LờI Mở ĐầU
Hiện nay,lĩnh vực Tài Chính Ngân Hàng đang phát triển rất mạnh mẽ cùng với
nó là sự cạnh tranh vô cùng gay gắt .Thị trờng đã chứng kiến sự ra đời của hàng loạt
ngân hàng thơng mại mới ,các tổ chức tài chính mới .Các ngân hàng thực sự bớc vào
cuộc cạnh tranh khốc liệt ,phải tự hoàn thiện ,tự nâng cao về chất lợng toàn diện để
có thể tồn tại và phát triển trên thị trờng.
Đối với các ngân hàng thơng mại tại Việt Nam hoạt động tín dụng vẫn là hoạt
động chủ yếu ,mang lại lợi nhuận cao nhất cho các ngân hàng thơng mại,chiếm tới
70%-80% thu nhập của các ngân hàng.Vì vậy việc nâng cao chất lợng tín dụng là
nhân tố ,là động lực cho sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng.Điều này đòi hỏi
các ngân hàng thơng mại trong hoạt động tín dụng phải tự xây dựng cho mình một
quy trình tín dụng chặt chẽ ,khoa học và hiệu quả.
Trong quy trình tín dụng có nhiều bớc ,song khâu phân tích tài chính khách
hàng đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp là khâu có nhiều rủi ro nhất .Cũng chính
vì vậy phân tích tài chính doanh nghiệp trở nên hết sức quan trọng ảnh hởng lớn đến
chất lợng tín dụng của các ngân hàng.Nâng cao chất lợng phân tích tài chính doanh
nghiệp đợc đặt ra nh một yêu cầu cấp thiết đối với các ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB) cũng nh các ngân hàng thơng mại
khác luôn nhận thức rõ điều đó ,những năm qua trong điều kiện kinh tế phát triển và
hội nhập.SHB không ngừng hoàn thiện ,đổi mới để phát triển và đã đạt đợc những
kết quả đáng kể .Ngân hàng SHB luôn tập trung nâng cao trình độ công nghệ ,nâng
cao năng lực hoạt động kinh doanh ,tạo cho ngân hàng sự tăng trởng về cả quy mô
và chất lợng,tốc độ phát triển nhanh và bền vững.Đặc biệt trong hoạt động tín dụng
ngân hàng cũng có những thành tựu đáng kể ,đó là sự nâng cao chất lợng hoạt động
tín dụng mà chủ yếu xuất phát từ việc nâng cao chất lợng công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp.Song bên cạnh đó cũng không thể tránh khỏi những vấn đề bất
cập ,khó khăn còn tồn tại .
Xuất phát từ tính cấp thiết và tầm quan trọng của hoạt động phân tích tài chính
doanh nghiệp.Em đã chọn đề tài :
Giải pháp nâng cao chất lợng công tác phân tích TCDN trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội (SHB) ,,
Kết cấu đề tài bao gồm :
- Chơng 1 : Một số vấn đề cơ bản về phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thơng mại.
- Chơng 2 : Thực trạng công tác phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng SHB .
- Chơng 3 : Giai pháp nâng cao chất lợng công tác phân tích TCDN trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng SHB.
Qua đề tài nghiên cứu này ,dựa trên cơ sở lý thuyết về phân tích TCDN ,em đa
ra số liệu để đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính của ngân hàng SHB
về những kết quả đã đạt đợc cũng nh các vấn đề bất cập còn tồn tại.Từ đó em xin
đa ra một vài ý kiến đóng góp nhỏ về hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
nhằm làm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng SHB đợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo tiến sĩ Lê Thị
Xuân sự tạo điều kiện giúp đỡ của các cán bộ ngân hàng SHB trong suốt quá
trình em làm khóa luận này.Song do trình độ kiến thức và thời gian còn hạn chế
nên việc nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong đợc sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô và toàn thể các bạn sinh viên quan tâm đến đề tài này.
CHƯƠNG 1
Một số vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng của các NHTM
1.1. Tín dụng và hoạt động tín dụng của NHTM trong cơ chế thi thị trờng.
1.1.1. Khái niệm tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng và bên đi vay
trong đó ngân hàng sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Khái niệm tín dụng ngân hàng cũng có thể đợc phát biểu ngắn gọn hơn nh
sau: tín dụng ngân hàng là quan hệ giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng trong
đó ngân hàng chuyển giao vốn bằng tiền cho khách hàng sử dụng với sự tin tởng
rằng khách hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ hoàn trả khi đến thợ hạn thoả thuận.
Từ các khái niệm về tín dụng, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài
sản trên cơ sở có hoàn trả có các đặc trng sau:
-Tín dụng xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngời cho vay khi chuyển
giao tài sản cho ngời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngời đi vay sẽ trả
đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
-Gía trị hoàn trả thờng lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác ngời đi
vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện nguyên tắc này thì phải xác
định lãi xuất danh nghĩa lớn hơn tỉ lệ lạm phát, hay nói cách khác phải xác định
lãi xuất thực dơng.
-Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay đợc cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng nh hợp đồng tín dụng, khế ớc nhận nợ ..thực chất chỉ là một lệnh phiếu
trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nhu
cầu kinh doanh của các đối tợng, đặc biệt là đối tợng doanh nghiệp. Khả năng
cung ứng vốn củă tín dụng ngân hàng góp phần đẩy mạnh nhịp độ tích tụ, tập
trung và tăng cờng khả năng cạnh tranh giữ các doanh nghiệp. Tín dụng doạnh
nghiệp còn đợc sử dụng nh một công cụ để phát triển các ngành kinh tế chiến lựơc
theo yêu cầu của chính phủ.
1.1.2. Các hình thức tín dụng
Hoạt động tín dụng ngày càng trở nên đa dạng và phong phú với nhiều hình
thức khác nhau. Căn cứ theo các tiêu thức khác nhau chúng ta có thể chia tín dụng
thành các loại nh sau:
1.1.2.1. Theo thời hạn tín dụng.
Gồm có 3 loại hình tín dụng chính:
-Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dới 1 năm.
-Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn t 1 năm đến 5 năm.
-Tín dụng dài hạn:là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
1.1.2.2. Theo mục đích sử dụng đầù t
Gồm 2 loại tín dụng chính:
-Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh
nghệp các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lu thông hàng hoá.
-Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cung cấp cho các cá nhân để phục vụ nhu
cầu tiêu dùng.
1.1.2.3. Theo mức độ bảo đảm .
Gồm 3 loại chính:
-Tín dụng có đảm bảo: là loại hình tín dụng có tài sản hoặc ngời đứng ra bảo lãnh
cho khoản nợ vay.
-Tín dụng không có đảm bảo: là loại hình tín dụng không có tài sản hoặc ngời bảo
lãnh đứng ra đảm bảo cho khoản nợ vay.
1.1.2.4. Theo đối tợng tín dụng.
Gồm 2 loại chính :
- Tín dụng vốn đầu t tài sản ngắn hạn: là loại tín dụng để hình thành TSNH của các
tổ chức kinh tế. Bao gồm: cho vay chi phí sản xuất, cho vay dự trữ hàng hoá, cho
vay để thanh toán các khoản nợ dới dạng chiết khấu kỳ phiếu.
