Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

luận văn báo cáo: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội Chi nhánh Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 3
1.1. Lý luận chung về Ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 3
1.1.1.1.Khái niệm Ngân hàng thương mại 3
1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Lý thuyết chung về Tín dụng ngân hàng 5
1.1.2.1.Khái niệm tín dụng 5
1.1.2.2.Các tiêu thức phân loại tín dụng 5
Loại tài sản này được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau 5
1.1.3. Hoạt động tín dụng ngân hàng 6
1.1.3.1.Khái niệm hoạt động tín dụng ngân hàng 6
1.1.3.2.Đặc điểm của hoạt động tín dụng ngân hàng 7
1.1.4.Các nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng thương mại 7
1.2. Rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại 9
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 9
1.2.2. Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng 9
1.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan 9
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 13
1.2.3.1. Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 13
1.2.3.2. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 14
1.2.3.3. Đảm bảo tiền vay 15
1.2.3.4. Phương pháp chấm điểm (xếp hạng tín nhiệm) phản ánh rủi ro tín
dụng 15
1.2.3.5. Tính đa dạng hóa trong tài sản và khách hàng của ngân hàng 15
1.2.4. Hạn chế rủi ro tín dụng 16
1.2.4.1. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng 16
1.2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh mức độ hạn chế rủi ro tín dụng 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG 19


SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI- CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
19
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quân đội- MB Bank 19
2.2. Khái quát về ngân hàng TMCP Quân đội- Chi nhánh Hoàn Kiếm 20
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 20
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của NH TMCP Quân đội- Chi nhánh Hoàn Kiếm 22
2.2.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 22
2.2.3.1. Cơ cấu tổ chức 22
2.2.3.2. Nhân sự 25
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2009-
2011 26
2.3.1. Hoạt động huy động vốn tại chi nhánh 26
2.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 31
2.3.3. Hoạt động dịch vụ ngân hàng 35
2.3.4. Các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và kết quả hoạt động kinh doanh của chi
nhánh 36
2.4. Thực trạng rủi ro tín dụng của hệ thống 37
2.4.1. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng 38
2.4.2. Quy mô tín dụng 39
2.4.3. Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 40
2.4.4. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 42
2.4.5. Tài sản đảm bảo 42
2.4.6. Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng 43
2.4.7. Nghiệp vụ chấm điểm xếp hạng tín nhiệm 44
2.4.8. Tính đa dạng trong tài sản của chi nhánh 46
2.5. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội chi
nhánh Hoàn Kiếm 47
2.5.1. Thành công 47

2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân 48
2.5.2.1. Hạn chế 48
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
2.5.2.2. Nguyên nhân 49
CHƯƠNG 3: HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 53
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của chi nhánh 53
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng 55
3.2.1. Chú trọng công tác thu thập thông tin khách hàng 55
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định, phân tích phương án kinh doanh 57
3.2.3. Thực hiện tốt giám sát và quản lý sau cho vay 60
3.2.4. Nâng cao chất lượng và phẩm chất cán bộ tín dụng 61
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng 64
3.3. Kiến nghị 65
3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Quân đội 65
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 66
3.3.3. Đối với các đối tượng khác có liên quan 69
KẾT LUẬN 71
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MB : Ngân hàng TMCP Quân Đội
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
QHKH : Quan hệ khách hàng
TTQT : Thanh toán quốc tế
TB ngành : Trung bình ngành
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của MB chi nhánh Hoàn Kiếm
Error: Reference source not found
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 3
1.1. Lý luận chung về Ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 3
1.1.1.1.Khái niệm Ngân hàng thương mại 3
1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Lý thuyết chung về Tín dụng ngân hàng 5
1.1.2.1.Khái niệm tín dụng 5
1.1.2.2.Các tiêu thức phân loại tín dụng 5
Loại tài sản này được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau 5
1.1.3. Hoạt động tín dụng ngân hàng 6
1.1.3.1.Khái niệm hoạt động tín dụng ngân hàng 6
1.1.3.2.Đặc điểm của hoạt động tín dụng ngân hàng 7
1.1.4.Các nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng thương mại 7
1.2. Rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại 9
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 9
1.2.2. Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng 9
1.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan 9
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 13
1.2.3.1. Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 13
1.2.3.2. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 14
1.2.3.3. Đảm bảo tiền vay 15
1.2.3.4. Phương pháp chấm điểm (xếp hạng tín nhiệm) phản ánh rủi ro tín
dụng 15
1.2.3.5. Tính đa dạng hóa trong tài sản và khách hàng của ngân hàng 15
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
1.2.4. Hạn chế rủi ro tín dụng 16
1.2.4.1. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng 16
1.2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh mức độ hạn chế rủi ro tín dụng 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG 19
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI- CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
19
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quân đội- MB Bank 19
2.2. Khái quát về ngân hàng TMCP Quân đội- Chi nhánh Hoàn Kiếm 20
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 20
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của NH TMCP Quân đội- Chi nhánh Hoàn Kiếm 22
2.2.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 22
2.2.3.1. Cơ cấu tổ chức 22
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của MB chi nhánh Hoàn
Kiếm 23
2.2.3.2. Nhân sự 25
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự tại MB Hoàn Kiếm năm 2011: 26
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2009-
2011 26
2.3.1. Hoạt động huy động vốn tại chi nhánh 26
Bảng 2.2 : Tổng vốn huy động của MB chi nhánh Hoàn Kiếm 27
giai đoạn 2009-2011 27
28
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn huy động phân theo thời gian 29
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền 30
2.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 31
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ phân theo thời gian: 32
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ phân theo thời gian 32
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ phân theo đối tượng: 34
2.3.3. Hoạt động dịch vụ ngân hàng 35

