Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

báo cáo tốt nghiệp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.27 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Danh mục chữ viết tắt
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1.1 KHÁI NIỆM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 3
1.1.2 CÁC HÌNH THỨC CẤP TÍN DỤNG 3
1.1.3 ĐẶC TRƯNG CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 6
1.1.4 VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ 7
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.2.1 KHÁI NIỆM RRTD 8
1.2.2 BIỂU HIỆN CỦA RRTD 9
RRTD mang tính chất gián tiếp: Bản chất của tín dụng ngân hàng là chuyển quyền sử
dụng vốn cho KH trong thời gian nhất định nên những thiệt hại, thất thoát về vốn trong
quá trình sử dụng vốn của KH hay do tình trạng thông tin không cân xứng hoặc chậm trễ
về những khó khăn cũng KH khiến NH không kịp ứng phó 9
1.2.3 PHÂN LOẠI RRTD 10
1.2.4 CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG RRTD 11
1.2.5 NGUYÊN NHÂN RRTD 13
1.2.6 HẬU QUẢ CỦA RRTD 17
1.2.7 CÁC MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG RR DANH MỤC CHO VAY 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP DẦU
KHÍ TOÀN CẦU GP.BANK THĂNG LONG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG DẦU KHÍ TOÀN CẦU
GP.BANK THĂNG LONG 27


2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG DẦU KHÍ
TOÀN CẦU GPBANK 27
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GP.Bank), tiền thân là Ngân hàng TMCP nông
thôn Ninh Bình được thành lập tháng 11/1993 với tổng tài sản là 300 tỷ đồng, đã chính
thức trở thành Ngân hàng TMCP toàn cầu, hoạt động tại Thủ đô Hà Nội từ ngày
07/11/2005 – đung ngày Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của đại gia đình WTO,
với sự gia nhập của cổ đông chiến lược là tổng công ty dầu khí Việt Nam – Petro Việt
Nam chiếm tới 20% cổ phần 27
2.1.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH GP.BANK THĂNG LONG
28
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH 29
2.2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HĐV TẠI CHI NHÁNH 29
2.2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH 31
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.2.3. THỰC TRẠNG RRTD TẠI GPBANK THĂNG LONG 35
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD
CỦA CHI NHÁNH 40
2.3.1. NHỮNG BIỆN PHÁP CHI NHÁNH ĐÃ THỰC HIỆN ĐỂ PHÒNG NGỪA VÀ
XỬ LÝ RR 40
2.3.2. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 42
2.3.3. NHỮNG MẶT CÒN HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 43
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU GPBANK THĂNG LONG
3.1.ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA GPBANK THĂNG LONG 46
3.1.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA GPBANK THĂNG LONG
46
3.1.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD TẠI GPBANK THĂNG
LONG 47

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD TẠI
GPBANK THĂNG LONG 47
3.2.1. HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 48
3.2.2. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG 48
3.2.3. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG VÀ CHẤM ĐIỂM
KHÁCH HÀNG 48
3.2.4. ĐA DẠNG HOÁ DANH MỤC SẢN PHẨM TÍN DỤNG PHÂN TÁN RỦI RO49
3.2.5. THỰC HIỆN VIỆC BẢO HIỂM TÍN DỤNG 49
3.2.6. XỬ LÝ NỢ XẤU, NQH DỨT ĐIỂM 50
3.2.7. TĂNG CƯỜNG VÀ SỬ DỤNG TSĐB CÓ HIỆU QUẢ 50
3.2.8. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 51
3.2.9. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ NGUỒN NHÂN LỰC 51
3.2.10. THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING THU HÚT KHÁCH HÀNG 52
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 52
3.3.1. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC 52
3.3.2. KIẾN NGHỊ VỚI NHNN 53
3.3.3. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CN : Cá nhân
CNTT : Công nghệ thông tin
CIC : Credit Information Center
DN : Doanh nghiệp
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
HĐV : Huy động vốn
KH : Khách hàng
NH : Ngân hàng

