Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Biên soạn tài liệu dành cho cha mẹ trẻ khiếm thính trong chương trình can thiệp sớm cho trẻ khiếm thính tại trường Phổ thông chuyên biệt Nguyễn Đình Chiểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 65 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Trẻ em là tương lai của ñất nước. Tuy nhiên, trẻ em sinh ra và lớn lên không
phải trẻ nào cũng giống trẻ nào, không phải trẻ nào cũng may mắn như nhau. Hiện nay,
trong xã hội ñang tồn tại một bộ phận lớn trẻ em gặp hồn cảnh khó khăn trong đó có
trẻ khuyết tật. Điều 23 của Công ước Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em đó đã thừa nhận:
“Trẻ em khuyết tật cũng có quyền được chăm sóc đặc biệt, được hưởng quyền giáo dục
bình đẳng, được đào tạo để có ñiều kiện hòa nhập vào xã hội, phát triển nhân cách cả
về mặt thể chất lẫn tinh thần nhằm giúp trẻ tham gia tích cực vào cộng đồng”.
Theo thống kê của Sở LĐ - TB - XH Đà Nẵng và Tổ chức UNICEF, năm 2008
trẻ khuyết tật là 1,2 triệu trẻ chiếm 1,5% dân số và 3,5% số lượng trẻ em. Và TKT
chiếm 20% trong tổng số trẻ khuyết tật.
Việc phát hiện, chẩn đốn và CTS cho TKT có ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
CTS sẽ giúp giảm thiểu đáng kể ảnh hưởng của khuyết tật ñối với sự phát triển của trẻ,
đặc biệt về khả năng ngơn ngữ và giao tiếp. Ngồi ra CTS cịn góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và cuộc sống của trẻ, gia đình trẻ sau này, chuẩn bị tiền đề cho trẻ học
hịa nhập ở các trường phổ thơng.
Nhìn chung số lượng trẻ được CTS cịn rất hạn chế vì nhiều ngun nhân khác
nhau: CM chưa phát hiện sớm khuyết tật của con em mình, CM thiếu hiểu biết về
khuyết tật của trẻ, hồn cảnh kinh tế gia đình cịn nhiều khó khăn,… và điều quan trọng
nhất là CM và gia đình có TKT thiếu thông tin, tài liệu và hướng dẫn cụ thể dành cho
họ.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, chúng tơi chọn đề tài: “Biên soạn tài liệu
dành cho cha mẹ trẻ khiếm thính trong chương trình can thiệp sớm cho trẻ khiếm
thính tại trường Phổ thơng chun biệt Nguyễn Đình Chiểu” nhằm giúp cho gia
đình TKT có những chỉ dẫn thật cụ thể về những vấn ñề liên quan đến khuyết tật của
trẻ, từ đó giúp gia đình đặc biệt là CM trẻ chăm sóc-giáo dục con em mình tốt hơn.
2. Mục đính nghiên cứu
Khảo sát thực trạng, nhu cầu của gia đình TKT trong chương trình CTS. Biên
soạn tài liệu hướng dẫn CM TKT trong quá trình CTS, nhằm cung cấp kiến thức giúp
CM biết cách chăm sóc-giáo dục con.


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Cách thức chăm sóc-giáo dục TKT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

1


Một số tài liệu hướng dẫn CM trong quá trình CTS cho TKT.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác CTS cho TKT ở trường Phổ thơng chun biệt Nguyễn Đình Chiểu
đang cịn nhiều hạn chế và khó khăn. Ngun nhân của thực trạng trên là do trình độ
giáo viên cịn hạn chế, kinh phí đầu tư cho cơng tác CTS cịn ít,...đặc biệt là do gia đình
TKT đang thiếu tài liệu và những hướng dẫn cụ thể về cách thức chăm sóc-giáo dục
con. Viêc biên soạn tài liệu hướng dẫn CM trẻ trong chương trình CTS sẽ giúp cho CM
nắm được phương pháp chăm sóc-giáo dục con phù hợp và hiệu quả.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận về TKT và cơng tác CTS cho TKT tại gia
đình.
- Nghiên cứu thực trạng công tác CTS cho TKT tại trường Phổ thơng chun
biệt Nguyễn Đình Chiểu.
- Biên soạn một số tài liệu dành cho CM trong qua trình CTS cho TKT.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Biên soạn tài liệu hướng dẫn CM trong công tác CTS cho TKT.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
* Mục đích:
- Xây dựng cơ sở lý luận của ñề tài.
- Làm sáng tỏ các khái niệm, thuật ngữ liên quan ñến ñề tài.

- Biên soạn tài liệu hướng dẫn phụ huynh TKT.
* Phương tiện:
- Các tài liệu, cơng trình nghiên cứu có liên quan.
- Thông tin và số liệu.
* Cách làm:
- Thu thập thơng tin và số liệu.
- Phân tích, tổng hợp ñể lý giải tính khoa học của ñề tài nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
- Quan sát cách thức chăm sóc-giáo dục trẻ khiếm thính của các bậc cha mẹ.
- Quan sát cách thức hướng dẫn cha mẹ trẻ khiếm thính của chuyên gia can
thiệp sớm.
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành trao ñổi với CM TKT để tìm hiểu nhận thức, thái độ và cách tiến
hành của họ trong công tác CTS.
2