Bảng 2.5: Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 35
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
2.3.4. Các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và kết quả hoạt động kinh doanh của chi
nhánh 36
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu tổng hợp 36
Bảng 2.7: Cơ cấu lợi nhuận của MB Hoàn Kiếm: 37
2.4. Thực trạng rủi ro tín dụng của hệ thống 37
2.4.1. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng 38
2.4.2. Quy mô tín dụng 39
Bảng 2.8: Dư nợ và huy động khách hàng giai đoạn 2009-2010: 39
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng Dư nợ và huy động khách hàng giai đoạn 2009-
2010 39
2.4.3. Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 40
Bảng 2.9: Tỉ lệ dư nợ phân theo nhóm nợ: 40
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn 41
2.4.4. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 42
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu của MB chi nhánh Hoàn Kiếm 42
2.4.5. Tài sản đảm bảo 42
Bảng 2.12: Tài sản đảm bảo 42
2.4.6. Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng 43
Bảng 2.13: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 44
2.4.7. Nghiệp vụ chấm điểm xếp hạng tín nhiệm 44
2.4.8. Tính đa dạng trong tài sản của chi nhánh 46
Bảng 2.14: Lãi thuần từ hoạt động tín dụng 46
2.5. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội chi
nhánh Hoàn Kiếm 47
2.5.1. Thành công 47
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân 48
2.5.2.1. Hạn chế 48

2.5.2.2. Nguyên nhân 49
CHƯƠNG 3: HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 53
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của chi nhánh 53
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng 55
3.2.1. Chú trọng công tác thu thập thông tin khách hàng 55
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định, phân tích phương án kinh doanh 57
3.2.3. Thực hiện tốt giám sát và quản lý sau cho vay 60
3.2.4. Nâng cao chất lượng và phẩm chất cán bộ tín dụng 61
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng 64
3.3. Kiến nghị 65
3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Quân đội 65
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 66
3.3.3. Đối với các đối tượng khác có liên quan 69
KẾT LUẬN 71
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn huy động phân theo đối tượng Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn huy động phân theo thời gian Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ phân theo thời gian Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng Dư nợ và huy động khách hàng giai đoạn 2009-2010 Error:
Reference source not found
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền

kinh tế. Nhờ có hệ thống ngân hàng, các kênh đầu tư của nền kinh tế được vận hàng
một cách trôi chảy và hiệu quả, điều này góp phần quan trọng giúp cho sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, hoạt đông ngân hàng đang diễn ra rất sôi
động trong các năm gần đây. Cùng với việc mở cửa thị trường, hội nhập quốc tế,
việc cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên ngày càng ngay gắt. Đặc thù của ngành
ngân hàng là tính kết nối chặt chẽ trong toàn hệ thống và mối liên hệ khăng khít
trong sự dịch chuyển các luồng tiền trong nền kinh tế, do vậy, khi một ngân hàng
xảy ra vấn đề, nguy cơ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống là khó tránh khỏi. Vấn đề
đặt ra hiện nay là làm sao thúc đẩy được sự phát triển trong quy mô và hoạt động
của các ngân hàng mà vẫn đảm bảo được sự an toàn toàn hệ thống.
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng
thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Hoạt động tín dụng mang
lại nguồn thu chính cho các ngân hàng và do kinh doanh trên tài sản tài chính nên
đây cũng là hoạt động mang lại rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng nhiều nhất cho hệ
thống. Chính vì vậy, hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề quan trọng trong công tác
quản trị của các ngân hàng thương mại nói riêng và hệ thống tài chính nói chung để
đảm bảo sự phát triển lành mạnh của hệ thống ngân hàng, tránh dẫn đến việc mất
khả năng thanh khoản và sự sụp đổ của thị trường tiền tệ.
Trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, Ngân hàng TMCP
Quân đội là một trong số các tổ chức được đánh giá cao về mức độ hoạt động và
khả năng tăng trưởng. Để phát triển một cách bền vững, Ngân hàng Quân đội đã
luôn quan tâm đến công tác hạn chế rủi ro và ý thức được sự tăng trưởng luôn phải
đi kèm với các chỉ số an toàn cần thiết. Tuy nhiên, trong khi môi trường pháp lý còn
nhiều bất cập, công tác thẩm định dự án còn nhiều khó khăn thì công tác tăng cường
hạn chế rủi ro tín dụng ngày càng trở thành vấn đề then chốt đáp ứng mục tiêu và xu
hướng phát triển bền vững của ngân hàng Quân đội.
Nhận thấy tính thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, em đã lựa chọn đề tài: “Hạn
chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội- Chi nhánh
Hoàn Kiếm” để làm chuyên đề thực tập.
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A

