Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Kế toán chi phí xây dựng công trình bệnh viện hoàn mỹ tại công ty cổ phần xây dựng tuổi trẻ đất việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.62 KB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÓM LƯỢC
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, việc nâng cao chất lượng cũng như quy mô cơ
sở vật chất kỹ thuật ngày càng được chú trong. Cũng vì lẽ đó mà ngành xây được Nhà
nước đặc biệt quan tâm và tạo điều kiện. Tuy nhiên, sự hội nhập kinh tế lại khiến cho các
doanh nghiệp xây dựng gặp phải vô số khó khăn khi chuyển từ cạnh tranh với các đối thủ
trong nước sang cạnh tranh với các đối thủ quốc tế. Để tồn tại trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải bật hẳn lên so với các đối thủ kia. Có
nhiều cách để tạo ra sự khác biệt, trong đó, hữu hiệu và phổ biến nhất mà các doanh
nghiệp xây dựng lựa chọn là hạ giá thành và nâng cao chất lượng công trình, từ đó, tạo
niềm tin với khách hàng. Để hạ giá thành thì doanh nghiệp buộc phải quản lý tốt chi phí.
Các doanh nghiệp luôn đứng trước câu hỏi là làm sao để quản lý chi phí xây dựng một
cách chính xác, tiết kiệm, hạ giá thành. Công tác quản lý và sử dụng vốn như thế nào cho


có hiệu quả nhất, giảm thiểu những chi phí không cần thiết nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Một công cụ quản lý hữu hiệu trong việc
đáp ứng yêu cầu này là hạch toán kế toán, với nội dung chủ yếu là hạch toán tập chi phí
xây dựng. Chi phí xây dựng được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy
đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hóa các mối quan hệ kinh tế tài chính trong
doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Tuy
nhiên, những đặc trưng vốn có của ngành xây dựng lại làm cho công tác kế toán chi phí
của nó phức tạp hơn những ngành sản xuất khác, đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực không
ngừng để hoàn thiện.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng Tuổi Trẻ Đất Việt, có
cơ hội tiếp xúc với công tác kế toán tại công ty, em đã phần nào hiểu rõ hơn công tác kế
toán nói chung và kế toán chi phí xây dựng nói riêng. Có cơ hội thấy được những ưu

điểm của công tác kế toán trong công ty. Đồng thời cũng phát hiện được những hạn chế -
đây cũng là những hạn chế vốn có tồn tại trong công tác kế toán chi phí của các doanh
nghiệp xây dựng. Trên cơ sở đó, kết hợp với những kiến thức được thầy cô truyền đạt,
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
em cũng đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Kế toán chi phí xây dựng công trình Bệnh
Viện Hoàn Mỹ tại Công ty Cổ phần Xây dựng Tuổi Trẻ Đất Việt” làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp. Với đề tài này, em không chỉ có cơ hội được tìm hiểu rõ hơn về công tác
kế toán, về quá trình luân chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản, quy trình hạch toán và hệ
thống sổ sách trong kế toán chi phí, mà hơn thế nữa, em có cơ hội được đóng góp một
phần công sức nhỏ bé của mình vào quá trình hoàn thiện công tác kế toán chi phí xây
dựng tại công ty.

ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể các thầy cô
trong Trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Kế toán – Kiểm
toán – những người đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho chúng em những kiến thức bổ
ích trong suốt thời gian học vừa qua. Đó là những kiến thức căn bản và quan trọng nhất,
là nền tảng cho chúng em tự tin và vững bước trên con đường mà mình đã lựa chọn.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến ThS. Nguyễn Thị Nhinh – người đã trực
tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể vận dụng kiến thức học tập
trong thời gian vừa qua vào trong thực tiễn và đúc rút chúng vào bài khóa luận tốt nghiệp
này.

