hiện thực của TP.
Bi kịch của VN là 1 lời tố cáo XHPK xem trong quyền uy của kẻ giàu, và của người
đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của TG đối với số phận
oan nghiệt của người phụ nữ. Người phụ nữ đức hạnh ở đây không những không
đươch bênh vực, che chở mà còn bị đối xử một cách bất công, vô lý;Chỉ vì một lời
nói ngây thơ của một đứa trẻ con và vì sự hồ đồ, vũ phu của anh chồng nghen tuông

mà đến nỗi phải tự kết liễu cuộc đời mình.
6, Những yếu tố ký ảo trong TP và phân tích ý nghĩa của chúng.
a,Những yếu tố kỳ ảo:Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa ; Phan Lang lạc vào động rùa
của Linh Phi, được đãi tiệc và gặp lại VN, người cùng làng đã chết,rồi được xứ giả của
Linh Phi rẽ nước đưa về trần thế; Hình ảnh VN hiện về sau khi TS lập đàn tràng giải
oan cho nàng ở bến sông Hoàng Giang lung linh,huyền ảo, với kiệu hoa, cờ tán, võng
lọng rực rỡ lúc ẩn, lúc hiện, rồi bỗng chốc “bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà
biến đi mất”. Đó là những yếu tố không thể thiếu của loại truyện thần kỳ.
b,Cách thức đưa những yếu tố thần kỳ vào truyện của Nguyễn Dữ:Các yếu tố này
được đưa vào đan xen với những yếu tố thựcvề địa danh(Bến đò Hoàng Giang,ải Chi
Lăng),về thời điểm lịch sử (cuối đời Khai Đại nhà Hồ),nhân vật lịch sử (Trần Thiêm
Bình),sự kiện lịch sử (Quân Minh xâm lược nước ta,nhiều người chạy chốn ra bể,rồi bị
đắm thuyền),những chi tiết thực về trang phục của các mỹ nhân (quần áo thướt tha,mái
tóc búi xễ,riêng Vn mặt chỉ hơi điểm qua một chuta son phấn),về tình cảnh nhà VN
không người chăm sóc khi nàng mất (cây cối thành rừng, cỏ gai rợp mắt) Cách thức
này làm cho thế giới kỳ ảo lung linh, mơ hồ trỏ nên gần hơn với cuộc sống thựclàm
tăng độ tin cậy, khiến người đọc không cảm thấy ngỡ ngàng.
c,Ý nghĩa của những yếu tố kỳ ảo:
- Trước hết nó hoàn thiện thêm những vẻ đẹp vốn có của VN,một con người dũ đã
ở thế giới khác vẫn nặng tình với cuộc đời,quan tâm đến chồng con,đến phần mộ tổ
tiên,vẫn khát khao được phục hồi danh dự.Điều quan trọng hơn là những yếu tố kỳ ảo
tạo nên một kết thúc có hậu cho TPthể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự
14
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
công bằng trong cuộc đời.Người tốt dù trải qua bao oan khuất trong cuộc đời cuối cùng
sẽ được minh oan.Dù vậy, cuối cùng VN cũng không thể trở về trần gian.Vn trở về
trong rực rỡ,uy nghi nhưng chỉ thấp thoáng ở giữa dòng với lời từ tạ ngậm ngùi “Đa tạ
tình chàng,thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa” rồi trong chốc lát “bóng nàng
loang loáng mà nhạt dần mà biến đi mất”.Tất cả chỉ là ảo ảnh,là một chút an ủi cho
người bạc mệnh,hạnh phúc thực sự đâu thể làm lại được nữa.Sự ân hận của TS là cái

giá phải trả giá cho sự phũ phàng của mình.Tính bi kịch của TP nằm ngay trong cái
lung linh,kỳ ảo này.Điều đó một lần nữa khẳng định niềm thương cảm của TG đối với
số phận người phụ nữ trong chế đọ phong kiến.
7,Những giá trị nghệ thuật cơ bản:
- Kết cấu độc đáo,sáng tạo.
- Nhân vật:Diễn biến tâm lý nhân vật được khắc hoạ rõ nét.
-Xây dựng tình huống truyện đặc sắc,kết hợp tự sự,trữ tình,kịch.
- Yếu tố kỳ ảo:Kỳ ảo,hoang đường.
- Nghệ thuật viết truyện điêu luyện.
Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của VN, “Chuyện người con gái
Nam Xương”thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ
VN dưới chế độ PK, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.
Bµi tËp : Giá trị nhân đạo trong “chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn
Dữ
A- Mở bài:
- Từ thế kỉ XVI, xã hội phong kiến Việt Nam bắt đầu khủng hoảng, vấn đề số phận
cong người trở thành mối quan tâm của văn chương, tiếng nói nhân văn trong các tác
phẩm văn chươngngày càng phát triển phong phú và sâu sắc.
- Truyền kì mạn lục cảu Nguyễn Dữ là một trong số đó. Trong 20 thiên truyện của tập
truyền kì, “chuyện người con gái Nam Xương” là một trong những tác phẩm tiêu biểu
cho cảm hứng nhân văn của Nguyễn Dữ.
B- Thân bài:
1. Tác giả hết lời ca ngợi vẻ đẹp của con người qua vẻ đẹp của Vũ Nương, một
phụ nữ bình dân
- Vũ Nương là con nhà nghèo (“thiếp vốn con nhà khó”), đó là cái nhìn người khá đặc
biệt của tư tưởng nhân văn Nguyễn Dữ.
- Nàng có đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: thuỳ mị, nết na.
Đối với chồng rất mực dịu dàng, đằm thắm thuỷ chung; đối với mẹ chồng rất mực hiếu
thảo, hết lòng phụ dưỡng; đói với con rất mực yêu thương.
- Đặc biệt, một biểu hiện rõ nhất về cảm hứng nhân văn, nàng là nhân vật để tác giả