1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
Mục đích chính của bài viết là tìm hiểu các vấn đề lý thuyết cụ thể liên quan
đến vấn đề rủi ro tín dụng của các ngân hàng, xem xét thực tế hoạt động của ngân
hàng Quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm và đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn
hoạt động của chi nhánh, bài chuyên đề thực tập của em hướng đến việc tổng hợp
một vấn đề lý thuyết quan trọng trong lĩnh vực Ngân hàng- Tài chính và áp dụng
kiến thức đó vào thực tế hoạt động của một ngân hàng cụ thể và đưa ra các giải
pháp liên quan tới thực trạng đó.
Với mục tiêu hướng đến như đã trình bày ở trên, ngoài phần mở đầu và kết
luận, kết cấu chính của chuyên đề thực tập có 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng
TMCP Quân đội- Chi nhánh Hoàn Kiếm
Chương 3: Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quân đội Chi nhánh Hoàn Kiếm
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận chung về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1.Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các yếu tố trên đang không ngừng
thay đổi. Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này trên
phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp.
Theo đó, Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch

vụ tài chính đa dạng nhất (đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán) và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế. Sự đa dạng trong các dịch vụ và chức năng của ngân hàng dẫn
đến việc chúng được gọi là các “Bách hóa tài chính”.
Một số định nghĩa khác được dựa trên các hoạt động chủ yếu. Theo Luật các tổ
chức tín dụng Việt Nam ban hành theo quyết định số 47/2010/QH12 ghi rõ:
 Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã.
 Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
 Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua
tài khoản.
1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
a. Trung gian tài chính
Chức năng trung gian tài chính được xem là chức năng quan trọng nhất của
NHTM. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người
thừa vốn và người có nhu cầu về vốn, chuyển tiết kiệm thành đầu tư, tạo sự tiếp xúc
giữa tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm
hụt về chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ
là những người cần bổ sung vốn; (2) các cá nhân, tổ chức thặng dư trong chi tiêu,
tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi cho hàng hóa và dịch vụ và do
vậy, họ có tiền tiết kiệm. Sự tồn tại của hai tổ chức cá nhân trên hoàn toàn độc lập
với ngân hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1)

nếu cả hai cùng có lợi. NHTM đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia.
Vậy, nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lượng lớn
hơn trong khoảng thời gian nhất định, thì đó là quan hệ tín dụng và khi đó, NHTM
đã thực hiện chức năng trung gian tài chính của mình.
b. Tạo phương tiện thanh toán
Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng tiền để mua hàng hóa và dịch vụ. Do đó,
bằng việc cho vay (hay tạo tín dụng) các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh
toán (tham gia tạo M1). Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh
toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác
trên cơ sở cho vay.
c. Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc
gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện tanh toán giá trị hàng hóa và dịch
vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa
ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các
loại thẻ,… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền
giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
thông qua ngân hàng trung ương hoặc các trung tâm thanh toán.
1.1.2. Lý thuyết chung về Tín dụng ngân hàng
1.1.2.1.Khái niệm tín dụng
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Do đặc thù đó nên
phần lớn tài sản của ngân hàng là các tài sản tài chính, gồm các hợp đồng cho vay,
hợp đồng thuê- mua, các chứng khoán, các khoản tiền gửi,…. Tín dụng là một trong
các khoản mục tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở các NHTM, phản ánh hoạt động

đặc trưng của ngân hàng.
1.1.2.2.Các tiêu thức phân loại tín dụng
Loại tài sản này được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
a. Tín dụng chia theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng như khả năng
thanh toán của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành ba nhóm:
 Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động.
 Tín dụng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho các tài sản cố định.
 Tín dụng dài hạn: trên 5 năm tài trợ cho công trình xây dựng có giá trị lớn,
thời gian sử dụng lâu.
b. Tín dụng chia theo hình thức tài trợ
Tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê, chiết khấu thương
phiếu, và một số hoạt động khác do ngân hàng nhà nước quy định.
c. Tín dụng chia theo hình thức đảm bảo
Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều có đảm bảo. Cam kết
đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình đang sở
hữu hoặc sử dụng hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho ngân hàng.
Theo tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:
 Tín dụng không cần tài sản đảm bảo: tín dụng này có thể được cấp cho các
khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình
tài chính vững mạnh,…
 Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng ký hợp
đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng của tài sản đảm
bảo, có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc có khả năng quản lý tài sản đảm bảo.
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
d. Tín dụng phân loại theo rủi ro
Tín dụng bao gồm các khoản có độ an toàn từ cao đến thấp.

 Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
 Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như
khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm,…
 Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn vay
ngắn và khách hàng có khả năng khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn,…
 Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế
chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ỳ,…
e. Phân loại khác:
Tín dụng có thể được phân loại theo ngành kinh tế, đối tượng tín dụng (tài sản
lưu động, tài sản cố định) hay mục đích (sản xuất, tiêu dùng,…),…
1.1.3. Hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1.3.1.Khái niệm hoạt động tín dụng ngân hàng
Tín dụng có nhiều loại như: tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín
dụng cá nhân, tín dụng ngân hàng. Trong đó, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển
nhượng tài sản giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế. Trong mối
quan hệ này, ngân hàng vừa giữ vai trò là người đi vay và vai trò là người cho vay.
Đây là quan hệ gián tiếp mà người tiết kiệm, thông qua vai trò trung gian của ngân
hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng ngân hàng có thể gọi tắt là Tín dụng. Được định nghĩa là
sự chuyển nhượng tạm thời một lượng tài sản từ người sở hữu sang người sử dụng
trong một khoảng thời gian nhất định; khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả một
lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Mối quan hệ tín dụng này bao gồm hai mặt cơ bản là quan hệ cho vay và quan
hệ hoàn trả. Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định (có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hoá, máy
móc, bất động sản ). Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị đó
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận. Hết thời hạn, người đi vay phải hoàn
trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn khoản vay, lượng giá trị này bao
gồm khoản vay và lợi tức.
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A

6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
1.1.3.2.Đặc điểm của hoạt động tín dụng ngân hàng
a. Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở “Lòng tin- Sự tín nhiệm” giữa ngân
hàng và khách hàng
Lòng tin, sự tín nhiệm được tạo dựng qua các hoạt động giao dịch hay hoạt
động kinh doanh của các cá nhân, doanh nghiệp trên thị trường. Nếu như không có
lòng tin và sự tín nhiệm thì sẽ không có tín dụng, bởi lòng tin là điệu kiện quyết
định để thiết lập mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, xây dựng được lòng tin, uy tín là yếu tố sức mạnh để
doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển.
b. Quan hệ tín dụng có tính thời hạn
Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng đóng vai trò trung gian (vừa là người đi vay,
vừa là người cho vay), vì vậy thời hạn cho vay được xác định dựa trên hai yếu tố:
 Quá trình luân chuyển vốn của chủ thể vay vốn: Thời hạn cho vay phải phù
hợp với quá trình luân chuyển vốn của người vay vốn để đảm bảo khả năng thanh
toán cho ngân hàng khi đến kì hạn thanh toán.
 Tính chất nguồn vốn của ngân hàng: Nếu là nguồn vốn ổn định và lâu dài
thì ngân hàng có thể cho vay với kì hạn dài hơn, và ngược lại.
c. Quan hệ tín dụng mang tính hoàn trả
Xuất phát từ khái niệm tín dụng, vốn dưới dạng tiền hoặc tài sản được cho vay
với một thời hạn nhất định, hết thời hạn hợp đồng người đi vay bắt buộc phải hoàn
trả ngân hàng cả phần gốc và lãi. Việc hoàn trả đúng thời hạn và đầy đủ là nguyên
tắc bắt buộc trong hoạt động tín dụng. Nếu như một khoản vay không được trả đúng
thời hạn thì sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch kinh doanh có tính liên tục của
ngân hàng.
1.1.4.Các nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng thương mại
Theo điều 98 Luật các tổ chức tín dụng 2010, hoạt động ngân hàng của NHTM
bao gồm cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
 Cho vay

 Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác:
 Bảo lãnh ngân hàng
 Phát hành thẻ tín dụng
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
 Bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh toán quốc tế
 Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.
Cụ thể:
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoản thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn
nhất trong khoản mục tín dụng. Cho vay thường được định lượng theo hai chỉ tiêu
là Doanh số cho vay trong kỳ và Dư nợ cuối kỳ. Doanh số cho vay trong kỳ là tổng
số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kỳ. Dư nợ cuối kỳ là số tiền mà ngân hàng
hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ.
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua việc cho thuê
máy móc, thiệt bị theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu. Bên thuê sử
dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suất thời hạn thuê thỏa thuận. Kết
thúc thời hạn, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê theo
thỏa thuận.
Bảo lãnh ngân hàng là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài
chính hộ khách hàng của mình dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng, khi khách hàng không thực hiện
được đúng nghĩa vụ cam kết. Mặc dù không phải xuất tiền ra, nhưng ngân hàng đã
cho khách hàng mượn uy tín của mình để thu lợi.