6.2.3. Phương pháp anket:
Sử dụng phiếu câu hỏi dành cho các bậc cha mẹ trẻ khiếm thính tại trường Phổ
thong chuyên biệt Nguyễn Đình Chiểu.
6.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:
Hỏi ý kiến chuyên gia về tính phù hợp và hiệu quả cảu bộ tài liệu hướng dẫn can
thiệp sớm.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Tổng quan vấn ñề nghiên cứu
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước có liên quan ñến ñề tài
Sự tồn tại của một bộ phận không nhỏ trẻ khuyết tật là thực tế khách quan ở tất
cả các nước trên thế giới và ở mọi giai đoạn của lịch sử xã hội lồi người. Vấn ñề chăm
sóc-giáo dục cho trẻ khuyết tật cũng ñã ñược quan tâm trong các giai đoạn lịch sử đó.
Người đầu tiên lập ra một trường cơng để dạy các học sinh có khuyết tật là ơng Charles
Michea, tức linh mục De` L Epee (1700-1789) ở nước Pháp. Năm 1760, ông ñã mở
trường quốc gia dạy trẻ câm ñiếc. Năm 1784, theo gương linh mục De` L Epee,
ôngValentin Haiiy (1745-1822) bắt ñầu dạy 12 trẻ em mù ở Paris và lập ra Trường
quốc gia dạy các thiếu niên mù. Cả hai trường này ñều ñược thành lập phần lớn là nhờ
vào sự ủng hộ của nhà vua, ñược sự bảo trợ của giới quý tộc và nhận các trường hợp
trẻ ñiếc ñược giới tăng lữ chăm lo.
Trái với các gia sư cũng làm công việc này, các ông Epee và Haiiiy rất mong
muốn chứng minh các phương pháp của mình và trao đổi kinh nghiệm với người khác.
Các ơng đã viết sách báo giới thiệu cơng việc của mình làm và ñã gây ñược ảnh hưởng
tốt ñối với nhiều nhà giáo và gia đình có trẻ khuyết tật.
Ở Tây Ban Nha, cha Perdudepone ñã dạy trẻ ñiếc về quyền thừa hưởng gia sản
trong các gia đình q tộc ở Anh. Năm 1653, John Wallis viết cuốn sách có tên “Cần
phải dạy các cử chỉ ñiệu bộ tự nhiên cho người ñiếc và sử dụng các ký hiệu này dạy
ngôn ngữ của chúng ta cho người điếc”.
Trong q trình chăm sóc-giáo dục trẻ khuyết tật đã diễn ra nhiều cuộc tranh
luận. Ngồi việc tranh luận về cách tổ chức giáo dục ñặc biệt như thế nào, các nhà giáo
dục dạy trẻ khuyết tật cịn tranh luận về nhiều vấn đề khác, trong đó có vấn đề nội dung
chương trình giảng dạy và các tài liệu hướng dẫn chăm sóc-giáo dục trẻ khuyết tật.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài
Mơ hình CTS ở Việt Nam cho TKT dựa trên cơ sở lý luận ñúng ñắn và thực tiễn
đã được thử thách. Mơ hình can thiệp ở Việt Nam được áp dụng từ một mơ hình đứng
đầu thế giới về CTS - Chương trình CTS "Taralye" ở Austraylia. Những cán bộ chuyên
môn Việt Nam làm việc với gia đình và TKT đang phát triển chương trình CTS dựa
trên nền tảng là mơ hình CTS này. Họ đang làm việc rất có hiệu quả và thúc đẩy CTS

phát triển phù hợp với ñiều kiện Việt Nam.
Giáo dục cho trẻ khuyết tật ở Việt Nam cũng ñang ñứng trước nhiều khó khăn
thách thức, để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, với sự tài trợ của Uỷ ban II Hà Lan, các
chương trình hỗ trợ chăm sóc-giáo dục cho trẻ khuyết tật ñã chuyển sang hỗ trợ phát
4


triển toàn diện tập trung vào các yếu tố chuyên mơn như: đào tạo chun mơn, nghiên
cứu, phát triển hệ thống mạng lưới hướng dẫn chuyên môn, phát triển các mơ hình giáo
dục đặc biệt: CTS, giáo dục hội nhập. Với sự đầu tư này, theo đó những tài liệu hướng
dẫn học tập cũng ñược Uỷ ban II Hà Lan tiến hành dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt,
ñầu tư ñội ngũ ñể xây dựng, biên soạn tài liệu chương trình phục vụ cho cơng tác chăm
sóc-giáo dục trẻ khuyết tật tại nhà trường cũng như tại gia đình.
Từ năm 1992 ñến 1995 Uỷ ban II Hà Lan cũng ñã tài trợ khố đào tạo về giáo
dục TKT trình độ sau đại học cho 17 cán bộ chun mơn làm việc trong lĩnh vực CTS.
“CTS” là môn cốt lõi của khố đào tạo. Trong khi học mơn này, khái niệm về can thiệp
ñã ñược giới thiệu, học viên ñược học lý thuyết và thực hành về công tác CTS cho
TKT từ 0 đến 3 tuổi (chương trình hướng dẫn phụ huynh) và từ 3 đến 6 tuổi (mẫu giáo
hồ nhập). Cần phải hiểu rõ rằng những chương trình CTS này phát triển khơng phải là
do có dự án, mà những chương trình này phát triển là do những cán bộ chun mơn của
Việt nam đã nhìn thấy ý nghĩa của cơng tác CTS và đã động viên, thuyết phục để cơng
tác CTS được bắt đầu một cách độc lập ngay cả khi điều kiện cịn có rất nhiều khó
khăn.
Năm 1992, lần ñầu tiên tác giả Trịnh Đức Duy ñã biên soạn cuốn: “Sổ tay
giáo dục trẻ em khuyết tật ở Việt Nam”. Cuốn sách này ñã dành một phần lớn nội
dung ñể bàn về giáo dục TKT.
Năm 1993, hai cuốn sách có đề cập đến giáo dục cho TKT được xuất bản. Đó
là cuốn: “Giáo dục trẻ có tật tại gia đình” và “Hỏi đáp về giáo dục trẻ khuyết tật”.
Hai cuốn sách này ñược xem là “cẩm nang” giúp CM trẻ khuyết tật cũng như CM
TKT làm tốt công việc chăm sóc-giáo dục đứa con khuyết tật của mình.

Năm 2007, PGS.TS. Cao Minh Châu và các cộng sự tại trường Đại học Y Hà
Nội ñã tiến hành soạn một số sách chuyên khảo, tài liệu dành cho CM và cán bộ
cộng đồng. Đó là các cuốn: “Một số dạng tật thường gặp ở trẻ em, cách phát hiện
và huấn luyện” và “Phục hồi chức năng trẻ khuyết tật tại gia đình”. Tác giả đã dành
nhiều trang viết trình bày khá cụ thể các loại tật, biểu hiện và cách huấn luyện. Bên
cạnh đó, tác giả cũng đã hướng dẫn cho các bậc phụ huynh cách làm một số phương
tiện hỗ trợ trẻ khuyết tật trong quá trình huấn luyện từ những ngun vật liệu sẵn có
tại địa phương.
Nhìn vào lịch sử phát triển giáo dục đặc biệt nói chung và CTS nói riêng ở
các nước trên thế giới đã có một lịch sử lâu đời. Do đó, cơng tác CTS ñã ñược thực
hiện ở rất nhiều quốc gia với chất lượng cao. Các tài liệu hướng dẫn, sách tham
khảo, bộ cơng cụ được phổ biến rộng rãi. Vì vậy, các chuyên gia, giáo viên và các
bậc phụ huynh có ñiều kiện chăm sóc-giáo dục ñứa con khuyết tật của mình. Ở Việt

5


Nam, do có sự hạn chế về bộ cơng cụ hướng dẫn CM trẻ khuyết tật nói chung, TKT
nói riêng nên cơng tác CTS chưa thực sự đem lại hiệu quả cao.
1.2. Một số vấn ñề chung về trẻ khiếm thính
1.2.1. Khái niệm trẻ khiếm thính
TKT là những trẻ bị mất hoặc suy giảm về sức nghe kéo theo những hạn chế về
phát triển ngơn ngữ nói cũng như khả năng giao tiếp.[3]
1.2.2. Phân loại trẻ khiếm thính
Có rất nhiều cách phân loại TKT, các tiêu chí khác nhau có cách phân loại khác
nhau:
* Dựa vào mức ñộ suy giảm thính lực, có thể chia ra các mức độ khiếm thính
khác nhau như sau:
Mức độ
Khả năng nghe