-Tín dụng vốn đầu t tài sản dài hạn: là loại tín dụng đợc sử dụng để hình thành
TSDH của các tổ chữc kinh tế.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
Ngày nay khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ thì tín dụng ngân hàng càng
phát huy vai trò của mình trong việc tạo điều kiện, tạo động lực cho nền kinh tế
phát triển :
Đối với hệ thống các ngân hàng thơng mại, tín dụng là hoạt động chủ yếu
mang lại nguồn thu nhập chính, là nhân tố ,là động lực để ngân hàng phát triển các
hoạt động khác tạo sự phát triển toàn diện và bền vững, điều này càng thể hiện rõ
đối với các NHTM tại Việt Nam hiện nay.
Đối với các doanh nghiệp, tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở
rộng quy mô, phát triển sản xuất, nâng cao chất lợng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh, phát huy các tiềm năng của mình, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng quốc tế.
Đối với nền kinh tế nói chung, tín dụng góp phần giải quyết mâu thuẫn nội bộ
trong nền kinh tế về nhu cầu tiền tệ, điều hòa vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển. Tín dụng giúp tăng cờng cơ sở vật chất cho nền kinh tế, đảm bảo sự
tăng trởng kinh tế lâu dài và bền vững. Ngoài ra tín dụng còn là điều kiện thúc đẩy
cho kinh tế đối ngoại phát triển .
1.1.4. Quy trình cấp tín dụng.
Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bớc đi cụ thể theo một trình tự
nhất định kể từ khâu chuẩn bị lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt
quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất
liên hoàn theo một trình tự nhất định,có quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau.Việc
xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu
quả tín dụng. Quy trình tín dụng tổng quát bao gồm các bớc sau:
1.1.4.1. Thiết lập hồ sơ tín dụng .
Hồ sơ tín dụng là văn bản biểu hiện quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng
vay vốn. Để có đợc quyết định chính xác việc cấp tín dụng hay không, ngân hàng
phải phân tích hàng loạt các thông tin có liên quan, và nguồn cơ sở đầu tiên đợc
lấy từ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Về mặt kinh tế, mặc dù quan hệ tín dụng cha đ-
ợc hình thành, nhng đây là giai đoạn chuẩn bị những điều kiện cần thiết để quan
hệ tín dụng đợc thiết lập lành mạnh.Về mặt thủ tục hành chính, đây là giai đoạn
hình thành đầy đủ các loại giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng thực sự có nhu
cầu về vốn tín dụng và chứng minh đợc tính pháp nhân của khách hàng cũng nh
tính tự nguyện xin cấp tín dụng của khách hàng. Bao gồm các thông tin căn bản
về khách hàng: về lịch sử tài chính, tình hình tài chính hịên tại của khách hàng,
mục đích vay vốn, phơng án kinh doanh, thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng
về việc vay vốn và trả nợ.
1.1.4.2. Phân tích tín dụng .
Phân tích tín dụng là giai đoạn liền sau giai đoạn lập hồ sơ tín dụng và có vai
trò vô cùng quan trọng. Ngân hàng phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của
khách hàng về sử dụng vốn tín dụng cũng nh khả năng hoàn trả vốn vay. Mục tiêu
của ngân hàng là phân tích những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng
và tiên lợng khả năng kiểm soát các loại rủi ro, cũng nh dự kiến các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác phân tích tài chính
giúp cho ngân hàng kiểm tra tính chính xác của các thông tin do các khách hàng
cung cấp từ đó có đợc sự đánh giá đúng đắn về khách hàng vay vốn.
1.1.4.3. Quyết định tín dụng.
Đây là giai đoạn tiếp theo sau khi đã hoàn tất giai đoạn phân tích tín dụng,
ngân hàng ra quyết định tín dụng có chấp thuận hay không chấp thuận là công
việc vô cùng quan trọng không những ảnh hởng tới tiến trình hoạt động của khách
hàng mà còn ảnh hởng tới uy tín của ngân hàng. Thực tế trong giai đoạn này ngân
hàng rất dễ gặp phải hai sai lầm:
Thứ nhất: quyết định chấp thuận nhng sau đó khách hàng không có khả năng
hoàn trả vốn tín dụng đúng hạn. Trờng hợp này ngân hàng có thể bị giảm lợi
nhuận thậm chí mất vốn, giảm uy tín .
Thứ hai: quyết định không chấp thuận khách hàng có khả năng hoàn trả vốn đúng
hạn. Trờng hợp này thiệt hại từ phía ngân hàng cũng không nhỏ, ngân hàng mất cơ
hội tăng thu nhập, mất đi khách hàng tốt
Vì vậy việc ra quyết định đúng đắn, chính xác là cần thiết đối với mọi ngân
hàng để tránh việc mắc phải sai lầm.
1.1.4.4. Giải ngân.
Giải ngân là nghịêp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã
cam kết theo hợp đồng. Giải ngân đợc thực hiện theo nguyên tắc vận động của
tín dụng gắn liền với vận động của hàng hoá có thể tiến hành giải ngân chỉ là
thuần tuý cấp tiền cho khách hàng trong phạm vi mức tín dụng đã cam kết mà có
hoặc không kèm theo các điều kiện ràng buộc cho việc giải ngân.
1.1.4.5. Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng .
Giám sát tín dụng: mục tiêu của ngân hàng là để kiểm tra khách hàng thực hiện
các điều khoản đã cam kết theo hợp đồng tín dụng bằng cách: giám sát hoạt động
tài khoản, phân tích báo cáo tài chính định kỳ, kiểm tra thực tế tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Thu nợ: cơ sơ sản xuất kinh doanh có trách nhiệm phải hoàn trả nợ đúng hạn
cho ngân hàng và thực hiện các cam kết của hợp đồng.
Xem xét tín dụng và phân hạng tín dụng: mục tiêu là xem xét đánh giá chất lợng
tín dụng nhằm phất hiện rủi ro để kịp thời xử lý.
Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề: nợ quá hạn là những khoản tín dụng không
hoàn trả đúng hạn, không đợc phép và không đủ điều kiện đợc gia hạn nợ. Ngân
hàng sẽ chuyển nợ quá hạn và áp dụng những biện pháp khắt khe để nhanh chóng
thu hồi nợ đầy đủ.
Năm giai đoạn của quy trình tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ vói nhau, giai
đoạn trớc là tiền đề để thực hiện các công việc của giai đoạn sau.Việc thực hiện
chặt chẽ các giai đoạn là yêu cầu quan trọng trong hoạt đông tín dụng của bất cứ
nào.
1.2. Phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của các NHTM.
1.2.1.Khái niệm phân tích TCDN.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và
so sánh số liệu về hiện hành và quá khứ.
Thông qua phân tích tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ có những đánh
giá đúng đắn về tiềm năng, năng lực tài chính cũng nh hiệu quả sản xuất kinh
doanh, từ đó ngân hàng có thể đánh giá triển vọng phát triển cũng nh triển vọng
trong quan hệ tín dụng của ngân hàng và doanh nghiệp.