Phát hành thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng là một hình thức thay thế cho việc thanh
toán trực tiếp bằng tiền mặt. Hình thức thanh toán này được thực hiện dựa trên uy
tín. Qua đó, Chủ thẻ không cần phải trả tiền mặt ngay khi mua hàng, thay vào đó,
ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho người bán và Chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho
ngân hàng khoản giao dịch. Thẻ tín dụng cho phép khách hàng “trả dần” số tiền
thanh toán trong tài khoản. Chủ thẻ không phải thanh toán toàn bộ số dư trên bảng
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
sao kê giao dịch hàng tháng. Tuy nhiên, Chủ thẻ phải trả khoản thanh toán tối thiểu
trước ngày đáo hạn đã ghi rõ trên bảng sao kê.
Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho bên bán hàng
thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa và
cung ứng dịch vụ đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
1.2. Rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại
Tài sản của ngân hàng chủ yếu là các tài sản tài chính (các khoản cho vay, các
chứng khoán), cùng với đó, hoạt động của tổ chức tín dụng này chủ yếu dựa trên uy
tín, mang tính xã hội hóa cao nên các NHTM luôn phải đối đầu với các loại rủi ro.
Bao gồm: rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá,…. Trong đó, rủi ro tín
dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của NHTM- hoạt
động tín dụng.
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến là
khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên, những khoản cho vay đó luôn hàm
chứa những rủi ro. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phải
chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc trả không đầy đủ
vốn và lãi.
1.2.2. Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Trên quan điểm quản lý ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là

khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng là bạn đường kinh
doanh, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ. Có rất nhiều nguyên nhân
gây ra rủi ro tín dụng. Quản lý rủi ro tín dụng cần xác định những nguyên nhân cụ
thể, cách thức gây rủi ro tín dụng để có biện pháp hạn chế.
1.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan
a. Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay
Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong những nguyên nhân chính gây
ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Thông thường loại rủi ro này bao gồm:
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
 Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay
Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở mức độ biến động ít hay
nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí và xác
định mức sản lượng không phù hợp,…. Cùng với đó là các thiệt hại doanh nghiệp
phải gánh chịu do sự biến động của thị trường cung cấp, thị trường tiêu thụ,
 Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính của doanh nghiệp thể hiện thông qua việc các doanh nghiệp
không thể hoàn thành nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi vay cho ngân hàng. Rủi ro tài chính
diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ cấu tài chính doanh nghiệp.
Rủi ro xảy ra do doanh nghiệp sử dụng không hợp lý nguồn vốn vay, dùng nguồn
vốn vay trung-dài hạn phục vụ cho các nhu cầu đầu tư vốn lưu động dẫn đến mất
cân đối tài chính, mất khả năng chi trả.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác thuộc về khách hàng vay như khách
hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng như lập
hồ sơ giả, cung cấp thông tin sai, mua chuộc, Có trường hợp, người vay kinh
doanh có lãi song không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây ì với hy vọng có
thể quỵt nợ hoặc sử dụng vốn ngân hàng càng lâu càng tốt.

b. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng
 Do sự yếu kém trong công tác điều hành, quản trị
Yếu tố con người đóng vai trò quyết định trong kinh doanh khi môi trường
kinh doanh ngày càng được quốc tế hoá và cạnh tranh quyết liệt. Nhà quản trị đóng
vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng. Trong
tình hình kinh tế biến động và phát triển với tốc độ cao, nếu nhà quản trị không nắm
bắt nhanh kịp thời thông tin thay đổi, thiếu bản lĩnh trong điều hành, không am hiểu
pháp luật, bố trí nhân sự không phù hợp với trách nhiệm,… sẽ khiến cho ngân hàng
đối mặt với nguy cơ thanh khoản, kém phát triển và các rủi ro kinh doanh cao.
 Rủi ro do nhân viên ngân hàng
 Rủi ro do cán bộ có chất lượng kém, không thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá
không tốt,… là một trong những nguyên nhân của rủi ro tín dụng. Quy trình cho vay ở
hầu hết các NHTM hiện nay là tương đối đầy đủ và phù hợp với cơ chế thị trường và
quy định pháp luật nhằm đảm bảo an toàn vốn vay cho tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, khi
thực hiện cho vay, cán bộ tín dụng đã bỏ qua các quy trình nghiệp vụ, việc kiểm tra,
kiểm soát trong nội bộ ngân hàng còn bộc lộ nhiều hạn chế từ việc thẩm định cho vay
đến việc bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh mở L/C Các ngân hàng thường có thói quen tập
trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm
tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Dẫn đến tình trạng khi tình hình sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp gặp bất ổn hay doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích bị
phát hiện thì đã gây nên những hậu quả nghiêm trọng.
 Rủi ro do nhân viên ngân hàng thoái hoá về đạo đức, biến chất, tư lợi
Một số trường hợp cán bộ tín dụng hoặc lãnh đạo ngân hàng cấu kết với khách
hàng, xảy ra những tiêu cực trong cho vay thì thì nguy cơ xảy ra rủi ro đối với món
vay đó là rất cao. Bên xin vay và cán bộ tín dụng cấu kết với nhau lập hồ sơ giả, cho
phép cấp vốn cho các dự án kinh doanh không đủ chất lượng cấp vốn theo yêu cầu

