Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề ñểquản lí hành vi bất thường của trẻ chậm phát triển trí tuệ ở khối lớp 5, Trường Tiểu học Hải Vân, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.69 KB, 19 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Trong số các trẻ khuyết tật theo học hình thức giáo dục hoà nhập thì trẻ CPTTT chiếm số
lượng ñông nhất và ñây cũng là nhóm trẻ gặp nhiều khó khăn. Theo số liệu của Viện chiến lược
và chương trình giáo dục năm 2005 thì có ñến 40% trong tổng số trẻ CPTTT có những hành vi
bất thường( HVBT). HVBT của trẻ CPTTT không những ảnh hưởng tới hiệu quả học tập, hiệu
quả giáo dục ñối với chính bản thân trẻ CPTTT mà còn ảnh hưởng tới các học sinh bình thường
khác trong lớp học và ảnh hưởng ñến tiến trình lên lớp, hiệu quả giảng dạy của giáo viên.
Mặt khác, giáo dục hoà nhập luôn coi trọng sự cân ñối giữa kiến thức và kỹ năng. Mục tiêu
của giáo dục hoà nhập hướng ñến không chỉ là cung cấp kiến thức mà còn là hình thành ñược kỹ
năng, phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật nói chung và trẻ CPTTT nói riêng, giảm thiểu ñến
mức thấp nhất những khó khăn do khuyết tật gây ra ñể trẻ khuyết tật có thể vươn tới cuộc sống
bình thường và hoà nhập ñược với cộng ñồng.
Từ những lí do trên chúng tôi nhận thấy rằng việc ñịnh hướng các biện pháp quản lí HVBT
của trẻ CPTTT học hoà nhập và thực hiện triệt ñể các biện pháp quản lí HVBT của trẻ CPTTT là
ñiều cần thiết và cấp bách, ñồng thời ñảm bảo mục tiêu và tính hiệu quả của giáo dục hoà nhập.
Theo nghiên cứu lí luận và kinh nghiệm thực tiễn thì có nhiều phương pháp, nhiều cách ñể quản
lí HVBT của trẻ CPTTT học hoà nhập. Và một trong những phương pháp quản lí HVBT của trẻ
CPTTT học hoà nhập có hiệu quả là phương pháp giải quyết vấn ñề.
Tuy nhiên, ở thời ñiểm hiện nay ña số các trường tiểu học hoà nhập trong cả nước nói chung
và ở thành phố Đà Nẵng nói riêng chưa quan tâm ñúng mức tới việc quản lí HVBT của trẻ
CPTTT trong lớp học hoà nhập, hoặc chưa hiểu rõ về HVBT của trẻ CPTTT ở lớp học hoà nhập
ñể có ñịnh hướng giáo dục, khắc phục.
Trường Tiểu học Hải Vân là một trong những trường tiên phong trong lĩnh vực giáo dục
hoà nhập của thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh những thành tựu mà nhà trường ñã ñạt ñược thì việc
quản lí HVBT của trẻ CPTTT học hoà nhập cũng còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ những lí do ñó mà chúng tôi chọn ñề tài: “ Sử dụng phương pháp giải quyết
vấn ñề ñể quản lí hành vi bất thường của trẻ chậm phát triển trí tuệ ở khối lớp 5, Trường
Tiểu học Hải Vân, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng”


2. Khách thể và ñối tượng nghiên cứu.
- Khách thể: Quá trình quản lí HVBT của trẻ CPTTT.
- Đối tượng: Sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT ở khối
lớp 5 - Trường Tiểu Học Hải Vân của giáo viên.
3. Giả thuyết khoa học.
Hiện nay, việc quản lí HVBT của trẻ CPTTT ở khối lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Vân còn
hạn chế. Nếu tiến hành tốt việc sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ
CPTTT thì sẽ giúp giáo viên quản lí HVBT của trẻ tốt hơn.
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Nhiệm vụ.
+ Nghiên cứu một số vấn ñề lí luận về sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT
của trẻ CPTTT học hoà nhập.
+ Nghiên cứu thực trạng sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề trong việc quản lí HVBT của
trẻ CPTTT ở khối lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Vân.
+ Sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT ở khối lớp 5 -
Trường Tiểu học Hải Vân.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
2
Sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT ở khối lớp 5 -
Trường Tiểu học Hải Vân.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp ñiều tra bằng ankét.
+ Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện.
+ Phương pháp thống kê toán học.
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6. Cấu trúc khoá luận.
Cấu trúc khoá luận gồm 3 phần như sau:

Phần mở ñầu
Phần nội dung: Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2 : Thực trạng việc sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề trong việc quản lí HVBT
của trẻ CPTTT ở khối lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Vân.
Chương 3 : Sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT ở khối lớp
5 - Trường Tiểu học Hải Vân.
Phần kết luận.





























