Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình xây dựng Website tới hiệu quả áp dụng kĩ thuật SEO tới các Website thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 68 trang )

MỤC LỤC


 !"#$!%&'!
()*
+,()*-
./012-
23045.6*27
89098:
 ;<=;>?;>@;%>&()*"A+,;BC&&DCE()*;BFGH<&;H8:
Danh mục hình ảnh
I>>JKCE&L"L !"#M!%&'!2
I>"L A>@LN;>O> !"#$!%&'!P
I>#FKQ>CE;D L?L"L !"#$!%&'!-
I>2RA>SLN;ECL?CCKH:
I>8()*O5+TCB+<P
I>PU#;BI>()*
I>VU#;BI>()*WX;;BFL"LA>YZ+&[
I>-CCKH5K#\L<8
I>7CCKHGH<;HBCCK<P
I>:>JML>;]%>^_\>CL%&>;H`-
I>.';a$!%&'!b&;]%>^_\>CL%&>;H`7
I>;]%>^_>H;>C;>C\K&`7
I>.';a$!%&'!b&_>H;>C;>C\K&`2:
I>2"LLRDCEWJ#+cLN;BdLGH<&;H2:
I>8R>I>>[;>cL;>'2
I>Pea>#HL2
I>Veae&f&H;2
I>->&';%'&C+&[GH<&;H2
I>7.&g!;B;F!&22
I>:ECABChKH!b&;BCCCKH5K#\L<28


I>CE!i;>HC+j&>@DYkL;]CCKH5K#\L<28
I>EC<&;H!AL>CGH<&;H2P
I>e"CL"C\'D L?()*2V
1
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
Sự phát triển mạnh mẽ của Internet trong những năm gần đây tạo ra sự xuất
hiện và phát triển của nhiều lĩnh vực mới.Trong đó hoạt độngMarketing Online
ngày càng được biết đến rộng rãi và đóng những vai trò quan trọng trong các chiến
lược của nhiều doanh nghiệp cũng như tổ chức. Làm thế nào để quảng bá thương
hiệu, để thu hút khách hàng một cách hiệu quả là 1 câu hỏi khó mà bất kì doanh
nghiệp, tổ chức nào cũng cần quan tâm nghiên cứu.
Công nghệ thông tin phát triển cũng giống như 1 con dao 2 lưỡi. Việc tìm
kiếm thông tin trở nên dễ dàng hơn qua nhiều trang web tìm kiếm lớn. Tuy nhiên,
lượng thông tin lớn với nhiều chiều làm các khách hàng trở nên thận trọng. Và
SEO là một trong những giải pháp giúp doanh nghiệp tạo ra những lợi thế trong
công cuộc cạnh tranh đầy biến động và phức tạp để giành được sự chú ý và tạo
thiện cảm với khách hàng.
SEO không phải là một khái niệm mới nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về
SEO và áp dụng chúng một cách phù hợp và đúng đắn. Nhất là trong giai đoạn
hiện nay, khi SEO ngày càng được đánh giá cao trong hoạt động marketing online
của các doanh nghiệp, tổ chức.
SEO là viết tắt của Search Engine Optimization, cụm từ ghép này có 2 phần:
Search Engine nghĩa là bộ máy tìm kiếm (như Google, Yahoo, Bing,…) và
Optimization nghĩa là tối ưu hóa.SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng
cao thứ hạng tự nhiên của một website trong các trang kết quả của các công cụ tìm
kiếm và có thể được coi là một tiểu lĩnh vực của Marketing Online qua công cụ tìm
kiếm.
Mục tiêu của SEO chủ yếu hướng tới việc nâng cao thứ hạng của danh sách
tìm kiềm miễn phí theo một số từ khóa nhằm tăng lượng và chất của khách viếng
thăm đến trang.SEO có thể coi như là một kỹ thuật, một bí quyết thực sự đối với

mỗi người quản trị, xây dựng website hay đơn thuần là người làm trong lĩnh vực
truyền thông.
Lí do lựa chọn đề tài: SEO là một kĩ thuật được sử dụng ngày càng phổ
biến trong chuỗi các hoạt động Marketing Online và sẽ tạo ra những lợi thế cho các
2
doanh nghiệp hay tổ chức nếu biết áp dụng một cách hợp lí. Khi doanh nghiệp xây
dựng Website thông tin về đơn vị, về hàng hóa dịch vụ đều mong muốn người tìm
kiếm thông tin trên mạng Internet nhìn thấy địa chỉ Website của mình ở tốp đầu
các kết quả tìm kiếm. Tôi lựa chọn đề tài này để có được một cái nhìn tổng quát về
kỹ thuật SEO và hiệu quả áp dụng SEO khi xây dựng các website thông tin.
Mục đích của đề tài
- Giúp ta hiểu về khái niệm SEO, tầm quan trọng của SEO trong việc quảng
bá Website.
- Nắm được quy trình thực hiện SEO phổ biến hiện nay.
- Hiểu cách thức áp dụng kĩ thuật SEO trên 1 Website thông tin cụ thể.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình xây dựng
Website tới hiệu quả áp dụng kĩ thuật SEO tới các Website thông tin.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận hệ thống
- Phương pháp thử nghiệm
3
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan về bộ máy tìm kiếm
1.1. Giới thiệu về bộ máy tìm kiếm
1.1.1. Khái niệm bộ máy tìm kiếm
- Khái niệm: Search Engine (bộ máy tìm kiếm): là một công cụ phần mềm
nhằm tìm ra các website trên mạng dựa vào thông tin chứa đựng trong các website
đó.
Dữ lượng thông tin của Search Engine thực chất là một loại cơ sở dữ liệu
(database) cực lớn. Công cụ này tìm các tài liệu dựa trên các từ khóa (keyword) và