Em cũng xin trân trọng cảm ơn các anh chị trong Công ty Cổ phần Xây dựng Tuổi
Trẻ Đất Việt đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và tạo cơ hội cho em tiếp xúc
trực tiếp với nghiệp vụ kế toán trong công ty – đây là những trải nghiệm bổ ích, góp phần
không nhỏ để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
iii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC i
LỜI CẢM ƠN iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT viii
PHẦN MỞ ĐẦU ix

1.Tính cấp thiết của để tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài 2
4.Phương pháp thực hiện đề tài 3
Phương pháp thu thập dữ liệu 3
Phương pháp phân tích dữ liệu 4
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp 4
1.2.2. Kế toán chi phí xây dựng theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC 17
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng 17
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng 21
1.2.2.3. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 26
1.2.2.4. Sổ kế toán áp dụng 30

1.2.4.4.1. Theo hình thức kế toán Nhật kí chung 31
1.2.4.4.2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Sổ cái 32
1.2.4.4.3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ 34
1.2.4.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP CÔNG TRÌNH BỆNH VIỆN HOÀN MỸ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TUỔI TRẺ ĐẤT VIỆT 37
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến công tác kế toán chi phí xây
lắp công trình bệnh viện Hoàn Mỹ tại Công ty Cổ phần Xây dựng Tuổi Trẻ Đất Việt 37
2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng Tuổi Trẻ Đất Việt 37
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 37
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 38
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 39

2.1.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán áp dụng 40
iv
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
2.1.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 40
2.1.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng 42
2.1.2.Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại công ty 42
2.1.2.1. Nhân tố bên trong 42
2.1.2.2. Nhân tố bên ngoài 43
2.2. Thực trạng của công tác Kế toán chi phí xây lắp công trình bệnh viện Hoàn Mỹ tại Công
ty Cổ phần Xây dựng Tuổi Trẻ Đất Việt 46
2.2.1. Đặc điểm kế toán chi phí xây lắp công trình bệnh viện Hoàn Mỹ tại Công ty Cổ phần

Xây dựng Tuổi Trẻ Đất Việt 46
46
2.2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí xây dựng công trình Honwu thuộc Công ty Cổ phần
Tư vấn và Xây dựng Kiến Phát 49
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 49
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 52
2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy xây dựng 54
2.2.2.4. Kế toán chi phí chung 57
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TẤC KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TUỔI TRẺ ĐẤT VIỆT 62
3.1 Các kết luận và phát hiện qua Kế toán chi phí xây lắp tại Công ty bệnh viện Hoàn Mỹ tại
Công ty Cổ phần Xây dựng Tuổi Trẻ Đất Việt 62

3.1.1. Những kết quả đã đạt được 62
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 65
3.2 Các đề xuất, kiến nghị về vấn đề Kế toán chi phí xây dựng tại Công ty Cổ phần Tư vấn &
Xây dựng Kiến Phát 67
KẾT LUẬN 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO 2
v
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Phụ lục 1.1 Mẫu phiếu điểu tra
Phụ lục 1.2 Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phụ lục 1.3 Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Phụ lục 1.4 Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Phụ lục 1.5 Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí chung
Phụ lục 1.6 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Phụ lục 1.7 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Phụ lục 1.8 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Phụ lục 1.9 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
Phụ lục 1.10 Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
Phụ lục 2.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP Tư vấn & Xây dựng Kiến
Phát
Phụ lục 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty CP Tư vấn & Xây dựng Kiến Phát
Phụ lục 2.3 Giao diện phần mềm kế toán Fast

Phụ lục 2.4 Hóa đơn GTGT số 000120
Phụ lục 2.5 Hợp đồng mua bán hàng hóa số 201212/KP – HM
Phụ lục 2.6 Phiếu nhập xuất thẳng số PN011
Phụ lục 2.7 Sổ nhật ký chung
Phụ lục 2.8 Sổ cái TK 1521 – Nguyên vật liệu
Phụ lục 2.9 Sổ cái TK 1541 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phụ lục 2.10 Sổ chi tiết TK 1541 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CT Honwu
Phụ lục 2.11 Bảng chấm công tháng 11/2012
Phụ lục 2.12 Bảng tổng hợp và thanh toán lương tháng 11/2012
Phụ lục 2.13 Hợp đồng lao động
Phụ lục 2.14 Sổ cái TK 1542 – Chi phí nhân công trực tiếp
Phụ lục 2.15 Sổ chi tiết TK 1542 – Chi phí nhân công trực tiếp CT Honwu