Mức 1: Khiếm thính ở mức độ nhẹ. Mất Trẻ cịn nghe được hầu hết những âm
thính lực từ 20dB - 40dB.
thanh, khơng nghe ñược tiếng nói thầm.
Trẻ có thể nghe ñược những âm thanh
Mức 2: Khiếm thính ở mức độ vừa. Mất
to, nhưng khơng nghe hết được tiếng
thính lực từ 41dB - 70dB.
nói chuyện bình thường.
Mức 3: Khiếm thính ở mức độ nặng.
Trẻ chỉ nghe được tiếng nói to, sát tai.
Mất thính lực từ 71dB- 90dB.
Trẻ hầu như khơng nghe được, trừ
Mức 4: Khiếm thính ở mức độ rất nặng.
những âm thanh thật to như tiếng sấm,
Mất thính lực trên 90dB.
tiếng trống to.
* Dựa vào vị trí bị tổn thương (tai ngồi, tai giữa hay tai trong) người ta chia
làm 3 loại ñiếc (khiếm thính):
+ Điếc dẫn truyền: Bị tổn thương ở tai ngoài và tai giữa.
+ Điếc tiếp nhận: Bị tổn thương ở tai trong và dây thần kinh số 8 vùng thính
giác.
+ Điếc hỗn hợp: Kết hợp 2 loại điếc trên.
1.2.3. Nguyên nhân gây khiếm thính
Tật khiếm thính ở trẻ em có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Theo các giai
ñoạn phát triển của trẻ, người ta chia ra làm ba nhóm ngun nhân chính sau:
* Ngun nhân trước khi sinh
- Những bệnh do vi rút gây nên như: Bệnh quai bị, cúm,...
- Mất hoặc giảm khả năng hoạt ñộng của các bộ phận của tai như ống tai ngoài
bị bịt kín, chuỗi xương con bị xơ cứng...


6


- Nhiễm ñộc thuốc khi mẹ mang thai.
* Nguyên nhân trong khi sinh
- Đẻ ngạt.
- Thai ngược, khi ñẻ phải dùng dụng cụ trợ giúp (foóc-xét).
- Đẻ thiếu tháng.
* Nguyên nhân sau khi sinh
- Bệnh tật: Viêm màng não, sởi, các bệnh do vi rút (cúm, quai bị, viêm tai giữa).
- Chấn thương.
- Tiếng ñộng quá mạnh hay áp suất lớn tác ñộng.
- Sử dụng thuốc quá liều lượng cho phép hoặc sai chỉ ñịnh.
- Suy dinh dưỡng.
1.2.4. Đặc ñiểm tâm lý của trẻ khiếm thính
* Cảm giác và tri giác
Cảm giác ở TKT phản ánh thế giới vật chất tồn tại khách quan và là nấc thang
quan trọng của việc nhận thức các thuộc tính của sự vật, hiện tượng. Thậm chí ở một số
em có cảm giác tri giác khá tinh vi, nhạy bén. Ngồi những đặc điểm, những qui luật
chung như mọi trẻ bình thường, cảm giác, tri giác ở TKT cũng có những nét khác biệt
như:
- Q trình nhận thức thiếu sự tham gia của thính giác.
- Do sự tổn thương của thính giác dẫn đến thị giác, xúc giác vận ñộng bị ảnh
hưởng.
- Thị giác có sự bù trừ làm cho nó tích cực và nhạy bén hơn.
Ngồi ra cảm giác vận động, cảm giác xúc giác trở nên quan trọng trong việc
nhận thức thế giới chung quanh, và quan trọng hơn cảm giác vận động đóng vai trị đặc
biệt trong việc tiếp nhận ngơn ngữ nói của TKT. Cảm giác vận động là phương thức
duy nhất giúp TKT kiểm tra lại sự phát âm của mình.
* Ngơn ngữ

Vốn ngơn ngữ mà TKT có được thường nghèo nàn và ñơn ñiệu. Một số trẻ tự
phát ra âm thanh những chỉ là những tiếng ú ớ, the thé,… rất khó nghe. Một số trẻ điếc
nặng khơng có giọng, chỉ mấp máy mơi. Hạn chế về ngơn ngữ ảnh hưởng đến q trình
giao tiếp, tư duy của trẻ.
* Trí nhớ
TKT có nhiều hạn chế về ghi nhớ. Ghi nhớ của trẻ mang tính máy móc, khơng
bền vững, trẻ khơng hiểu được nội dung, bản chất của vấn ñề.

7


* Tư duy
Tư duy của TKT thường ñơn giản và mang tính rập khn, chỉ cần một thay đổi
rất nhỏ là trẻ có thể nhầm lẫn.
* Tưởng tượng
Khả năng tưởng tượng bị hạn chế, trẻ khơng hiểu được các ý ẩn dụ, nghĩa bóng
của từ, những biểu thị tượng trưng.
1.2.5. Một số đặc điểm phát triển của trẻ khiếm thính
Sự phát triển của TKT tương tự như trẻ bình thường về vận động, thể chất,... tuy
nhiên TKT có những đặc ñiểm phát triển riêng về ngôn ngữ, giao tiếp:
Trẻ dưới 3 tháng: khơng giật mình khi nghe tiếng động lớn, khơng dịu tiếng
khóc khi được mẹ dỗ dành bằng lời nói.
Trẻ 3-6 tháng tuổi: khơng quay đầu về phía có âm thanh; khơng phản ứng với
giọng nói của mẹ; khơng biết chơi một mình với những tiếng động do mình tự phát ra
(ví dụ: tiếng bập bẹ hoặc tiếng phì phèo nước bọt ở miệng).
Trẻ 6-10 tháng tuổi: không phản ứng khi được gọi tên; khơng hiểu được từ đơn
giản như: chào, ạ, ông, bà, cha, mẹ,...
Trẻ 10-18 tháng tuổi: khơng thể hiểu và làm theo những u cầu đơn giản của
người lớn; không phát triển khả năng nghe và hiểu lời nói.
Trẻ 18-24 tháng tuổi: khơng nói được cả những âm đơn giản như: “ba-ba”, “mama”.