thể hiện khát vọng về con người, về hạnh phúc gia đình, tình yêu đôi lứa:
+ Nàng luôn vun vén cho hạnh phúc gia đình.
+ Khi chia tay chồng đi lính, không mong chồng lập công hiển hách để được “ấn
phong hầu”, nàng chỉ mong chồng bình yên trở về.
+ Lời thanh minh với chồng khi bị nghi oan cũg thể hiện rõ khát vọng đó: “Thiếp sở
dĩ nương tựa và chàng vì có cái thú vui nghi gai nghi thất”
Tóm lại : dưới ánh sáng của tư tưởng nhân vănđã xuất hiện nhiều trong văn chương,
Nguyễn Dữ mới có thể xây dựng một nhân vật phụ nữ bình dân mang đầy đủ vẻ đẹp
của con người. Nhân văn là đại diện cho tiếng nói nhân văn của tác giả.
15
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
2. Nguyễn Dữ trân trọng vẻ đẹp của Vũ Nương bao nhiêu thì càng đau đớn
trước bi kịch cuộc đời của nàng bấy nhiêu.
- Đau đớn vì nàng có đầy đủ phẩm chất đáng quý và lòng tha thiết hạnh phúc gia
đình, tận tuỵ vun đáp cho hạnh phúc đó lại chẳng được hưởng hạnh phúc cho xứng với
sự hi sinh của nàng:
+ Chờ chồng đằng đẵng, chồng về chưa một ngày vui, sóng gió đã nổi lên từ một
nguyên cớ rất vu vơ (Người chồng chỉ dựa vào câu nói ngây thơ của đứa trẻ đã khăng
khăng kết tội vợ).
+ Nàng hết mực van xin chàng nói rõ mọi nguyên cớ để cởi tháo mọi nghi ngờ; hàng
xóm rõ nỗi oan của nàng nên kêu xin giúp, tất cả đều vô ích. Đến cả lời than khóc xót
xa tột cùng “Nay đã bình rơi trâm gãy,… sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió,… cái én
lìa đàn,…” mà người chồng vẫn không động lòng.
+ Con người ttrong trắng bị xúc phạm nặng nề, bị dập vùi tàn nhẫn, bị đẩy đến cái
chết oan khuất

à
Bi kịch đời nàng là tấn bi kịch cho cái đẹp bị chà đạp nát tan, phũ phàng.
3. Nhưng với tấm lòng yêu thương con người, tác giả không để cho con người
trong sáng cao đẹp như nàng đã chết oan khuất.

- Mượn yếu tố kì ảo của thể loại truyền kì, diễn tả Vũ Nương trở về để được rửa sạch
nỗi oan giữa thanh thiên bạch nhật, với vè đẹp còn lộng lẫy hơn xưa.
- Nhưng Vũ Nương được tái tạo khác với các nàng tiên siêu thực : nàng vẫn khát
vọng hạnh phúc trần thế (ngậm ngùi, tiếc nuối, chua xót khi nói lời vĩnh biệt “thiếp
chẳng thể về với nhân gian được nữa”.
- Hạnh phúc vẫn chỉ là ước mơ, hiện thực vẫn quá đau đớn (hạnh phúc gia đình tan
vỡ, không gì hàn gắn được).
4. Với niềm xót thương sâu sắc đó, tác giả lên án những thế lkực tàn ác chà đạp
lên khát vọng chính đáng của con người.
- XHPK với những hủ tục phi lí (trọng nam khinh nữ, đạo tòng phu,…) gây bao nhiêu
bất công. Hiện thân của nó là nhân vật Trương Sinh, người chồng ghen tuông mù
quáng, vũ phu.
- Thế lực đồg tiền bạc ác (Trương Sinh con nhà hào phú, một lúc bỏ ra 100 lạng vàng
để cưới Vũ Nương). Thời này đạo lí đã suy vi, đồng tiền đã làm đen bạc tình nghĩa con
người.
à Nguyễn Dữ tái tạo truyện cổ Vợ chàng Trương, cho nó mạng dáng dấp của thời
đại ông, XHPKVN thế kỉ XVI.
C- Kết bài:
- “Chuyện người con gái Nam Xương” là một thiên truyền kì giàu tính nhân văn.
Truyện tiêu biểu cho sáng tạo của Nguyễn Dữ về số phận đầy tính bi kịch của người
phị nữ trong chế độ phong kiến.
- Tác giả thấu hiểu nỗi đau thương của họ và có tài biểu hiện bi kịch đó khá sâu sắc.