1.2.2.Vai trò của phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của NHTM.
1.2.2.1.Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp NHTM đa ra quyết định đầu t
đúng đắn.
Hệ thống TCDN là hệ thống các luồng dịch chuyển giá trị, các luồng vận
động của các nguồn tài chính trong quá trình tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc
vốn huy động của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu doanh lợi trong khuôn khổ
pháp luật. Do đó, TCDN phản ánh quan hệ kinh tế đa dạng trong quá trình tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích TCDN mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ
tiêu tài chính đặc trng thông qua hệ thống các phơng pháp, công cụ và kĩ thuật
phân tích, giúp ngời sử dụng thông tin từ các góc nhìn khác nhau vừa đánh giá
toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động TCDN
để nhận biết , phán đoán, dự báo và đa ra quyết định đầu t phù hợp. Đối với
NHTM trớc khi ra quyết định tín dụng cùng với việc thẩm định hồ sơ khách hàng,
thẩm định phi tài chính thì phân tích tài chính là nội dung không thể thiếu trong
quy trình tín dụng. NHTM đóng vai trò là nhà tài trợ vốn hay chủ nợ cuả doanh
nghiệp; vì vậy bên cạnh vấn đề thu nhập thì vấn đề mà ngân hàng quan tâm nhất là
vấn đề bảo toàn vốn của mình
Phân tích tài chính là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài
chính của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lợng các trờng hợp xấu có thể xảy ra
làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Phân tích tài chính gồm đánh giá khái
quát về quản trị và hoạt động kinh doanh, phân tích hệ số tài chính phân tích lu
chuyển tiền tệ, phân tích dự báo tài chính..
Nh vậy phân tích đánh giá thực trạng kinh doanh và TCDN để quyết định
đầu t đúng đắn, quyết định phơng hớng, quy mô tài trợ vốn và khả năng thu hồi
vốn. Vai trò ra quyết định đúng đắn của ngân hàng sẽ là: có nên quyết định đầu t
hay không và nếu đầu t thì sẽ đầu t nh thế nào cho hợp lý và hiệu quả..
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng với đối tợng kinh doanh là tiền tệ vốn dĩ là
hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy để bảo tồn đợc vốn vay và đảm bảo thu
nhập cho mình các NHTM không thể không quan tâm đến lĩnh vực kinh doanh
của doanh nghiệp trớc khi tài trợ vốn. Các NHTM chắc chắn sẽ không quan hệ tín
dụng với khách hàng là doanh nghiệp làm ăn luôn trong tình trạng thua lỗ, phơng
án kinh doanh không hiệu quả. Cùng với việc phân tích các khía cạnh khác, những
doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, khả năng sinh lời cao và có triển
vọng phát triển tốt trong tơng lai sẽ đợc ngân hàng u tiên lựa chọn để cấp tín dụng.
Khi đã quyết định tài trợ vốn, thì việc phân tích TCDN thực chất là quá trình
xác định các yếu tố chi tiết về khoản vay.Căn cứ vào tình hình hoạt động, phơng
án xin vay vốn .ngân hàng xác định quy mô của nhu cầu vay hợp lý. Bên cạnh
đó ngân hàng cũng xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ cho khoản tín dụng
đã đợc cấp cho doanh nghiệp. Nh vậy phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp
NHTM có quyết định tín dụng đúng đắn từ đó làm tăng khả năng sinh lời và hạn
chế đề phòng rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
1.2.2.2. Phân tích TCDN giúp NHTM xác định rõ khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, cơ sở cho khả năng thu hồi vốn và lãi của ngân hàng.
Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng gía trị từ ngời sở hữu sang
ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn ban đầu.
Nguyên tắc đầu tiên đợc nhắc đến là nguyên tắc hoàn trả.Vì vậy khả năng thanh
toán của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng ảnh hởng tới việc thu hồi vốn và
lãi của ngân hàng, khả năng hoàn trả lại thể hiện ở hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở mức sinh lời cao thì khả
năng thu hồi vốn và lãi của ngân hàng đối với khách hàng càng cao. Đối với khả
năng thanh toán của khách hàng ngân hàng quan tâm tới hai khía cạnh là thanh
toán đủ và thanh toán đúng hạn. Có những doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh
doanh tốt, nhng do lu chuyển tiền tệ thuần tại một thời điểm nào đó âm làm cho
doanh nghiệp thanh toán không đúng hạn. Từ những chỉ tiêu phân tích TCDN,
ngân hàng sẽ quyết định áp dụng phơng thức hoàn trả tiền vay và thời hạn hoàn trả
một cách hợp lý nhất cho doanh nghiệp. Chính vì vai trò quan trọng của việc xác
định khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng nên hầu hết
các ngân hàng luôn chú trọng đến các chỉ tiêu khả năng thanh toán trong quá trình
phân tích TCDN của khách hàng.
1.2.2.3. Phân tích TCDN làm cơ sở cho việc đánh gía xếp loại tín dụng giúp
ngân hàng có biện pháp trích lập dự phòng hợp lý.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro và đặc biệt là rủi ro
tín dụng, điều này chịu tác động của nhiều nguyên nhân có thể là nguyên nhân chủ
quan, cũng có thể là nguyên nhân khách quan.. Vì vậy khi đã quyết định cấp tín
dụng là đúng đắn và quyết định giải ngân thì không phải hoàn toàn triệt để đợc rủi
ro tín dụng. Đi cùng với công tác giải ngân, ngân hàng luôn phải theo dõi, đánh
giá, xếp loaị các khoản vay để có biện pháp phòng ngừa hợp lý. Thông thờng ngân
hàng thờng trích lập dự phòng các quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng cho các khoản
nợ xấu và nợ có vấn đề. Việc trích lập dự phòng cũng đợc quy định trong luật các
tổ chức tín dụng của ngân hàng nhà nớc Việt Nam.
Để thêm nguồn đảm bảo cho hoạt động của mình các ngân hàng thơng mại
còn trích lập dự phòng từ lợi nhuận ròng để lại, nhằm đảm bảo cho hoạt động của
ngân hàng đợc đảm bảo vững chắc, vì lợi ích và sự phát triển lâu dài của ngân
hàng..
Việc đảm bảo tốt chất lợng tín dụng không chỉ thể hiện ở cách thức giải quyết
những khoản đợc cho vay có vấn đề vì trên thực tế, rủi ro là yếu tố tất yếu luôn đi
kèm với hoạt động của các NHTM.
1.2.2.3. Phân tích TCDN giúp ngân hàng xác định rõ triển vọng của ngân hàng
với doanh nghiệp trong tơng lai.
Hoạt động kinh doanh tín dụng của các NHTM luôn gắn liền với rủi ro, vì vậy
quan hệ tín dụng trớc hết phải đợc xây dựng trên cơ sở lòng tin giữa ngân hàng và
khách hàng. Các ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho khách hàng khi ngân hàng tin t-
ởng vào sự sẵn sàng trả nợ cả gốc và lãi đúng hạn của khách hàng. Những doanh
nghiệp lần đầu tiên quan hệ với ngân hàng niềm tin mà doanh nghiệp tạo cho ngân
hàng ngoài các yếu tố phi tài chính, thì năng lực tài chính lành mạnh, thể hiện ở
tính khả quan và hợp lý của các chỉ tiêu tài chính là một yếu tố quan trọng.
