Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Đo vẽ thành lập bản đồ số địa chính bằng phương pháp toàn đạc và thành lập cơ sở dữ liệu phục vụ cấp GCN quyền sừ dụng đất tại khu đất chia lô Thị trấn Xuân Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.6 KB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để vận dụng tổng hợp những kiến thức đã học vào thực tiễn cũng như đánh
giá rèn luyện kĩ năng cho sinh viên , được sự đồng ý của bộ môn Quản lí đất
dai , Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh , Trường Đại học Lâm Nghiệp ,
Nhóm chúng em đã thực hiện đề tài :
“Đo vẽ thành lập bản đồ số địa chính bằng phương pháp toàn đạc và
thành lập cơ sở dữ liệu phục vụ cấp GCN quyền sừ dụng đất tại khu đất
chia lô Thị trấn Xuân Mai ”.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu , bên cạnh những nỗ lực của
cả nhóm thì chúng em còn nhận được sự quan tâm đóng góp quý báu của các
thầy cô giáo trong bộ môn và các bạn tại trường . Nhân dịp này chúng em
xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo – TS Cao Danh Thịnh . Thầy đã tận tình
chỉ bảo , giúp đỡ cả nhóm thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa
học này
Mặc dù đã có nhiều cố gắng , tuy nhiên do bước đầu làm quen với công tác
nghiên cứu , cùng với hạn chế về thời gian và sự non trẻ về kinh nghiệm làm
việc thực tế nên nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định .
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và những đóng góp
ý kiến của bạn bè để đề tài nghiên cứu khoa học này được hoàn thiện hơn
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn !
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2 : MỤC TIÊU – NỘI DUNG- PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIEN CỨU
CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ
TÀI LIÊU THAM KHẢO
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia. Ở Việt
nam những vấn đề về đất đai và quản lý đất đai đã được đưa vào Hiến pháp


và hệ thống pháp luật. Ngành Địa chính có chức năng chủ yếu là quản lý
Nhà nước về đất đai và đo đạc bản đồ, trong đó đo đạc thành lập bản đồ địa
chính và hồ sơ địa chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng hiện nay
của ngành. Công tác quản lý đất đai chỉ được thực hiện có hiệu quả khi hệ
thống hồ sơ địa chính, trong đó bản đồ địa chính và hồ sơ kỹ thuật thửa đất
là một trong những tài liệu quan trọng, được thành lập đầy đủ, chính xác.
Quá trình quản lý và sử dụng đất đai đang đặt ra yêu cầu hiện đại hoá, ứng
dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến để nhanh chóng xây dựng
được cơ sở dữ liệu đất đai thống nhất trong toàn quốc.
Công nghệ bản đồ số là một trong những công nghệ tiên tiến hiện nay đang
được áp dụng rộng rãi trong đo vẽ thành lập bản đồ địa chính và lập hồ sơ
địa chính cho phép tự động hoá các quá trình thu thập thông tin thực địa,
lưu trữ, quản lý và khai thác thông tin . Công nghệ thành lập bản đồ số địa
chính có thể thực hiện chủ yếu bằng các phương pháp sau:
-Thành lập bản đồ số từ các số liệu đo trực tiếp ngoài thực địa bằng máy
toàn đạc điện tử (phương pháp toàn đạc) sử dụng các phần mềm vẽ bản đồ
tương ứng.
-Thành lập bản đồ số từ số liệu đo vẽ ảnh hàng không bằng các máy vẽ
(quang cơ, toàn năng, và kỹ thuật ảnh số) và phần mềm tương ứng.
-Phương pháp kết hợp sử dụng ảnh hàng không với việc điều vẽ và đo vẽ bổ
xung thực địa.
- Số hoá, biên tập kết hợp đo vẽ bổ xung các bản đồ địa hình cùng tỷ lệ.
Hiện nay tại các khu xây dựng và khu dân cư phương pháp đo vẽ trực tiếp
ngoài thực địa sử dụng máy toàn đạc điện tử là phương pháp chủ yếu được
sử dụng để đo vẽ thành lập bản đồ.
Vì vậy nhóm chúng em đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Đo vẽ thành lập
bản đồ số địa chính bằng phương pháp toàn đạc và thành lập cơ sở dữ
liệu phục vụ cấp GCN quyền sừ dụng đất ”.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Bản đồ , Bản đồ Địa chính và chức năng của địa chính

1.1.1. Bản đồ
Bản đồ là sự miêu tả khái quát, thu nhỏ bề mặt trái đất hoặc bề mặt
thiên thể khác trên mặt phẳng trong một phép chiếu xác định, nội dung của
bản đồ được biểu thị bằng hệ thống ký hiệu quy ước.
1.1.2. Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành quản lý đất đai thể hiện
chính xác vị trí, ranh giới các thửa đất và các yếu tố địa lý có lien
quan, bản đồ địa chính được đo vẽ ở tỷ lệ thống nhất trên toàn quốc
theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn và được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xác nhận. Nó đảm bảo cung cấp thông tin không
gian của đất đai phục vụ công tác quản lý đất đai.
1.1.3Chức năng của địa chính và dữ liệu địa chính trong quản lý đất
đai:
Chức năng kỹ thuật:
Để thực hiện các chức năng tư liệu, pháp lý và thuế khóa, ngành địa chính có
một công cụ rất cơ bản đó là bản đồ địa chính, một chỗ dựa trực tiếp không
thể thiếu cho mọi hoạt động nhận dạng, mô tả đặc điểm tự nhiên của đất đai.
Do việc xây dựng và duy trì bản đồ địa chính thể hiện chính xác vị trí, kích
thước, diện tích, chất lượng các thửa đất trong các đơn vị hành chính và các
yếu tố địa lý có liên quan trong một hệ tọa độ thống nhất. Bản đồ địa chính
được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, đảm
bảo cung cấp các thông tin không gian của đất đai cho công tác quản lý. Bản
đồ địa chính thường xuyên được cập nhật các thông tin về sự thay đổi hợp
pháp của đất đai, việc cập nhật tiến hành theo định kỳ.
Chức năng tư liệu:
Địa chính là nguồn cung cấp tư liệu phong phú, đó là các tư liệu dạng bản
đồ, sơ đồ và các văn bản.
Các tư liệu này thường thông qua 3 quá trình:
-Xây dựng tư liệu ban đầu
-Cập nhật tư liệu khi có biến động