trả về một danh mục của các trang có chứa từ khóa.Như vậy, tuỳ theo mức độ được
quan tâm của từ khóa mà có thể tìm được số trang liên quan ít hay nhiều. Trong
nhiều trường hợp, số trang tìm ra có đến hàng triệu trang thì vấn đề đặt ra cho một
Search Engine là làm sao xếp thứ hạng các trang để giúp người dùng có nhiều cơ
hội tìm ra dữ liệu mình muốn nhất.
1.1.2. Phân loại các bộ máy tìm kiếm:
4
Hình 1: Phân loại các bộ máy tím kiếm
Phân loại theo chức năng: Theo cách phân loại này thì tùy theo đối tượng
tìm kiếm mà có:
- Tìm kiếm địa chỉ trang WEB.
- Tìm kiếm điạ chỉ e-mail.
- Tìm kiếm tin tức về 1 người.
(
hay một tổ chức ( />- Tìm kiếm việc làm.
- Tìm kiếm bản đồ (www.mapquest.com).
Phân loại theo kiến trúc hoạt động: Theo Viện Đại học California -
Berkeley thì có 3 loại công cụ tìm kiếm (search tool):
- Các Search Engine tồn tại dựa trên chương trình spider. VD: Google:
www.google.com, Ask Jeeves www.ask.com, Teoma: www.teoma.com , Altavista:
www.altavista.com, Excite: www.excite.com, Gigablast: www.gigablast.com,
lycos: www.lycos.co.uk, Nothern Light www.nlsearch.com …
5
Spider là một chương trình của các công cụ tìm kiếm dùng để thu thập thông
tin về các trang web. Spider hoạt động dựa trên các đường liên kết, nếu không có
các đường liên kết spider sẽ không thể hoạt động. Spider còn được gọi là Crawler,
Robot…
- Các Search Engine theo thư mục đối tượng. VD: Yahoo: www.yahoo.com ,
About: www.about.com …
Thư mục đối tượng - Subject Directories: Còn gọi là máy truy tìm theo phân

lớp (Hierarchical Search Engine) – Search Engine kiểu này sẽ phân lớp sẵn các
đối tượng vào các thư mục và người dùng sẽ lựa rẽ nhánh từ từ cho đến khi tìm ra
các trang web mà mình muốn. Kiểu này dễ cho người truy cập nhưng có điểm yếu
là nó không thể bao gồm hết mọi chủ đề mà mình muốn kiếm tra. Hơn nữa, sự
phân loại đôi khi không được đầy đủ và chính xác. Điển hình của loại này là
www.yahoo.com
- Các Search Engine tồn tại dựa theo invisible WEB. VD: ,
, và …
Đặc điểm của loại này là dữ liệu tìm được không thực sự có được địa chỉ
trang web cụ thể qua các Search Engine, dữ liệu này tồn tại trong các cơ sở dữ liệu
của một máy tính ở đâu đó mà các trang web được phép sử dụng. Đặc biệt, các
trang web nghiên cứu của các Đại học hay Học viện như là ,
, và . Các trang web mô tả như
trên gọi là invisible web (tạm dịch là ‘vô kiến web’ )
6
1.2. Các bộ phận cấu thành bộ máy tìm kiếm và nguyên lí hoạt động
Hình 2: Các bộ phận cấu thành bộ máy tìm kiếm
Bộ thu thập thông tin – Robot
Robot là một chương trình tự động duyệt qua các cấu trúc siêu liên kết để
thu thập tài liệu & bằng cách đệ quy nó nhận về tất cả tài liệu có liên kết với tài
liệu này.
Robot được biết đến dưới nhiều tên gọi khác nhau : spider, web wanderer
hoặc web worm,… Về bản chất robot chỉ là một chương trình duyệt và thu thập
thông tin từ các site theo đúng giao thức web. Những trình duyệt thông thường
không được xem là robot do thiếu tính chủ động, chúng chỉ duyệt web khi có sự
tác động của con người.
Bộ lập chỉ mục – Index
Hệ thống lập chỉ mục hay còn gọi là hệ thống phân tích và xử lý dữ liệu,
thực hiện việc phân tích, trích những thông tin cần thiết (thường là các từ đơn, từ
ghép, cụm từ quan trọng) từ những dữ liệu mà robot thu thập được và tổ chức

thành cơ sở dữ liệu riêng để có thể tìm kiếm trên đó một cách nhanh chóng, hiệu
quả. Hệ thống chỉ mục là danh sách các từ khoá, chỉ rõ các từ khoá nào xuất hiện ở
trang nào, địa chỉ nào.
7
Bộ tìm kiếm thông tin
Bộ tìm kiếm thông tin tương tác với người dùng (user) thông qua giao diện
web, có nhiệm vụ tiếp nhận & trả về những tài liệu thoả mãn yêu cầu của user. Có
thể nói, tìm kiếm từ là tìm kiếm các trang mà những từ trong câu truy vấn (query)
xuất hiện nhiều nhất, ngoại trừ stopword (các từ quá thông dụng như mạo từ a, an,
the,…). Một từ càng xuất hiện nhiều trong một trang thì trang đó càng được chọn
để trả về cho người dùng. Và một trang chứa tất cả các từ trong câu truy vấn thì tốt
hơn là một trang không chứa một hoặc một số từ. Ngày nay, hầu hết các Search
Engine đều hỗ trợ chức năng tìm cơ bản và nâng cao, tìm từ đơn, từ ghép, cụm từ,
danh từ riêng, hay giới hạn phạm vi tìm kiếm như trên đề mục, tiêu đề, đoạn văn
bản giới thiệu về trang web,…
Ngoài chiến lược tìm chính xác theo từ khoá, các bộ tìm kiếm thông tin còn
cố gắng “hiểu” ý nghĩa thực sự của câu hỏi thông qua những câu chữ do người
dùng cung cấp. Điều này được thể hiện qua chức năng sửa lỗi chính tả, tìm cả
những hình thức biến đổi khác nhau của một từ. Ví dụ : Search Engine sẽ tìm
những từ như speaker, speaking, spoke khi người dùng nhập vào từ speak.
Như vậy, ta thấy rằng: Các bộ phận của Search Engine hoạt động liên tục
từ lúc khởi động hệ thống, chúng phụ thuộc lẫn nhau về mặt dữ liệu nhưng độc lập
với nhau về mặt hoạt động.
Nguyên lí hoạt động của các bộ máy tìm kiếm
8
Hình 3: Nguyên lí hoạt động của các bộ máy tìm kiếm
Search Engine điều khiển robot (spider) đi thu thập thông tin trên mạng
thông qua các siêu liên kết (hyperlink). Khi robot phát hiện ra một site mới, nó gửi
tài liệu (web page) về cho server chính để tạo cơ sở dữ liệu chỉ mục phục vụ cho
nhu cầu tìm kiếm thông tin.Bởi vì thông tin trên mạng luôn thay đổi nên robot