Trong bối cảnh các tổ chức tài chính và phi tài chính đang có sự cạnh tranh
gay gắt để tồn tại phát triển. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng
không dừng lại ở việc khách hàng cần vốn tìm cách tiếp cận với ngân hàng để đợc
cấp tín dụng, mà ngân hàng cũng phải tự xây dựng cho mình một chiến lợc kinh
doanh, chiến lợc marketing phù hợp để có thể duy trì quan hệ lâu dài đối với
khách hàng, duy trì lòng trung thành của doanh nghiệp đối với ngân hàng; đảm
bảo sự hợp tác phát triển lâu dài của cả hai bên. Vì vậy đối với một khách hàng là
doanh nghiệp khi ngân hàng đã xác định là có triển vọng và tiềm năng thì chính
sách áp dụng đối với khách hàng đó cũng có sự khác biệt, ngân hàng còn là nhà t
vấn tài chính cho doanh nghiệp để tình hình tài chính của doanh nghiệp trở nên
lành mạnh hơn, đây là điều có lợi cho cả ngân hàng và doanh nghiệp. Vì thực tế
việc một doanh nghiệp thờng xuyên thay đổi ngân hàng cung cấp tín dụng thì lại
bắt đầu quá trình tạo dựng lòng tin với ngân hàng đó và sự công khai tài chính
cũng gây ảnh hởng tới yêu cầu bảo mật thông tin cho doanh nghiệp. và đối với
ngân hàng thì việc xác định doanh nghiệp để quan hệ lâu dài cũng là một thuận lợi
giảm chi phí giao dịch và tạo sự phát triển bền vững cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
1.3. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích TCDN tại NHTM.
1.3.1.Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là sản phẩm của công tác kế toán tài chính, phản ánh tổng
quát tình hình tài sản, tình hình nguồn vốn, tình hình và kết quả kinh doanh, tình
hình lu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định vào một
hệ thống mẫu biểu quy định thống nhất.
Hệ thống BCTC của doanh nghiệp bao gồm:
1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng CĐKT là BCTC tổng hợp phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản
hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của DN tại một thời điểm nhất định. Bảng
CĐKT là một trong những BCTC quan trọng nhất trong hệ thống các BCTC đợc sử
dụng để đánh giá một cách tổng quát trình độ sử dụng vốn và những triển vọng
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Thông qua bảng CĐKT ta có thể biết đợc toàn
bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu tài sản,nguồn vốn
và cơ cấu vốn.
Kết cấu bảng CĐKT bao gồm 2 phần:
-Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghịêp bao gồm
tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Mối loại bao gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau đợc
sắp xếp theo một trình tự phù hợp với yêu cầu công tác quản lý trong từng giai
đoạn. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu này phản ánh số tài sản hiện có của doanh
nghịêp ở thời điểm lập báo cáo. Xét về mặt pháp lý, nó phản ánh số vốn thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền quản lý lâu dài của doanh nghiệp. Tài sản của khách
hàng luôn là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ khi khách hàng
mất khả năng thanh toán.
-Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản bao gồm nợ phải trả và vốn
chủ sỡ hữu. Mỗi loại cũng gồm nhiều chỉ tiêu sắp xếp theo trình tự để đảm bảo yêu
cầu của công tác quản lý. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc nguồn vốn phản ánh
các nguồn hình thành nên tài sản có của doanh nghiệp. Về phơng diện pháp lý thì
các chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các đối t-
ợng đầu t nh nhà nớc, ngân hàng, các cổ đông, cũng nh với khách hàng thông qua
công nợ phải trả
1.3.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh (bán hàng và cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác)
Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh, đối tợng sử dụng thông tin có thể
kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình kế hoạch dự toán chi phí sản xuất, giá vốn,
doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động
khác cũng nh kết quả tơng ứng của từng hoạt động. Qua đó thấy đợc xu hớng phát
triển của doanh nghiệp để có biện pháp kích thích tiềm năng của doanh nghiệp,
cũng nh hạn chế khắc phục những tồn tại trong tơng lai.
1.3.1.3.Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là BCTC tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử
dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của DN.
Trong báo cáo lu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản thu, chi tiền đợc phân loại
theo các hoạt động. Bao gồm 3 phần chính:
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
hoặc chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc
chi ra liên quan đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp.
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
hoặc chi ra liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các số liệu của báo cáo lu chuyển tiền tệ giúp:
- Xác định lợng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kỳ và dự đoán
các dòng tiền trong tơng lai.
- Đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và khả năng trả lãi cổ phần bằng tiền.
- Chỉ ra mối liên hệ, giữa lãi lỗ ròng và việc thay đổi tiền của doanh nghiệp.
- Là công cụ để lập kế hoạch.
1.3.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành báo cáo tài chính của
doanh nghiệp,dùng để mô tả mang tính tờng thuật hoặc phân tích chi tiết các thông
tin số liệu đã đợc trình bày trong các báo cáo tài chính cũng nh các thông tin cần
thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
Thuyết minh báo cáo tài chính gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.
- Các chính sách kế toán áp dụng
- Kỳ kế toán,đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong BCĐKT.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo lu chuyển tiền tệ.
- Những thông tin khác.
1.3.2. Thông tin thu thập qua các kênh trung gian.
Mỗi ngân hàng thơng mại hiện đại đều có trung tâm thông tin khách hàng của
riêng mình trong đó lu giữ tất cả các thông tin cần thiết cơ bản của doanh nghiệp
đã có mối quan hệ tín dụng với ngân hàng. Thông tin đó cho phép đánh giá sơ bộ
khách hàng về các mặt nh lịch sử hình thành, tình hình tài chính, tình hình công
nợ, mức độ tín nhiệm tín dụng và uy tín thanh toán trên thị trờng Ngoài ra ngân
hàng có thể thu thập thông tin qua các kênh ttung gian:
- Các thông tin từ các phơng tiện thông tin nh báo chí, từ mạng internet,từ trung
tâm thông tín dụng CIC
- Thông tin từ nhà cung cấp và về phía khách hàng: các thông tin nh nhu cầu, thị
hiếu của khách hàng về chất lợng, mẫu mã. kiểu dáng, về khả năng cung ứng các
yếu tố đầu vào cho việc sản xuất.
1.3.3.Thông tin thu thập đợc từ phỏng vấn trực tiếp.