-Cung cấp tư liệu.
Chức năng pháp lý:
Đây là chức năng cơ bản của bản đồ địa chính.
Saub khi có đủ tư liệu xác định hiện trạng và nguồn gốc đất đai.Thông
quaviệc đăng ký và chứng nhận thì tư liệu địa chính có hiệu lực pháp lý và
là cơ sở pháp lý về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai và bất động sản.
Chức năng pháp lý có 2 tính chất:
- Tính đối vật: đó là nhận dạng, xác định về mặt vật lý của đất và tài
sản.
- Tính đối nhân: nhận biết quyền sở hữu, quyền sử dụng và các quyền
lợi của chủ đất.
Chức năng định thuế:
Đây là chức năng ban đầu và cơ bản của địa chính. Trước hết là nhận dạng
vị trí, ranh giới,sau đó là xác định nội dung, đánh giá phân hạng, định giá
nhà đất, xác định mức thuế, tính toán các khoản thuế.
Cơ sở pháp lý vấn đề nghiên cứu:
1. Kí hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000 và 1/5000 của
Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành
theo quyết định số: 720/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 1999- gọi
tắt ký hiệu địa chính năm 1999.
2. Thông tư số: 973/2001/TT-TCĐC do Tổng cục Địa chính (nay là Bộ
Tài nguyên và Môi trường) ban hành ngày 20 tháng 6 năm 2001 về
việc hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
3. Luật Đất đai ngày 26/11/2003.
4. Nghị định số: 181/2004NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
29/10/2004NĐ-CP về việc thi hành Luật Đất đai.
5. Thông tư số: 01/2005/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành ngày 13/04/2005 về việc hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định 181/2004NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004.
6. Thông tư số: 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và
nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ; Thông tư số
05/2009/TT-BTNMT ngày 01/06/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công
trình, sản phẩm địa chính.
7. Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ: 1/500, 1/1000, 1/2000,
1/5000 và 1/10000 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm
theo quyết định số: 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm
2008.
8. Văn bản số: 118/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 08/02/2011 của Tổng Cục
Quản lý đất đai- Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc lồng ghép đo
đạc lập bản đồ địa chính với đăng ký, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính
và cơ sở dữ liệu địa chính.
9. Thông tư số: 21/2011/TT-BTNMT ngày 20/06/2011 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung của Quy phạm
thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ: 1/200, 1/500, 1/2000, 1/5000,
1/10000 ban hành kèm theo quyết định số: 08/2008/QĐ-BTNMT
ngày 10/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ sở khoa học vấn đề nghiên cứu:
Các nội dung cần thể hiện trên bản đồ địa chính:
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính, trên bản
đồ cần thể hiện đầy đủ các nội dung đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai.
1.Điểm khống chế tọa độ, độ cao: trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm
khống chế tọa độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới tọa độ đía chính
cấp 1 cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ, có chôn mốc để sử dụng
lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 1mm trên
bản đồ
2.Địa giới hành chính các cấp: cần thể hiện chính xác đường địa giới hành
chính các điểm gặp của địa giới. Khi đường địa giới hành chính cấp
thấp trùng với địa giới cấp cap hơn thì biểu thị đường địa giới cấp

cao.Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang lưu trữ
trong các cơ quan nhà nước.
3.Ranh giới thửa đất: thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín
dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định các điểm đặc
trưng trên đường ranh giới của nó như điểm gốc thửa, điểm cong,
điểm ngoặt điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất trên bản
đồ còn thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thứ tự, diện tích và phân loại đất
theo mục đích sử dụng.
4.Loại đất( đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng): cần
phân loại đến từng thửa đất,từng loại đất chi tiết.
5.Công trình xây dựng trên đất: khi đo vẽ bản đồ ở tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ
cư, đặc biệt là ở đô thị thì trên từng thửa đất còn thể hiện chính xác
ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc…
6.Ranh giới sử dụng đất: trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh
giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp của các tổ chức xã
hội, doanh trại quân đội
7.Hệ thống giao thông: cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng ngoài đồng, đường phố, ngõ phố đường có độ rộng
lớn hơn0,5mm trên bản đồ phải thể hiện hai nét,nếu độ rộng nhỏ hơn
0,5mm thì thể hiện một nét
8.Mạng lưới thủy văn: thể hiện hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao hồ. Đo
vẽ theo mực nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng kênh mương lớn hơn 0.5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu độ
rộng nhỏ hơn 0.5mm thì vẽ 1 nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ
trong các khu dân cư thì vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng,
sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng chảy.
9.Địa vật quan trọng: cần thể hiện đầy đủ các địa vật có ý nghĩa định hướng.
10.Mốc giới quy hoạch: thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, điện cao thế…

11.Dáng đất: khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao hoặc kết hợp cả hai.
Cơ sở toán học bản đồ địa chính:
Bản đồ địa chính cần đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý đất đai
thống nhất từ Trung ương đến địa phương trên toàn lãnh thổ, bản đồ địa
chính phải là một hệ thống thông nhất về cơ sở toán học, về độ chính xác.
Phép chiếu và hệ tọa độ địa chính:
Phép chiếu bản đồ được sử dụng với mục đích thể hiện bề mặt của Trái đất
hoặc một phần của bề mặt Trái đất lên một mặt phẳng. Quá trình này luôn
luôn kèm theo một sự biến dạng về sự tương thích, khoảng cách, hướng, tỷ
lệ và diện tích.
Tại Việt Nam, có 2 lưới chiếu được sử dụng cho bản đồ địa chính đó là lưới
chiếu Gauss- Kruger và UTM.
Từ sau năm 2000, bản đồ địa chính được quy định thành lập trên cơ sở hệ
quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000, có những thông số cơ bản như
sau:
Elipsoit quy chiếu quốc gia là WGS-84 toàn cầu, được định vị phù hợp với
lãnh thổ Việt Nam, có kích thước như sau:
+ Bán trục lớn: a = 6 378 137,000 m
+ Độ dẹt : α = 298,257223563.
+ Tốc độ góc quay quanh trục: ω = 7292115,0 x 10
11
rad/s
Phép chiếu UTM được sử dụng để tính hệ tọa độ phẳng, trên múi chiếu 3
0
,
sai số (hệ số) biến dạng trên kinh tuyến giữa của múi là K
0
=0,9999.
Bản đồ địa chính 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 và 1/10000 được