Ở mọi tuổi: khơng phản ứng với những tiếng ñộng xung quanh hoặc chỉ phản
ứng với những tiếng ñộng rất lớn; thường dùng tiếng khóc, tiếng lạ hoặc điệu bộ để bày
tỏ những nhu cầu và ước muốn; thường nhìn chăm chú vào người lớn đang nói hơn là
dùng tai để nghe,...
1.3. Một số vấn ñề chung về can thiệp sớm
1.3.1. Khái niệm can thiệp sớm
CTS là những chỉ dẫn và các dịch vụ dành cho trẻ và gia đình trẻ khuyết tật
trước tuổi tiểu học nhằm kích thích và huy động sự phát triển tối ña của trẻ, tạo ñiều
kiện và chuẩn bị tốt cho trẻ tham gia vào hệ thống giáo dục bình thường và cuộc sống
sau này.
CTS cho TKT được hiểu là chương trình hướng dẫn phụ huynh có con bị khiếm
thính, giúp họ biết cách trực tiếp giúp đỡ con mình phát triển khả năng giao tiếp, khả
năng nghe và nói ngay từ khi cịn nhỏ.
1.3.2. Ý nghĩa của can thiệp sớm
* Đối với bản thân TKT: Có thể ngăn ngừa những nhân tố nguy hiểm tới ñứa
trẻ, thực hiện chức năng chữa bệnh, ngăn cản việc chậm phát triển cũng như các khuyết
tật khác gia tăng.
8


* Đối với CM TKT: Giảm bớt căng thẳng về vấn đề tình cảm của mình, góp
phần quan trọng vào q trình chấp nhận, cải thiện được mối quan hệ với trẻ. CTS giúp
CM được cung cấp thơng tin, những thơng tin này liên quan đến:
+ Việc chẩn đốn ngun nhân khuyết tật và dự đốn tiến triển của bệnh.
+ Kiến thức về sự phát triển bình thường và cần thúc ñẩy sự chậm phát triển
hoặc ñiều chỉnh sự phát triển khơng bình thường như thế nào.
+ Hệ thống hỗ trợ của xã hội mà họ ñược hưởng.
* Đối với gia đình: Làm cho các thành viên trong gia đình ngày càng gắn bó
thân thiết, giảm bớt được gánh nặng khi chăm sóc trẻ.
* Đối với xã hội: Có thái ñộ ñúng ñắn ñối với trẻ, xã hội sẽ nhận biết được thực

tế là có những đứa trẻ nhỏ bị khiếm thính, chúng là một bộ phận của cộng đồng và có
quyền được giúp đỡ.
1.3.3. Các giai đoạn can thiệp sớm
CTS sẽ ñược tiến hành ngay khi trẻ ñược phát hiện tật cho tới khi trẻ ñến trường
tiểu học. Do đó, người ta chia chương trình CTS thành hai giai ñoạn:
+ Giai ñoạn 1: CTS tại gia ñình (cho trẻ từ 0 ñến 3 tuổi)
+ Giai ñoạn 2: CTS tại trường mẫu giáo hồ nhập (cho trẻ từ 3 đến 6 tuổi).
Trong chương trình CTS tại gia đình, vai trị của chuyên gia CTS, CM trẻ và trẻ
ñược minh hoạ như hình vẽ sau:


Trẻ

<=


Cha mẹ của trẻ

<=


Chuyên gia CTS

Hình vẽ 1
Hình vẽ trên cho thấy vai trị chủ đạo trong giáo dục sớm cho trẻ ở thời kì này là
CM trẻ, chuyên gia CTS chỉ là người tư vấn cho CM trẻ cách giáo dục cho con của
mình. Chuyên gia CTS dựa vào những ñánh giá hết sức cẩn thận trên trẻ qua đó cùng
CM trẻ xây dựng nên kế hoạch cá nhân hỗ trợ gia đình. Trên cơ sở đó các dịch vụ CTS
được tiến hành.
Trong chương trình CTS tại trường mẫu giáo hồ nhập, thì vai trị của CM trẻ và

chun gia CTS được minh hoạ như hình vẽ 2. Trong mối quan hệ này cịn có thêm
một thành viên nữa đó là giáo viên hỗ trợ trực tiếp cho trẻ.

9




<=

Trẻ


Giáo viên



<=

Cha mẹ của trẻ

<=


Chuyên gia CTS


Chuyên gia CTS

Hình vẽ 2

Trong giai ñoạn này, ñứa trẻ vẫn là trung tâm của dịch vụ CTS tuy nhiên chuyên
gia CTS không chỉ hướng vào CM của đứa trẻ mà cịn hướng vào giáo viên. Lúc này
vai trò của CM trẻ, giáo viên và chuyên gia CTS là như nhau.
1.3.4. Những nội dung can thiệp sớm cho trẻ khiếm thính
+ Luyện nghe:
- Tập cho trẻ phản ứng với âm thanh: trẻ có thể quay ñầu lại khi nghe tiếng gọi
to, tiếng loa ñài, tiếng trống…
- Mở các vật phát ra âm thanh trong phịng và cho trẻ lắng nghe, đi tìm vật đó.
- Tập cho trẻ biết ñếm số lượng âm thanh nghe thấy và di chuyển theo nhạc.
+ Dạy phát âm:
- Dùng vật thật hoặc tranh minh hoạ ñể dạy từ cần phát âm cho trẻ. Khi dạy trẻ
phải ngồi ñối diện với trẻ để trẻ nhìn thấy khẩu hình miệng của cha (mẹ) ñể trẻ
bắt chước phát âm theo.
- Trong sinh hoạt hằng ngày, khi làm động tác nào đó, có thể nói từ chỉ động
tác, hay các vật liên quan ñể trẻ biết và phát âm lại.
- Khi dạy trẻ phát âm, khơng nên đánh vần.
+ Giao tiếp để hình thành tiếng nói:
- Hình thành từ ngữ mới thơng qua giao tiếp hằng ngày.
- Cùng chơi, cùng hoạt ñộng với trẻ để giao tiếp.
- Kết hợp hình ảnh, hành động để hình thành tiếng nói cho trẻ.
1.4. Một số vấn ñề chung về gia ñình
1.4.1. Khái niệm gia ñình
Gia ñình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng thể chất và tâm hồn trẻ. Môi
trường giáo dục và hình thành nhân cách cho trẻ tốt nhất chính là gia đình [7].