3



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan vấn ñề nghiên cứu
Nhìn chung ở Việt Nam ñã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn ñề HVBT của trẻ CPTTT
và ñưa ra một số biện pháp quản lí HVBT. Tuy nhiên chưa có nhiều tài liệu ñề cập ñến phương
pháp giải quyết vấn ñề
1.2. Một số vấn ñề chung về trẻ CPTTT
1.2.1. Khái niệm trẻ chậm phát triển trí tuệ (CPTTT)
Cho ñến nay khái niệm về trẻ CPTTT ñược sử dụng rộng rãi trên thế giới và ở Việt Nam là
khái niệm CPTTT theo bảng phân loại DSM-IV và khái niệm CPTTT theo bảng phân loại
AAMR- 1992. Theo hai ñịnh nghĩa, trẻ CPTTT ñược xác ñịnh bởi các tiêu chí sau: Hoạt ñộng trí
tuệ dưới mức trung bình, hạn chế về kỹ năng thích ứng, khuyết tật xuất hiện trước 18 tuổi.
1.2.2. Nguyên nhân gây ra tật CPTTT
Các nguyên nhân gây ra tật CPTTT có thể chia làm 3 nhóm : Trước khi sinh, trong khi sinh, sau
khi sinh.
1.2.3. Phân loại trẻ CPTTT
Có nhiều cách phân loại mức ñộ CPTTT khác nữa nhưng ở nước ta hiện nay các chuyên gia, các
thầy cô giáo và các cán bộ nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục ñặc biệt ñang sử dụng cách phân
loại mức ñộ CPTTT theo DSM-IV.
* DSM-IV sử dụng chỉ số trí tuệ làm tiêu chí ñể phân loại mức ñộ CPTTT. Có 4 mức ñộ CPTTT

là:
+ Nhẹ : Chỉ số trí tuệ từ 50-55 tới
xấp xỉ 70.
+ Trung bình : Chỉ số trí tuệ từ 35-40 tới
50-55.
+ Nặng : Chỉ số trí tuệ từ 20-25 tới
35-40.
+ Rất nặng : Chỉ số trí tuệ dưới 20 hoặc
25.
1.2.4. Một số ñặc ñiểm tâm lý của trẻ CPTTT
1.2.4.1. Đặc ñiểm nhận thức:
* Cảm giác, tri giác.
* Tư duy:
* Trí nhớ:
1.2.4.2. Đặc ñiểm chú ý:
1.2.4.3. Đặc ñiểm ngôn ngữ.
1.2.4.4. Đặc ñiểm phát triển tình cảm, xúc cảm.
1.3. Quản lí HVBT của trẻ CPTTT
1.3.1. Khái niệm quản lí HVBT của trẻ CPTTT
Theo cách hiểu của tôi là : Quản lí HVBT của trẻ CPTTT là việc giáo viên sử dụng những
biện pháp, cách thức ñể khắc phục những hành vi không mong muốn, hình thành ở trẻ CPTTT
những hành vi mong muốn.
1.3.2. Một số vấn ñề về HVBT trẻ CPTTT
1.3.2.1. Khái niệm HVBT của trẻ CPTTT
Theo các nhà nghiên cứu về sự phát triển của trẻ CPTTT thì việc xác ñịnh những hành vi
bất thường của trẻ CPTTT dựa trên các tiêu chí:
+ Biểu hiện qua vận ñộng của cơ thể: Trẻ ñi lại, ra vào tự do trong lớp. Khi không vừa ý trẻ có
thể ñấm ñá, xô ñẩy hoặc ăn vạ. Ngồi không yên, gật gù, lắc người, vận ñộng tay chân liên tục.
4
Trẻ có thể ñập phá ñồ ñạc khi chơi. Trẻ thể ñi vệ sinh không ñúng nơi.Trẻ từ chối sự chăm sóc,