Đối với ngân hàng có đợc nguồn thông tin đầy đủ và chính xác là việc quan
trọng. Ngoài hồ sơ tài chính mà khách hàng cung cấp, ngân hàng có thể tiến hành
phỏng vấn một số ngời trực tiếp liên quan. Ngời đợc phỏng vấn có thể là kế toán
viên, kế toán trởng hay các cán bộ khác có liên quan. Nội dung phỏng vấn có thể
xảy ra những sai sót khó xác định đúng nh khoản mục hàng tồn kho,khoản mục
nợ phải thu để nắm rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong qúa khứ cũng
nh hiện tại. Tuy nhiên, kết quả của việc phỏng vấn này hoàn toàn phụ thuộc trình
độ và kinh nghiệm của ngời phỏng vấn. Ngân hàng cũng có thể phỏng vấn chủ nợ
cũ của khách hàng để tìm hiểu về tính cách và uy tín của khách hàng trong quan
hệ tín dụng vói ngân hàng nói chung
Tuy nhiên thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng thông qua các
báo cáo tài chính vẫn là quan trọng nhất, các nguồn thông tin khác có vai trò bổ
sung thông tin cho BCTC, giúp cho cán bộ tín dụng có cái nhìn đầy đủ và xác
thực về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, trọng tâm công tác phân tích
TCDN tại ngân hàng là phân tích BCTC
1.4. phơng pháp phân tích.
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp qua chất
lợng hoạt động và mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Có thể kể đến các phơng pháp phân tích TCDN nh: phơng pháp so sánh, phơng
pháp phân tích tỉ lệ
1.4.1. Phơng pháp so sánh.
Phơng pháp so sánh là phơng pháp sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động
kinh doanh và thờng đợc thực hiện ở bớc khởi đầu của quá trình phân tích. Để có
thể áp đợc phơng pháp này thì các chỉ tiêu sử dụng để so sánh phải đảm bảo tính
có thể so sánh đợc, tức là phải thống nhất về mặt thời gian, về nội dung về tính
chính xác, hay về đơn vị tính
Với các BCTC dạng so sánh có hai phơng pháp so sánh là so sánh ngang và so
sánh dọc. Việc sử dụng phơng pháp so sánh giúp:
- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra bằng
cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế vơí trị số chỉ tiêu kỳ kế hoạch.
- Đánh giá tốc độ, xu hớng phát triển của tài chính doanh nghiệp thông qua việc so
sánh giữa kết quả của kỳ này với kỳ với kết quả kỳ trớc .
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu của ngành để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu so với các doanh nghiệp cùng
ngành.
1.4.2. Phơng pháp phân tích tỉ số.
Phân tích tỉ số là một công cụ có hiệu quả rất cao trong việc phát hiện sớm các
vấn đề nếu nó đợc sử dụng đầy đủ. Nhng có thể hoàn toàn phản tác dụng khi suy
đoán theo một tỷ số nhất định. Tuy nhiên có thể khẳng định về sự đúng đắn của
một nhận định từ tỉ số thông qua tìm hiểu nguyên nhân của sự thay đổi, xem xét
các chỉ số khác, xem xét khuynh hớng, so sánh và kết hợp các hiểu biết chung về
những vấn đề đang xảy ra trong doanh nghiệp, ngành và nền kinh tế nói chung.Ph-
ơng pháp này dựa trên cơ sở các chuẩn mực, các tỉ lệ của đaị lợng tài chính trong
các quan hệ tài chính. Sự biến động của các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến động của các
đại lợng tài chính dựa trên việc nghiên cứu các báo cáo tài chính mà ta có thể hệ
thống các nhóm tỷ số tài chính đặc trng nh:
- Nhóm tỷ số phản ánh khả năng thanh toán.
- Nhóm tỷ số phản ánh khả năng sinh lời.
- Nhóm tỷ số phản ánh cơ cấu tài chính.
- Nhóm tỷ số phản ánh năng lực hoạt động của tài sản.
Với phơng pháp này cần phải có hệ thống các định mức, các chuẩn mực, các ng-
ỡng để đánh giá tình hình TCDN thông qua việc so sánh các tỷ số của doanh nghiệp
với các ngỡng đó.
Thông thờng trong việc phân tích ngời ta sử dụng kết hợp cả hai phơng pháp so
sánh và phơng pháp phân tích tỷ số.
1.4.3. Phơng pháp phân tích Dupont.
Là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh khă năng sinh lợi của doanh nghiệp nh tỷ
suất lợi nhuận tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau, cho phép phân
tích ảnh hởng của các tỷ số đó tới tổng thể.
1.5. Nội dung hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp trong các NHTM.
Phân tích tài chính bao gồm sự đánh giá khái quát về quản trị vốn và các hoạt
động kinh doanh, phân tích hệ số tài chính, phân tích lu chuyển tiền tệ và phân tích
các dự báo tài chính
Thông qua việc phân tích tài chính ngân hàng sẽ xác định đợc các yếu tố về l-
ợng, quy mô của nhu cầu vay hợp lý. Nhu cầu vay đợc xác định tuỳ theo khả năng
hoạt động của khách hàng, theo quy mô vốn cần thiết để phơng án tài chính, mà
trong đó một phần vốn vay sẽ tham gia..
Bên cạnh đó, trong quá trình phân tích tài chính, ngân hàng cũng xác định đợc
thời hạn hợp lý cho khoản vay. Thời hạn cho vay đợc xác định trên cơ sở luân
chuyển vốn của phơng án sản xuất kinh doanh,phơng án tài chính hoặc chu kỳ ngân
quỹ của khách hàng.
Cùng với đó ngân hàng cũng xác định đợc kỳ hạn trả nợ. Một khoản nợ có thể
quy định một kỳ hạn trả nợ duy nhất cũng có thể nhiều kỳ hạn trả nợ. Ngân hàng sẽ
tiến hành phân tích phơng án lu chuyển tiền tệ của khách hàng để xác định kỳ hạn
trả nợ hợp lý.
Thông qua việc phân tích tài chính doanh nghịêp mà các ngân hàng có thể dự
kiến đợc những rủi ro có thể xảy ra đối với khoản tín dụng sẽ đợc cấp cho khách
hàng.
1.5.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các
cân bằng trên bảng CĐKT.
Trớc khi đi vào phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa vào hệ thống các chỉ
tiêu tài chính thì ngân hàng phải tiến hành chuẩn đoán chung về tình trạng của
doanh nghiệp thông qua việc xem xét khái quát các BCTC để biết xem doanh nghiệp
có trong tình trạng tốt hay không ? Dựa vào việc đánh giá các chỉ tiêu sau đây:
1.5.1.1. Vốn lu động thờng xuyên.
Vốn lu động thờng xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn (hay
nguồn vốn thờng xuyên) với tài sản dài hạn (TSDH). Nói cách khác, nó là phần
nguồn vốn ổn định dùng vào việc tài trợ cho TSNH.
Vốn lu động thờng xuyên = Nguồn vốn dài hạn TSDH
= TSDH - Nguồn vốn ngắn hạn
- Nếu vốn lu động thờng xuyên lớn hơn 0 thì khi đó doanh nghiệp có một phần
vốn dài hạn đầu t cho TSNH. Điều này đem lại cho doanh nghiệp một nguồn vốn tài
trợ ổn định. mộ dấu hiệu an toàn,một quyền độc lập nhất định.
- Nếu vốn lu động thờng xuyên nhỏ hơn 0, nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn TSDH,
chứng tỏ TSDH đợc tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, doanh nghiệp đang kinh
doanh vốn với cơ cấu vốn rất mạo hiểm.
1.5.1.2. Nhu cầu vốn lu động.
Nhu cầu vốn lu động là nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhng cha đợc tài trợ bởi ngời thứ ba.