thành lập ở múi chiếu 3
0
trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ tọa độ Quốc gia
VN-2000 và độ cao Nhà nước hiện hành. Kinh tuyến gốc (0
0
) được quy ước
là kinh tuyến đi qua Greenwich. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng (điểm
cắt giữa kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X= 500 km, Y= 0 km.
Điểm gốc của hệ độ cao là điểm độ cao gốc ở Hòn Dấu- Hải Phòng. Kinh
tuyến trục của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định
như sau:
TT Tỉnh, Thành phố Kinh độ TT Tỉnh, Thành phố Kinh độ
1 Lai Châu 103
0
00’ 33 Quảng Nam 107
0
45’
2 Điện Biên 103
0
00’ 34 Quảng Ngãi 108
0
00’
3 Sơn La 104
0
00’ 35 Bình Định 108
0
15’
4 Lào Cai 104
0
45’ 36 Kon Tum 107

0
30’
5 Yên Bái 104
0
45’ 37 Gia Lai 108
0
30’
6 Hà Giang 105
0
30’ 38 Đắc Lắc 108
0
30’
7 Tuyên Quang 106
0
00’ 39 Đắc Nông 108
0
30’
8 Phú Thọ 104
0
45’ 40 Phú Yên 108
0
30’
9 Vĩnh Phúc 105
0
00’ 41 Khánh Hòa 108
0
15’
10 Cao Bằng 105
0
45’ 42 Ninh Thuận 108

0
15’
11 Lạng Sơn 107
0
15’ 43 Bình Thuận 108
0
30’
12 Bắc Cạn 106
0
30’ 44 Lâm Đồng 107
0
45’
13 Thái Nguyên 106
0
30’ 45 Bình Dương 105
0
45’
14 Bắc Giang 107
0
00’ 46 Bình Phước 106
0
15’
15 Bắc Ninh 105
0
30’ 47 Đồng Nai 107
0
45’
16 Quảng Ninh 107
0
45’ 48 Bà Rịa- Vũng Tàu 107

0
45’
17 TP.Hải Phòng 105
0
45’ 49 Tây Ninh 105
0
30’
18 Hải Dương 105
0
30’ 50 Long An 105
0
45’
19 Hưng Yên 105
0
30’ 51 Tiền Giang 105
0
45’
20 TP.Hà Nội 105
0
00’ 52 Bến Tre 105
0
45’
21 Hòa Bình 106
0
00’ 53 Đồng Tháp 105
0
00’
22 Hà Nam 105
0
00’ 54 Vĩnh Long 105

0
30’
23 Nam Định 105
0
30’ 55 Trà Vinh 105
0
30’
24 Thái Bình 105
0
30’ 56 An Giang 104
0
45’
25 Ninh Bình 105
0
00’ 57 Kiên Giang 104
0
30’
26 Thanh Hóa 105
0
00’ 58 TP.Cần Thơ 105
0
00’
27 Nghệ An 104
0
45’ 59 Hậu Giang 105
0
00’
28 Hà Tĩnh 105
0
30’ 60 Sóc Trăng 105

0
30’
29 Quảng Bình 106
0
00’ 61 Bạc Liêu 105
0
00’
30 Quảng Trị 106
0
15’ 62 Cà Mau 104
0
30’
31 Thừa Thiên- Huế 107
0
00’ 63 TP.Hồ Chí Minh 105
0
45’
32 TP.Đà Nẵng 107
0
45’
2. Lưới khống chế đo vẽ:

Ngày nay, công nghệ GPS đã được ứng dụng rộng rãi trong việc thành lập
các loại lưới trắc địa nhờ vào khả năng cho độ chính xác cao, giá thành hạ,
thời gian thi công nhanh chóng và tiện lợi. Nó là yếu tố đảm bảo kỹ thuật
cho việc lựa chọn phương án xây dựng lưới tọa dộ địa chính. Tùy vào điều
kiện thực tế của từng đơn vị mà ta có thể lựa chọn phương pháp xây dựng
lưới đo vẽ bằng công nghệ GPS ( Gonopan Positioning System: hệ thống
định vị toàn cầu) hoặc xây dựng lưới đo vẽ truyền thống bằng máy toàn đạc
điện tử.