vỗ về của người khác bằng cách lẩn tránh.
+ Biểu hiện bằng sự im lặng: Trẻ ngồi uể oải, buồn chán, im lặng. Không nói chuyên với bạn bè
hoặc người xung quanh. Không thực hiện nhiệm vụ, không phản ứng lại thậm chí khi bị trêu
chọc,...
+ Biểu hiện bằng âm thanh của lời nói: Trẻ nói tự do trong giờ học. Trẻ có thể la hét, gào thét
không rõ nguyên nhân. Trẻ có thể nói lẩm bẩm một mình. Trẻ khóc, hay hờn dỗi,...
Hành vi bất thường ở trẻ CPTTT gồm 2 loại: Hành vi hướng nội và hành vi hướng ngoại.
Hành vi bất thường của trẻ CPTTT gồm 8 thang hội chứng:
1. Thu mình lại.
2. Phàn nàn về sức khoẻ.
3. Lo lắng, âu sầu.
4. Các vấn ñề xã hội.
5. Ý nghĩ.
6. Chú ý/tập trung.
7. Hành vi sai trái.
8. Hành vi thái quá, hung tính.
Các hành vi khác.
1.3.2.2. Đặc ñiểm hành vi của trẻ CPTTT
Đặc ñiểm hành vi của trẻ CPTTT dựa trên 3 cấp ñộ: Tự ý thức, tự nhận thức, tự nhận thức và
tự ý thức về mặt xã hội và các kỹ năng xã hội.
1.3.2.3. Phân loại HVBT
HVBT của trẻ CPTTT có thể xuất hiện dưới 2 kiểu hành vi sau: Hành vi hướng ngoại và
hành vi hướng nội.




* Hành vi hướng nội của trẻ CPTTT.
- Kiểu hành vi tự thu mình lại:
- Kiểu hành vi lo lắng / âu sầu( trầm cảm

- Kiểu hành vi phàn nàn về sức khoẻ:
- Kiểu hành vi các vấn ñề xã hội:
* Hành vi hướng ngoại của trẻ CPTTT.
- Kiểu hành vi về ý nghĩ:
- Kiểu hành vi về tập trung.
- Hành vi thái quá:
- Hành vi phạm tội.
1.3.2.4. Sơ ñồ biểu hiện HVBT
1.3.2.5. Nguyên nhân gây HVBT
- Tổn thương thần kinh.
- Không hiểu ñúng sai.
- Cô ñơn, ít bạn.
- Bị bạn bè trêu chọc.
- Đối xử thiếu công bằng.
- Thu hút của giáo viên không hợp lý.
- Giao nhiệm vụ học tập không phù hợp với trình ñộ, khả năng và sở thích của ñứa trẻ.
- Các tác nhân kích thích không phù hợp.
- Trẻ bắt chước hành vi xấu.
- Không biết cách giải quyết vấn ñề.
- Trẻ ham chơi.
1.3.3. Sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT
1.3.3.1 Khái niệm phương pháp giải quyết vấn ñề ( Trong quản lí HVBT của trẻ CPTTT)
Theo cách hiểu của tôi là: Phương pháp giải quyết vấn ñề (trong quản lí HVBT của trẻ
CPTTT) là phương pháp mà giáo viên xác ñịnh những biểu hiện HVBT của trẻ CPTTT, thông
qua quan sát và ghi chép ñể hiểu ñầy ñủ về hành vi ñó, tìm hiểu nguyên nhân xảy ra hành vi,
5
trên cơ sở ñó lập kế hoạch ñể quản lí HVBT của trẻ, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch ñể có
sự ñiều chỉnh khi cần thiết.
1.3.3.2. Ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ
CPTTT trong lớp học hoà nhập