10


1.4.2. Chức năng của gia đình
u thương: xây dựng các quan hệ cá nhân, biểu hiện qua quan hệ giới tính, cho

và nhận sự chăm sóc, tình u thương, thể hiện tình cảm.
Tự chủ: tạo lập cá nhân và hình ảnh riêng về mình, xác lập các thế mạnh và
điểm yếu cá nhân, củng cố sự phụ thuộc và chấp nhận.
Hỗ trợ kinh tế: tạo thu nhập và giải quyết các vấn đề về tài chính gia đình, thanh
tốn các hố đơn, nhận tiền lương, đảm nhận các vấn đề về bảo hiểm.
Chăm sóc hằng ngày: mua thực phẩm, chuẩn bị bữa ăn, chăm sóc sức khoẻ,
chăm sóc nhà cửa, cung cấp phương tiện ñi lại, tạo các biện pháp an tồn.
Xã hội hố: xây dựng các quan hệ cá nhân và tập thể, phát triển các kỹ năng xã
hội và tham gia vào các hoạt động xã hội.
Giải trí: tạo và tham gia các hoạt động giải trí hay câu lạc bộ, tạm ngừng các
nhu cầu hàng ngày và ñi nghỉ.
Giáo dục: tham gia vào các hoạt ñộng liên quan tới trường học, tiếp tục giáo dục
cho người lớn, giáo dục hướng nghiệp, xây dựng ñạo ñức làm việc,...
Các chức năng của gia đình khơng tách rời nhau. Chức năng này có thể thúc đẩy
hoặc kiềm chế sự phát triển các chức năng khác.
1.4.3. Vai trị của gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ khiếm thính
1.4.3.1. Vai trị của gia đình trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ
* Vai trò và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình
Một thành viên trong gia đình có nhiều vai trị khác nhau. Ví dụ: Một người đàn
ơng, có vai trị là chồng trong quan hệ với vợ; là cha trong quan hệ với con; là con
trong quan hệ với CM; là em trong quan hệ với anh chị của mình; là cháu trong quan
hệ với ơng bà nội ngoại, cơ, dì, chú, bác,... Mỗi một vai trị ñều có phần trách nhiệm
trong quan hệ với các thành viên trong gia đình.
* Vai trị của tổ ấm trong gia đình
Tổ ấm trước hết là do CM tạo lập, tổ ấm là thực thể tinh thần, có sức sống, có
quá khứ, có hiện tại và tương lai. Tổ ấm ảnh hưởng sâu sắc ñến những quan hệ ñược
thiết lập giữa những thành viên trong gia đình, khơng có gia đình nào có sức sống mà
khơng có sự cân bằng thường xun giữa tình thương và uy quyền, giữa đồn kết và
ganh đua. Trong xã hội nhỏ là gia đình, trong gia đình gồm có CM, con cái và các
thành viên khác cùng tạo nên tổ ấm đó.

* Vai trị của người mẹ
Người mẹ đặc trưng cho tình u thương trong mối quan hệ mẹ-con, tình yêu là
cái quan trọng nhất. Chính từ tình u này mà dần dần hình thành các mối quan hệ tình
cảm yêu thương của trẻ với các thành viên khác trong gia đình. Tình u mẹ con vừa
11


ân cần, dịu dàng, vừa thơng hiểu sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu, vừa mang tính trực
quan, vừa tự nhiên, mù qng những lại phải có lý trí. Qua tình u CM, đứa trẻ biết là
nó được chấp nhận, như trẻ vốn có (là trai hay gái, đẹp hay xấu, bình thường hay
khuyết tật,…) Đó là điều kiện cần thiết cho trẻ phát triển tình cảm sau này.
Các cơng trình nghiên cứu cho thấy nhân cách của người mẹ, ñặc biệt cách ñối
xử của người mẹ ñối với trẻ, nó ảnh hưởng quyết định đến đời sống tâm lý trẻ trong
tương lai. Nhưng cách ñối xử của người mẹ ñối với trẻ lại phụ thuộc nhiều vào những
quan hệ khác của người mẹ trong gia đình, nhất là quan hệ vợ chồng.
* Vai trò của người cha
Người cha phải thể hiện uy quyền đặc trưng cho ý chí của gia đình, giữ gìn kỷ
cương phép tắc trong gia đình. Người cha quan tâm ñến việc tổ chức các hoạt ñộng tinh
thần, nâng cao trình ñộ hiểu biết cho gia đình. Và thường chú ý đến việc rèn luyện trí
tuệ, xây dựng ước mơ, hoài bão, lý tưởng cho trẻ, truyền kinh nghiệm, hướng dẫn, giao
nhiệm vụ và ñộng viên trẻ học tập, lao ñộng, vươn tới con người lý tưởng.
* Vai trò của anh chị em
Chức năng chủ yếu của anh chị em trong gia đình là ganh đua. Nhờ có sự ganh
đua mà giúp nhau xã hội hóa tốt nhất, bởi vậy quan hệ anh chị em là quan hệ tương đối
bình đẳng, gần giống như quan hệ khi ñứa trẻ trở thành người lớn trong xã hội.
1.4.3.2. Vai trị gia đình trong việc chăm sóc giáo dục TKT
* Vai trị giáo dục sớm đối với TKT tại gia đình
Gia đình có vai trị quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách của
mỗi đứa trẻ. Riêng đối với trẻ khuyết tật nói chung, TKT nói riêng vai trị của gia đình
càng cấp thiết và quan trọng gấp bội. Vì sao lại như thế? Bởi vì, giáo dục sớm đối với

trẻ bình thường thì thường người ta chú ý nhiều hơn về mặt phẩm chất ñạo ñức, những
tổ chức tinh thần. Đối với TKT từ nhỏ, nhiệm vụ của giáo dục gia đình đặt ra khơng
hồn tồn chỉ có ý nghĩa về mặt quan tâm chăm sóc trẻ mà cịn bao gồn nhiều mặt:
- Phát hiện bệnh sớm ñể can thiệp, ngăn ngừa, ñiều trị kịp thời, hạn chế ñến mức
thấp nhất những tật khác nẩy sinh.
- Ni dưỡng và rèn luyện sức khỏe, đảm bảo phât triển bình thường những cơ
quan khác cịn lại. Có như vậy trí tuệ của TKT mới được hình thành và phát triển theo
chiều hướng tích cực.
- Hình thành cho trẻ những phẩm chất tốt ñẹp, ñặc biệt là ý chí vượt khó chiến
thắng bệnh tật để có đủ năng lực hịa nhập vào cuộc sống xã hội.
Trong q trình giáo dục TKT tại gia đình, người mẹ giữ vai trị quan trọng
nhất. Vì bao giờ người mẹ cũng dành cho đứa con của mình nhiều tình cảm nhất, trực
tiếp gần gũi với trẻ nhiều nhất. Do đó, người mẹ nắm vững thấu hiểu đươc những đặc
điểm khó khăn và khả năng của trẻ hơn ai hết. Người mẹ còn có trách nhiệm đề xuất
12


khun bảo, thu hút mọi thành viên trong gia đình cùng phối hợp giáo dục trẻ kịp thời
và theo một quy ñịnh thống nhất. Như vậy, giáo dục TKT tại gia đình cịn có ý nghĩa là
mong muốn người mẹ và mọi thành viên trong gia đình phải có hiểu biết sớm về đặc
điểm của TKT, để có những biện pháp giáo dục kịp thời, phù hợp với từng giai ñoạn
phát triển của trẻ.
* Trách nhiệm chăm sóc giáo dục TKT tại gia đình
CM và người đỡ đầu là những người trực tiếp chịu trách nhiệm về việc chăm
sóc giáo dục trẻ, cũng như dành nhiều ñiều kiện tốt nhất cho sự phát triển của trẻ. Bởi
vì gia đình là cội nguồn và cũng là nguyện nhân ra ñời của trẻ.
Trẻ lành lặn, khỏe mạnh, thông minh là niềm hạnh phúc lớn nhất của CM trong
đó có cơng lao của họ. Ngược lại, chẳng may con bị tật ñiếc mà đơi khi ngun nhân
gây tật là do chính người thân, vì vậy người chịu trách nhiệm trước tiên khơng ai khác
là CM. Nên gia đình khơng thể thối thác trách nhiệm như trong chờ vào các trại cứu