của ngân hàng đề ra. Thông thường, các cán bộ tín dụng sẽ được trích phần trăm
hoa hồng dựa theo các món vay được giải ngân, mang lại thu nhập cao cho cán bộ
tín dụng nhưng chất lượng tín dụng của ngân hàng sẽ bị sụt giảm nghiêm trọng,
nguy cơ nợ xấu là điều khó tránh khỏi từ các thương vụ trái phép này. Mặc dù luật
pháp, quy chế nghiệp vụ và những ràng buộc chặt chẽ khác nhưng hiện tượng các
dự án không đủ tiêu chuẩn vẫn được cấp tín dụng vẫn tồn tại.
1.2.2.2. Nguyên nhân khách quan
a. Rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng
Trong hoạt động kinh doanh, những tai họa hay rủi ro do thiên tai gây ra có thể
vượt quá tầm kiểm soát của cả người cho vay và người đi vay. Ví dụ như trong lĩnh
vực nông nghiệp, khi gặp phải hạn hán, bão lũ hoặc bệnh dịch, sản phẩm nông
nghiệp năm đó có nguy cơ mất trắng hoặc không có khả năng thu hoạch. Nhiều
người vay, với bản lĩnh của mình, có khả năng dự báo, thích ứng hoặc khắc phục
khó khăn.
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
Bên cạnh đó, thị trường tài chính tiền tệ thế giới luôn mở rộng, hội nhập sâu
rộng và ngày càng diễn biến khó lường. Là một thị trường nhỏ và non trẻ, nền kinh
tế nước ta sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các biến động của nền kinh tế thế giới
cũng như sự cạnh tranh kinh doanh từ các ngân hàng nước ngoài, những biến động
xấu trong thị trường trong nước và quốc tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các ngân
hàng và doanh nghiệp, có thể gây nên những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, tác động trực tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng.
b. Rủi ro từ chính sách vĩ mô của nhà nước
Bên cạnh “bàn tay vô hình” của thị trường, các NHTM cũng giống như mọi
thành phần kinh tế xã hội khác, đều nằm dưới sự điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà
nước. Do đó, hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói
riêng cũng chịu sự điều tiết về pháp lý của nhà nước.
Để theo đuổi những mục tiêu quốc gia và ổn định thị trường tài chính, Chính

phủ cùng với NHNN đã liên tục đưa ra những chính sách, điều luật áp dụng với các
tổ chức tín dụng. Bằng các công cụ tiền tệ chính như công cụ tái cấp vốn, tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tín dụng và hạn mức tín dụng,
NHNN có thể điều chỉnh, khống chế sự tăng trưởng mở rộng của các NHTM. Các
công cụ này một mặt có thể giúp các NHTM giảm thiểu được các rủi ro cho mình,
song bên cạnh đó, sự thiếu đồng bộ của các văn bản pháp luật; sự kém hiệu quả của
các cơ quan pháp luật địa phương; sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả
của nhà nước và hệ thống thông tin quản lý còn bất cập;… đã ít nhiều gây ra nhiều
rủi ro không lường trước được cho ngân hàng. Bất cập nhất của chính sách vĩ mô
hiện nay là cơ chế ra chính sách không có tính ổn định, lâu dài, chỉ đối phó với căng
thẳng trước mắt làm cho các NHTM nhiều khi phải lao đao để chống đỡ: vừa phải
đáp ứng các yêu cầu điều chỉnh của NHNN; vừa phải cạnh tranh gay gắt với các
NHTM khác để duy trì khách hàng và lợi nhuận.
c. Rủi ro do thông tin bất đối xứng
Mục đích chính của hoạt động ngân hàng là tích tụ tư bản, tập trung, thu hút
vốn từ những đối tượng thừa vốn tới đối tượng thiếu vốn. Trong đó, ba bên người
cho vay- ngân hàng- người đi vay không thể biết tất cả những thông tin cần thiết và
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
chính xác từ các đối tượng còn lại để có được những quyết định tránh được rủi ro.
Sự không cân bằng thông tin mà mỗi bên nhận được đó gọi là thông tin không cân
xứng. Thông tin không cân xứng trên thị trường tài chính dẫn đến sự lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức, điều này đặt các ngân hàng trước nguy cơ rủi ro cao.
 Chọn lựa đối nghịch là do thông tin không cân xứng tạo ra trước khi diễn ra
cuộc giao dịch. Chọn lựa đối nghịch xảy ra khi những người đi vay có nhiều khả
năng tạo ra một kết cục không mong muốn (đối nghịch), tức là khả năng không trả
được nợ, lại là những người tích cực tìm vay nhất và có khả năng được chọn cho
vay nhất. Do việc lựa chọn đối nghịch, các món cho vay được thực hiện cho những
trường hợp rủi ro không trả được nợ, còn những trường hợp không vay lại là những

trường hợp có thể trả được nợ.
 Rủi ro đạo đức là do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi cuộc giao dịch
diễn ra. Rủi ro đạo đức xảy ra đối với ngân hàng cho vay khi người vay thực hiện
những hoạt động bất lợi, theo quan điểm của người cho vay, mà những hoạt động này
có khả năng làm cho các món vay không được hoàn trả, gây rủi ro cho ngân hàng.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
a.Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng
tín dụng của ngân hàng. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
hoặc lãi đã quá hạn.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định số
18/2006/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc Phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng, tổ chức tín dụng phải thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng. Theo đó, các khoản cho khách hàng được phân loại theo các mức độ rủi ro
khác nhau như sau: Nợ đủ tiêu chuẩn, Nợ cần chú ý, Nợ dưới tiêu chuẩn, Nợ nghi
ngờ và Nợ có khả năng mất vốn dựa vào tình trạng quá hạn và các yếu tố định tính
khác của khoản cho vay. Cụ thể:
 Nợ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn mà tổ
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2, điều 6
của quyết định này.
 Nợ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại. Các
khoản nợ khác được phân vào Nợ nhóm 2 theo quy định tại khoản 3, khoản 4, điều
6 của quyết định này.