cũng cần phải liên tục cập nhật các site cũ. Mật độ cập nhật phụ thuộc vào từng hệ
thống Search Engine.
Khi Search Engine nhận câu truy vấn từ người dùng, nó sẽ tiến hành phân
tích, tìm trong cơ sở dữ liệu chỉ mục và trả về những tài liệu thoả mãn yêu cầu.
Một kết quả được xác định và so sánh nếu 1 từ hoặc 1 cụm từ được tìm thấy trên
trang và được định nghĩa xác thực bởi người dùng.
1.3. Cách thức các bộ máy tìm kiếm xếp thứ hạng website
Đa số cách xếp thứ hạng là dựa vào “số lần xuất hiện” (còn gọi là tần xuất)
của từ khoá trong 1 trang. Nghĩa là trang có xuất hiện từ khoá nhiều nhất sẽ được
hiển thị trước tiên khi Search Engine trả lời.Bởi vậy khi ta tra tìm trang web mà lại
dùng từ khoá chung chung hoặc từ có nhiều nghĩa thì rất khó để tìm được những
trang chứa cái mình muốn. Trong trường hợp này hoặc chúng ta phải tìm bộ từ
khoá khác chi tiết hơn hoặc dùng những kĩ thuật hổ trợ từ Search Engine.
9
Có một số Search Engine ngoài việc xác định tần xuất cuả từ khoá chúng
còn dựa vào khả năng xuất hiện của từ khoá này trong những thẻ quan trọng của
website như là tìm thấy trong tựa đề (title), trong đầu trang (header),… Hoặc họ
cũng có thể xác định sự quan trọng cuả trang web bằng cách đếm số trang có liên
kết từ các trang khác trỏ tới nó.
Ví dụ: Cách thức Google xếp thứ hạng Website
- Dưới đây là các nhân tố cơ bản và có ảnh hưởng cao nhất tới thuật toán xếp
hạng của máy tìm kiếm, được đánh giá theo thang điểm 5.
+ Title Tags - 4.9/5
+ Mật độ & tần suất của từ khóa – 3.7 /5
+ Từ khóa trong Heading (h1, h2,h3): h1 – 3.1/5; h2 – 2.8/5.
+ Từ khóa trong URL 2.8/5
+ Từ khóa trong Meta Description – 2/5
Ta có thể nhận thấy các nhân tố Onpage được ứng dụng để hỗ trợ trong quá
trình Parsing. Những từ khóa được làm nổi bật, xuất hiện trên những điểm nóng, có
tần suất, mật độ xuất hiện cao. Giúp Google dễ dàng nhận biết được đâu là từ khóa

chính, cụm từ chính để sắp xếp và phân loại website.
- Nhân tố Off
+ PageLink anchor text contains keyword = 4.4/5
+ Back link từ trang có PR cao 4/5
+ Mức độ phổ biến của link liên kết trong trang (Internal Link)=4/5
+ Mức độ quan trọng của Page 3.5/5
+ Page assessed as an authority = 3.5/5
+ Tốc độ xây dựng liên kết* = 3.5/5
Các nhân tố Off-page liên quan rất nhiều đến việc xếp hạng website. Các
Anchortext Link, Internal Link, Link velocity giúp Google tìm ra những trang đích
có chất lượng và được đánh giá cao (có nhiều backlink chất lượng trỏ về).
Một số Search Engine phổ biến
www.google.com
Được xem là Search Engine kiểu spider tốt nhất (4 lần đứng đầu do Search
Engine Watch lựa chọn). Bằng Google, bạn có thể dùng để tìm ảnh, các bàn luận
10
đang có trên Usenet, và Newsgroups (tạm dịch - các nhóm tin tức). Nó cũng cung
cấp chức năng kiểm lỗi chính tả, tra cứu các từ điển, tìm giá chứng khoáng, bản đồ
đi đường, số điện thoại …
Google đầu tiên là một đề án từ ĐH Stanford của các sinh viên Larry Page
và Sergey Brin lúc đó gọi là BackRub. Năm 1988, tên BackRub được đổi thành
Google và dự án đã được tung ra thị trường, trở thành một công ty tư nhân tên
Google cho đến nay.
Mô phỏng cấu tạo của Google một cách đơn giản:
Hình 4: Mô phỏng cấu tạo của Google
- (1) Google Bot: con robot này duyệt qua các trang web. Đường đi của nó là
các đường link. Nếu page A có đường link đến page B thì nó sẽ chuyển từ page A
sang page B. Cứ thế, Google Bot duyệt từ webpage này đến webpage khác,
website này sang website khác, khi đọc xong nó sẽ sao chép mã HTML về máy
chủ.