bần, trường ñặc biệt nội trú hoặc các hình thức từ thiện khác do xã hội bao cấp.
Một số TKT thiếu khả năng tự đánh giá mình và những người xung quanh
khơng nên vì thế mà đối xử đối với trẻ khơng cơng bằng, xem thường, ñánh giá tư cách
của trẻ quá thấp, mà cần được ưu tiên cho TKT hơn trẻ bình thường khác khơng chỉ về
cách ăn mặc mà điều quan trọng là thường xuyên giúp trẻ vượt qua những khó khăn do
khuyết tật gây ra. Hãy cho TKT ñược tham gia vui chơi, giải trí với mọi trẻ khác. TKT
cũng cần được đảm bảo tơn trọng về mặt thân thể, nhân phẩm và danh dự.
1.5. Tâm lý của cha mẹ khi có con bị khiếm thính
Khi một đứa trẻ chào ñời, bất cứ người cha người mẹ nào cũng mong mỏi, ước
ao về đứa con của mình: nếu là con gái thì xinh đẹp, dịu dàng như mẹ; nếu là con trai
có khn mặt, mái tóc giống cha... Con sẽ là trung tâm, là niềm tự hào của cả nhà.
Nhưng khơng phải đứa trẻ nào sinh ra cũng giống nhau, các cụ chẳng bảo “mỗi cây
mỗi hoa, mỗi nhà mỗi cảnh” là gì. Có trẻ thơng minh, nhanh nhẹn. Có trẻ có năng
khiếu đặc biệt về một lĩnh vực nào đó. Có trẻ chậm chạp, kém cỏi...
Có những gia đình hoặc khi sinh ra hoặc vào thời điểm nào đó sau này họ nhận
ra đứa con của họ có những dấu hiệu bất thường. Lúc bấy giờ tâm trạng của người cha,
người mẹ thường là lo lắng, sợ hãi, trong thâm tâm họ cầu mong cho con mình bình
n vơ sự. Đến khi có kết luận y học chính xác về bệnh tình, về khuyết tật của trẻ họ
chống váng và khơng tin đó là sự thật. Thế giới tươi ñẹp như sụp ñổ, trước mắt họ chỉ
còn lại màn đêm đen tối, một cái gì đó đã chết trong họ. Hình ảnh về đứa con khoẻ
mạnh, bình thường đã mất thay vào đó là nỗi ám ảnh, giày vị rằng con tơi bị điếc...
Lịng tự trọng của CM bị tổn thương. Mỗi gia đình có những phản ứng rất khác nhau,
những suy nghĩ khác nhau khi biết con mình bị khuyết tật. Người ta cho rằng phản ứng
tình cảm của CM khi biết con mình bị khuyết tật thường trải qua một số giai ñoạn sau:
13


+ Giai đoạn 1: Sốc, từ chối, khơng tin
+ Giai đoạn 2: Tức giận, cảm giác mình có tội
+ Giai ñoạn 3: Mặc cả

+ Giai ñoạn 4: Buồn chán, suy sụp
+ Giai đoạn 5: Chấp nhận, tìm cách giải quyết
Những phản ứng trên được đề cập đến mơ hình hiện đại và mơ hình cá thể hố.
Phản ứng của mỗi người khơng phải lúc nào cũng đơn giản một chiều.
Sốc, khơng tin, phủ nhận sự thật
Tức giận, tự trách mình
Tự lý giải mặc cả
Suy sụp, buồn nản
Chấp nhận
Hình 1: Mơ hình kiểu truyền thống
Hành vi của con người khơng phải lúc nào cũng diễn ra theo một mơ hình đơn giản

Hình 2: Mơ hình hiện đ
Hình 2: Mơ hình cá thể hóa

14


1.5.1. Sốc, từ chối, khơng tin
Khi biết con mình bị khiếm thính, phản ứng đầu tiên của CM cũng như các
thành viên khác trong gia đình là sốc, khơng thể tin đó là sự thật. Một số gia đình đi hết
bác sĩ này ñến bác sĩ khác với hy vọng để có một kết luận rằng con họ khơng có bệnh
gì, nếu có cũng có thể chữa khỏi được. Phủ nhận sự thật là phản ứng phổ biến của CM
khi biết con mình bị khiếm thính.
1.5.2. Tức giận, tự trách mình
Thời kỳ phát hiện con mình bị khiếm thính là lúc CM căng thẳng nhất. Điều này
có thể làm cho mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình trở nên gắn bó hơn hoặc
cũng có thể làm cho cuộc sống gia đình trở nên lục đục, tan vỡ. Khi biết khơng thể chối
bỏ thực tế về đứa con, CM trở nên hờn dỗi, tức giận, ñố kị. Họ lo lắng cho tương lai
của ñứa trẻ. Họ tự hỏi: tại sao gia đình mình lại phải gánh chịu nỗi bất hạnh này, trong

khi gia đình khác đang sống vui vẻ, thảnh thơi. Đơi khi CM tự giày vị, trách móc bản
thân với những từ như: giá mà, lẽ ra, nếu như, ước gì...
1.5.3. Mặc cả
Kubler - Ross gọi những cố gắng phân tích nỗi giận hờn, ghen tị của một số CM
là sự mặc cả. Nó giống như nỗ lực trì hỗn sự chấp nhận một sự thật khơng thể phủ
nhận. Ở giai ñoạn này CM và những thàng viên khác trong gia đình sẽ làm tất cả mọi
việc mà họ biết, họ ñược hướng dẫn với hy vọng khó khăn này sẽ qua đi.
1.5.4. Buồn nản, suy sụp
Sau khi tìm mọi cách cứu con mình nhưng vơ vọng các bậc CM rơi vào trạng
thái chán nản, suy sụp. “Tại sao bất hạnh này lại đến với gia đình tơi?”, “Tại sao con
tơi khơng được như những đứa trẻ khác?... Đó là những điều mà CM thường tự hỏi
bản thân. Cảm giác tuyệt vọng khiến CM lao vào tìm kiếm sự giúp đỡ.
1.5.5. Chấp nhận và tìm cách giải quyết
Chấp nhận là giai ñoạn cuối cùng của phản ứng thường gặp ở CM có con bị
khuyết tật. Lúc này họ chấp nhận sự thật rằng TKT mãi là một thành viên vĩnh viễn của
gia đình, khơng có gì thay ñổi ñược sự thật này. Từ ñó CM có sự ñiều chỉnh cuộc sống
trong gia ñình cho phù hợp và tìm kiếm thời gian, phương pháp nhằm giúp con mình
tiến bộ và phát triển bình thường như những đứa trẻ khác.
Trên ñây chỉ là sự khái quát về những diễn biến tâm lý của CM có con bị khiếm
thính. Thực tế mỗi gia đình lại có những phản ứng khác nhau, người cha có phản ứng
khác người mẹ và khơng phải CM nào cũng trải qua lần lượt tất cả các giai đoạn trên.
Có một số người trải qua một số giai đoạn, có một số người bỏ qua một số giai đoạn.
Những phản ứng trên khơng chỉ xuất hiện khi CM biết con mình bị khuyết tật mà nó
sẽ xuất hiện và lặp đi lặp lại trong q trình chăm sóc-giáo dục trẻ. Khi CM gặp phải
một số khó khăn sau:
15