Nhu cầu vốn lu động = tài sản kinh doanh và ngoài kinh doanh nợ kinh doanh
và ngoài kinh doanh.
- Khi nhu cầu vốn lu động lớn hơn 0, chứng tỏ doanh nghiệp có một phần TSNH
cha đợc tài trợ bởi bên thứ ba.
- Khi nhu cầu vốn lu động nhỏ hơn 0, chứng tỏ phần vốn chiếm dụng đợc từ bên
thứ ba của doanh nghiệp nhiều hơn toàn bộ nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.1.3 Vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền = vốn lu động thờng xuyên nhu cầu vốn lu động
= ngân quỹ có ngân quỹ nợ.
- Nếu vốn bằng tiền > 0, khi nhu cầu vốn lu động > 0,chứng tỏ vốn lu động thờng
xuyên thoã mãn nhu cầu vốn lu động; khi nhu cầu vốn lu động <0, chứng tỏ doanh
nghiệp có quá nhiều tiền do chiếm dụng đợc vốn của bên thứ ba.
- Nếu vốn bằng tiền < 0 chứng tỏ vốn lu động thờng xuyên chỉ tài trợ đợc một phần
nhu cầu vốn lu động , phần còn lại dựa vào tín dụng ngân hàng.
1.5.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo tài chính.
Khi ngân hàng cho vay thì điều mà ngân hàng quan tâm nhất đó là khả năng
thanh toán và trả nợ của khách hàng vay vốn. Vì vậy, khi phân tích tài chính, ngân
hàng quan tâm đến rủi ro thanh khoản của khách hàng tức là phân tích các chỉ tiêu
về khả năng thanh toán, về cơ cấu tài chính, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời
và thực trạng lu chuyển tiền tệ nhằm đánh giá rủi ro của khách hàng trong tơng lai.
Ngân hàng sẽ đặc biệt quan tâm đến các chỉ tiêu tài chính từ báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và bảng cân đối kế toán đó là: nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng
thanh toán, nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu phản ánh năng
lực hoạt động của tài sản và nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính.
1.5.2.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh doanh nghiệp có đủ khả năng trả các khoản nợ
đến hạn hay không?Vì vậy đợc rất nhiều đối tợng quan tâm nh: nhà đầu t, công ty
tài chính, cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp Khả năng thanh toán của
doanh nghiệp đợc đánh giá thông qua các hệ số sau đây:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát.
Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát
=
Tổng tài sản
Nợ phảtrả
Hệ số này thể hiện một đồng vốn mà doanh nghiệp huy động đợc có bao nhiêu
đồng tài sản để đảm bảo.
Nếu hệ số nàh lớn hơn một hoặc bằng một chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng
thanh toán các khoản nợ nói chung.Hệ số nay càng cao thể hiện khả năng thanh toán
của doanh nghiệp càng tốt. Tuy nhiên việc đánh giá cần phải căn cứ vào chỉ số khả
năng thanh toán tổng quát chung của ngành.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 là biểu hiện không tốt, khi hệ số này nhỏ dần đến 0 là
báo hiệu doanh nghiệp đang mất khả năng chi trả, tổng tài sản hiện có không đủ trả
nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Chỉ tiêu này đợc tính cả đầu kỳ và cuối kỳ để thấy đợc sự thay đổi của khả năng
thanh toán của doanh nghiệp thấp dần hay đang đợc cải thiện.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lờng khả năng các tài sản ngắn hạn
có thể chuyển đổi tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, hệ số này ít nhất phải
bằng 1.Thông thờng ngân hàng thờng đánh giá cao khi doanh nghiệp có hệ số bằng
2.
Hệ số cao thể hiện khả năng thanh toán cao so với nghĩa vụ thanh toán, tuy
nhiên nếu quá cao cũng có thể doanh nghiệp đã đầu t quá mức vào tài sản hiện hành,
bộ phận này không vận động, không sinh lơì, sẽ ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Gía trị hợp lý của khả năng thanh toán nợ ngắn hạn phụ thuộc vào ngành
nghề kinh doanh.
Nhợc điểm khi sử dụng hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là hệ số này có
thể bị sai lệnh bởi thủ thuật của nhà quản trị vì khả năng chuyển hoá thành tiền của
hàng tồn kho thờng rất kém. Do vậy để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt
khe hơn, có thể sử dụng khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh đo lờng khả năng thanh toán các khoản nợ của
doanh nghiệp bằng việc chuyển đổi của tài sản ngắn hạn không kể hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh
càng cao.Tuy nhiên có trờng hợp doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nhanh
cao nhng vẫn không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Do các
khoản phải thu cha thu hồi đợc hoặc hàng tồn kho cha chuyển hóa đợc thành tiền.
Vì vậy để biết đợc khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp tại thời điểm xét,
nhà phân tích có thể sử dụng hệ số khả năng thanh toán nhanh (tức thì ).
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (tức thì)
Hệ số khả
năng thanh
toán nhanh
=
(Tiền và các khoản tơng đơng tiền ) +
( ĐTTC ngắn hạn) + (khoản phải thu)
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngaycác khoản nợ ngắn hạn tại thời
điểm lập báo cáo.
Nhìn chung hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nên ở mức 2, hệ số khả năng
thanh toán nhanh nên ở mức 1 và hệ số khả năng thanh toán nhanh (tức thì ) nên ở
mức 0,5 là hợp lý. Tuy nhiên trong thực tế các hệ số này đợc chấp nhận là cao hay
thấp còn tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất kinh doanh, cơ cấu, chất lợng của TSNH,
hệ số vòng quay TSNH trong mỗi loại hình doanh nghiệp Vì vậy cách xem xét tốt
nhất là nên so sánh các hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp với khả năng
thanh toán trung bình của ngành để có thể đa ra những nhận xét đúng đắn về khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.5.2.2 .Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính và tình hình đầu t.
Hệ số nợ.
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Hệ số nợ phản ánh cơ cấu vốn của doanh nghiệp, từ đó xác định sự ổn định tài
chính và khả năng thanh toán dài hạn, phản ánh chính sách tài trợ cho hoạt động
kinh doanh doanh nghiệp thực hiện.
Hệ số nợ cho biết số nợ của doanh nghiệp so với tổng nguồn vốn, thể hiện mức
độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Hệ số nợ càng thấp thì nền tảng
vốn CSH càng vững mạnh, doanh nghiệp càng ít phụ thuộc vào nợ vay thì rủi ro
của bên cho vay càng giảm. Hệ số này có thể chấp nhận đợc ở mức nhỏ hơn hoặc
bằng 0,5.
Hệ số vốn chủ sỡ hữu(VCSH).
= 1- hệ số nợ
Hệ số này cho biết tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của
doanh nghiệp.