- (2) Thuật toán: Các thuật toán giúp Google sắp xếp các webpage theo một
trật tự nhất định trước khi lưu vào máy chủ.
- (3) Máy chủ: Máy chủ Google lưu toàn bộ các trang web nên chúng rất đồ
sộ. Google có nhiều cụm máy chủ tại khắp nơi trên thế giới, máy chủ của
Google.com.vn đặt tại Hồng Kông.
11
- (4) Giao diện tìm kiếm: Khi người dùng tìm kiếm, truy vấn sẽ được gửi tới
máy chủ, ngay lập tức máy chủ sẽ trả về kết quả đã được sắp xếp, chính vì thế tốc
độ tìm kiếm rất nhanh, chỉ có 0.2 – 0.3s.
Nhìn vào cấu tạo của Google ở trên, tất cả những gì chúng ta có thể làm
được là tác động vào phần không đánh số – thế giới website: website của mình và
các website khác (mạng xã hội, diễn đàn, blog, web đối thủ,…). Như vậy chúng ta
sẽ phải tối ưu website của mình và tác động lên các website khác để có kết quả tốt
hơn trên Google.
Chúng ta sẽ phải tối ưu và tác động theo những thuật toán của Google.
Chúng ta không bao giờ biết hết được các thuật toán của Google, để biết được bắt
buộc phải dự đoán và nghiên cứu để xác nhận sự ảnh hưởng của một thuật toán nào
đó đến thứ hạng. Hoặc cách nhanh hơn là đọc những bài viết phân tích về các thuật
toán chia sẻ rất nhiều trên mạng, nhưng cần phải hết sức cẩn thận và có chọn lọc vì
hiện tại nhiều thủ thuật SEO trở thành con dao giết chết kết quả của chính website
mình vì những bản cập nhật mới của Google.
www.yahoo.com
Xuất hiện năm 1994 ban đầu trang này thiết kế theo phương pháp thư mục.
Cho đến tháng 11 - 2002, Yahoo đã thêm vào chức năng spider lấy từ Google (để
tăng sức cạnh tranh) cho đến tháng 2 - 2004. Hiện nay, Yahoo đã tự có kĩ thuật tìm
kiếm độc lập.
Đây là trang “số 1″ cho những người thích mua sắm vì cách phân loại theo
đối tượng sẽ dễ cho người tiêu dùng tìm đến sản phẩm cần thiết. Kĩ thuật spider
của Yahoo là sự kết nối kĩ thuật của Altavista, AllTheWeb, và của Inktomi (một đề
án Serach Engine phát khởi từ UC Berkeley - Viện Đại học California - Berkeley)

www.askjeeves.com
Khởi sự từ năm 1998 đến 1999 thì trở thành Search Engine có “ngôn ngữ tự
nhiên”: Nó cho phép bạn đặt câu hỏi (tiếng Anh hoặc các thứ tiếng mà nó hổ trợ)
và trả lời bạn tất cả những gì dường như có thể là đúng. Thật ra, đằng sau bức màn
“kĩ thuật cao” này là công ty đã có khoảng một trăm chuyên viên có nhiệm vụ khảo
sát các ghi nhận khi tìm kiếm và từ đó tìm ra những gì dường như là những trang
đúng nhất cho sự tìm kiếm đó.
12
Ask Jeeves còn hổ trợ thêm vào đó một chức năng gọi là “smart search”
(tạm dịch là tìm kiếm thông minh) chức năng này cung cấp thêm một sự phân loại
tối thiểu về loại đối tượng mà bạn muốn tìm (hình ảnh, phim, nhạc, ….) bằng cách
chọn các biểu tượng và do đó cho ra kết quả chính xác hơn nhiều.
2. Tổng quan về SEO
1.4. Định nghĩa SEO
Theo định nghĩa của chính Google:
"SEO is an acronym for "search engine optimization" or "search engine
optimizer." Deciding to hire an SEO is a big decision that can potentially improve
your site and save time, but you can also risk damage to your site and reputation.
Make sure to research the potential advantages as well as the damage that an
irresponsible SEO can do to your site."
“SEO là viết tắt của từ tối ưu hóa công cụ tìm kiếm hay công cụ tìm kiếm tối
ưu. Quyết định dùng SEO là một quyết định quan trọng có thể cải thiện trang web
của bạn và tiết kiệm thời gian nhưng bạn cũng có nguy cơ phải chịu những thiệt
hại tới trang web và danh tiếng của bạn. Hãy chắc chắn rằng phải nghiên cứu các
tiềm năng, lợi thế cũng như các thiệt hại mà việc SEO không đúng cách có thể ảnh
hưởng tới trang web của bạn”
Một vài định nghĩa khác:
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) viết tắt của từ Search Engine
Optimization là quá trình nâng cao thứ hạng của toàn website hoặc một trang của
website trên công cụ tìm kiếm và nằm trong kết quả tìm kiếm tự nhiên. SEO có thể

hướng mục tiêu tìm kiếm bao gồm cả tìm kiếm hình ảnh , tìm kiếm địa phương ,
tìm kiếm video và tìm kiếm theo chiều dọc(vertical search).
1.5. Lịch sử phát triển
Webmaster và các nhà thiết kế bắt đầu tối ưu hóa các trang web cho công cụ
tìm kiếm vào giữa những năm 1990 khi đó các công cụ tìm chủ yếu là liệt kê các
danh mục. Ban đầu, tất cả các webmaster gửi địa chỉ của một trang, hoặc URL đến
13
các công cụ tìm kiếm khác nhau, các công cụ tìm kiếm sẽ gửi một “con nhện” (web
spider) để thu thập thông tin của trang đó và trích xuất các liên kết đến các trang
khác từ nó, các thông tin sẽ được lưu và tìm thấy trên công cụ tìm kiếm sau khi
được lập chỉ mục . Quá trình liên quan bao gồm một spider (robot) của công cụ tìm
kiếm tải một trang web và lưu trữ nó trên máy chủ riêng của công cụ tìm kiếm, kế
tiếp một chương trình thứ hai được biết đến như là một indexer, chiết xuất các
thông tin về trang web, chẳng hạn như những từ ngữ nó chứa, vị trí của các từ này,
số lượng từ cụ thể, và tất cả các liên kết có trong trang, sau đó hệ thống tự động sẽ
thiết lập thời gian để quay lại trang đó thu thập thêm các dữ liệu mới.
Chủ sở hữu trang web bắt đầu nhận thấy giá trị của việc trang web của họ
được xếp hạng cao trong kết quả công cụ tìm kiếm, tạo ra một cơ hội cho cả hai
“mũ trắng” và “mũ đen” hành nghề SEO. Theo nhà phân tích ngành công nghiệp
Danny Sullivan , cụm từ “tối ưu hóa công cụ tìm kiếm” được đưa vào sử dụng vào
năm 1997.
Những phiên bản đầu tiên của công cụ tìm kiếm sử dụng các thuật toán mà
chủ yếu dựa vào webmaster cung cấp thông tin như các từ khoá của thẻ meta, hoặc
tập tin chỉ mục trong các công cụ như ALIWEB. Thẻ Meta cung cấp một tài liệu
hướng dẫn cho từng nội dung của trang. Dần dần thông tin dữ liệu các trang có
trong chỉ mục được tìm thấy ít đáng tin cậy hơn, vì webmaster dùng rất nhiều các
từ khóa trong thẻ meta và có nhiều từ khóa không thể hiện chính xác nội dung của
một trang được tìm thấy. Sự không chính xác, không đầy đủ, và dữ liệu không nhất
quán trong các thẻ meta và các trang đã gây ra xáo trộn, tạo ra các trang có xếp
hạng cao trong các máy tìm kiếm nhưng nội dung không liên quan. Nội dung web