*Phân tích tấn bi kịch và vẻ đẹp người phụ nữ qua văn bản “Chuyện người con
gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.
Gợi ý bài làm:
I-“Chuyện người con gái Nam Xương” rút trong tác phẩm “Truyền kì mạn lục”, áng văn xuôi
viết bằng chữ Hán của Nguyễn Dữ trong thế kỉ 16, một kiệt tác văn chương cổ.Truyện kể lại
16
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015

một câu chuyện truyền kì có nhiều yếu tố hoang đường lưu truyền trong dân gian về bi kịch
gia đình.Qua nhân vật Vũ Nương( Vũ Thị Thiết), tác giả đã ca ngợi vẻ đẹp của đức hạnh, của
lòng vị tha và thể hiện số phận bi kịch của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
II Số phận của Vũ Nương là một bi kịch thương tâm, Nguyễn Dữ đã dành sự đồng cảm sâu
sắc và lòng cảm phục đối với nàng.
+Vũ Nương vừa có nhan sắc vừa có đức hạnh: “tính tình thùy mị nết na, lại thêm có tư
dung tốt đẹp”.Nhờ vậy nên Trương Sinh, con nhà hào phú “mến vì dung hạnh” đã xin với mẹ
đem trăm lạng vàng cưới về.
+Trong đạo vợ chồng, Vũ Nương là người vợ hết mực thương chồng và thủy chung. Biết
chồng có tính “đa nghi” nàng đã“ giữ gìn khuôn phép” không để xảy ra cảnh vợ chồng phải
“thất hòa”. Sống giữa thời loạn lạc, Trương Sinh phải tòng quân đi chinh chiến ở biên ải xa
xôi. Buổi tiễn chồng ra trận, Vũ Nương đã rót chén rượu đầy chúc chồng “được hai chữ bình
yên”; nàng chẳng mong được đeo ấn phong hầu mặc áo gấm trở về quê cũ Ước mong của
nàng thật bình dị, vì nàng coi trọng hạnh phúc gia đình hơn mọi công danh phù phiếm ở đời.
Những năm tháng xa cách, Vũ Nương thương nhớ chồng khôn kể xiết : “ mỗi khi thấy bướm
lượn đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được”.
Tâm trạng nhớ thương đau buồn ấy của Vũ Nương cũng là tâm trạng chung của những người
chinh phụ trong mọi thời loạn lạc xưa nay:
Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằng trời
Trời thăm thẳm xa vời không thấu
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong
(Ching phụ ngâm)
Thể hiện tâm trạng ấy, Nguyễn Dữ vừa cảm thông với nỗi đau khổ của Vũ Nương, vừa ca
ngợi tấm lòng thủy chung thương nhớ đợi chờ chồng của nàng.
+Vũ Nương là người phụ nữ đảm đang, hiếu thảo. Chồng ra trận mới được một tuần thì
nàng sinh ra một đứa con trai đặt tên là Đản. Mẹ chồng già yếu, ốm đau, nàng “hết sức thuốc
thang”, “ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn”. Vừa phụng dưỡng mẹ già, vừa chăm sóc nuôi dạy
con thơ . Lúc mẹ chồng qua đời, nàng đã “hết lời thương xót”, việc ma chay tế lễ được lo liệu,
tổ chức rất chu đáo “như đối với cha mẹ đẻ mình”. Qua đó, ta thấy trong Vũ Nương cùng xuất
hiện ba con người tốt đẹp: nàng dâu hiếu thảo, người vợ đảm đang chung thủy, người mẹ

hiền đôn hậu. Đó là hình ảnh người phụ nữ lí tưởng trong xã hội phong kiến ngày xưa.
-Cũng như bao nhiêu người phụ nữ ngày xưa, cuộc đời của Vũ Nương là những trang buồn
đầy nước mắt.Sau ba năm đợi chờ, Trương Sinh đã bình yên trở về. Đây cũng là lúc đất bằng
nổi sóng, bi kịch lại đến với nàng. Trương Sinh trở về, con thơ vừa học nói. Tưởng rằng hạnh
phúc sẽ mỉm cười với đôi vợ chồng trẻ. Nhưng rồi chuyện “cái bóng” từ miệng đứa con thơ đã
làm cho Trương Sinh ngờ vực, “đinh ninh là vợ hư, mối nghi ngờ ngày càng sâu,không có gì
gỡ ra được”. Vốn tính hay ghen lại gia trưởng , vũ phu, ít học hành. Trương Sinh đã đối xử
với vợ hết sức tàn nhẫn. Giấu biệt lời con nói, Trương Sinh đã mắng nhiếc nàng và đánh đuổi
đi. Vợ phân trần, không tin; hàng xóm khuyên can cũng chẳng ăn thua gì cả! Chính chồng và
con – những người thân yêu nhất của Vũ Nương đã xô đấy nàng đến bên bờ vực thẳm. Thời
chiến tranh loạn lạc, nàng đã trải qua những năm tháng cô đơn, giờ đây đứng trước nỗi oan,
nàng chỉ biết nuốt nước mắt vào lòng Vũ Nương chỉ có một con đường để bảo toàn danh
tiết : nhảy xuống sông Hoàng Giang tự tử. Lời nguyền của nàng với trời và thần sông đã làm
cho người đời xót xa đối với người con gái “bạc mệnh duyên phận hẩm hiu”. Vũ Nương
không phải làm “làm mồi cho cá tôm”, “làm cơm cho diều quạ”, không bị người đời phỉ nhổ
mà nang đã được các nàng tiên trong cung nước thương tình vì nàng vô tội, rẽ một đường
nước cho nàng thoát chết. Và cũng chẳng bao lâu sau đó, Trương Sinh biết vợ mình chết oan
chỉ vì chuyện “chiếc bóng”. Nàng tuy được hầu hạ Linh Phi, nhưng hạnh phúc của nàng ở
trần thế bị tan vỡ “trâm gãy bình rơi”,quyền làm mẹ , làm vợ của nàng vĩnh viễn không còn
17
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
nữa. Đó là nỗi đau đớn nhất của ngườ phụ nữ.
Nguyễn Dữ đã ghi lại câu chuỵện cảm động thươg tâm này với tất cả tấm lòng nhân đạo. Cái
chết đau thương của Vũ Nương có giá trị tố cáo hiện thực sâu sắc. Nó lên án chiến tranh
phong kiến đã làm cho đôi lứa phải li biệt, người vợ trẻ sống vất vả cô đơn; lên án lễ giáo
phong kiến khắt khe với tệ gia trưởng độc đoán, gây nên bi kịch gia đình, làm tan vỡ hạnh
phúc. Vì lẽ đó mà “Chuyện người con gái Nam Xương” có giá trị nhân bản sâu sắc.
III- “Tryền kì mạn lục” là kiệt tác của nền văn học cổ Việt Nam, xứng đáng là “thiên cổ kì
bút”. Người đọc mãi mãi thương cảm Vũ Nương, thương cảm những người phụ nữ tài hoa bạc
mênh. “Chuyện người con gái Nam Xương” tố cáo hiện thực xã hội phong kiến Việt Nam thế