Hệ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có vốn tự có, có tính độc lập cao do
đó không bị ràng buộc hay bị sức ép của các khoản nợ vay, ngân hàng thờng mong
Hệ số khả
năng thanh toán
nhanh(tức thì)
=
(Tiền và các khoản tơng đơng tiền )+ ( ĐTTC ngắn hạn)
Nợ ngắn hạn
Hệ số vốn chủ sỡ hữu =
Vốn chủ sỡ hữu
Tổng nguồn vốn
muốn doanh nghiệp mà mình tài trợ vốn có hệ số này càng cao càng tốt, vì trong tr-
ờng hợp rủi ro xảy ra, ngân hàng vẫn còn hy vọng đợc thanh toán nợ bằng chính
nguồn vốn chủ sở hữu, việc cho vay vì thế sẽ có tính an toàn cao hơn.
Hệ số nợ dài hạn.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ nợ
Chỉ tiêu này càng cao thì rủi ro của doanh nggiệp càng tăng.Chỉ tiêu này cao hay
thấp cũng tuỳ thuộc vào từng ngành hoạt động. Chẳng hạn ngành có tài sản cố định
chiếm tỷ trọng lớn thờng có hệ số này cao. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của một số
nớc, để hạn chế rủi ro tài chính thờng ngời cho vay chỉ chấp thuận chỉ tiêu này ở
mức nhỏ hơn 1 hay nợ dài hạn không vợt quá nguồn vốn chủ sở hữ.Khi chỉ tiêu này
càng gần 1 thì doang nghiệp càng ít có khả năng đợc vay thêm các khoản vay dài
hạn..
Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn .
Tỷ số này cho biết vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị cho tài sản
dài hạn là bao nhiêu.
Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài chính
vững mạnh, nên việc cho vay của ngân hàng càng có độ an toàn cao.
Hệ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa một bộ phận TSDH đợc tài trợ bằng nguồn vốn
vay. Nếu nguồn vốn đó là vốn ngắn hạn thể hiện doanh nghiệp đang kinh doanh
trong cơ cấu vốn mạo hiểm.
Tỷ suất đầu t TSCĐ
Tỷ suất đầu t TSCĐ
=
Tài sản cố định
Tổng tài sản
X 100
Tỷ suất này phản ánh tỷ trọng của TSCĐ tại doanh nghiệp trong tổng tài sản nói
chung .
Hệ số nợ dài hạn =
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ TSDH =
Vốn chủ sở hữu
TSDH
Chỉ tiêu này càng lớn và xu hớng ngày một tăng thể hiện tình hình trang bị cơ
sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp tăng lên, điều này tạo năng lực sản xuất và xu
hớng phát triển kinh doanh lâu dài, tăng sức cạnh tranh trên thi trờng. Tuy nhiên để
có kết luận chỉ tiêu này tốt hay xấu, đã đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất của doanh
nghiệp hay cha còn tuỳ thuộc vào ngành kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời gian cụ thể. Chẳng hạn ngành công nghiệp thăm dò và khai thác mỏ là
90%,ngành công nghiệp luyện kim là 70%,ngành công nghiệp chế biến là 10%-15%
1.5.2.3.Nhóm các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản .
Nhóm các chỉ tiêu này đợc sử dụng để xem xét doanh nghiệp khai thác các
nguồn lực (tài sản ) có hiệu quả nh thế nào bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ
vốn vào kinh doanh dới dạng các các tài sản khác. Bao gồm các chỉ tiêu sau:
Vòng quay khoản phải thu:
Vòng quay khoản phảithu =
DTT về bán hàng và cung cấp các dịch vụ
Các khoản phải thu bình quân
Vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt của doanh nghiệp.
Nhìn chung, vòng quay các khoản phải thu càng lớn càng chứng tỏ tốc độ thu
hồi các khoản phải thu bằng tiền của doanh nghiệp nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm
dụng vốn.Vòng quay khoản phải thu đợc tính toán và so sánh với chỉ tiêu trung bình
của ngành mới có thể đánh giá một cách chính xác..
Kỳ thu tiền trung bình:
Phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản phải thu. Điều này có ý nghĩa
quan trọng trong việc lựa chọn thời điểm thu hồi vốn và lãi của ngân hàng.
Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn càng tốt vì thời gian doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn sẽ rất ngắn. Tuy nhiên phải xem xét chỉ số này trong mối quan hệ giữa các
mục tiêu, chính sách bán hàng của doanh nghiệp, cũng nh các đặc điểm luân chuyển
vốn của ngàn
Vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay hàng tồn kho.
Kỳ thu tiền trung
bình
=
( Các khoản phả thu bình quân ) X ( Số ngày trong kỳ phải thu)
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Vòng quay hàng tồn kho =
Gía vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ từ đó thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hệ số này đợc tính toán và so sánh với hệ số chung của ngành. Số vòng quay
hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đợc đánh giá càng tốt, vì doanh nghiệp
chỉ đầu t cho hàng tồn kho thấp nhng hiệu quả vẫn đạt đợc doanh số hàng tồn kho
hợp lý.
Ngoài ra ngời ta còn sử dụng thêm chỉ tiêu số ngày một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho
=
(Hàng tồn kho bình quân )X (Số ngày trong kỳ)
Gía vốn hàng bán
Khi vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì số ngày một vòng quay hàng tồn
kho càng đợc rút ngắn, hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngựoc lại số vòng quay
hàng tồn kho càng nhỏ thì số ngày một vòng quay càng kéo dài, hiệu qủa sử dụng
vốn càng thấp.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ nói lên cứ một đồng TSCĐ đa vào sản xuất kinh doanh
trong một kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, phản ánh sức sản xuất của
TSCĐ.
Vòng quay tài sản ngắn.
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp tức là vòng
quay của vốn ngắn hạn trong kỳ.
Vốn ngắn hạn bình quân đợc tính theo công thức bình quân điều hoà. Vòng quay
càng lớn vốn ngắn hạn càng đợc luân chuyển nhanh, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1.5.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.
Phân tích khả năng sinh lời là một trong những nội dung phân tích đợc các nhà
quản trị tài chính, các nhà cho vay, nhà đầu t quan tâm đặc biệt vì nó phản ánh
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
TSCĐ bình quân
Vòng quay tài sản ngắn hạn =
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
TSNH bình quân
đáp số sau cùng của kết quả kinh doanh, gắn liền với lợi ích của họ trong hiện tại và
tơng lai. Các chỉ tiêu sinh lời bao gồm:
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
=
Lợi nhuận
Doanh thu
X 100
Lợi nhuận có thể là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, cũng có thể lợi
nhuận gộp, lợi nhuận trớc thuế hoặc lợi nhuận sau thuế. Tơng ứng với đó là doanh
thu thuần từ hoạt động kinh doanh hay tổng thu nhập trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thể hiện một trăm đồng doanh thu mà doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong điều kiện bình thờng chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ khả năng sinh
lời cao, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản.