cũng bị chế tác một số thuộc tính trong mã nguồn HTML cố gắng để xếp hạng tốt
trong công cụ tìm kiếm.
Bằng cách dựa quá nhiều vào các yếu tố như mật độ từ khóa được độc quyền
trong vòng kiểm soát của một webmaster, công cụ tìm kiếm bắt đầu bị lạm dụng và
thao tác xếp hạng. Để cung cấp kết quả tốt hơn cho người sử dụng, công cụ tìm
kiếm đã phải thích ứng để đảm bảo các trang kết quả cho ra các kết quả tìm kiếm
có liên quan nhất, hơn là các trang không liên quan với nhiều từ khoá được nhồi
nhét bởi webmaster. Khi mà sự thành công và phổ biến của một công cụ tìm kiếm
14
được xác định bởi khả năng cho ra các kết quả có liên quan nhất cho bất kỳ tìm
kiếm nào, và việc cho ra những kết quả sai sẽ khiến người dùng chuyển sang các
nguồn tìm kiếm khác. Công cụ tìm kiếm phản ứng bằng cách phát triển phức tạp
hơn các thuật toán xếp hạng, có tính đến các yếu tố bổ sung khác đã khó khăn hơn
cho các webmaster trong việc thao túng thứ hạng website.
Là sinh viên ở Đại học Stanford , Larry Page và Sergey Brin đã phát triển
“backrub”, một công cụ tìm kiếm dựa trên thuật toán toán học để đánh giá độ nổi
trội của các trang web. Số lượng tính bằng thuật toán được gọi là PageRank , là
một chức năng tính số lượng và sức mạnh của các liên kết Inbound . PageRank ước
lượng khả năng một trang web nào đó có thể được xuất hiện ngẫu nhiên trước một
người dùng khi lướt web, và cho phép các liên kết từ một trang này đến trang khác
được tìm thấy. Trong thực tế, điều này có nghĩa rằng một số liên kết mạnh hơn
những liên kết khác, cũng như là một trang PageRank cao hơn sẽ có nhiều khả
năng được người dùng tìm thấy hơn.
Page và Brin thành lập Google vào năm 1998. Google đã thu hút một lượng
lớn người dùng Internet ngày càng tăng, những người thích thiết kế đơn giản của
nó. Các yếu tố ngoài trang “off page” (như PageRank và phân tích siêu liên kết)
cũng như các yếu tố trên trang “on page” (như tần xuất từ khóa, thẻ meta, tiêu đề,
liên kết và cấu trúc trang web) cho phép Google tránh những loại thao tác thường
thấy trong các công cụ tìm kiếm mà chỉ xem xét các yếu tố trên trang cho thứ hạng
của họ. Mặc dù PageRank là khó chơi hơn, các webmater đã phát triển các công cụ

liên kết và sự sắp đặt có hệ thống và đã gây ảnh hưởng đến công cụ tìm kiếm
Inktomi, và những phương pháp này tỏ ra có thể áp dụng tương tự đối với
PageRank. Nhiều trang web tập trung vào việc trao đổi, mua và bán hàng ngàn liên
kết thường xuyên trên một quy mô lớn. Trong số này bao gồm việc lập ra một hệ
thống website, hoặc các trang trại liên kết , liên quan đến việc tạo ra hàng ngàn các
trang web cho mục đích duy nhất là liên kết rác .
Đến năm 2004, công cụ tìm kiếm đã kết hợp một loạt các yếu tố không được
tiết lộ trong các thuật toán xếp hạng của mình để giảm tác động của các thao tác
liên kết. Google cho biết họ sử dụng hơn 200 tín hiệu khác nhau để xác định thứ
hạng của một website. Các công cụ tìm kiếm hàng đầu, Google và Yahoo , không
15
tiết lộ các thuật toán họ dùng để xếp hạng các trang. Những nhà cung cấp dịch vụ
SEO như Rand Fishkin, Barry Schwartz , Aaron Wall và Jill Whalen , đã nghiên
cứu các cách tiếp cận khác nhau để tìm kiếm cách tối ưu hóa website, và đã công
bố ý kiến của mình trên nhiều diễn đàn và blog . Các học viên SEO cũng có thể
tham gia các khóa học đươc tổ chức bởi công cụ tìm kiếm để đạt được cái nhìn sâu
sắc trong các thuật toán.
Năm 2005, Google bắt đầu cá nhân hoá kết quả tìm kiếm cho mỗi người
dùng. Tùy thuộc vào lịch sử của họ tìm kiếm trước đây, Google lưu lại kết quả cho
người sử dụng đăng nhập tài Google. Năm 2008, Bruce Clay nói rằng “xếp hạng là
chết” vì tìm kiếm được cá nhân hoá. Nó sẽ trở thành vô nghĩa để thảo luận làm thế
nào một trang web xếp hạng, bởi vì thứ hạng của nó có khả năng sẽ khác nhau cho
mỗi người dùng và mỗi tìm kiếm.
Trong năm 2007 Google đã công bố một chiến dịch chống lại các liên kết trả
tiền để tăng PageRank. Ngày 15-6- 2009, Google công bố rằng họ đã thực hiện các
biện pháp để giảm thiểu những ảnh hưởng của PageRank áp dụng bằng việc sử
dụng thuộc tính nofollow trên các liên kết. Matt Cutts , một kỹ sư phần mềm nổi
tiếng tại Google, thông báo rằng Google Bot sẽ không còn nhận định liên kết
nofollowed theo cùng một cách. Để đáp lại điều trên các nhà cung cấp dịch vụ
SEO đã nghĩ ra một thủ thuật khác nhằm thay thế nofollow tag bằng obfuscated