kỉ 16, nêu bật thân phận và hạnh phúc người phụ nữ trong bi kịch gia đình. Gần 500 năm sau,
“Chuyện người con gái Nam Xương” mà nỗi xót thương đối với số phận bi thảm của người
vợ, người mẹ như vẫn còn mãi trong ta.

CHUYỆN CŨ TRONG PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích: Vũ trung tuỳ bút)
Phạm Đình Hổ
 Tác giả:
- Phạm Đình Hổ(1768-1839)
- Quê: Hải Dương.
 Tác phẩm:
- Ở thế kỉ XVIII, XIX, sự khủng hoảng trầm trọng của chế độ phong kiến Việt Nam
đã tác động không nhỏ đến tầng lớp nho sĩ. Trong đó Phạm Đình Hổ là một nho sĩ
mang tâm sự bất đắc chí vì không gặp thời.
- Vũ trung tùy bút là tập tùy bút đặc sắc của Phạm Đình Hổ, được viết khoảng đầu
đời Nguyễn. Tác phẩm đề cập đến nhiều vấn đề của đời sống như nghi lễ, phong tục,
tập quán, những sự việc xảy ra trong đời sống, những nghiên cứu về địa lí, lịch sử, xã
hội, …
- Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh là một trong những áng văn xuôi giàu chất hiện
thực trong Vũ trung tùy bút.
 Tóm tắt VB:
Năm giáp ngọ, ất mùi (1774-1775) chúa Thịnh Sâm thích ngăm cảnh quanh Tây Hồ.
Một tháng ba bốn lần chúa cho binh lính, dân hầu và các nội thần giả đàn bà ngồi bán
hàng quanh Hồ Tây. Bọn nhạc công ngồi gần đó chốc chốc lại hòa vài khúc nhạc. Việc
xây dựng đình đài chúa cho liên tục. Thuở ấy, bao nhiêu chim quý, đá lạ, chậu hoa cây
cảnh đẹp đều phải thu về cho chúa, kể cả cây đa to, cành lá rườm rà chở qua sông huy
động biết bao nhiêu người lại còn đánh thanh la rộn ràng đốc thúc. Bọn hoạn quan,
cung giám nhờ gió bẻ măng ra ngoài dọa dẫm dân lành, nhà nào có của tốt, đồ đep, xí
phần đêm lại mò lấy trộm rồi vu vạ cho nhà đó dấu của tốt không chịu nộp, bắt vạ. Nhà
của chính tác giả đã phải chặt đi một cây lê, hai cây lựu đang nở hoa rất đẹp để tránh tai

vạ.
 Nội dung:
- Cuộc sống hưởng thụ của Trịnh Sâm:
+ Thú chơi đèn đuốc, bày đặt nghi lễ, xây dựng đền đài, … Ý nghĩa khách quan
của sự việc cho thấy cuộc sống của vua chúa thật xa hoa.
18
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
+ Thú chơi trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh, … Để thỏa
mãn thú chơi, chúa cho thu lấy sản vật quý từ khắp kinh thành đưa vào trong phủ.
- Thói nhũng nhiễu của bọn quan lại:
+ Thủ đoạn : nhờ gió bẻ măng, vu khống, …
+ Hành động : dọa dẫm, cướp, tống tiền ,…
-Thái độ của tác giả: thể hiện qua giọng điệu, qua một số từ ngữ lột tả bản chất của
bọn quan lại.
 Nghệ thuật:
- Lựa chọn ngôi kể phù hợp.
- Lựa chọn sự việc tiêu biểu, có ý nghĩa phản ánh bản chất sự việc, con người.
- Miêu tả sinh động : từ nghi lễ mà chúa bày đặt ra đến kỳ công đưa cây quý về
trong phủ, từ những âm thanh khác lạ trong đêm đến hành động trắng trợn của bọn
quan lại, …
- Sử dụng ngôn ngữ khách quan nhưng vẫn thể hiện rõ thái độ bất bình của tác giả
trước hiện thực.
 Ý nghĩa văn bản: Hiện thực lịch sử và thái độ của “ kẻ thức giả” trước những vấn
đề của đời sống xã hội.

HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ
(Hồi thứ 14, trích)
Ngô Gia Văn Phái
1. Tác giả
 Bối cảnh lịch sử: Nửa cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX, xã hội Việt Nam có nhiều

biến động lịch sử: sự khủng hoảng của chế độ phong kiến, mưu đồ của kẻ thù xâm
lược.
 Tác giả: Ngô gia văn phái gồm những tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì – dòng họ nổi
tiếng về văn học bấy giờ - ở làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai ( nay thuộc Hà Nội ).
 Tác phẩm:
- Thể loại : tiểu thuyết chương hồi.
- Là cuốn tiểu thuyết lịch sử có quy mô lớn, phản ánh những biến động lịch sử nước
nhà từ cuối thế kỉ XVIII đến những năm đầu thế kỉ XIX.
- Đoạn trích nằm ở hồi thứ mười bốn.
 Tóm tắt VB: Được tin báo quân Thanh vàoThăng Long, Bắc Bình Vương rất giận,
liền họp các tướng sĩ rồi tế cáo trời đất, lên ngôi hoàng đế, hạ lệnh xuất quân ra Bắc,
thân hành cầm quân vừa đi vừa tuyển quân lính. Ngày ba mươi tháng chạp, đến núi
Tam Điệp, vua mở tiệc khao quân, hẹn mùng bảy năm mới vào thành Thăng Long mở
tiệc ăn mừng. Bằng tài chỉ huy thao lược của Quang Trung, đạo quân của Tây Sơn tiến
lên như vũ bão, quân giặc thua chạy tán loạn. Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật, ngựa không kịp
đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, chuồn thẳng về biên giới phía Bắc, khiến tên
vua bù nhìn Lê Chiêu Thống cũng phải chạy tháo thân.
 Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ:
- Tiếp được tin báo, Bắc Bình Vương “giận lắm”.
- Họp các tướng sỹ - định thân chinh cầm quân đi ngay; lên ngôi vua để chính danh vị
(dẹp giặc xâm lược trị kẻ phản quốc).
19
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
Ngày 25-12: Làm lẽ xong, tự đốc suất đại binh cả thuỷ lẫn bộ, đến Nghệ An ngày 29-
12.
- Gặp người cống sĩ (người đỗ cử nhân trong kỳ thi Hương) ở La Sơn.
- Mộ thêm quân (3 xuất đinh lấy một người), được hơn một vạn quân tinh nhuệ.
a) Nguyễn Huệ là người bình tĩnh, hành động nhanh, kịp thời, mạnh mẽ, quyết đoán
trước những biến cố lớn.
b) Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén mưu lược

- Khẳng định chủ quyền dân tộc.
- Nêu bật chính nghĩa của ta - phi nghĩa của địch và dã tâm xâm lược của chúng -
truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta.
- Kêu gọi đồng tâm hiệp lực, ra kỷ luật nghiêm, thống nhất ý chí để lập công lớn.
Lời dụ lính như một lời hịch ngắn gọn có sức thuyết phục cao (có tình, có lý).
- Kích thích lòng yêu nước, truyền thống quật cường của dân tộc, thu phục quân lính
khiến họ một lòng đồng tâm hiệp lực, không dám ăn ở hai lòng.
c) Nguyễn Huệ là người luôn sáng suốt, mưu lược trong việc nhận định tình hình, thu
phục quân sĩ.
- Theo binh pháp “Quân thua chém tướng”.
- Hiểu tướng sĩ, hiểu tường tận năng lực của bề tôi, khen chê đúng người, đúng việc.
- Sáng suốt mưu lược trong việc xét đoán dùng người.
- Tư thế oai phong lẫm liệt.
- Chiến lược: Thần tốc bất ngờ, xuất quân đánh nhanh thắng nhanh (hơn 100 cây số đi
trong 3 ngày).
- Tài quân sự: nắm bắt tình hình địch và ta, xuất quỷ nhập thần.
- Tầm nhìn xa trông rộng - niềm tin tuyệt đối ở chiến thắng, đoán trước ngày thắng lợi.
d) Là bậc kỳ tài trong việc dùng binh: bí mật, thần tốc, bất ngờ.
Trận Hà Hồi: vây kín làng, bắc loa truyền gọi, quân lính bốn phía dạ ran, quân địch
“rụng rời sợ hãi”, đều xin hàng, không cần phải đánh. Trận Ngọc Hồi, cho quân lính lấy
ván ghép phủ rơm dấp nước làm mộc che, khi giáp lá cà thì “quăng ván xuống đất, ai
nấy cầm dao chém bừa…” khiến kẻ thù phải khiếp vía, chẳng mấy chốc thu được
thành.
Bằng cách khắc hoạ trực tiếp hay gián tiếp, với biện pháp tả thực, hình tượng người anh
hùng dân tộc hiện lên đẹp đẽ tài giỏi, nhân đức.
- Khi miêu tả trận đánh của Nguyễn Huệ, với lập trường dân tộc và lòng yêu nước, tác
giả viết với sự phấn chấn, những trang viết chan thực có màu sắc sử thi.
 Về nghệ thuật:
- Lựa chọn trình tự kể theo diễn biến các sự kiện lịch sử.
- Khắc họa nhân vật lịch sử (người anh hùng Nguyễn Huệ, hình ảnh bọn giặc

xâm lược, hình ảnh vua tôi Lê Chiêu Thống) với ngôn ngữ kể, tả chân thực, sinh động.
- Có giọng điệu trần thuật thể hiện rõ thái độ của tác giả với vương triều nhà Lê,
với chiến thắng của dân tộc và với bọn giặc cướp nước.
 Ý nghĩa văn bản: Văn bản ghi lại hiện thực lịch sử hào hùng của dân tộc ta và hình
ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ trong chiến thắng mùa xuân năm Kỉ Dậu (1789).
2. Tác phẩm
20
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
- Tác phẩm là bức tranh hiện thực rộng lớn về xã hội phong kiến Việt Nam khoảng 30
năm cuối thế kỷ XVII và mấy năm đầu thế kỷ XIX, trong đó hiện lên cuộc sống thối nát
của bọn vua quan triều Lê - Trịnh.
- Chiêu Thống lo cho cái ngai vàng mục rỗng của mình, cầu viện nhà Thanh kéo quân
vào chiếm Thăng Long.
- Người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ đại phá quân Thanh, lập nên triều đại Tây Sơn
rồi mất. Tây Sơn bị diệt, Vương triều Nguyễn bắt đầu (1802).

TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU
 Cuộc đời Nguyễn Du:
- Chịu ảnh hưởng của truyền thống gia đình đại quý tộc.
- Chứng kiến những biến động dữ dội nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam,
Nguyễn Du hiểu sâu sắc nhiều vấn đề của đời sống xã hội.
- Những thăng trầm trong cuộc sống riêng tư làm cho tâm hồn Nguyễn Du tràn
đầy cảm thông, yêu thương con người.
 Sáng tác:
- Các tác phẩm được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.
• Chữ Hán:
 Thanh Hiên Thi Tập.
 Nam Trung tạp ngâm.
 Bắc hành tạp lục.
• Chữ Nôm:

 Truyện Kiều
 Văn chiêu hồn.
- Đóng góp to lớn cho kho tàng văn học dân tộc, nhất là ở thể loại truyện thơ.
 Nguồn gốc của Truyện Kiều: Truyện Kiều có dựa vào cốt truyện từ cuốn Kim Vân
Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du rất lớn.
 Tóm tắt Truyện Kiều:
Thuý Kiều là một người con gái tài sắc vẹn toàn. Trong một lần chơi xuân, nàng gặp
Kim Trọng, một người phong nhã hào hoa. Hai người thầm yêu nhau. Kim Trọng dọn
đến ở gần nhà Thuý Kiều. Hai người chủ động, bí mật đính ước với nhau.
Kim Trọng phải về quê gấp để chịu tang chú. Gia đình Kiều bị thằng bán tơ vu oan.
Kiều nhờ Thuý Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng, còn nàng thì bán mình để
chuộc cha và cứu gia đình. Thuý Kiều bị bọn buôn người Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở
Khanh lừa gạt, bắt phải tiếp khách làng chơi ở lầu xanh. Nàng được một khách chơi là
Thúc Sinh chuộc ra, cưới làm vợ lẽ. Vợ cả Thúc Sinh là Hoạn Thư ghen, bắt Kiều về
làm con ở và đày đoạ. Kiều trốn khỏi nhà Hoạn Thư và nương nhờ cửa phật. Một lần
nữa nàng lại bị sa vào tay bọn buôn người Bạc Bà, Bạc Hạnh, phải vào lầu xanh lần thứ
hai. Tại đây nàng gặp Từ Hải. Hai người lấy nhau, Từ Hải giúp Kiều báo ân báo oán.
Do bị Hồ Tôn Hiến lừa, Từ Hải bị giết chết, Thuý Kiều phải hầu rượu Hồ Tôn Hiến và
bị ép gả cho viên thổ quan. Kiều gieo mình xuống sông Tiền Đường tự vẫn. Nàng được
cứu và lần thứ hai nương nhờ nơi cửa phật.
Khi Kim Trọng trở lại tìm Kiều thì Kiều đã lưu lạc. Chàng kết duyên với Thuý Vân
nhưng vẫn thương nhớ Thuý Kiều. Sau khi thi đỗ, chàng đi tìm Kiều, nhờ gặp sư Giác
21
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
Duyên nên gia đình được đoàn tụ. Kiều tuy lấy Kim Trọng nhưng duyên đôi lứa cũng là
duyên bạn bầy.
 Giá trị của Truyện Kiều:
• Về nội dung:
- Giá trị hiện thực: Truyện Kiều là một bức tranh hiện thực về một xã hội phong
kiến bất công, tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người; thể hiện số phận con

người bị áp bức đau khổ, đặc biệt là số phận người phụ nữ.
- Giá trị nhân đạo:
+ Tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người.
+ Lên án, tố cáo thế lực tàn bạo.
+ Khẳng định và đề cao tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính
của con người.
• Về hình thức:
- Ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao rực rỡ.
- Nghệ thuật tự sự có bước phát triển vượt bậc từ nghệ thuật dẫn chuyện đến miêu tả
thiên nhiên con người.
Truyện Kiều là một kiệt tác, là một công trình nghệ thuật thiên tài về nhiều mặt:
Có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ, miêu tả thiên nhiên,
miêu tả nhân vật, tả cảnh ngụ tình,…

CHỊ EM THUÝ KIỀU
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
I.Tìm hiểu chung về văn bản
1. Đọc - chú thích
a) Đọc
b) Chú thích
2. Vị trí đoạn trích
Đoạn trích nằm ở phần đầu của tác phẩm: “Gặp gỡ và đính ước”
3. Bố cục
Đoạn trích có thể chia làm 3 phần
- Bốn câu đầu: Vẻ đẹp chung của chị em Vân - Kiều.
- Bốn câu tiếp theo: Vẻ đẹp của Thuý Vân.
- Mười hai câu còn lại: Vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều.
II. Đọc, tìm hiểu văn bản
1,Vẻ đẹp của hai chị em Thuý Kiều và Thuý Vân trong đoạn trích ‘‘Chị em Thuý
Kiều” của Nguyễn Du.