Phụ lục 2.16 Hóa đơn GTGT số 0015187
Phụ lục 2.17 Phiếu chi số PC048
Phụ lục 2.18 Hóa đơn GTGT số 000323
Phụ lục 2.19 Sổ chi tiết TK 1543 – Chi phí sử dụng máy xây dựng CT Honwu
Phụ lục 2.20 Sổ cái TK 1543 – Chi phí sử dụng máy xây dựng
Phụ lục 2.21 Bảng thanh toán lương tháng 12/2012
Phụ lục 2.22 Bảng kế trích nộp các khoản theo lương tháng 12/2012
Phụ lục 2.23 Hóa đơn GTGT số 0042018
Phụ lục 2.24 Phiếu chi số PC049
Phụ lục 2.25 Hóa đơn tiền điện
Phụ lục 2.26 Hóa đơn tiền nước
Phụ lục 2.27 Sổ cái TK 1544 – Chi phí chung

Phụ lục 2.28 Sổ chi tiết TK 1544 – Chi phí chung CT Honwu
vi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Phụ lục 2.29
Phụ lục 2.30
vii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CT : Công trình
HMCT : Hạng mục công trình
CP : Cổ phần
NVL : Nguyên vật liệu

NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT : Nhân công trực tiếp
MXD : Máy xây dựng
GTGT : Giá trị gia tăng
Đvt : Đơn vị tính
VNĐ : Việt Nam đồng
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
TSCĐ : Tài sản cố định
TK : Tài khoản
NKC : Nhật ký chung

viii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHẦN MỞ ĐẦU
Nền kinh tế hội nhập khiến cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở
nên gay gắt, ngành xây dựng cũng không ngoại lệ. để đứng vững và phải triển buộc họ
phải tạo lợi thế cạnh tranh cho mình. Một trong các công cụ quan trọng để các doanh
nghiệp xây lắp thực hiện điều đó là kế toán chi phí xây lắp, quản lý tốt chi phí xây lắp sao
cho tiết kiệm chi phí tối đa mà vẫn giữ được chất lượng của sản phẩm. Tuy nhiên, công
tác kế toán chi phí xây lắp lại chứa đựng nhiều khó khăn, phức tạp đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nỗ lực không ngừng để hoàn thiện.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Tuổi Trẻ Đất Việt, em đã có cơ
hội tìm hiểu rõ hơn về công tác kế toán chi phí tại công ty. Nhận thấy những tồn tại trong

công tác kế toán chi phí xây lắp tại công ty, do đó, em đã chọn đề tài “ Kế toán chi phí
xây dựng công trình Bệnh viện Hoàn Mỹ tại Công ty Cổ phần Xây dựng Tuổi Trẻ
Đất Việt” làm đề tài nghiên cứu.
Để hoàn thanh bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo –
ThS. Nguyễn Thị Nhinh cùng toàn bộ anh chị trong Phòng Kế toán – Tài chính của
Công ty Cổ phần Xây dựng Tuổi Trẻ Đất Việt đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong
suốt thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
ix
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.Tính cấp thiết của để tài nghiên cứu.
Cùng với sự phát triển của nển kinh tế, tronmg những năm qua ngành xây dựng cơ

bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành công cuộc “ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa” một cách sâu rộng toàn diện, công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế
đang được tiến hành với tốc độ quy mô lớn thì xây dựng cơ bản giữ một vị trí vô cùng
quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Vì nó tạo ra bộ xương sống cơ sở hạ tầng
nền tảng cho nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy đòi hỏi phải có cơ chế quản lý và cơ chế
tài chính một cách chặt chẽ ở cả tầm quản lý vi mô và quản lý vị mô đối với công tác xây
dựng cơ bản.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ
đòi hỏi các doanh nghiệp phải trang trải được chi phí bỏ ra và có lãi. Hơn nữa hiện nay
các công trình xây lắp cơ bản đang được tổ chức theo phương pháp đấu thầu, đòi hỏi
doanh nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không làm lãng phí vốn
đầu tư. Mặc khác, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, hạch toán chi phí

sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính đúng tính đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh
nghiệp xác định được kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp
nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy tổ chức kế toán chi phí sản
xuất là yêu cầu thiết thực là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Với đặc thù của ngành là sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, thời gian thi công kéo dài,
chia làm nhiều công đoạn và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài. Hơn nữa,
các công trường thi công hầu hết đều cách xa, do đó, kế toán kó có thể ngày ngày theo
dõi tình hình cũng như chi phí phát sinh tại các công trường. Điều đó khiến cho công tác
kế toán chi phí khó khăn hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp xây dựng khi xây dựng mô
hình kế toán cho mình, không chỉ phải điều chỉnh theo khuôn khổ của pháp luật mà còn
phải điều chỉnh sao cho phù hợp với đặc điểm của ngành nghề. Do đó, công tác kế toán
1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
chi phí trong doanh nghiệp xây lắp luôn tồn tại những hạn chế nhất định cần phải khắc
phục.
Nhận thực được tầm quan trọng đó, cùng với những phát hiện mang tính thực tiễn
trong thời gian thực tập vừa qua, em đã quyết định chọn đề tài “Kế toán chi phí xây lắp
công trình Bệnh viện Hoàn Mỹ tại Công ty Cổ phần Xây dựng Tuổi Trẻ Đất Việt” làm
đề tài nghiên cứu, nhằm làm sáng tỏ và giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong công
tác kế toán chi phí tại doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
Mục tiêu về mặt lý luận: Nhằm hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ bản về kế
toán chi phí sản xuất mà cụ thể là kế toán chi phí xây dựng theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành.

Mục tiêu về mặt thực tế: Bên cạnh mục tiêu nghiên cứu về mặc lý luận thực tế nhằm
mục đích khảo sát công tác kế toán chi phí xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng Tuổi Trẻ
Đất Việt, tại công trình bệnh viện Hoàn Mỹ nói riêng, qua đó thấy được ưu điểm mà
doanh nghiệp đã đạt được để tiếp tục duy trì và phát huy những ưu điểm đó cũng như
thấy được những tồn tại và khó khăn mà doanh nghiệp còn mắc phải. Từ đó đề xuất ra
những giải pháp để giải quyết những tồn tại và khắc phục những khó khăn đó.
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán chi phí xây lắp công trình Bệnh viện Hoàn
Mỹ tại Công ty Cổ phần Xây dựng Tuổi Trẻ Đất Việt trực tiếp thiết kế và thi công.
Không gian: Tại Công ty Cổ phần Xây dựng Tuổi Trẻ Đất Việt.
Thời gian:
Phạm vi nghiên cứu: Thực tế tại Công ty Cổ phần Xây dựng Tuổi Trẻ Đất Việt.

2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
4.Phương pháp thực hiện đề tài.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã thu thập được các thông tin quan trọng
bằng cách sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu như: quan sát, phỏng vấn và nghiên cứu
tài liệu và phương pháp phân tích dữ liệu. Mỗi phương pháp đều cung cấp cho em những
thông tin hữu ích nhất định, nhờ sử dụng kết hợp các phương pháp này nên thông tin
được thu thập và sử lý tương đối hợp lý và đầy đủ.
Phương pháp thu thập dữ liệu.
 Quan sát
Nội dung: Nhằm thu thập dữ liệu thông qua việc quan sát sự vật, hiện tượng xung quanh
bằng mắt thường hoặc bằng các phương tiện hỗ trợ như máy quay mà không cần tương

tác với sự vật hiện tượng đó.
Mục đích: Cung cấp cho người quan sát bức tranh tổng thể về sự vật, hiện tượng, cụ thể,
phương pháp này đã cung cấp cho em những cái nhìn tổng quan về hoạt động và tổ chức
của bộ máy kế toán công ty, những đối tượng phục vụ cho công tác kế toán chi phí xây
lắp.
Quy trình thực hiện: Quan sát sự vật hiện tượng bằng mắt thường và ghi chép lại những
thông tin quan trọng. Ngay sau khi được tiếp nhận vào thực tập tại phòng kế toán, em đã
chú ý quan sát các anh chị trong phòng làm việc như thế nào, sự phối hợp của mọi người
trong công việc ra sao, trình tự luân chuyển chứng từ, và ghi chép lại những thông tin
quan trọng nhất, phục vụ cho việc nghiên cứu của mình.
Kết quả: Những thông tin thu thập được chủ yếu về tổ chức bộ máy kế toán và quy
trìnhlàm ciệc cũng như sự phối hợp của các bộ phận trong bộ máy kế toán với nhau và