Javascript và cho phép PageRank được tính. Ngoài ra một số giải pháp đã được đề
xuất bao gồm việc sử dụng iframes, Flash và Javascript.
Tháng 12-2009, Google đã công bố sẽ sử dụng lịch sử tìm kiếm web của mọi
người sử dụng để cho ra kết quả tìm kiếm. Tìm kiếm thời gian thực được giới thiệu
vào cuối năm 2009 trong một nỗ lực để làm cho kết quả tìm kiếm kịp thời và có
liên quan. Với sự phát triển của mạng xã hội và blog, các công cụ tìm kiếm hàng
đầu đã thay đổi thuật toán của họ để cho phép nội dung mới được xếp hạng một
cách nhanh chóng trong kết quả tìm kiếm. Cách tiếp cận này tạo ra một tầm quan
trọng đối trong việc tạo ra nội dung mới và độc nhất.
16
1.6. Phân biệt SEO và Adwords
Search Engine Optimization (SEO) và AdWords là 2 dịch vụ tối ưu hóa
website với bộ máy tìm kiếm nhằm tăng lưu lượng truy vào một trang web khách
hàng tìm kiếm với “một từ” hoặc một “cụm từ” nào đó trên bộ máy tìm kiếm
(Google, Yahoo, Bing…). Tuy nhiên SEO và Adwords khác nhau về marketing.
Ví dụ: SEO và AdWords
Kết quả hiển thị trong khu vực "màu đỏ nhạt" là kết quả quảng cáo
Adwords. Còn kết quả hiển thị trong khu vực màu "xanh nhạt" là kết quả SEO (kết
quả tự nhiên). Theo nghiên cứu khách hàng sẽ clicks vào kết quả tự nhiên chiếm
khỏa 65% (35% click vào quảng cáo adword). Dưới đây là ví dụ về kết quả tìm
kiếm với từ khóa "thiet ke web gia re" để ta phân biệt vị trí hiển thị của kết quả
SEO (kết quả tự nhiên) và kết quả quảng cáo (Adwords)
Hình 5: SEO và Adwords
SEO: Là một quá trình tối ưu hóa trên trang web hiện tại của bạn. SEO tối
ưu hóa trang web với các từ khóa và các bài viết xuất hiện trong các trang web của
bạn, cấu trúc, mã nguồn. Bằng cách tối ưu hóa các thành phần này, công cụ tìm
17
kiếm nhận ra trang web của bạn và đặt trang web của bạn ở vị trí tự nhiên trên kết
quả tìm kiếm. Xem thêm SEO là gì và lợi ích của SEO
Adwords: Adwords, cách tiếp thị internet là quảng cáo cho phép bạn đặt

quảng cáo của bạn ở phía bên tay phải hoặc vị trí trên cùng của trang kết quả tìm
kiếm trên Google và các trang web liên kết khác. Người sử dụng Internet gõ vào từ
khóa liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn và quảng cáo của bạn được xuất
hiện tại các trang kết quả tìm kiếm. Khách truy sẽ nhấp chuột vào quảng cáo của
bạn và nó sẽ đưa họ trực tiếp đến trang web của bạn.Tuy nhiên, quảng cáo đó của
bạn sẽ trả mỗi khi có ai đó nhấp chuột vào quảng cáo, giá của từ khóa này sẽ phụ
thuộc vào vị trí xuất hiện từ quảng cáo của bạn cũng như sự cạnh tranh của từ
khóa. Thông thường 1 lần click sẽ có giá 7.000VNĐ đến 10.000VNĐ. Những từ
khóa cạnh tranh cao có thể lên tới 80.000VNĐ đến 100.000VNĐ trên mỗi lần
click.
Sự khác nhau giữa SEO và AdWords
SEO AdWords
Từ khóa lưu lượng truy cập cao với các
từ khóa liên quan tới trang web của bạn
Mục tiêu rất nhiều biến thể theo từ khóa
cụ thể
Cần 1 thời gian (có thể vài tháng) sau đó
kết quả của bạn mới xuất hiện và hiển
thị trên máy tìm kiếm
Tức thời nhìn thấy kết quả tối ưu, và
xuất hiện ngay lập tức
Tối ưu hóa vị trí của trang web đó với
một từ khóa mình tối ưu, di chuyển lên
các cấp bậc, cuối cùng di chuyển nó đến
trang 1 trên Google
Chạy trên các trang web đăng ký cho
Quảng cáo Google, công cụ tìm kiếm
Google và trên trang web liên kết
Google
Khách hàng không trả tiền cho mỗi nhấp

chuột, nó là một chi phí hàng tháng cho
một công ty SEO để họ thực hiện việc
tối ưu cho trang web của bạn có được
thứ hạng ở những trang đầu tiên của kết
quả tìm kiếm của Google và các công cụ
tìm kiếm khác
Khách hàng trả tiền cho mỗi lần nhấp
chuột vào quảng cáo, điều này có thể tốn
kém và rất tốn kém nếu cạnh tranh của
từ khóa cao
Nếu SEO dừng lại, xếp hạng trang web Nếu một khách hàng AdWords ngừng
18
sẽ giảm trong một khoảng thời gian. Di
chuyển thứ hạng trang web xuống từng
cấp bậc
trả tiền cho một vị trí của quảng cáo của
họ, quảng cáo của họ bị mất ngay lập
tức
Không có bất kỳ đối thủ cạnh tranh
được biết một cách rõ ràng, vì mỗi từ
khóa, lĩnh vực khác nhau lại có những
đối thủ cạnh tranh khác nhau
Đối thủ cạnh tranh chính là Yahoo!
Search Marketing và Microsoft
AdCenter
Có một chi phí cố định hàng tháng. SEO
thu hút nhiều khách truy cập vào trang
web hơn so với AdWords. SEO cũng tối
ưu hóa chất lượng và số lượng các liên
kết đến trang web của bạn