a,Mở bài:- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và đoạn trích.
- Khái quát về vẻ đẹp của hai chị em.
b,Thân bài:
a1, Chân dung 2 chị em TK,TV được tác giả bằng bút pháp ước lệ cổ điển.Bằng việc
lấy những hình ảnh như trăng ,hoa ,tuyết ,ngọc…để ngợi ca vẻ đẹp của con người.Dùng
những hình ảnh như tùng,cúc,trúc,mai,…để nói về sự thanh cao của tâm hồn,sự bản
lĩnh,…
22
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
-Trong đoạn trích này TG không miêu tả tỉ mỉ ,trực tiếp ,chân dung nhân vật mà
nghiêng về gợi.Để hình dung về vẻ đẹp kiều diễm của nhân vật,người đọc phải tưởng
tượng ,so sánh.
a2,Trước khi miêu tả vẻ đẹp của hai chị em,TG chuẩn bị tâm thế cho người đọc bằng
việc giới thiệu chung về hai người:Về họ tên,vẻ đẹp cao quý của hai chị em đồng thời
nhấn mạnh nét riêng của từng người.
*Với T.Vân :
-Những câu mở đầu có tính khái quát(Vân xem trang trọng khác vời):Vân đẹp
cao sang quý phái.
-Vẫn là bút pháp nghệ thuật ước lệ,với những hình tượng quen thuộc khi tả
Vân.Vẻ đẹp hình thể của Vân được nói đến qua các tình tiết về khuôn mặt (Khuôn
trăng đầy đặn,nét ngài nở nang),miệng đẹp như hoa ,giọng nói trong trẻo thốt ra từ hàm
răng ngà ngọc,mái tóc óng ả hơn mây,làn da trắng hơn tuyết.Các từ mang ý nghĩa so
sánh (thua,nhường),biện pháp nghệ thuật ẩn dụ có tác dụng làm nổi bật vẻ đẹp của
T.Vân.
-Vẻ đẹp của TV là vẻ đẹp thể hiện sự phúc hậu ,tròn trịa(đầy đặn,nở nang,đoan
trang)Đó là vẻ đẹp dự báo số phận của nàng:yên ổn,suôn sẻ,bình lặng,…
*Với T.Kiều:
- Vẫn những câu mở đầu mang ý khái quát (Kiều càng sắc sảo mạn mà,so bề tài
sắc lại là phần hơn).Kiều đẹp hơn Vân cả hai phương diện tài và sắc (chú ý các từ sắc
sảo,mặn mà .).Sắc sảo nói về trí tuệ,mặn mà nói vvè tâm hồn .

- Khi miêu tả Kiều ,ND chú ý đến đôi mắtcủa nàng (làn thu thuỷ).Đôi mắt là cửa
sổ tâm hồn,nó cho phép người đọc hiểu hơn sự sắc sảo về trí tuệ ,chiều sâu tâm hồn
nàng .Kiều đẹp đến mức tạo hoá phải ghen ,phải hờn (trong khi vẻ đẹp của TV khiến
mây thua,tuyết nhường ).TG cực tả hình ảnh nhân vật qua chi tiết “nghiêng nước
nghiêng thành” và lời thơ mang tính khẳng định :”Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai”.
-Tài năng TK toàn diện (Thông minh vốn sẵn tính trời –Pha nghề thi hoạ đủ mùi
ca ngâm).Nhưng nghề riêng ,cái ưu trội trong tài năng của nàng là tiếng đàn (Cung
thương làu bậc ngũ âm).Các từ “làu” (bậc ngũ âm),nghề riêng,ăn đứt (hồ cầm một
trương)nhấn mạnh sự điêu luyện , tài năng tuyệt đỉnh của nàng.
-Việc TG lụa chọn miêu tả vẻ đẹp của TV trước TK là một dụng ý nghệ thuật .Nó
tạo một đòn bẩy để làm vẻ đẹp của TK trở nên lộng lẫy hơn.
- Nhưng khác với Vân ,nhan sắc tài năng của Kiều dự báo một tương lai bất hạnh.
3,Là một nhà thơ trung đại TG sử dụng ngôn ngữ trang nhã ,đậm đà chất bác học,nhiều
điển tích,điển cố.
-Bằng bút pháp ước lệ giúp cho tác giả cực tả được hai trang tuyệt thế giai
nhân .Ai cũng biết Kiều và Vân là những người đẹp nhưng người đọc lại tuỳ vào sự
tưởng tượng của mình ,sẽ hình dung ra vẻ đẹp của từng người .Vì thế có bao nhiêu
người đọc Kiều thì có bấy nhiêu nàng Kiều trong cảm nhận của họ.Điều này cũng nói
lên tài năng cũng như thành công của ND trong việc sáng tạo ra “Truyện Kiều”
2,Cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du:
Một trong những biểu hiện của cảm hứng nhân đạo trong “Truyện Kiều” là sự đề cao
những giá trị con người.Đó có thể là nhân phẩm,tài năng,khát vọng, Gợi tả tài sắc chị
em Thuý Kiều,Nguyễn Du đã trân trọng,đề cao,vẻ đẹp của con người,một vẻ đẹp toàn
vẹn “mười phân vẹn mười”
23
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
Ở đây nghệ thuật lý tưởng hoá hoàn toàn phù hợp với cảm hứng ngưỡng mộ,ngợi ca
con người.
Bµi tËp : Viết một đoạn văn khoảng 8 đến 10 câu nhận xét về nghệ thuật tả người của
Nguyễn Du qua đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” (Ngữ văn 9 – Tập một).