với các phòng ban khác trong công ty.
 Nghiên cứu tài liệu
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nội dung: Nhằm thu thập dữ liệu thông qua việc nghiên cứu các tài liệu, văn bản hoặc
các thông tin sẵn có trên mạng.
Mục đích: Cung cấp nguồn thông tin thứ cấp về đối tượng nghiên cứu. Trong thời gian
thực tập tại công ty, em đã được nghiên cứu các điều lệ trong công ty, các chứng từ, sổ
sách báo cáo kế toán đồng thời, cũng kết hợp nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các
thông tin có thể phục vụ hữu ích cho nghiên cứu trên mạng.
Quy trình thực hiện: Đọc và ghi chép lại các thông tin quan trọng.
Kết quả: Sau khi nghên cứu em đã thu thập được rất nhiều thông tin về cả lý luận và thực

tiễn về công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí xây lắp nói riêng.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Nội dung: Sử dụng các thông tin đã thu thập được từ các phương pháp trên, sử dụng các
phương pháp suy luận logic để đưa ra những đánh giá và kết luận tổng quát, cụ thể về bộ
máy kế toán cũng như công tác kế toán chi phí tại công ty.
Mục đích: Đưa ra được những đánh giá tổng quát và những kết luận về những tồn tại
trong bộ máy kế toán của công ty cũng như công tác kế toán chi phí. Từ đó, đánh giá
những ưu điểm đạt được và những hạn chế cần phải khắc phục và đưa ra những giải pháp
hoàn thiện.
Quy trình thực hiện: Tổng hợp các nguồn thông tin thu thập được và phân tích đánh giá.
Kết quả: Đánh giá được tổng quan bộ máy kế toán và hoạt động của nó, thấy được những
ưu điểm và hạn chế và đưa ra giải pháp.

5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Với đề tài trên, em chia bài khóa luận thành 3 chương nhằm từng bước làm rõ và giải
quyết vấn đề nghiên cứu, hướng đi từ lý luận tới thực tiễn:
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
Nội dung: Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất xây lắp
được quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán. Đây là cơ sở lý luận cho việc nghiên
cứu đế tài.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí xây lắp công trình Bệnh viện Hoàn Mỹ tại
Công ty Cổ phần Xây dựng Tuổi Trẻ Đất Việt.
Nội dung: Trình bày thực tế tại công ty, về các mặt như: tổng quan về công ty, đặc điểm

tổ chức kế yoán và cụ thể là kế toán chi phí xây lắp công trình bệnh viện Hoàn Mỹ.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện công tác kế toán chi phí xây lắp tại
Công ty Cổ phần Xây dựng Tuổi Trẻ Đất Việt.
Nội dung: Dựa trên những cơ sở nghiên cứu thực tế tại công ty, chương này rút ra những
ưu và nhược điểm về công tác kế toán tại công ty, đồng thời cũng đưa ra những dự báo và
quan điểm để hoàn thiện kế toán chi phí xây lắp công trình bệnh viện Hoàn Mỹ. Từ
những quan điểm dự báo đó, có thể đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những
nhược điểm và hoàn thiện công tác kế toán chi phí xây lắp tại công ty.
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1. Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Khái niệm về chi phí và chi phí xây lắp.
Sản xuất là hoạt động chủ yếu của con người để tạo ra của cải vật chất. Trong quá
trình lao động sản xuất không thể thiếu ba yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, sức lao động
và đối tượng lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và
được chuyển hóa vào giá trị sản phẩm dưới dạng các chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định.
Hoạt động xây dựng cơ bản cũng là một dạng của hoạt động sản xuất, trong đó cũng
sử dụng các yếu tố trên để câu thành nên sản phẩm xây lắp. Do đó, chi phí sản xuất của
doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh

trong quá trình xây dựng và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây dựng.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng cũng mang đầy đủ các yếu tố của chi phí
sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao tài sản, các chi phí dịch
vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Doanh nghiệp xây lắp là một doanh nghiệp sản xuất trong đó quá trình hoạt động sản
xuất cũng là sự kết hợp của các yếu tố, sức lao động của con người, tư liệu lao đông và
đối tượng lao động. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là
quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí NVL, và trong nền kinh tế thị trường các yếu tố chi phí được biểu hiện
bằng tiền.
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Vậy chi phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất và xây lắp
trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên trong quá trình xây lắp doanh nghiệp phát sinh rất nhiều khoản chi phí
ngoài hoạt động sản xuất xây lắp. Theo chế độ kế toán hiện hành, chỉ những chi phí phát
sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới được coi
là chi phí sản xuất xây lắp.
- chi phí doanh nghiệp bỏ ra để tạo nên giá trị sản phẩm bao gồm ba bộ phận c, v, m
G = c + v + m
c: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã dược tiêu hao trong quá trình sản xuất xây lắp
như khấu hao TSCĐ, NVL, CC-DC.
v: là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình

sản xuất xây lắp tạo ra sản phẩm.
m: là giá trị lao động sáng tạo ra.
Trong doanh nghiệp xây lắp, c và v là chi phí sản xuất xây lắp để tạo ra sản phẩm xây
lắp của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm và phân loại chi phí xây lắp.
 Đặc điểm của ngành xây lắp
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ
thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của
ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng.
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề để thực
hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên ngành xây lắp có những đặc điểm
riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác ảnh hưởng đến công tác quản lý và hạch
toán.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài. Mỗi sản phẩm được xây lắp
theo thiết kế kỹ thuật và giá dự toán riêng. Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi tiến
hành sản xuất phải lập dự toán về thiết kế thi công và trong quá trình sản xuất sản phẩm
xây lắp phải tiến hành so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư
(giá đấu thầu), giá này thường được xác định trước khi tiến hành sản xuất thông qua hợp

đồng giao nhận thầu. Mặt khác sản phẩm xây lắp không thuộc đối tượng lưu thông, nơi
sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm vì vậy sản phẩm xây lắp là loại hàng hóa đặc
biệt.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết
bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này
làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp.
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng thường kéo dài. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác
động rất lớn của các nhân tố môi trường. Đặc điểm này khiến cho kế toán chi phí trở nên
khó khăn, đồng thời đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát phải chặt chẽ sao cho bảo đảm
chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.

Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn tới oông tác tổ chức hạch toán kế toán làm
cho phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có những
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
đặc điểm riêng. Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ quản lý kinh tế, công tác kế toán
trong các doanh nghiệp xây lắp phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong xây dựng cơ bản và thực hiện
nghiêm túc các chế độ của kế toán do Nhà nước ban hành.
 Đặc điểm của chi phí xây lắp
Chi phí xây lắp mang đầy đủ đặc điểm của chi phí nói chung và chi phí sản xuất nói
riêng. Do đặc thù của ngành nghề, nên chúng cũng mang những đặc điểm đặc trưng riêng
biệt sau:

− Phát sinh tại các công trường, kế toán khó quản lý về mặt số lượng;
− Có độ hao hụt thất thường do tác động của các yếu tố môi trường;
− Thời gian thi công công trình thường kéo dài, do đó, chi phí xây dựng chịu tác động
trực tiếp từ sự biến động giá cả của các loại vật tư như sắt thép, xi măng,
 Phân loại chi phí xây lắp:
Đối với doanh nghiệp xây dựng thì việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ dựa vào
các số liệu tổng hợp về chi phí mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo
từng CT, HMCT ở từng thời điểm nhất định. Do vậy, phân loại chi phí phù hợp sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất.
Tùy theo nhu cầu quản lý của nhà quản trị mà các loại chi phí được sắp xếp, phân loại
theo các cách thức khác nhau.
* Phân loại chi phí xây dựng theo nội dung kinh tế của chi phí

Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí sản xuất mang một nội dung kinh tế riêng,
ngoài ra không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu và
mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào. Ta có thể phân laoị như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là giá trị của các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Chi phí nhân công: là các khoản tiền lương , tiền công tác các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí công cụ dụng cụ là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ dụng cụ trong
quá trình xây lắp

- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền tính khấu hao TSCĐ sử dụng vào hoạt
động xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các dịch
vụ bên ngoài sử dụng vào quá trình xây lắp của doanh nghiệp như tiền điện, tiền nước,
tiền điện thoại
- Chi phí khác bẳng tiền: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ quá trình hoạt động xây lắp doanh
nghiệp phải phân bố ra các loại chi phí gì, nó là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí sản xuất
theo yếu tố, phục vụ lập bảng thuyết minh, báo cáo tài chính, là cơ sở để phân tích kiểm
tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật tư, là cơ sở để tính mức tiêu hao
vật chất thu nhập quốc dân

* Phân loại chi phí xây lắp theo mục đích công dụng của chi phí
Không xét đến nội dung kinh tế của chi phí, tiêu thức phân loại này chỉ rõ chi phí
doanh nghiệp bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ
sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục và phân tích tình hình thực
hiện giá thành. Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất được chi thành các khoản
mục
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu,
vật liệu luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí vật
liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp

có tính chất lượng của nhân công trực tiếp xây lắp để hoàn chỉnh sản phẩm xây lắp,
khoản mục này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền
lương của công nhân trực tiếp sản phẩm xây lắp và chi phí tiền lương nhân viên quản lý
đội, nhân viên điều khiển máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ
trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: chi phí khấu hao máy thi
công, chi phí sửa chữa lớn sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi phí nhiên liệu và
động lực dùng cho máy thi công và các khoàn chi phí liên quan đến việc sửu dụng máy
thi công chi phí di chuyển, tháo, lắp máy thi công. Khoản mục chi phí máy thi công
không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương công nhân điều
khiển máy.
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí trực tiếp khai thác ngoài các khoản chi phí

phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, các
khoản BHYT, BHXH, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của tổ, đội và chi phí liên quan đến hoạt động của tổ đội.
* Ngoài hai cách phân loại trên còn có cách phân loại khác như:
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và mức độ hoạt động thì chi
phí gồm: chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp.
- Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí thì chi phí gồm: chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp.
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản

phẩm thì chi phí gồm: chi phí cơ bản và chi phí chung.
Như vậy mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng đối
tượng quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ sung cho
nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi từng
doanh nghiệp.
1.1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí xây dựng.
*Đối tượng tập hợp chi phí
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là khâu đầu tiên của công tác kế toán
tập hợp chi phí nói chung và chi phí xây dựng nói riêng. Xác định đúng đắn đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất phù hợp với hoạt động, đặc điểm của từng công trình thi công và đáp
ứng được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mới tạo điều kiện tốt nhất để tổ chức công
việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản

xuất trong doanh nghiệp xây lắp cầu phải dựa vào những đặc điểm sau:
 Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp xây lắp;
 Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm xây lắp;
 Mục đích sử dụng chi phí;
 Yêu cầu, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Từ đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng có thể là các
công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá
trị dự toán riêng hay nhóm công trình hoặc các đơn vị thi công (công trình, đội xây lắp).
*Phương pháp tập hợp chi phí
Trong quá trình thi công công trình thường phát sinh nhiều loại chi phí khác nhau,
những chi phí này có thể liên quan đến một hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí, do đó
doanh nghiệp phải sử dụng các phương pháp tập hợp chi phí phù hợp để thuận tiện cho

12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
việc quản lý cũng như phân bổ chi phí. Có hai phương pháp tập hợp mà các doanh nghiệp
xây dựng áp dụng là: trực tiếp và gián tiếp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Do đó, ngay từ khâu hạch toán
ban đầu thì chi phí phát sinh được tập hợp riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí dựa
trên chứng từ ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình hay hạng
mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan đến công
trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí cho công trình, hạng mục công

trình đó.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất:
Phương pháp này áp dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp
trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán tiến hành
tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc
theo nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các
tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ :
13