- Khó khăn về tài chính khi việc chữa trị cho trẻ tốn kém, kéo dài.
- Lo lắng, kiệt sức khi trẻ có q nhiều vấn đề cần quan tâm.

- Việc đi lại khó khăn, tốn kém.
- Tốn thời gian cho việc ñưa trẻ ñi khám, ñiều trị.
- Trong gia đình ln phải có người trơng nom, chăm sóc trẻ.
- Cảm giác mệt mỏi, mất ngủ kéo dài.
- Cảm giác ghen tị với những gia đình có con bình thường.
- Mâu thuẫn giữa vợ chồng về tài chính, về quan điểm chăm sóc-giáo dục con.
- Tìm kiếm những cơ hội ñể ñáp ứng nhu cầu giáo dục ñặc biệt của trẻ.
Việc làm cha, làm mẹ của một ñứa couckhuyết tật khơng phải là cơng việc dễ
dàng, đơn giản.CM có thể phải trải qua nhiều giai đoạn tình cảm ở các mức độ khác
nhau có thể kéo dài trong nhiều năm.

16


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CAN THIỆP SỚM
CHO TRẺ KHIẾM THÍNH TẠI TRƯỜNG PHỔ THƠNG
CHUN BIỆT NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
2.1. Khái quát về quá trình khảo sát
Để tìm hiểu thực trạng công tác CTS TKT tại trường phổ thông chuyên biệt
Nguyễn Đình Chiểu. Những gia đình mà chúng tơi tiến hành điều tra có hồn cảnh rất
khác nhau, trình độ nhận thức cũng khác nhau nhưng họ đều có con bị khiếm thính
trong độ tuổi CTS.
2.2. Vài nét về địa bàn khảo sát
Là một ngơi trường có nhiều năm kinh nghiệm trong cơng tác chăm sóc-giáo
dục trẻ khuyết tật, trường Phổ thơng chun biệt Nguyễn Đình Chiểu đã xây dựng
được một cơ sở vật chất khá ñầy ñủ, ñội ngũ cán bộ giáo viên với trình độ chun mơn
cao. Trường là ñịa ñiểm ñáng tin cậy ñể các bậc phụ huynh trẻ khuyết tật gửi gắm con
mình vào học. Nhờ vậy trường cũng ñã nhận ñược rất nhiều sự quan tâm của các cấp
chính quyền về cơng tác chăm sóc-giáo dục trẻ khuyết tật, đặc biệt là TKT. Vì thế,

cơng tác CTS cho TKT ñã ñạt nhiều kết quả ñáng kể.
2.3. Kết quả khảo sát
2.3.1. Nhận thức của cha mẹ về cơng tác can thiệp sớm cho trẻ khiếm thính
* Hiểu biết của cha mẹ về khái niệm can thiệp sớm cho trẻ khiếm thính
Bảng 1: Hiểu biết của cha mẹ về khái niệm can thiệp sớm cho trẻ khiếm thính
STT
Nội dung
Số lượng Tỷ lệ(%)
CTS là những chỉ dẫn và các dịch vụ dành cho trẻ và
gia đình trẻ khuyết tật trước tuổi tiểu học nhằm kích
1
thích và huy động sự phát triển tối ña của trẻ, tạo ñiều
15
50,0
kiện và chuẩn bị tốt cho trẻ tham gia vào hệ thống giáo
dục bình thường và cuộc sống sau này
CTS là chương trình hướng dẫn phụ huynh có con bị
khiếm thính, giúp họ biết cách trực tiếp giúp đỡ con
2
10
33,3
mình phát triển khả năng giao tiếp, khả năng nghe và
nói ngay từ khi cịn nhỏ
3
Ý kiến khác
5
16,7
Tổng cộng
30
100,0

Kết quả điều tra ở bảng số liệu trên cho thấy: các bậc CM còn nhầm lẫn giữa
khái niệm CTS nói chung và khái niệm CTS cho TKT. 50% các bậc CM khẳng ñịnh
17


CTS cho TKT là những chỉ dẫn và các dịch vụ dành cho trẻ và gia đình trẻ khuyết tật
trước tuổi tiểu học nhằm kích thích và huy động sự phát triển tối ña của trẻ, tạo ñiều
kiện và chuẩn bị tốt cho trẻ tham gia vào hệ thống giáo dục bình thường và cuộc sống
sau này, 33,3% các bậc CM đã có những hiểu biết chính xác về khái niệm CTS cho
TKT, 6,7% cịn lại thì hiểu khái niệm này theo cách hiểu riêng của họ. Họ cho rằng
CTS cho TKT là việc giúp trẻ có được sự vui chơi tiếp xúc với điều kiện mơi trường
xung quanh, giúp trẻ phát triển khả năng thính giác và ngơn ngữ nói tốt hơn, tự phục vụ
được bản thân,...Như vậy, mặc dù cịn những cách hiểu chưa đúng về khái niệm thiệp
sớm, nhưng chúng ta cũng nhận thấy một ñiều ñáng mừng là đã có rất nhiều các bậc
CM có những hiểu biết nhất ñịnh về khái niệm này.
* Nhận thức của cha mẹ về ý nghĩa của công tác can thiệp sớm
Bảng 2: Hiểu biết về ý nghĩa của công tác can thiệp sớm
STT
Ý nghĩa
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Giảm bớt căng thẳng về vấn đề tình cảm của
CM, góp phần quan trọng vào q trình
1
6
20,0
chấp nhận, cải thiện được mối quan hệ giữa
CM với trẻ.
2
Giúp mọi người có thái độ đúng ñắn với trẻ.