Không tính phí một mức giá cố định cho
các từ khóa, nó sẽ thay đổi (tang, giảm)
tùy theo sự cạnh tranh và vị trí hiển thị
của từ khóa đó
Đòi hỏi sự tham gia và hợp tác của
khách hàng để sửa đổi website hiện tại
cho phù hợp hơn
Kéo lưu lượng truy cập ngay từ khi bắt
đầu của chiến dịch
Cung cấp một đánh giá hàng tháng của
trang web và một báo cáo hàng tháng
của tỷ lệ thành công của trang web của
bạn
Khách hàng nhận được một báo cáo
hiệu suất chi tiết đó là có sẵn cho họ
theo yêu cầu
Google Adwords và SEO được xem như là những giải pháp internet
marketing tốt nhất để đưa các khách hàng tiềm năng đến trang web của chúng ta,
tuy nhiên tùy thuộc mỗi doanh nghiệp, định hướng quảng cáo marketing và chiến
lược của doanh nghiệp để lựa chọn giải pháp SEO hay Adwords hoặc kết hợp cả 2
giải pháp cho phù hợp với định hướng và chiến lược của mình.
1.7. Lợi ích của SEO
- SEO giúp tăng lưu lượng truy cập vào website.
Dựa vào lưu lượng truy cập vào website cũng là một trong những cơ sở mà
các công cụ tìm kiếm sắp xếp thứ hạng các website trên trang kết quả tìm kiếm.
Chính vì thế, đây là một trong những cách thức khi SEO cần phải thực hiện. Đồng
thời, khi website của chúng ta đã được SEO đúng cách và đạt được thành công
19
nhất định, lưu lượng truy cập vào website sẽ ngày càng được tăng lên do kết quả
hiển thị ở ngay trên trang nhất của kết quả tìm kiếm, tỉ lệ người tìm kiếm thông tin

truy cập vào website sẽ rất lớn.
- SEO giúp tiếp cận đúng khách hàng mục tiêu.
Nhắm đúng khách hàng mục tiêu: khách hàng thường tìm kiếm những nhu
cầu cụ thể, liên quan đến nhu cầu của họ tại thời điểm đó, ít khi họ tìm những từ
chung chung vì kết quả trả về rất nhiều và khó lựa chọn. Vậy nên, việc SEO một
vài từ khóa chung chung sẽ không bao quát được nhu cầu của khách hàng mục
tiêu.Khi ta xác định đúng những từ khóa chính và thực hiện SEO trên các từ khóa
đó thì lương khách hàng mục tiêu sẽ lớn.
Có thêm nhiều khách hàng tiềm năng: Khách hàng có thể đến với nhiều từ
khóa mà chúng ta không nghĩ đến. Nếu được tối ưu tốt, website của bạn sẽ có rất
nhiều cơ hội xuất hiện trong kết quả tìm kiếm của khách hàng.
- SEO giúp tăng doanh thu với chi phí thấp.
So với những những cách quảng cáo truyền thống: qua báo chí, truyền hình,
… SEO trở thành một giải pháp tiết kiệm chi phí tối ưu đối với các doanh nghiệp,
nhất là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mạng và truyền thông là hai phạm trù gắn
liền chặt chẽ với nhau, khó có thể tách rời trong thời đại hiện nay. Tốc độ phát
triển nhanh chóng của internet, đặc biệt là tầm ảnh hưởng ngày càng lớn của các
mạng xã hội, làm cho hoạt động marketing online đã trở thành một yếu tố không
thể thiếu và cần được đầu tư một cách xứng đáng.
Website sau khi được tối ưu tổng thể sẽ được Google đánh giá cao, nên khi
SEO các từ khóa khác sẽ nhanh lên TOP hơn, giảm thiểu chi phí đẩy cũng như chi
phí duy trì.
- SEO giúp tăng khả năng cạnh tranh
Thời đại toàn cầu hóa đã biến bất kỳ môi trường làm việc nào cũng mang
tính cạnh tranh, và thế giới ảo cũng không ngoại lệ. Những công ty nào đã và đang
quan tâm đến SEO thì coi như đã có 1 lợi thế hơn so với đối thủ của mình trong
việc giành lấy khách hàng.
Website được nâng hạng đồng bộ sẽ tạo sự liên kết bền vững ngay trong cấu
trúc site, tạo thế mạnh toàn diện hơn các đối thủ.
20