NHTW : Ngân hàng trung ương
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NQH : Nợ quá hạn
TS : Tài sản
TDNH : Tín dụng ngân hàng
TSĐB : Tài sản đảm bảo
TCTD : Tổ chức tín dụng
TMCP : Thương mại cổ phần
RRTD : Rủi ro tín dụng
RR : Rủi ro
VN : Việt Nam
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1.1 KHÁI NIỆM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 3
1.1.2 CÁC HÌNH THỨC CẤP TÍN DỤNG 3
a. Căn cứ vào thời gian cấp tín dụng 4
b. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn 4
c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng 5
d. Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng 5
e. Phân loại theo đối tượng tín dụng 6
1.1.3 ĐẶC TRƯNG CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 6
1.1.4 VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ 7
a. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DN 7

b. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế 8
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.2.1 KHÁI NIỆM RRTD 8
1.2.2 BIỂU HIỆN CỦA RRTD 9
RRTD mang tính chất gián tiếp: Bản chất của tín dụng ngân hàng là chuyển quyền sử
dụng vốn cho KH trong thời gian nhất định nên những thiệt hại, thất thoát về vốn trong
quá trình sử dụng vốn của KH hay do tình trạng thông tin không cân xứng hoặc chậm trễ
về những khó khăn cũng KH khiến NH không kịp ứng phó 9
1.2.3 PHÂN LOẠI RRTD 10
a. Phân loại theo quy trình 10
b. Phân loại theo hình thức của RRTD 11
1.2.4 CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG RRTD 11
a. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu 11
b. Nợ mất vốn 12
Tỷ lệ mất vốn là tỷ lệ rủi ro thực tế đã xảy ra, đó chính là phần NH phải dung quỹ dự
phòng và vốn của NH để bù đắp phần vốn bị mất trong kỳ báo cáo 12
Những khoản nợ khó đòi sẽ được xoá và được bù đắp bởi quỹ DPRR tín dụng, đồng
thời được hoạch toán ngoại bảng để theo dỗi tối đa trong vòng 5 năm. Như vậy, một
NH có tỷ lệ mất vốn xao phản ánh khả năng mất vốn cao. Nếu tỷ lệ này từ 2% trở lên
thì chất lượng tín dụng của NH có vấn đề 12
c. Khả năng bù đắp rủi ro 13
1.2.5 NGUYÊN NHÂN RRTD 13
a. Nhóm nguyên nhân khách quan 13
Môi trường chính trị - pháp luật 13
Môi trường kinh tế 14
Môi trường văn hoá – xã hội 14
Môi trường công nghệ 14
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nguyên nhân bất khả kháng 14

b. Nhóm nguyên nhân chủ quan 14
Nguyên nhân từ phía ngân hàng 14
Nguyên nhân từ phía khách hàng 16
Nguyên nhân từ phía bảo đảm 0n dụng 17
1.2.6 HẬU QUẢ CỦA RRTD 17
a. Đối với ngân hàng 17
b. Đối với khách hàng 17
c. Đối với nền kinh tế 18
1.2.7 CÁC MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG RR DANH MỤC CHO VAY 18
a. Mô hình xếp hạng tín nhiệm của Standard & Poor và Moody’s 19
Mô hình tiêu chuẩn 6C trong phân tích tín dụng 22
Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong phòng ngừa và hạn chế RRTD 23
- Kinh nghiệm của Thái Lan 23
- Kinh nghiệm của Trung Quốc 24
- Kinh nghiệm của Mỹ 24
- Bài học đối với các NHTM Việt Nam 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP DẦU
KHÍ TOÀN CẦU GP.BANK THĂNG LONG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG DẦU KHÍ TOÀN CẦU
GP.BANK THĂNG LONG 27
2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG DẦU KHÍ
TOÀN CẦU GPBANK 27
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GP.Bank), tiền thân là Ngân hàng TMCP nông
thôn Ninh Bình được thành lập tháng 11/1993 với tổng tài sản là 300 tỷ đồng, đã chính
thức trở thành Ngân hàng TMCP toàn cầu, hoạt động tại Thủ đô Hà Nội từ ngày
07/11/2005 – đung ngày Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của đại gia đình WTO,
với sự gia nhập của cổ đông chiến lược là tổng công ty dầu khí Việt Nam – Petro Việt
Nam chiếm tới 20% cổ phần 27
2.1.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH GP.BANK THĂNG LONG