Xây dựng lưới khống chế đo vẽ bằng công nghệ GPS với loại lưới kinh vĩ 1
và kinh vĩ 2, hoặc tùy điều kiện khu đo mà xây dựng bằng công nghệ đo
toaàn đạc điện tử.
Lưới khống chế đo vẽ gồm 2 cấp là: Lưới kinh vĩ 1 và kinh vĩ 2, lưới kinh vĩ
2 được thiết kế khi tiến hành khảo sát thực tế, lưới kinh vĩ 1 được thiết kế
cho toàn bộ khu đo trên các xã, tiến hành dựa trên lưới địa chính đã có ở khu
đo. Lưới kinh vĩ 2 được thiết kế riêng cho từng khu đo, lưới khống chế đo vẽ
được thiết kế trước khi tiến hành đo đạc thực tế.
a. Lưới kinh vĩ 1:
Căn cứ vào kết quả khảo sát và điều kiện địa lý tự nhiên của địa
phương, để giảm bớt chi phí đền bù cho vệc chặt cây thông hướng và có
lợi thế về kinh tế nhất nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và độ chính
xác, căn cứ vào mật độ điểm địa chính cơ sở, điểm địa chính đã có trong
khu đo và đặc điểm phân bố dân cư, lớp phủ thực vật… đơn vị thi công
chọn phương pháp xây dựng lưới kinh vĩ 1 thành từng cặp điểm thông
hướng với nhau và được đo bằng công nghệ GPS.
Lưới kinh vĩ 1: được đặt tên thống nhất theo từng nhóm máy đo, trong
phạm vi bao gồm 3 phần:
• Chữ số đầu là số 1 (kinh vĩ 1)
• Tiếp theo là chữ cái in hoa: A, B, C, …( tên nhóm máy đo).
• Tiếp theo là số thứ tự điểm.
Ví dụ: 1K-01 là điểm kinh vĩ có thứ tự điểm là 01
Trước khi đo GPS phải tiến hành lập lích cho khu đo với thời gian đo ngắm
đồng thời tối thiểu trên một trạm đo. Đối với máy GPS một tần số quy định
như sau:
• Thời gian đo ngắm đồng thời tối thiểu 45 phút.
• Số vệ tinh khỏe lien tục tối thiểu: 4 vệ tinh.
• PDOP khi đo không lớn hơn 4,0.
• Ngưỡng góc cao vệ tinh lơn hơn 15
0

.

Tại mỗi điểm trạm đo phải thực hiện các thao tác sau:
• Dọi tâm và cân bằng máy chính xác.
• Đo chiều cao ăngten 2 lần vào khoảng đầu và cuối ca đo với độ chính
xác 1 mm.
• Nhập tên điểm trạm đo vào máy, đối với máy không nhập được trực
tiếp thì phải nhập ngay khi trút số liệu sang máy tính.
• Đo nhiệt độ, áp suất 2 lần vào khoảng đầu và cuối ca đo với độ chính
xác đo nhiệt độ là 0,5
0
C và áp suất đến 1 milibar.

b. Lưới kinh vĩ 2:
Về cơ bản, lưới kinh vĩ 1 đã đáp ứng gần đầy đủ cho việc đo vẽ chi tiết.
Những khu vực trong dân cư ẩn khuất được xây dựng lưới kinh vĩ 2 bằng
phương pháp lưới đường chuyền.
Lưới kinh vĩ 2 dùng cọc gỗ có kích thước 4 x4 x 25 cm để đóng tại
thực địa, trên đầu cọc có đóng đinh để dọi tâm, những điểm trên duòng
bê tông dùng đinh 10 đóng trực tiếp trên đường bê tông (dùng sơn để
đánh dấu).
Lưới kinh vĩ 2 được tính toán bình sai trên máy tính bằng các phần mềm
Picknet đảm bảo chính xác được Bộ Tài nguyên và Môi trường cho
phép. Điểm khởi khép của lưới kinh vĩ 2 là các điểm từ kinh vĩ 1 trở lên.
Lưới kinh vĩ 2:
+ Cách đặt tên điểm cũng như kinh vĩ 1 nhưng thay số 1 là số 2.
Ví dụ: 2K-01 là điểm kinh vĩ 2.

Bảng 1.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đuòng chuyền kinh vĩ
TT Các yếu tố lưới kinh vĩ Chỉ tiêu

kỹ thuật
Ghi chú
Kinh
vĩ 1
Kinh
vĩ 2
1 Chiều dài đường chuyền đơn ≤
2.000
m

1.000
m

2 Chiều dài đương chuyền từ điểm khởi
tính đến nút hoặc từ nút đến nút.

1.500
m
≤ 700
m

3 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15
cạnh
≤ 15
cạnh

4 Sai số trung phương đo góc m
β
≤ 15″ ≤ 15″


5 Sai số khép giới hạn f
s
/[s] ≤
1/4.00
0

1/2.00
0
f
s
=√( fx
2
+fy
2
)
[s]= tổng chiều dài
đường chuyền
6 Chiều dài cạnh đường chuyền lớn nhất
(s)
≤ 250
m
≤ 250
m

7 Chiều dài cạnh nhỏ nhất (s) ≥ 20 m ≥ 20 m

8 Sai số trung đo cạnh sau bình sai (M
s
) ≤ 15
mm

≤ 15
mm

9 Sai số khép góc f
β

30″√n

30″√n
n: số góc đường
chuyền

Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính:
Bản đồ địa chính được thành lập theo các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000,
1:2000, 1:5000, 1:10000, 1:25000 Việc lựa chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phải
dựa vào các yếu tố sau:
-Mật độ thửa đất trên một ha: Mật độ thửa càng dày thì thành lập bản đồ địa
chính ở tỷ lệ càng lớn
- Loại đất khi thành lập bản đồ địa chính: đất nông ,lâm nghiệp thì thành lập
bản đồ tỷ lệ nhỏ hơn đất ở nông thôn, ở đô thị.
- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên, tập quán sử dụng đất khác nhau, đất
nông nghiệp ở Nam Bộ thường thành lập bản đồ tỷ lệ nhỏ hơn đất nông
nghiệp ở đồng bằng Bắc Bộ.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng nhất để lựa chọn
tỷ lệ bản đồ cần thành lập.
- Yếu tố kinh tế kỹ thuật của phương án
Cụ thể, tỷ lệ cơ bản đo vẽ bản đồ địa chính quy định như sau:
Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối,
đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với khu
vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu

vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở
chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong
thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình,
Khu vực đất phi nông nghiệp chủ yếu, đất ở và đất chuyên dùng:
a) Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng
chưa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ
bản là 1:200 hoặc 1:500.
b) Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế, văn
hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
c) Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.
Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản
là 1:5000 hoặc 1:10000.
Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên
được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất
đồi, núi, khu duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản
là 1:10000.
Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, đất sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp:
thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản
đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn khu vực.
Mỗi đơn vị hành chính cấp xã khi thành lập bản đồ địa chính do
có những thửa đất nhỏ, hẹp xen kẽ có thể trích đo riêng từng thửa đất nhỏ
hẹp đó hoặc một cụm thửa hay một khu vực ở tỷ lệ lớn hơn. Trong trường
hợp thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn dãy tỷ lệ nêu
trên, phải tính cụ thể các chỉ tiêu kỹ thuật nhằm đảm bảo yêu cầu về quản
lý đất đai và đảm bảo độ chính xác của các yếu tố nội dung bản đồ
ở tỷ lệ lựa chọn trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình của khu vực.
Chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính:
1. Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh bản đồ địa
chính gốc theo nguyên tắc sau:

a) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến
trục cho từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000.
Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích
là 3600 ha.
Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10,
tiếp sau là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilômet (km) của toạ độ X, 3
chữ số sau là 3 số chẵn kilômet (km) của toạ độ Y của điểm góc trái trên của
mảnh bản đồ (xem phụ lục 2). Trục toạ độ X tính từ xích đạo có giá trị X = 0
km, trục toạ độ Y có giá trị Y = 500km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh.
b) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000.
Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900
ha.
Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không ghi số 10.
c) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích
thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 100 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ
tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
d) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000.
Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên

tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
đ) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ
tỷ lệ 1:500. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với
diện tích 6,25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong
ngoặc đơn.
e) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200.
Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,00
ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông .
2. Chia mảnh, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh
bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã (gọi là bản đồ địa
chính):
Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh
bản đồ địa chính gốc là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung trong
của bản đồ địa chính lớn hơn kích thước khung trong theo hệ thống chia
mảnh bản đồ địa chính gốc (nghĩa là các mảnh bản đồ địa chính trong đơn vị
hành chính xã có độ gối phủ là 20 hoặc 40 cm ở mỗi cạch khung bản đồ).
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính là tên của đơn vị hành chính (Tỉnh
- Huyện - Xã) lập bản đồ. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính bao gồm số hiệu
của mảnh bản đồ địa chính gốc đánh số và số thứ tự của tờ bản đồ địa chính

đánh theo đơn vị hành chính xã bằng số Ả Rập từ 01 đến hết theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới cho tất cả các tỷ lệ đo vẽ và không
trùng nhau trong một đơn vị hành chính xã.
Đối với các địa phương có tập quán quản lý địa chính ở cấp xã theo
làng, thôn, ấp, bản được phép phân mảnh bản đồ địa chính phù hợp với tình
hình quản lý của địa phương theo nguyên tắc tương tự như quy định trên,
đảm bảo mỗi làng, thôn, ấp, bản có một số tờ bản đồ địa chính cho phần diện
tích được giao quản lý. Trong trường hợp này tên gọi của mảnh bản đồ địa
chính phải thêm tên làng, thôn, ấp, bản và nếu có yêu cầu này phải có quy
định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ địa
chính, hồ sơ địa chính của khu vực.
3. Phá khung bản đồ:
Khi lập bản đồ địa chính gốc, trong trường hợp khu vực đo vẽ có biển,
phần lãnh thổ của nước láng giềng hoặc đơn vị hành chính bên cạnh không
cùng một khu đo (đã có hoặc chưa có bản đồ địa chính) chiếm phần lớn diện
tích của mảnh bản đồ mà phần đất liền (hoặc phần lãnh thổ Việt Nam) hay
phần diện tích của đơn vị hành chính cần đo vẽ bản đồ chỉ chiếm khoảng
1/5 diện tích hoặc nhỏ hơn thì cho phép ghép vào mảnh bản đồ kề sát. Mảnh
bản đồ kề sát được phép mở rộng kích thước khung (gọi là phá khung)
nhưng đường khung mở rộng này vẫn phải lấy chẵn 10 hoặc 20 cm trên
bản đồ.
Kích thước của mảnh bản đồ vẽ phá khung quy định trên
cơ sở khả năng cho phép, thuận tiện cho quản lý, sử dụng. Kích thước các
mảnh bản đồ vẽ phá khung phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán
công trình.

4. Chia mảnh, đánh số hiệu, ghi tên gọi của bản trích đo địa
chính:
Trong trường hợp trên một mảnh bản đồ địa chính có khu vực trích
đo hoặc đo vẽ ở tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ bản của đơn vị hành

chính (sau đây gọi chung là bản trích đo địa chính), phương pháp chia mảnh,
đánh số hiệu, ghi tên gọi cho bản trích đo địa chính phải căn cứ vào quy
mô (độ lớn) của khu vực trích đo để chọn một trong hai phương pháp sau:
a) Phương pháp thứ nhất: chia mảnh, đánh số hiệu mảnh, ghi tên gọi
của bản trích đo địa chính tuần tự từ tỷ lệ bản đồ địa chính đến tỷ lệ trích
đo địa chính. Tên gọi bản đồ trích đo cũng được gọi theo tên của đơn
vị hành chính (Tỉnh- Huyện- Xã) đo vẽ bản đồ.
b) Phương pháp thứ hai: chia mảnh tự do theo chẵn lưới kilômét 10 x
10 cm của bản đồ địa chính nhưng vẫn phải có lưới kilômet ở tỷ lệ trích đo.
Ngoài số hiệu, tên gọi của mảnh bản đồ địa chính phải có thêm: trích đo thửa
hoặc trích đo khu đất số Kích thước mảnh trích đo không quá 70 x 70 cm.
Trường hợp các thửa nhỏ ở rải rác có thể trích đo riêng từng thửa ở
ngoài khung bản đồ; số thứ tự thửa đất trích đo phải đúng như số thứ
tự thửa đất trên bản đồ.
Trường hợp theo yêu cầu của người sử dụng đất mà phải trích đo khi
trên địa bàn địa phương chưa có bản đồ địa chính thì cơ quan tài nguyên
môi trường cấp tỉnh quy định phương pháp đánh số hiệu bản trích đo
phù hợp với tình hình quản lý đất đai ở địa phương.
Với bản đồ địa chính số : Bản đồ số địa chính là sản phẩm bản đồ địa chính
được số hóa, thiết kế, biên tập, lưu trữ và hiển thị trong hệ thống máy tính và
các thiết bị điện tử. Nó có nội dung thông tin tương tự như bản đồ địa chính
vẽ trên giấy song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số.
Bản đồ số là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên thiết
bị có khả năng đọc bằng máy tính và được thể hiện dưới dạng hình ảnh bản
đồ,
Bản đồ số bao gồm các thành phần cơ bản sau:
• Thiết bị ghi dữ liệu.
• Máy tính.
• Cơ sở dữ liệu bản đồ.
Khái quát công nghệ thành lập bản đồ địa chính số