- Phương pháp giải quyết vấn ñề là phương pháp thiết thực không chỉ ñối với các nhà chuyên
môn mà còn rất hữu ích ñối với giáo viên trong việc giáo dục khắc phục HVBT của trẻ CPTTT.
- Sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề giúp cho giáo viên có cái nhìn sâu sắc, toàn diện về
HVBT của trẻ CPTTT, từ ñó có kế hoạch cụ thể khoa học ñể ngăn chặn hành vi tiêu cực, phát
triển hành vi tích cực. Khi sủ dụng phương pháp giải quyết vấn ñể quản lí HVBT sẽ tạo ñiều
kiện cho giáo viên vận dụng linh hoạt và khoa học nhiều cách thức khác nhau ñể quản lí HVBT
của trẻ CPTTT căn cứ vào mức ñộ biểu hiện HVBT của trẻ CPTTT và tính chất của HVBT ñó.
- Sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề sẽ giúp cho giáo viên quản lí HVBT của trẻ CPTTT
có hiệu quả, có kế hoạch, có căn cứ và có thể giám sát ñược cũng như ñánh giá ñược sự tiến bộ
của trẻ CPTTT. Hướng tới việc hình thành và phát triển ở trẻ CPTTT những hành vi mong
muốn, giúp trẻ CPTTT thích nghi tốt với môi trường.
1.3.3.3. Quy trình thực hiện phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT
trong lớp học hoà nhập
* Bước 1: Xác ñịnh hành vi.
Xác ñịnh hành vi của trẻ ñang diễn ra, ñặc ñiểm, mức ñộ, và ñộ thường xuyên của hành vi
ñó, tìm hiểu nguyên nhân dẫn ñến hành vi.
* Bước 2: Quan sát và ghi chép ñể hiểu rõ hơn về biểu hiện hành vi của trẻ CPTTT.
Ghi chép số lượng/ tần suất xuất hiện hành vi và ñộ dài của biểu hiện hành vi, tức là từ lúc
hành vi xuất hiện cho ñến khi kết thúc hành vi.
Ghi chép theo giai ñoạn: Xác ñịnh ñộ dài thời gian quan sát và phân chia thời gian quan sát
thành những giai ñoạn ñối với một biểu hiện hành vi. Sau một khoảng thời gian nhất ñịnh có thể
xác ñịnh ñược tần suất hoặc số phần trăm (%) hành vi xuất hiện.
* Bước 3: Xây dựng kế hoạch.
- Đề ra những biện pháp ñể quản lí HVBT.
- Đưa ra sự lựa chọn cá nhân cho chính bản thân ñứa trẻ bằng sự cam kết thực hiện bản kế
hoạch.
* Bước 4: Thực hiện kế hoạch
Khi ñã xác ñịnh làm cách nào ñể thay ñổi hành vi của trẻ,giáo viên phải thực hiện bước tiếp
theo là thực hiện kế hoạch. Mong ñợi của giáo viên và những người xung quanh ñối với sự thay
ñổi hành vi của trẻ cần phải ñược thực hiện theo một cấu trúc rõ ràng vì ñây chính là chìa khoá

ñể quản lý hành vi của trẻ
* Bước 5: Giám sát thực hiện kế hoạch.
Một bản kế hoạch cần phải ñược thực hiện và giám sát trong khoảng thời gian ít nhất là 2
ñến 3 tuần trước khi ñưa ra quyết ñịnh cách thức quản lí của giáo viên có hiệu quả hay không.
Nếu hành vi không phù hợp của trẻ giảm dần và hành vi tích cực xuất hiện nhiều hơn thì giáo
viên cần phải giảm dần sự củng cố khen ngợi ñồng thời tăng dần mức ñộ khó,phức tạp của hành
vi. Trong trường hợp kế hoạch ñược thực hiện song không có nghĩa là thực hiện ñúng những gì
ñã xác ñịnh ban ñầu. Giáo viên cần phải luôn luôn giám sát và có những ñiều chỉnh kịp thời về
thời gian, yêu cầu, phần thưởng,.....Một số trường hợp không thể thực hiện ñược kế hoạch thì
giáo viên cần phải phân tích những gì ñang diễn ra, trao ñổi với ñồng nghiệp và xem xét lại
quyết ñịnh ban ñầu. Mặc dù là những biểu hiện hành vi diễn ra trong lớp học song giáo viên
6
cùng cần phải trao ñổi thường xuyên với cha mẹ trẻ ñể có ñược thông tin chính xác và ñầy ñủ
hơn và có những cách thức ñáp ứng phù hợp hơn và hiệu quả hơn.
* Bước 6: Đánh giá.
Sau khi thực hiện kế hoạch giáo viên cần phải ñánh giá lại xem trẻ có thực hiện ñược bản kế
hoạch không, ñạt hay không ñạt. Nếu trẻ không thực hiện ñược kế hoạch thì phải tìm hiểu
nguyên nhân và khắc phục
1.3.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí
HVBT của trẻ CPTTT trong lớp học hoà nhập
* Giáo viên:
Giáo viên là người có vai trò quyết ñịnh ñến việc có sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề
ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT trong lớp học hay không và sử dụng phương pháp giải quyết
vấn ñề như thế nào
* Trẻ CPTTT:
Trẻ CPTTT là ñối tượng chính của quá trình giáo dục hành vi nói chung và của phương pháp
giải quyết vấn ñề trong quản lí HVBT của trẻ CPTTT nói riêng
* Học sinh bình thường trong lớp.
Học sinh trong lớp là một trong các lực lượng quan trọng tham gia vào kế hoạch thay ñổi
hành vi cho trẻ CPTTT của giáo viên.