28
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH 29
2.2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HĐV TẠI CHI NHÁNH 29
2.2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH 31
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính Chi nhánh Thăng Long) 32
2.2.3. THỰC TRẠNG RRTD TẠI GPBANK THĂNG LONG 35
a.Tình hình nợ quá hạn 35
b.Tình hình nợ xấu 37
c.Tình hình trích lập dự phòng và xử lý rủi ro 39
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD
CỦA CHI NHÁNH 40
2.3.1. NHỮNG BIỆN PHÁP CHI NHÁNH ĐÃ THỰC HIỆN ĐỂ PHÒNG NGỪA VÀ
XỬ LÝ RR 40
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
a. Xếp hạng rủi ro tín dụng KH 40
b. Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình tín dụng 41
c. Thực hiện đúng những quy định về tín dụng 41
d. Thực hiện phân tán rủi ro 42
2.3.2. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 42
2.3.3. NHỮNG MẶT CÒN HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 43
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU GPBANK THĂNG LONG
3.1.ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA GPBANK THĂNG LONG 46
3.1.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA GPBANK THĂNG LONG
46
3.1.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD TẠI GPBANK THĂNG
LONG 47
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD TẠI

GPBANK THĂNG LONG 47
3.2.1. HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 48
3.2.2. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG 48
3.2.3. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG VÀ CHẤM ĐIỂM
KHÁCH HÀNG 48
3.2.4. ĐA DẠNG HOÁ DANH MỤC SẢN PHẨM TÍN DỤNG PHÂN TÁN RỦI RO49
3.2.5. THỰC HIỆN VIỆC BẢO HIỂM TÍN DỤNG 49
3.2.6. XỬ LÝ NỢ XẤU, NQH DỨT ĐIỂM 50
3.2.7. TĂNG CƯỜNG VÀ SỬ DỤNG TSĐB CÓ HIỆU QUẢ 50
3.2.8. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 51
3.2.9. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ NGUỒN NHÂN LỰC 51
3.2.10. THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING THU HÚT KHÁCH HÀNG 52
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 52
3.3.1. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC 52
3.3.2. KIẾN NGHỊ VỚI NHNN 53
3.3.3. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU 54
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của GPBank Thăng Long Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại tiền Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu dư nợ TDNH theo đối tượng kinh tế Error: Reference source
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
not found
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ NQH của GPBank Thăng Long Error: Reference source not
found

Biểu đồ 2.7. Nợ xấu của GPBank Thăng Long qua các năm Error: Reference
source not found
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Rủi ro là một điều rất phổ biến và được coi như tính tất yếu đối với mọi hiện
tượng cả trong tự nhiên lẫn trong đời sống kinh tế, xã hội và con người. Vì vậy chấp
nhận và đối đầu với rủi ro là một điều bình thường, không tránh khỏi. Nhưng vấn đề ở
đây không phải là có hay không có rủi ro, mà là phòng ngừa để giảm thiểu rủi ro một
cách tối đa, ở mức chấp nhận được. Điều đó càng được đặc biệt chú trọng hơn trong
hoạt động kinh doanh tiền của Ngân hàng có phản ứng dây truyền, lây lan và ngày
càng có những biểu hiện phức tạp.
NHTM phải đối mặt với rất nhiều loại rủi ro như rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng,
rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, và các rủi ro khác như pháp lý, uy tín, trong đó rủi
ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm khoảng 60-70%). Trên thực tế, phần lớn thu
nhập của các NHTM là từ hoạt động tín dụng, hơn nữa đây lại là lĩnh vực kinh doanh tiềm
ẩn nhiều rủi ro nhất nên việc chấp nhận rủi ro là hoạt động cốt lõi của ngân hàng.
Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,
vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước với
các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng,
giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng
hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không tránh
khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các
ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn
chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Trước tính cấp thiết đó, đề tài “Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại Việt Nam” được tiến hành nghiên cứu những nguy cơ tiềm ẩn, tình
hình kinh doanh tín dụng thực tế tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam để từ đó
nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho việc quản lý rủi ro

tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại.
Mục đích nghiên cứu:
- Phân tích, nhận xét, đánh giá về thực trạng RRTD tại GPBank Thăng Long
- Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tại GPBank Thăng Long
- Đề tài nghiên cứu về những vấn đề lý thuyết cơ bản của tín dụng, quản lý rủi ro
tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng cổ phần dầu
khí toàn cầu trong giai đoạn 2010 đến 2012
- Nêu ra các dấu hiệu nhận biết sớm nguy cơ tiềm ẩn, làm rõ các nguyên nhân
gây ra rủi ro tín dụng của chi nhánh ngân hàng cổ phần dầu khí toàn cầu.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý RRTD có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp
nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho các mục tiêu phát
triển của ngành NH trước quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và trong khu vực.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu: RRTD tại GPBank Thăng Long giai đoạn từ 2010-2012
Phương pháp nghiên cứu:
Đề phù hợp với nội dung, mục đích, yêu cầu của đề tài, phương pháp được được
thực hiện trong quá trình nghiên cứu là phương pháp so sánh, phương pháp phân tích
kết hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hoá. Bên cạnh đó, đề tài cũng
vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm phong phú
và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
Bố cục đề tài:
Chuyên đề gồm 60 trang, 8 biểu bảng, 7 biểu đồ, lời mở đầu, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo, phụ lục. Nội dung của đề tài được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Những lý luận cơ bản về RRTD trong NHTM
- Chương 2: Thực trạng RRTD tại Chi nhánh Ngân hàng cổ phần Dầu khí toàn