Bản đồ địa chính dạng số là loại bản đồ được thành lập có sự trợ giúp của
máy tính. Việc thành lập bản đồ địa chính số phải trải qua các công đoạn chủ
yếu sau đây:
- Thu thập và số hóa dữ liệu
- Xử lý số liệu
- Biểu thị dữ liệu
- Lưu trữ dữ liệu
1.4.3.2.1. Thu thập và số hóa dữ liệu
Thu thập số liệu là bước quan trọng trong quy trình thành lập bản đồ địa
chính số. Dữ liệu không gian được thu thập từ ba nguồn cơ bản là: bản đồ
giấy đã có, tư liệu ảnh hàng không và kết quả đo trực tiếp ngoài thực địa.
Mỗi nguồn tư liệu này cần có quy trình và thiết bị để xử lý thông tin
riêng.
a. Nhập dữ liệu đo thực địa
Số liệu đo thực địa được lưu lại dưới dạng số đo điện tử. số liệu ghi
trên sổ sách đưa vào thông qua bàn phím, tạo file dữ liệu có khuôn
dạng phù hợp với dữ liệu của phần mềm xử lý.
b. Nhập dữ liệu dạng bản đồ và ảnh
Không gian địa lý được thể hiện trên mặt giấy dưới dạng bản đồ hoặc
chụp thành phim ảnh như ảnh hàng không, ảnh vũ trụ. Hai loại dữ liệu
này được số hóa để tạo ra CSDL bản đồ số- dữ liệu dạng vector theo
hai phương pháp cơ bản:
+ số hóa trực tiếp bản đồ giấy thông qua bàn số hóa hoặc máy đo diện
tích.
+ Quét bản đồ giấy bằng máy quét Scanner để có dạng dữ liệu raster,
sau đó dùng phần mềm chuyên dụng để vector hóa bản đồ
Các tư liệu ảnh hàng không chụp bằng máy chụp ảnh quang học
được quét bằng máy quét ảnh dạng raster. Sau khi xử lý ảnh sẽ có bản
đồ trực giao dạng raster và tiến hành vector hóa để có bản đồ đường
nét vector hóa.

c. Nhập dữ liệu dạng văn bản
Các thông tin thuộc tính của đối tượng bản đồ, các nhãn, địa danh, các
ghi chú thuyết minh… có thể thu thập dưới dạng văn bản. Các dữ liệu
này được đưa vào máy tính thông qua bàn phím hoặc các menu màn
hình.
1.4.3.2.2. xử lý dữ liệu
Xử lý dữ liệu là việc gia công các dữ liệu nhận được. Trước hết cần sửa chữa
các lỗi, sau đó làm thay đổi cấu trúc bên trong của chúng, tạo ra cấu trúc mới
phù hợp với yêu cầu tạo ra sản phẩm bản đồ, hiện lên màn hình hoặc in ra
giấy. Việc xử lý số liệu được thực hiện thông qua các phần mềm chuyên
dụng.
1.4.3.2.3 Biểu thị dữ liệu
Biểu thị dữ liệu bản đồ số là quá trình sử dụng kỹ thuật đồ họa máy tính để
biểu thị bản đồ số dưới dạng hình ảnh trên màn hình hoặc thông qua máy vẽ,
máy in để in ra dạng bản đồ truyền thống. phương tiện để biểu thị dữ liệu là
các ký hiệu bản đồ đã được số hóa. Khi cần in ra giấy thì kích thước các ký
hiệu phải phù hợp với tỷ lệ bản đồ. Màn hình máy tính là thiết bị hiển thị
hình ảnh có nhiều kích thước và độ phân giải khác nhau. Tốc độ hiển thị và
xóa các đối tượng trên mành hình rất cao nên nó dễ dàng đáp ứng mọi yêu
cầu chỉnh sửa và biên tập bản đồ.
1.4.3.2.4. lưu trữ dữ liệu
Các dữ liệu bản đồ số sau khi được thu thập, xử lý và biên tập cần được lưu
trữ an toàn đảm bảo sử dụng lâu dài. Các dữ liệu được ghi trên các phương
tiện thích hợp như: ổ đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa CD hoặc băng từ.
Cơ sở dữ liệu bản đồ số địa chính:
1.4.3.3.1. Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu bản đồ khi hoàn thành sự phục vụ đắc lực cho công tác quản
lý nhà nước về đất đai, trợ giúp hoạch định chính sách, quy hoạch tổng thể,
sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất.
Trong ngành Địa chính cần xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. Cơ sở dữ liệu