* Gia ñình trẻ CPTTT.
Gia ñình sẽ phối hợp với giáo viên ñể cùng thực hiện phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản
lí HVBT của trẻ CPTTT.
* Môi trường lớp học hoà nhập:
Những yếu tố gây ảnh hưởng ñến trẻ CPTTT bao gồm:
- Cách sắp xếp, tổ chức, ñiều kiện vật chất lớp học,bao gồm:
+ Kích cỡ lớp học:
+ Sử dụng không gian:
+ Trang trí các bức tường:
+ Ánh sáng
+ Sử dụng nền nhà:
+ Các tủ chứa ñồ dùng học tập:
- Nề nếp lớp học bao gồm nề nếp học tập các môn học và nề nếp tổ chức các hoạt ñộng.
- Bầu không khí lớp học: Thái ñộ và cách cư xử các thành viên trong lớp học và của giáo viên.
- Quản lí hành vi của trẻ trong lớp học, gồm những quy ñịnh của lớp học , sự giám sát, sự kiểm
tra và những biện pháp ñộng viên khuyến khích.
- Sử dụng thời gian, bao gồm thời gian học tập và chuyển giao giữa các hoạt ñộng.











7
Chương 2

THỰC TRẠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
TRONG VIỆC QUẢN LÍ HVBT CỦA TRẺ CPTTT Ở KHỐI LỚP 5 - TRƯỜNG TIỂU
HỌC HẢI VÂN
2.1. Vài nét về ñịa bàn khảo sát
2.1.1 Trường Tiểu học Hải Vân
2.1.2. Khối lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Vân
2.2. Khái quát quá trình khảo sát
* Đối tượng khảo sát:
- Để tìm hiểu thực trạng giáo viên sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề trong quản lí HVBT
của trẻ CPTTT ở khối lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Vân chúng tôi ñã khảo sát 9 giáo viên bao
gồm 8 giáo viên ñang trực tiếp giảng dạy khối lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Vân và 1 giáo viên
có kinh nghiệm nhiều năm trong công tác giáo dục hoà nhập của trường Tiểu học Hải Vân.
Trong ñó có 4 giáo viên dạy văn hoá và 5 giáo viên chuyên ngành. Thời gian khảo sát từ
25/2/2010 ñến 20/3/2010.
* Nội dung khảo sát:
- Nhận thức của giáo viên về HVBT của trẻ CPTTT.
- Nhận thức của giáo viên về quản lí HVBT của trẻ CPTTT.
- Nhận thức của giáo viên về phương pháp giải quyết vấn ñề trong quản lí HVBT của trẻ
CPTTT.
* Phương pháp và công cụ khảo sát:
- Phương pháp: Dùng phiếu trưng cầu ý kiến ñể xin ý kiến của các giáo viên về các vấn ñề trên.
- Công cụ: Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho giáo viên trực tiếp giảng dạy trẻ CPTTT ở khối lớp
5 - Trường Tiểu học Hải Vân.
2.3. Thực trạng giáo viên sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề trong việc quản lí
HVBT của trẻ CPTTT ở khối lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Vân
Để khái quát thực trạng các giáo viên sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề trong việc quản lí
HVBT của trẻ CPTTT ở khối lớp 5- Trường Tiểu học Hải Vân chúng tôi thể hiện qua 9 biểu
bảng. Sau ñây chúng tôi chỉ trình bày những biểu bảng trọng tâm.
2.3.1. Nhận thức của giáo viên về HVBT của trẻ CPTTT
2.3.2. Nhận thức của giáo viên về quản lí HVBT của trẻ CPTTT

2.3.3. Nhận thức của giáo viên về phương pháp giải quyết vấn ñề trong quản lí HVBT của trẻ
CPTTT trong lớp học hoà nhập
Bảng 6: Hiểu biết của giáo viên về phương pháp giải quyết vấn ñề trong quản lí HVBT của trẻ
CPTTT.

STT Mức ñộ hiểu biết SL TL
1 Chưa nghe ñến phương pháp này 4/9 44,44%
2 Biết nhưng không nắm ñược cách thực hiện 4/9 44,44%
3 Hiểu và vận dụng tốt 1/9 11,12%

Rất ít giáo viên hiểu và vận dụng tốt phương pháp giải quyết vấn ñề. Đa số các giáo viên
chưa nghe ñến phương pháp giải quyết vấn ñề hoặc ñã nghe ñên phương pháp này nhưng không
hiểu và không vận dụng ñược Điều này ảnh hưởng trực tiếp ñến việc vận dụng phương pháp này

×