0
0,0
Có thể ngăn ngừa những nhân tố nguy hiểm
tới ñứa trẻ, thực hiện chức năng chữa bệnh,
3
2
6,7
ngăn cản việc chậm phát triển cũng như các
khuyết tật khác gia tăng.
4
Tất cả các ý kiến trên
22
73,3
Tổng cộng
30
100,0
Kết quả bảng trên cho thấy, phần lớn CM thấy ñược ý nghĩa quan trọng của
CTS đối với sự phát triển của con mình. Vì khi tham gia CTS cả trẻ và gia đình trẻ đều
sẽ có đựợc niềm tin và hi vọng về tương lai của chính trẻ. Qua điều tra, có 20% CM
nhận thấy CTS làm giảm bớt căng thẳng về vấn đề tình cảm của CM, góp phần quan
trọng vào q trình chấp nhận, cải thiện được mối quan hệ giữa CM với trẻ; 6,7% CM
nghĩ rằng CTS có thể ngăn ngừa những nhân tố nguy hiểm tới ñứa trẻ, thực hiện chức
năng chữa bệnh, ngăn cản việc chậm phát triển cũng như các khuyết tật khác gia tăng.
Và có tới 73,3% CM ñồng ý với cả 2 ý kiến trên, bên cạnh đó cũng có một số CM cịn
nghĩ rằng CTS giúp cho mọi người có thái độ đúng đắn với trẻ hơn. Mặc dù cơng tác
CTS vừa mới được phát triển trong mấy năm gần ñây, những số lượng CM trẻ tham gia
và hiểu ñược ý nghĩa của chương trình này đối với con mình rất khả quan. Điều ñó
càng làm cho chúng ta tin tưởng rằng TKT sẽ sớm có một cuộc sống xã hội bình
thường.
18



* Nhận thức của cha mẹ về vai trò của họ trong chương trình can thiệp sớm
2.3.2. Nhận thức của cha mẹ về những tài liệu ñược sử dụng trong chương trình
can thiệp sớm
Trong 30 gia đình có TKT mà chúng tơi đến tìm hiểu thì phần lớn các bậc CM
hiểu được ích lợi và ý nghĩa của CTS nên họ đã tham gia chương trình một cách tự
nguyện và tích cực. Qua điều tra 30 bậc CM thì có tới 20 người tham gia CTS, chiếm
66,7% - một tỷ lệ rất lớn, chứng tỏ CM TKT ñã thực sự hiểu ñược tầm quan trọng của
CTS ñối với sự phát triển của đứa trẻ. Chỉ có 33,3% CM chưa tham gia chương trình
CTS, vì nhiều nhun nhân, trong đó ngun nhân chính đó là do CM chưa hiểu được
tầm quan trọng của CTS và lợi ích mà CTS mang lại cho con họ.
Bảng 3
Mức độ hài lịng của cha mẹ về tài liệu hướng dẫn
trong chương trình can thiệp sớm
STT
Mức độ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1
Hài lịng
5
25,0
2
Khơng hài lịng
15
75,0
Tổng cộng
20
100,0

Qua điều tra, trong số 20 CM tham gia CTS thì tất cả ñều nhận ñược tài liệu
hướng dẫn CTS và có tham gia các lớp tập huấn CTS cho con, nhưng chỉ có 5 người
(chiếm 25%) cảm thấy hài lịng về tài liệu mà họ nhận được, cịn 75% chưa hài lịng
lắm về tài liệu. Họ chưa thực sự hiểu ñược tài liệu vì những kiến thức cung cấp trong
đó cịn q rộng, chưa tập trung vào vấn ñề mà họ quan tâm. Họ chưa thể hiểu ñược hết
tật ñiếc của con mình và cách chăm sóc-giáo dục trẻ như thế nào ñể ñem lại hiệu quả
cao nhất. Hiện nay, trên các phương tiện thơng tin đại chúng hoặc các trung tâm CTS
có rất nhiều tài liệu nói về CTS. Tuy nhiên chúng chưa hội ñủ những yếu tố ñể ñáp ứng
những nhu cầu của các bậc CM trong quá trình chăm sóc-giáo dục đứa con khuyết tật
của mình. .
2.3.3. Mong muốn của cha mẹ khi tham gia chương trình can thiệp sớm
* Kỳ vọng của cha mẹ về chương trình can thiệp sớm
Bảng 4: Kỳ vọng của cha mẹ về chương trình can thiệp sớm
STT
Kỳ vọng
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1
Tài liệu hướng dẫn
12
40,0
2
Trình độ giáo viên
4
26,7
3
Sự phát triển của trẻ
16
53,3
4

Khơng có kỳ vọng gì
0
0,0
Tổng cộng
30
100,0

19


CM nào cũng mong muốn con mình có thể khắc phục khiếm khuyết và hịa nhập
cộng đồng như những đứa trẻ cùng trang lứa khác. Khi tham gia chương trình CTS, họ
ñã kỳ vọng rất nhiều và ñã ñặt niềm tin rất lớn rằng CTS có thể đem lại sự phát triển
cho con mình (53,3%). Bên cạnh đó có 40% kỳ vọng vào tài liệu hướng dẫn CTS, họ hi
vọng rằng tài liệu có thể khoa học hơn để họ có thể coi đó là cẩm nang trong q trình
chăm sóc-giáo dục con. Và có 26,7% CM kỳ vọng vào trình độ của giáo viên. Họ nghĩ
rằng chỉ có giáo viên với phương pháp dạy phù hợp và thời gian tiếp xúc với con họ
nhiều sẽ giúp trẻ sớm vượt qua khó khăn trước mắt để hịa nhập cộng đồng. Điều này
cũng dễ hiểu vì giáo viên và các chuyên gia CTS sẽ có kinh nghiệm can thiệp cho trẻ
nhiều hơn CM trẻ. Tuy nhiên, để chương trình CTS TKT thành cơng thì địi hỏi sự phối
hợp của tất cả các lực lượng liên quan, ñặc biệt là sự cộng tác của trẻ.
* Mong muốn của cha mẹ về tài liệu hướng dẫn trong chương trình can thiệp sớm
Bảng 5
Mong muốn của cha mẹ về tài liệu hướng dẫn
trong chương trình can thiệp sớm
Mong muốn
Tiêu chí
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Những vấn ñề chung về tật

12
40,0
ñiếc
Những vấn ñề chung về thính
8
26,7
Về nội dung tài
học
liệu
Những kiến thức về ngôn ngữ,
10
33,3
giao tiếp
0
0,0
Ý kiến khác
14
46,7
Thông tin ngắn gọn, rõ ràng.
4
13,3
Sử dụng ngôn ngữ thông dụng.
2
6,7
In đậm những từ, ý chính.
Về hình thức tài Có hình ảnh minh hoạ.
4
13,3
liệu
Mỗi thơng tin được trình bày

3
10,0
trong 1 hoặc 2 tờ giấy A4.
Có biểu tượng hoặc một cách
trình bày ñặc biệt ñể dễ dàng
3
10,0
nhận ra ñó là tài liệu của
chương trình CTS.
Ý kiến khác
0
0,0
Tài liệu hướng dẫn muốn phát huy tác dụng của nó trước hết nó phải đáp ứng
được những tiêu chí về nội dung và hình thức. Trước tiên, tài liệu phải trình bày được

20



×