Các đối thủ thường “chăm chăm” đến những từ khóa chung, còn chúng ta tối
ưu với những từ khóa dài, cụ thể nên sẽ ít gặp phải sự cạnh tranh của đối thủ, tạo
sức mạnh từ hàng loạt từ khóa khác nhau.
- SEO giúp giảm thiểu rủi ro
Việc SEO tổng thể sẽ giúp website tối ưu Onpage (sức mạnh từ bên trong)
cực tốt, và giảm tải tối ưu Offpage (sức mạnh từ bên ngoài), giảm lượng backlinks
cần thiết, nên sẽ giảm sự phụ thuộc vào các website bên ngoài, hạn chế rủi ro.
Chúng ta đã biết, Google đang nỗ lực hết sức để hướng đến cung cấp nội dung chất
lượng cho người tìm kiếm, vậy nên việc cố tình tạo nên danh tiếng của các website
bằng cách tạo nhiều backlinks từ nhiều website khác sẽ dần mất giá trị. Nếu
Onpage tốt, thì một khi Google thay đổi thuật toán, các website có liên kết trỏ về
website của bạn xóa hết liên kết, hoặc nó bị sụp thì website của bạn cũng ít bị ảnh
hưởng.
- SEO giúp quảng bá sản phẩm, khẳng định vị trí thương hiệu.
Đại đa số lưu lượng truy cập đến với các website hiện nay đều từ các bộ máy
tìm kiếm lớn như : Google, Yahoo, Bing… Nếu website của ta không được tìm
thấy bởi các công cụ tìm kiếm hoặc nội dung không nằm trong cơ sơ dữ liệu của họ
thì đó chính là một thảm họa nếu công ty đang kinh doanh online hoặc có giao dịch
trực tuyến hoặc nếu có đi chăng nữa nhưng kết quả tìm kiếm luôn nằm ở trang 3, 4,
5… trở đi thì cũng coi như là 1 thất bại.
Thống kê trên thế giới, khoảng 70% người tìm kiếm không xem hết quá
trang đầu, 97% không xem tới trang thứ 3. Ở Việt Nam, theo một khảo sát, khoảng
50% lưu lượng vào các trang web do Google đem lại. Vì vậy, không ngạc nhiên
khi dịch vụ SEO ở Việt Nam chủ yếu là trên Google.
Cùng tưởng tượng như thế này: ta đang kinh doanh quần áo và cứ mỗi
“khách hàng tiềm năng” lên Google, Bing gõ từ khóa tìm kiếm : “quần áo thời
trang” thì kết quả truy vấn đầu tiên đập vào mắt họ là website của bạn. Theo sau
đó, khả năng “khách hàng tiềm năng” trở thành ”khách hàng thân thiết” sẽ cao hơn
các đối thủ khác, và lẽ dĩ nhiên, doanh số tăng theo. Kinh nghiệm đó là lưu lượng
truy cập, trong đó có các khách hàng tiềm năng có thể định hình sự thành công hay

thất bại của các công ty giao dịch online. Đầu tư vào SEO hiện tại với thị trường
21
phát triển mạnh và liên tục như hiện nay là điều mà các doanh nghiệp nên và phải
làm, hãy bắt đầu ngay vì không bao giờ là quá muộn.
Vậy nếu không SEO, liệu các công cụ tìm kiếm có tìm thấy website của
mình không? Nếu nói là “không thể tìm thấy” thì không hoàn toàn đúng. Thực ra,
sau 1 thời gian, website cũng được các cổng tìm kiếm đưa vào danh sách chỉ mục
(index), nhưng chỉ là cho có chứ không thật sự như những gì mà chúng ta muốn, vì
khi các đối thủ cạnh tranh có sử dụng các biện pháp SEO thì website của mình
chẳng bao giờ được lọt vào các trang đầu trên bộ máy tìm kiếm.
Mặc dù công việc của các bộ máy tìm kiếm vẫn là thu thập dữ liệu và trả về
cho người dùng kết quả tìm được, nhưng vẫn sẽ có những giới hạn. Khi có SEO
tham gia vào công việc này, nó sẽ giúp website bạn tăng thứ hạng trên các công cụ
tìm kiếm và hiển thị nội dung ở những nơi mà người dùng dễ thấy và tìm kiếm
nhất (kết quả hiển thị ngay trang 1).
1.8. Quy trình SEO
Hiện nay, có rất nhiều quy trình SEO đang được áp dụng. Một trong những quy
trình được sử dụng rộng rãi và hợp lí hơn cả là quy trình SEO với 6 bước:
22
Hình 6: Quy trình SEO
Ta có thể xét quy trình SEO trên 3 phương diện lớn:
Hình 7: Quy trình SEO xét trên các phương diện
23
Bước 1: Nghiên cứu từ khóa và đối thủ cạnh tranh
- Nghiên cứu từ khóa (keywords) dùng để SEO website: Từ khóa là những
từ mà những người truy cập nhập vào trong những cỗ máy tìm kiếm dùng để tìm
thấy thông tin từ những website. Điều quan trọng hàng đầu là website của ta có
được những cỗ máy tìm kiếm tốt xếp hạng những từ khóa phổ biến liên quan đến
đề tài của website minh.
Có một số yếu tố để spider đánh giá cao về nội dung, bao gồm:

• Sự nổi bật: Đây là 1 thước đo quan trọng của từ khóa, Những từ nằm ở
phần đầu được các spider xem quan trọng hơn những từ còn lại. Có thể xác định
chỉ số % của sự nổi bật, 100% nếu từ khóa nằm ở phần đầu khu vực phân tích.
Ví dụ:
Cần bán BlackBerry B9000 giá rẻ.
BlackBerry B900 giá rẻ cần bán.
• Mật độ từ khóa: Tỷ lệ từ khóa so với toàn bộ các từ trên 1 trang, đây cũng
là 1 tiêu chí mà các công cụ tìm kiếm (SE) dựa vào để xếp hạng website. Cụ thể
hơn, đây là thước đo sự xuất hiện thường xuyên của từ khóa trong những khu vực
cụ thể so với tất cả các từ còn lại (Title – Heading - Visible text).
Công thức tính mật độ từ khóa:
= (số từ trong từ khóa * số lần từ khóa xuất hiện) / tổng số từ
Lời khuyên dành cho mật độ từ khóa trong phần Body từ 3 – 7% tức từ khóa
nên lặp lại 3 – 7 lần cho mỗi 100 từ. Để gia tăng mật độ từ khóa, có thể tăng số lần
từ khóa xuất hiện hoặc giảm tổng số từ của nội dung. Sử dụng công cụ
SearchStatus để tính mật độ từ khóa.
• Tần số: Là một thước đo khác của mật độ. Tần số là số lần từ khóa xuất
hiện trong nội dung mà không phụ thuộc vào tổng số từ của nội dung.
• Sự tiệm cận: Đối với Google, sự tiệm cận là một phần của công thức xếp
hạng. Sự tiệm cận là sự gần gũi nhau của của các từ trong từ khóa.
Ví dụ: Dich vu thiet ke website chuyen nghiep tai HaNoi
Dich vu thiet ke website tai HaNoi – chuyen nghiep, chat luong
Lưu ý: Nên:

×