* Gợi ý :
HS viết được các ý cụ thể :
- Tả chị em Thuý Kiều, Nguyễn Du sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, lấy vẻ đẹp
của thiên nhiên để so sánh với vẻ đẹp của con người :
+ Thuý Vận : Đoan trang, phúc hậu, quý phái : hoa cười, ngọc thốt, mây thua nước
tóc, tuyết nhường màu da.
+ Thuý Kiều : Sắc sảo mặn mà, làn thu thuỷ, nét xuân sơn, hoa ghen liễu hờn.
- Dùng lối ẩn dụ để ví von so sánh nhằm làm nổi bật lên vẻ đẹp đài các của hai cô
gái mà qua đó, nhà thơ muốn đề cao vẻ đẹp của con người.
- Thủ pháp đòn bẩy, tả Vân trước, Kiều sau cũng là một bút pháp tài hoa của
Nguyễn Du để nhấn vào nhân vật trung tâm : Thý Kiều, qua đó làm nổi bật vẻ
đẹp của nàng Kiều cùng những dự báo về nỗi truân chuyên của cuộc đời nàng
sau này.

CẢNH NGÀY XUÂN
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
I. Đọc và tìm hiểu văn bản
1. Đọc
2.Vị trí đoạn trích
Đoạn trích nằm ở phần đầu (phần 1) của tác phẩm.
3.Bố cục
Có thể chia đoạng trích làm 3 phần.
- Bốn câu đầu: Gợi khung cảnh ngày xuân
- Tám câu tiếp: Gợi tả khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
- Sáu câu cuối: Cảnh chị em Kiều du xuân trở về.
II. Đọc, tìm hiểu văn bản
1. Khung cảnh ngày xuân
Vừa giới thiệu thời gian, vừa giới thiệu không gian mùa xuân. Mùa xuân thấm thoắt trôi
mau như thoi dệt cửi. Tiết trời đã bước sang tháng 3, tháng cuối cùng của mùa xuân
(Thiều quang: ánh sáng đẹp, ánh sáng ngày xuân).

Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
- Cảnh vật mới mẻ tinh khôi giàu sức gợi cảm.
- Không gian khoáng đạt, trong trẻo.
- Màu sắc hài hoà tươi sáng.
- Thảm cỏ non trải rộng với gam màu xanh, làm nền cho bức tranh xuân. Bức tranh
tuyệt đẹp về mùa xuân, cảnh sống động có hồn, thể hiện sự sáng tạo của Nguyễn Du.
So sánh với câu thơ cổ:
- Bút pháp gợi tả vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có:
24
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2014 – 2015
+ Hương vị: Hương thơm của cỏ.
+ Màu sắc: Màu xanh mướt cảu cỏ.
+ Đường nét: Cành lê điểm vài bông hoa.
“Phương thảo liên thiên bích”: Cỏ thơm liền với trời xanh.
“Lê chi sổ điểm hoa”: Trên cành lê có mấy bông hoa.
Cảnh vật đẹp dường như tĩnh lại.
+Bút pháp gợi tả câu thơ cổ đã vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có hương vị, màu sắc,
đường nét:
- Hương thơm của cỏ non (phương thảo).
Cả chân trời mặt đất đều một màu xanh (Liên thiên bích).
- Đường nét của cành lê thanh nhẹ, điểm vài bông hoa gợi cảnh đẹp tĩnh tại, yên bình.
Điểm khác biệt: Từ “trắng” làm định ngữ cho cành lệ, khiến cho bức tranh mùa xuân
gợi ấn tượng khác lạ, đây là điểm nhấn nổi bật thần thái của câu thơ, màu xanh non của
cỏ cộng sắc trắng hoa lệ tạo nên sự hài hoà tuyệt diệu, biểu hiện tài năng nghệ thuật của
tác giả.
Tác giả sử dụng thành công nghệ thuật miêu tả gợi cảm cùng với cách dùng từ ngữ và
nghệ thuật tả cảnh tài tình, tạo nên một khung cảnh tinh khôi, khoáng đạt, thanh khiết,
giàu sức sống.
2. Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.

Ngày xuân: Lễ tảo mộ(đi viếng và sửa sang phần mộ người thân).
Hội đạp thanh (giẫm lên cỏ xanh): Đi chơi xuân ở chốn làng quê.
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước áo quần như nêm
Ngổn ngang gò đống kéo lên
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay
- Các danh từ (yến anh, chị em, tài tử, giai nhân…): gợi tả sự đông vui nhiều người
cùng đến hội.
- Các động từ (sắm sửa, dập dìu…): thể hiện không khí náo nhiệt, rộn ràng của ngày
hội.
- Các tính từ (gần xa, nô nức…): làm rõ hơn tâm trạng người đi hội.
Cách nói ẩn dụ gợi hình ảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én,
chim oanh ríu rít, vì trong lễ hội mùa xuân, tấp nập, nhộn nhịp nhất vẫn là nam thanh
nữ tú (tài tử, giai nhân).
3. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về
Điểm chung: vẫn mang nét thanh dịu của mùa xuân.
Khác nhau bởi thời gian, không gian thay đổi (sáng - chiều tà; vào hội - tan hội).
- Những từ láy “tà tà, thanh thanh, nao nao” không chỉ dừng ở việc miêu tả cảnh vật
mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Hai chữ “nao nao” “thơ thẩn” gợi cảm giác, cảnh
vật nhuốm màu tâm trạng.
Thiên nhiên đẹp nhưng nhuốm màu tâm trạng: con người bâng khuâng, xao xuyến về
một ngày vui sắp hết, sự linh cảm về một điều sắp xảy ra.
Cảm giác nhộn nhịp, vui tươi, nhường chỗ cho nỗi bâng khuâng, xao xuyến trước lúc
chia tay: không khí rộn ràng của lễ hội không còn nữa, tất cả nhạt dần, lặng dần.
25

×