 Nợ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến
180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại. Các khoản nợ khác được phân chia vào nhóm 3 theo quy định tại
khoản 3, khoản 4 điều 6 của QĐ này.
 Nợ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 181 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại. Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại
khoản 3, khoản 4 điều 6 của QĐ này.
 Nợ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày; các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý; các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
b.Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng càng lớn.
Việc nợ quá hạn tăng chứng tỏ dư nợ khách hàng đang gặp khó khăn, do đó xác suất
sau này khách hàng trả nợ cho ngân hàng thấp. Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao cũng
kéo theo chi phí của ngân hàng (chi phí thực tế và chi phí cơ hội) tăng lên. Với một
khoản nợ tốt, ngân hàng sẽ dễ dàng thu được nợ và tiếp tục những khoản cho vay
mới nhưng với một khoản tín dụng có nguy cơ rủi ro như khách hàng chậm trả nợ
gốc, lãi hoặc tình hình kinh doanh của khách hàng không tốt… thì ngân hàng phải
tốn thêm chi phí giám sát với khoản vay, chi phí xử lý tài sản bảo đảm, chi phí pháp
lý,… và do đó sẽ làm tăng chi phí thực tế của ngân hàng. Với một khoản vay không
tốt thì cán bộ ngân hàng mất nhiều thời gian vào việc đòi nợ, dè chừng hơn với các
khoản vay mới, vì thế làm tăng chi phí cơ hội của ngân hàng.
1.2.3.2. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5.
Tỷ lệ nợ xấu= Dư nợ xấu/ Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Tỷ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng càng cao vì đây là dấu hiệu thể hiện khó
khăn về tài chính của khách hàng.
Nếu tình hình nợ xấu không được giải quyết kịp thời thì đến một thời điểm nào
đó khả năng trích lập dự phòng không đủ để bù đắp tổn thất, hệ số an toàn vốn CAR
bị giảm xuống cảnh báo mức độ an toàn của ngân hàng. Như vậy, các ngân hàng
phải thường xuyên đánh giá kiểm tra phát hiện nợ xấu của ngân hàng để có trích lập
dự phòng và đưa ra biện pháp để bảo toàn vốn.
1.2.3.3. Đảm bảo tiền vay
Nhiều trường hợp ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi uy
tín của người vay không cao hoặc hoạt động nhiều rủi ro. Như vậy, tài sản đảm bảo
càng cao trên tổng dư nợ cho thấy ngân hàng đang cấp tín dụng cho những khách
hàng có rủi ro cao. Tuy nhiên, tài sản đảm bảo sẽ góp phần làm giảm tổn thất cho
ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ. Vì vậy, khi xem xét yếu tố tài sản
đảm bảo phải chú ý tới từng trường hợp cụ thể.
1.2.3.4. Phương pháp chấm điểm (xếp hạng tín nhiệm) phản ánh rủi ro tín dụng
Đây là phương pháp đo lường rủi ro tín dụng hiện đại, đòi hỏi ngân hàng phải
có phần mềm quản lý tập trung. Khách hàng vay vốn sẽ được chấm điểm dựa trên
các yếu tố tài chính và phi tài chính (tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh
doanh, hiệu quả dự án, mối quan hệ với ngân hàng và tính sòng phẳng,…) sau đó
được xếp hạng. Hạng càng cao rủi ro càng thấp và ngược lại. Ở Việt Nam hiện nay,
tại các NHTM lớn đã bắt đầu áp dụng phương pháp xếp hạng tín nhiệm vào công
tác quản lý tín dụng.
1.2.3.5. Tính đa dạng hóa trong tài sản và khách hàng của ngân hàng
Bên cạnh nợ quá hạn, nhà quản lý ngân hàng còn sử dụng hình thức đo rủi ro
tín dụng gắn liền với chiến lược đa dạng hóa tài sản, lập hồ sơ khách hàng, trích lập
quỹ dự phòng, đặt giá với các khoản cho vay,…
Đa dạng hóa là biện pháp hạn chế rủi ro. Những thay đổi trong chu kỳ kinh doanh
của người vay là khó tránh khỏi. Nếu ngân hàng tập trung tài trợ cho một nhóm khách
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A