H = C
T
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí.
C:Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ.
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
1.1.4. Yêu cầu quản lý chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
Do đặc thù của ngành xây dựng và của sản phẩm xây lắp nên việc quản lý về đầu tư và

xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp. Việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành
sản phẩm là yếu tố quyết định sự sống còn của các đơn vị xây lắp. Chính vì thế trong quá
trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng yêu cầu sau:
− Phân loại chi phí theo từng tiêu thức hợp lý để thuận tiện cho công tác quản lý cũng
như theo dõi từng khoản mục chi phí một cách chặt chẽ, kịp thời nắm bắt được sự
biến động cũng như nguyên nhân biến động để kịp thời xử lý;
− Mỗi công trình, hạng mục công trình phải được lập do toán trước một cách chính xác
và phù hợp theo từng khoản mục, yếu tố chi phí;
− Việc theo dõi chi phí trong quá trình thi công phải gắn liền với dự toán lập trước để
đảm bảo mức chênh lệch giữa giá trị thực tế và dự toán luôn ở mức an toàn, đảm bảo
cho doanh nghiệp một mức lợi nhuận nhất định.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.

14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế, kế toán phải xác định rõ sự cần thiết và
nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, cụ thể như sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ
phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ,
khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nhiệp để lựa chọn, xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành phù hợp với điều kiện của

doanh nghiệp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng và theo
đúng phương pháp đã xác định.
- Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tính giá
thành và phương pháp tính giá thành hợp lý.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng
trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan, đặc biệt là bộ phận
kế toán các yếu tố chi phí.
- Định kỳ, cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho lãnh đạo
doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản
xuất, tình hình thực hiện kế hoạch, giá thành, đề xuất các kiến nghị cho lãnh đạo doanh

nghiệp đưa ra các quyết định thích hợp, trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Kế toán chi phí xây dựng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và
chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
1.2.1. Kế toán chi phí xây dựng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Cũng như các ngành sản xuất khác, kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp cũng
phải tuân theo những chuẩn mực kế toán nhất định. Trong số đó, các chuẩn mực chi phối
nhiều công tác kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp phải kể đến Chuẩn mực số 01,
Chuẩn mực số 15, Chuẩn mực số 02, Chuẩn mực số 03,
- Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Khi ghi nhận một khoản doanh thu công trình xây lắp thì phải ghi nhận một khoản chi
phí tương ứng tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng bao gồm chi phí của kì tạo ra
doanh thu và chi phí của kì trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của
kì đó.
Chính sách và phương pháp kế toán phải được áp dụng thống nhất trong một kì kế
toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách kế toán đã chọn thì phải được trình bày lí
do và sự ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực số 15: Hợp đồng xây dựng.
Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp
đồng, chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho
từng hợp đồng cụ thể, chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo điều khoản của hợp
đồng.

Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm: chi phí nhân công tại công
trường, chi phí giám sát công trình, chi phí nguyên vật liệu, chi phí sử dụng máy công
trình, chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, tài sản sử dụng để thực hiện hợp đồng. Chi phí
vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, nguyên vật liệu đến và đi. Chi phí thuê nhà
xưởng, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng, chi phí bảo hành, sửa chữa công trình,
Chi phí liên quan đến từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản thu nhập khác
không bao gồm doanh thu trong hợp đồng.
Các chi phí chung liên quan đến thực hiện các hợp đồng có thể phân bổ như: chi phí
bảo hiểm, chi phí thiết kế, được phân bổ theo các phương pháp thích hợp.
Điều kiện ghi nhận chi phí của hợp đồng là chỉ ghi nhận chi phí trong kì khi các chi
phí này thực sự đã phát sinh.
- Chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho.

Đối với hoạt động xây dựngn thì hàng tồn kho chủ yêu là nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ sử dụng trong quá trình thi công công trình.
Theo nội dung quy định về giá gôc hàng tồn kho thì giá gốc nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ sử dụng cho thi công công trình bao gồm toàn bộ chi phí mua bán, vận chuyển,
bốc dỡ, để có được nguyên vật liệu ở tại địa điểm thi công.
Các phương pháp tính giá trị đối với hàng tồn kho trong hoạt động xây dựng khi xuất
dùng cũng được áp dụng theo các phương pháp tính giá hàng tồn kho: Nhập trước xuất
trước, nhập sau xuất trước, bình quân gia quyền và thực tế đích danh. Tùy thuộc vào đặc
16

×