địa chính này gồm 2 phần cơ bản là cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính và cơ sở
dữ liệu hồ sơ địa chính. Cơ sở dữ liệu địa chính là phần quan trọng của hệ
thống thông tin đất đai, nó phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý đất đai.
+ CSDL bản đồ địa chính: Lưu trữ các thông tin không gian về vị trí các
thửa đất và các yếu tố liên quan cùng quan hệ giữa các yếu tố không gian
thực.
+ CSDL hồ sơ địa chính: Lưu trữ các thông tin về hồ sơ địa chính cho từng
thửa đất và chủ sử dụng đất như: Số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, diện
tích loại đất, tên chủ sử dụng, địa chỉ…
1.4.3.3.2. Dữ liệu bản đồ số
Dữ liệu bản đồ số có thể lưu trữ ở hai dạng, đó là dạng vector và dạng
raster. Mỗi dạng dữ liệu có những đặc trưng riêng và có ưu thế sử dụng
trong các trường hợp khác nhau.
a. Dữ liệu vector
Các đối tượng không gian, yếu tố đường nét, vùng, điểm… laf yếu tố
quan trọng cần thể hiện trên các loại bản đồ. Trong bản đồ số, các đối
tượng loại này được thể hiện bằng loại dữ liệu vector thông qua số liệu và
tọa độ các điểm nút, các cạnh, các vùng cùng quan hệ giữa chúng với
nhau.
b. Dữ liệu raster
Dữ liệu raster là kết quả của biểu diễn rời rạc hóa các thông tin hình ảnh
trên mặt phẳng thành các lưới ô vuông. Các phần tử của lưới ô vuông có
kích thước rất nhỏ chứa các thông tin về độ xám, đó là picture elements
hay pixel. Kích thước của pixel càng nhỏ thì độ phân giải càng cao và
lượng thông tin phải ghi nhận càng nhiều.
Việc raster hóa các tấm ảnh hàng không hoặc các tờ bản đồ được thực
hiện nhờ các máy quét Scanner. Bằng cách rời rạc hóa thông tin ảnh liên
tục thành các yếu tố ảnh cơ bản pixel và ghi nhận vị trí của chúng cùng
lúc các thông tin thuộc tính được mã hóa, khi đó ảnh hoặc bnar đồ đã
được thể hiện và lưu trữ dưới dạng số raster.

• Thiết bị thể hiện bản đồ.
Một số ứng dụng của GIS trong xây dựng bản đồ số
Ứng dụng GIS trong xây dựng bản đồ: GIS được biết đến như một công
cụ đắc lực trong việc quản lý, phân tích những dữ liệu không gian trong việc
xây dựng bản đồ, cung cấp các thông tin địa lý của khu vực nào đó trên mặt
đất. Những thông tin này giúp ích cho rất nhiều lĩnh vực, với sự hỗ trợ của
máy tính, GIS có thể cung cấp rất nhiều thông tin về nhiều vấn đề cùng lúc
tùy theo yêu cầu của người sử dụng.
Thực chất việc tạo bản đồ bằng GIS là biến đổi các dữ liệu đầu vào thành
dạng số để GIS có thể hiểu và xử lý, xây dựng thành bản đồ với sự trợ giúp
của máy tính. Đây là cả một quá trình xử lý đòi hỏi người sử dụng phải am
hiểu về máy tính. Thông tin được nhập vào qua một phần mềm chuyên dụng,
đảm bảo độ chính xác. Mỗi một chương trình phần mềm trong hệ thống GIS
có một chức năng riêng không thể thiếu để có thể tạo ra được một tờ bản đồ
thành quả.
Để làm bản đồ, đầu vào của GIS có thể là số liệu đo đạc ngoại nghiệp,
bản đồ hoặc ảnh, thông qua các quá trình xử lý, đầu ra của GIS là bản đồ,
bảng biểu thống không gian như điểm, đường, diện tích, chu vi cùng các
thông tin của các loại đối tượng. Đặc biệt các bản đồ chuyên đề thể hiện các
nội dung chuyên ngành khác nhau sử dụng cho nghiên cứu khoa học và phục
vụ các ngành sản xuất tương ứng trong nhiều lĩnh vực.
Như vậy, muốn xây dựng bản đồ một tờ bản đồ chuyên đề mà đầu vào là
số liệu đo đạc ngoại nghiệp thì phải tách lớp số liệu thành các tệp dữ liệu để
đưa vào máy, GIS sẽ biến đổi, xử lý và xây dựng thành bản đồ. Nếu dữ liệu
đầu vào là từ bản đồ có sẵn thì ta cũng phải tiến hành tách lớp các lớp thông
tin tùy theo mục đích nghiên cứu và sử dụng.
Nói chung, dù số liệu đầu vào là bản đồ thì đầu vào và đầu ra vẫn khác
nhau về cả lượng và chất. Về lượng, bản đồ đầu ra có thể được in ra với số
liệu và tỷ lệ tùy ý, về chất, ngoài những nội dung khác nhờ việc lắp ghép,
chồng xếp các lớp thông tin lên nhau tùy theo mục đích nghiên cứu và mục

đích sử dụng như bản đồ độ phì, bản đồ độ PH, bản đồ đất, bản đồ hiện trạng
rừng
Như vậy, độ chính xác của bản đồ thành quả phụ thuộc chủ yếu vào độ
chính xác của số liệu đầu vào, còn sai số do kỹ thuật GIS trong quá trình xử
lý chỉ là sai số tính toán rất nhỏ, không đáng kể. Vì thế, với phương pháp
này sẽ cho ta những tờ bản đồ thành quả đảm bảo độ tin cậy và chính xác.
Số liệu ngoại nghiệp
BẢN ĐỒ
Tư liệu ảnh viễn thám
Bàn phím Bàn số hóa Máy quyét
Băng đĩa từ
GIS
Bộ xử lý trung
tâm
Máy in Màn hình Máy vẽ
Bảng thống kê
Bản đồ
Các hình vẽ
Sơ đồ khái quát chung làm bản đồ từ công nghệ GIS
3.5. Các bước thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo trực tiếp cho khu đo
Sơ đồ: khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính:

Lập dự án đo đạc bản đồ địa chính Tổ chức triển khai
Chuẩn bị
Dựng lưới khống chế
Phối hợp với UBND cấp thị trấn
Thu thập tài liệu
Thiết kế kỹ thuật và các văn bản liên quan
Các loại bản đồ đã có
Các quyết định, mốc quy hoạch, hành lang toàn lộ