15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
hàng, của một ngành, một vùng thì rủi ro sẽ cao hơn so với đa dạng hóa.
1.2.4. Hạn chế rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng thường bao gồm hai mặt là sinh lời và rủi ro. Đây là nguồn
mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng nhưng phần lớn các thua lỗ của ngân hàng
cũng bắt nguồn từ hoạt động này. Vì vậy, quản lý rủi ro tín dụng được coi là nội
dung quản lý quan trọng của NHTM. Có thể thấy rằng, rủi ro tín dụng là loại rủi ro
là khách quan, không thể tránh khỏi. Đây là loại rủi ro có thể đề phòng, chứ không
thể loại trừ. Do vậy, mục tiêu quan trọng hàng đầu của các ngân hàng trong quản lý
rủi ro tín dụng là hạn chế rủi ro tín dụng xuống mức thấp nhất.
Đối với các NHTM trên thế giới, mảng hoạt động tín dụng chỉ chiếm một tỷ lệ
khoảng 1/3 trong hoạt động của ngân hàng; trong khi đó ở Việt Nam, hoạt động tín
dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng từ 60 đến 70% trong danh mục tài
sản Có của các NHTM. Đặc biệt, nguồn tín dụng này đang đóng vai trò là kênh dẫn
vốn chủ đạo cho các doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề rủi ro tín dụng có ảnh hưởng rất
lớn đến sự an toàn của các ngân hàng và có tác động đáng kể đến sự phát triển ổn
định và vững vàng của toàn bộ nền kinh tế.
Đối với ngân hàng, việc không thu hồi được vốn tín dụng và lãi vay cùng với
việc vẫn phải duy trì việc trả gốc và lãi cho các khoản tiền huy động làm thu chi của
ngân hàng mất cân đối. Hậu quả tiếp theo là vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng
giảm, việc kinh doanh của ngân hàng không hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng
ngân hàng có nguy cơ rất cao bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, giảm
sút uy tín, mất lòng tin đối với người gửi tiền. Nếu tình trạng này kéo dài, việc ngân
hàng phá sản là điều khó tránh khỏi, gây hậu quả dây truyền cho hệ thống ngân
hàng và cả nền kinh tế. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến việc điều hòa dòng
tiền của doanh nghiệp trong đầu tư và sản xuất, đến việc chi trả tiền lương cho công
nhân viên. Không chỉ thế, sự hoảng loạn của hệ thống ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm suy thoái nền kinh tế, giá cả tăng, sức mua

giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Tháng 10/1993 đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình hội nhập quốc
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Lê Đức Hoàng
tế về tài chính, tiền tệ là Việt Nam đã nối lại quan hệ tín dụng với các tổ chức tài
chính, tiền tệ quốc tế như IMF, WB, ADB. Hoạt động của các ngân hàng và tổ chức
tài chính nước ngoài trên thị trường Việt Nam đang ngày càng mở rộng, nhất là từ
sau khi Việt Nam gia nhập WTO (tháng 01/2007). Đến nay đã có rất nhiều các tổ
chức tài chính, ngân hàng lớn đặt chi nhánh và văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Các tổ chức này đều là những ngân hàng và tổ chức tài chính lớn, có uy tín và độ an
toàn cao, có khả năng cạnh tranh tốt. Mặc dù thị phần hoạt động của các TCTD
nước ngoài vẫn còn ở mức khiêm tốn (khoảng 10%), nhưng có vị trí quan trọng
trong hệ thống các định chế tài chính tại Việt Nam. Cùng rất nhiều lợi thế từ việc
thu hút các dòng vốn đầu tư và công nghệ hiện đại từ bên ngoài vào, nhiều rủi ro
vẫn luôn song hành trong thực tiễn. So với thị trường quốc tế, lĩnh vực ngân hàng
của nước ta vẫn còn non trẻ, sẽ rất khó để chống đỡ với các bất ổn và sự cạnh tranh
của thị trường tài chính quốc tế hùng mạnh và có gốc rễ lâu đời. Chính vì vậy, việc
xây dựng một thị trường tài chính khỏe mạnh, an toàn nói chung và việc hạn chế rủi
ro tín dụng của các NHTM nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng trong ngành ngân
hàng và nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập và phát triển hiện nay.
Tóm lại, hạn chế rủi ro tại các NHTM hiện đang là vấn đề bức thiết trên cả
phương diện lý thuyết lẫn thực tiễn.
1.2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh mức độ hạn chế rủi ro tín dụng
a. Giảm sự phát sinh các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi
Như đã phân tích các chỉ tiêu ở trên, các tỷ lệ về nợ quá hạn, nợ khó đòi giảm
xuống thể hiện khả năng hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này có thể
được nhận thấy thông qua việc hạn chế được sự phát sinh của các khoản tín dụng
xấu bằng việc đánh giá khả năng thực hiện việc xác định danh mục các khoản tài trợ
với các loại rủi ro khác nhau, khả năng xây dựng chính sách tín dụng và quy trình

phân tích tín dụng,… và áp dụng thực tế một cách hiệu quả.
b. Khả năng xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro chỉ có thể hạn chế chứ không thể loại bỏ hoàn
toàn. Tổn thất là điều không thể tránh khỏi. Chính vì vậy, khả năng xử lý tổn thất
xảy ra cũng là một tiêu chí đánh giá mức độ hạn chế rủi ro tín dụng. Tùy trong từng
SV: Lý Thu Mai Lớp: TCDN 51A
17

×