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản phản ánh cứ một trăm đồng tài sản của doanh
nghiệp trong một kỳ hoạt động mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong điều kiện bình thờng, chỉ tiêu này càng cao càng tốt, chứng tỏ khả năng
sinh lời của tài sản ngày càng tốt.Tuỳ theo mục đích của nhà phân tích, lợi nhuận tr-
ớc thuế có thể là phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu, cũng có thể là tổng lợi nhuận
trớc thuế mà tài sản đó tạo ra trong một kỳ kinh doanh (bao gồm cả lợi nhuận dành
cả cho ngời cho vay).Đối với ngân hàng thì dùng tổng lợi nhuận trơc thuế vì trong
đó có phần mà ngân hàng đợc hởng khi doanh nghiệp chia lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu nói lên với một trăm đồng vốn chủ sở
hữu mang đi đầu t mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Hệ số này càng cao thì khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu càng cao, doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh tốt và ngợc lại
1.5.3. Phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là BCTC tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử
dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Trong quản lý tài chính
doanh nghiệp thì quản lý tiền tệ đóng vai trò quan trọng. Nhiệm vụ của quản lý tiền
tệ là đảm bảo đủ tiền thanh toán cho hoạt động của doanh nghiệp khi đến hạn thanh
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản
=
Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế
Tổng tài sản bình quân
X 100
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
X 100
toán. Trên góc độ ngân hàng, khi xem xét hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, ngân
hàng cần phải phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ trong mối quan hệ với các BCTC
khác, báo cáo này là bằng chứng cụ thể và đầy đủ nhất phản ánh hiệu quả quản lý
tiền tệ tại doanh nghiệp. Bảng CĐKT và báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh phản
ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp song không trực tiếp phản ánh
sự thay đổi của dòng tiền. Bởi vì thực tế hầu hết các doanh nghiệp đều hoạt động
trên cơ sở tín dụng thơng mại, chấp nhận bán chịu hàng hoá dịch vụ. Tức là khoản
tiền thu từ hàng bán ra trong kỳ sẽ không nhận đợc trong cùng kỳ đó (thể hiện trên
khoản phải thu trên báo cáo kế toán)
Tiền thu về trong kỳ không đồng nhất với thu nhập trong kỳ: khoản tiền thu về
bao gồm tiền thu đợc thực tế từ bán hàng kỳ trớc và kỳ này không bao gồm bán chịu
trong kỳ.
Tiền chi ra thực tế không đồng nhất với chi phí của doanh nghiệp: khoản chi ra
thực tế bao gồm tiền thanh toán các khoản nợ của kỳ trớc và tiền thanh toán khoản
nợ của kỳ này, không bao gồm tiền hàng đợc mua chịu đến kỳ sau mới trả.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc xây dựng để xem xét và dự đoán khả năng về số
lợng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tơng lai, dùng để kiểm tra lại
các đánh giá, dự đoán trớc đây về các luồng tiền, kiểm tra mối quan hệ giữa khả
năng sinh lời với lợng lu chuyển tiền thuần và những thay đổi từ giá cả.
Bảng lu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cho chúng ta biết các thông tin sau:
- Nhu cầu tiềm của doanh nghiệp
- Các khoản thu tiền của doanh nghiệp
-Tính hiệu quả của việc sử dụng tiền của doanh nghiệp
- Cách thức huy động nguồn vốn có chi phí thấp.
Kết qủa phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ sẽ cho biết đợc sự vận động của
dòng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu t tài chính của doanh nghiệp, l-
ợng tiền bình quân trong kỳ. Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng lập dự báo về lu
chuyển tiền tệ, giúp ngân hàng tính toán đợc thời gian doanh nghiệp có nhu cầu vay
vốn và thời điểm doanh nghiệp có thể trả nợ.
Theo chế độ kế toán quy định báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc chia làm ba phần:
Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh:
phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động kinh
doanh cuả doanh nghiệp.
Dòng tiền ròng từ hoạt động kinh doanh = thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh - chi từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nếu dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh lớn hơn hoặc bằng 0 chứng tỏ
doanh nghiệp có doanh thu tăng, bán chịu ít, tốc độ tăng doanh thu bằng tiền lớn
hơn tốc độ tăng của sản phẩm đợc sản xuất ra, tăng phải thu kỳ trớc; đây là dấu hiệu
sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển của doanh nghiệp. Dòng tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh nhỏ hơn 0 do nguyên nhân ngợc lại. Luồng tiền phát sinh từ hoạt
động kinh doanh là luồng tiền có liên quan tới các hoạt động tạo ra doanh thu chủ
yếu của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh gía khả năng tạo tiền
của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì
các hoạt động trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu t mới mà không cần đến các
nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin từ các luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh,
khi đợc sử dụng kết hợp với các thông tin khác, sẽ giúp ngời sử dụng dự đoán đợc
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tơng lai.
Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t:
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động đầu t
của doanh nghiệp.
Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu t = thu từ hoạt động đầu t chi ra từ hoạt
động đầu t.
Dòng tiền ròng từ hoạt động đầu t lớn hơn 0 do thu lãi đầu t, thu tiền bán TSCĐ,
thu hồi đầu t không hiệu quả, tăng vốn chủ sở hữu, tìm nguồn hoạt động từ bên
ngoài. Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh nhỏ hơn 0 do các nguyên nhân
doanh nghiệp mới đầu t vào tài sản hay đầu t ra ngoài doanh nghiệp, ngân hàng phải
xem xét nguồn vốn để đầu t, nếu không phải đầu t từ vốn chủ sở hữu hay vốn dài
hạn thì chứng tỏ doanh nghiệp đầu t bằng vốn ngắn hạn và nh vậy tiềm ẩn rất nhiều
rủi ro tín dụng.
Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính:
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoat động tài
chính của doanh nghiệp.
Dòng tiền ròng từ hoạt động tài chính = thu từ hoạt động tài chính chi từ
hoạt động tài chính.
Dòng tiền này liên quan tới vốn chủ sở hữu, vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát
hành cổ phiếu. Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính nhỏ hơn hoặc bằng 0 do trả
lãi, chủ sở hữu rút vốn. Trờng hợp lớn hơn 0 do tăng vay vốn, góp thêm vốn.
Sau khi đánh giá sơ bộ dòng tiền trong từng hoạt động của doanh nghiệp, cán bộ
phân tích cần phải tiến hành xem xét tổng thể của ba dòng tiền :
Lu chuyển tiền tệ thuần trong kỳ = luồng tiền vào luồng tiền ra
= Dòng tiền ròng từ hoạt động kinh doanh
+ Dòng tiền ròng từ hoạt động đầu t
+ Dòng tiền ròng từ hoạt động tài chính
Tóm lại, thông qua phân tích tình hình tài chính khách hàng, NHTM có thể biết
đợc một phần tình tình sản xuất kinh doanh, tình hình đầu t, tài chính khả quan hay
không khả quan, xu hớng phát triển của đơn vị nh thế nào để từ đó ra quyết định cho
vay đúng, đảm bảo thu hồi nợ đúng và đầy đủ cả gốc và lãi. Tuy nhiên việc phân
tích tình hình tài chính khách hàng chỉ hữu ích khi các số liệu trong báo cáo phải
đảm bảo tính chính xác. Trong điều kiện nớc ta hiện nay, việc thực hiện pháp lệnh
kế toán thống kê cha đợc chấp hành nghiêm chỉnh thì đòi hỏi cán bộ thẩm định phải
thẩm định tính chính xác của các số liệu báo cáo và cần phải kết hợp chặt chẽ giữa
phân tích tình hình tài chính để đa ra những kết luận xác đáng về khách hàng mà
ngân hàng cấp tín dụng.