giới
Tạo bản đồ địa chính
Tìm điểm, chọn điểm, đúc mốc, chôn mốc…
Đo ngắm, sổ sách, kiểm tra, tính toán, bình
sai…
Báo cáo, thành lập lưới khống chế
Xác định ranh giới, hiện trạng SDĐ, đánh
dấu mốc ranh giới
Xác định ranh giới pháp lý nếu có
Đo ranh giới thửa đất và nội dung BĐ địa
chính
Thu thập thông tin thửa đất
Lập bản mô tả thông tin thửa đất
Đo vẽ chi tiết
Kiểm tra nghiệm thu
Giao nộp sản phẩm
Biên tập bản đồ
Đánh số thửa đất
Xuất hồ sơ kỹ thuật thửa đất
Kiểm tra về hình thể, độ chính xác, các
thông tin thửa đất
Sửa chữa sau nghiệm thu
1. Xây dựng lưới khống chế đo vẽ : cho toàn khu đo bao gồm có 6 điểm
lưới khống chế đo vẽ . Việc đo 6 điểm lưới khống chế là một công
việc quan trọng và đòi hỏi độ chính xác cao . Để từ đó chuyển các
điểm trên lưới đến các điểm chi tiết . phục vụ cho việc đưa các điểm
vào trong bảng tính excel phục vụ cho bình sai và tính tọa độ các điểm
2. Biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Mapinfo
Sau khi toàn bộ số liệu được đưa vào trong máy tính để sử lý thì quy
trình thành lập bản đồ địa chính được thành lập như sau:

1.4.4. Quá trình đo đạc thực địa
Quy trình thành lập bản đồ địa chính gốc đƣợc thực hiện nhƣ
sau:
Xác định ranh giới mốc giới thửa đất, đóng mốc giới thửa đất, vẽ lược đồ.
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ. 
Tạo file bản đồ chuẩn
Nhập số liệu và hiển thị trị đo
Số hóa các lớp đối tượng
Nhập thông tin địa chính ban đầu
Tìm, sửa lỗi và tạo vùng
Đánh số thứ tự thửa đất
Hoàn thiện bản đồ
Nghiệm thu sản phẩm
Tạo các loại hồ sơ, bảng biểu
Giao nộp sản phẩm
Đo vẽ chi tiết bằng phương pháp toàn đạc, sử dụng các loại máy toàn đạc
điện tử (Sokia ) để đo vẽ.
Từ các dữ liệu đo vẽ thô, tiến hành nhập các kết quả đo, thông tin về thửa
đất và chủ sử dụng đất vào máy tính và dùng các phần mềm chuyên dụng để
vẽ, biên tập, hoàn thiện, chỉnh sửa toàn bộ các yếu tố nội dung bản đồ theo
các lớp ký hiệu quy định. Sau khi kiểm tra nghiệm thu các khâu, tiến hành
ghi đĩa CD, in sản phẩm theo bản đồ gốc dạng số và lập các loại sổ sách có
liên quan…
- Quy trình đo và ghi sổ
Khảo sát khu vực đo đạc, tiến hành xác định các điểm làm điểm
khống chế và xây dựng lưới khống chế cho toàn bộ khu vực đo vẽ. tại
khu vực đo vẽ tiến hành chọn 6 điểm khống chế. Các điểm khống chế
đo vẽ đảm bảo yêu cầu bao quát được toàn bộ khu vực đo vẽ.
- Sau khi đã đánh dấu các điểm khống chế thì tiến hành đặt máy và đo
xây dựng lưới. Sử dụng dạng lưới đường truyền khép kín, các điểm

khống chế được đánh dấu theo thứ tự từ M1 => M6
Sau khi đã có các điểm khống chế hợp lý bắt đầu tiến hành đặt máy và đo
xây dựng lưới khống chế. Trong khi đo lưới khống chế ta tiến hành đo
toàn vòng. Sau khi đo toàn bộ 6 điểm khống chế ta có bảng số liệu của 6
điểm cụ thể như sau
Sau khi hoàn thành việc xây dựng các điểm khống chế tọa độ ta bắt đầu
công việc đo chi tiết các điểm, trong quá trình khảo sát ta đồng thời xác định
các vị trí điểm góc thửa và đánh dấu chúng bằng ký hiệu hoặc các cọc mốc
để khi đo được thuận tiện và hiệu quả tốt nhất. Ở trong phạm vi nghiên cứu
là khu vực nhỏ ta có thể dùng các ký hiệu đơn giản để làm ký hiệu.
Đặt máy tại điểm khống chế tùy ý hướng về điểm khống chế còn lại để lấy
chuẩn hướng khi đó trên máy ta để tọa độ là 0’0’0” ta tiến hành đo theo
chiều kim đồng hồ( thuận tiện cho tính toán) đo sao cho thành vùng khép
kín. Các điểm chi tiết nằm khuất hoặc quá xa ta tiến hành chuyển máy sang
một điểm khống chế khác và tiến hành đo các điểm với phương pháp tương
tự cho hết các điểm chi tiết cần đo. Quá trình đo đạc với máy toàn đạc coi
như hoàn tất.
Sau khi thu thập và có đầy đủ các số liệu, kiểm tra và đối chiếu thực tế rồi
tiến hành xử lý số liệu và hoàn thiện.
5 Quy định về đo vẽ chi tiết bản đồ số địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000. Sử dụng
lưới chiếu UTM, múi chiếu , hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài
Ko=0,9999, kinh tuyến trục .
Quy định về đo vẽ chi tiết
• Đo vẽ chi tiết kín mảnh bản đồ địa chính gốc dạng số. Đơn vị nào đo
kín mảnh mới in bản đồ gốc.
• Trong một khu vực, nếu đo vẽ nhiều loại tỷ lệ mà không cùng một
thời gian và cùng một đơn vị thi công cần phải đóng cọc đỉnh thửa
hoặc ghi chú địa vật để tiếp biên.
• Chỉ được tiến hành đo vẽ chi tiết sau khi đó thực hiện xong lưới

khống chế đo vẽ, điểm trạm đo hoặc điểm tăng dày đo vẽ. Trong quá
trình đo vẽ phải lập được đồ đo vẽ ở tỷ lệ lớn theo từng file đo và ghi
đầy đủ thông tin điều tra dã ngoại và lưu kèm theo bản đồ địa chính
gốc.
• Máy dùng trong đo vẽ là các loại máy toàn đạc điện tử.
• Khi đo vẽ chi tiết, sai số định tâm máy không quá 5mm, định hướng
hai điểm cùng cấp hoặc cấp cao hơn, trong đó có một điểm định

×