cầu GPBank Thăng Long
- Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại Chi nhánh Ngân hàng cổ
phần Dầu khí toàn cầu GPBank Thăng Long
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
Trong hoạt động của NH, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ thuộc nhóm TS có, là
nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất về mặt giá trị và cũng là nghiệp vụ chủ yếu tạo ra
lợi nhuận cho NH. Chỉ có lợi nhuận từ hoạt động tín dụng mới đủ bù đắp các chi phí
của NH. Tuy nhiên, nó cũng là nghiệp vụ hết sức phức tạp và chứa đựng RR lớn nhất
trong hoạt động kinh doanh của NH.
1.1.1 KHÁI NIỆM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Tín dụng – Credit: là một từ xuất phát từ chữ Latin là credo có nghĩa là tin tưởng,
tín nghiệm. Theo C.Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu về một lượng giá
trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Trong quan hệ tài chính, tín dụng được hiểu theo các nghĩa sau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư sang chủ thể
thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho
vay sang người đi vay.
- Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về một TS trên cơ sở
có hoàn trả giữa hai chủ thể.
- Tín dụng có nghĩa là một số tiền vay mà các định chế tài chính cung cấp cho
khách hàng.
Vì vậy, trên cơ sở tiếp cận chức năng hoạt động của NH thì tín dụng được hiểu là
“một giao dịch về TS (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định

chế tài chính khác) và bên đi vay (CN, DN và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay
chuyển giao TS cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán”.
1.1.2 CÁC HÌNH THỨC CẤP TÍN DỤNG
Có nhiều cách phân loại tín dụng tùy thuộc vào mục đích của nhà quản lý kinh tế.
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Việc phân loại tín dụng là cần thiết, nó giúp các nhà quản lý ngân hàng cân đối giữa
nguồn vốn huy động với sự dụng vốn, đảm bảo an toàn và tăng khả năng sinh lời cho
ngân hàng. Việc cho vay theo hình thức nào, loại hình tín dụng nào là phụ thuộc và sự
đánh giá, thẩm định của ngân hàng cũng như sự thỏa thuận của hai bên.
a. Căn cứ vào thời gian cấp tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Tín dụng ngắn
hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh
nghiệp và hộ gia đình hay là những nhu cầu chi tiêu của cá nhân. Ngân hàng có thể áp
dụng cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc
không cần tài sản đảm bảo, dưới hình thức thấu chi, chiết khấu hoặc luân chuyển
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60
tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị công nghệ, mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự
án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu vốn nhanh. Bên cạnh đó, tín dụng trung hạn
còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là
những doanh nghiệp mới thành lập.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 60 tháng. Tín dụng
dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà xưởng, mua
sắm các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Nghiệp vụ truyền thống của các NHTM là cho vay ngắn hạn với nguyên tắc là
thu hồi vốn nhanh và giảm thiểu rủi ro, nhưng ngày nay trong nền kinh tế thị trường

nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung dài hạn tăng lên,
dẫn tới nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn cũng phát triển theo. Nâng cao tỷ trọng cho
vay trung, dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng đã góp phần quan trọng vào việc
đổi mới, hiện đại hoá máy móc, trang thiết bị tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
b. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng dành riêng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng: mua săm nhà cửa, xe cộ, du học …
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng dành riêng cho các doanh
nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng
Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng dựa trên cơ sở các khoản đảm bảo như cầm cố,
thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba đối với những kháchhàng không có uy tín cao
với ngân hàng, khi cho vay ngân hàng đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo. Lý do vì khách
hàng luôn phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho
ngân hàng do thu nhập từ hoạt động giảm sút mạnh. Những biến cố không mong đợi
có thể sẽ gây ra cho ngân hàng những tổn thất lớn. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý
để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ 2 khi nguồn thu nợ thứ nhất không chắc chắn.
Tín dụng không đảm bảo: Là loại tín dụng không có tài sản cầm cố thế chấp hoặc
bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành
mạnh, có lịch sử tín dụng tốt, quản trị doanh nghiệp hiệu quả hay là khách hàng lâu
năm cuả ngân hàng thì ngân hàng có thể lựa chọn hình thức cấp tín dụng chỉ dựa vào
uy tín của khách hàng mà không cần nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
d. Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng trong đó các tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để dùng vào mục đích riêng của khách hàng trong một
thời hạn nhất định theo thoả thuận là hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng với

khách hàng với nguyên tắc hoàn trả cả gốc cả lãi. Đây là hình thức truyền thống và
luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hình thức cấp tín dụng.
Chiết khấu: Là việc tổ chức tín dụng mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh
toán của khách hàng. Bên cạnh áp dụng lãi suất chiết khấu, tổ chức tín dụng có thể yêu
cần khách hàng trả thêm phần lệ phí chiết khấu đối với những trường hợp cụ thể có
lien quan đến rủi ro và chi phí đòi tiền.
Cho thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê (ở đây là các tổ chức tín
dụng) có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản
cho bên thuê (khách hàng). Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng nên
tổ chức có thể thu hồi để bán hoặc cho người khác thuê khi khách hàng không trả được
nợ. Điều này góp phần làm giảm bớt thiệt hại cho tổ chức tín dụng
Bảo lãnh ngân hàng: Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) khi khách hàng của mình không thực hiện
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng
phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
e. Phân loại theo đối tượng tín dụng
Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng dùng để hình thành vốn lưu động của tổ
chức kinh tế như dự trữ hàng hóa đối với các doanh nghiệp thương nghiệp, cho vay để
mua phân bón, giống, thuốc trừ sâu đối với các hộ sản xuất nông nghiệp.
Tín dụng lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn lưu động
thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thường được chia ra làm các loại: cho vay dự trữ
hàng hóa, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khất thương phiếu.
Để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp, tín dụng ngắn hạn được
thực hiện thong qua bốn hình thức: tín dụng ứng trước, nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng
thấu chi, tín dụng factoring.
Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng hình thành tài sản cố định. Loại tín dụng
này thường được đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng

sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho vay đối với các loại
tín dụng này là trung và dài hạn.
Để đáp ứng nhu cầu vốn cố định, ngân hàng đưa ra các hình thức của tín dụng
trung và dài hạn, bao gồm: tín dụng theo dự án, tín dụng tuần hoàn, tín dụng đồng tài
trợ, nghiệp vụ bảo lãnh và tín dụng thuê mua
1.1.3 ĐẶC TRƯNG CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Tín dụng ngân hàng có 3 đặc trưng cơ bản
Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng được thiết lập trên cơ sở lòng tin
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, lòng tin được coi là điều kiện kiên quyết. Khi
ngân hàng cấp tín dụng cho KH có nghĩa là NH đã có sự tin tưởng vào khả năng hoàn
trả nợ cũng như sự sẵn lòng hoàn trả nợ của KH. Cơ sở của sự tin tưởng này thường là
uy tín của KH, giá trị TSĐB hoặc bảo lãnh của bên thứ ba
Thứ hai: Tín dụng ngân hàng mang tính hoàn trả
Tính hoàn trả của tín dụng ngân hang có nghĩa là NH chỉ chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trí cho người sử dụng và sau một thời gian nhất định KH phải hoàn
trả cho NH một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Phần giá trị tang thêm được gọi
là lãi suất của khoản vay.
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Thứ ba: Tín dụng NH có tính thời gian
NH phải xác định rõ thời gian cho vay trước khi cho KH vay để đảm bảo thu hồi
khoản vay đầy đủ và đúng thời hạn. Việc xác định thời gian vay vốn căn cứ vào quá
trình luân chuyển vốn của KH, tính ổn định của nguồn vốn.
1.1.4 VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ
a. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DN
- Tín dụng ngân hàng là công cụ hỗ trợ cho các DN tái sản xuất mở rộng theo cả
chiều rộng và chiều sâu:
Trong nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, việc sản xuất mở rộng theo
chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu tất yếu cho sự tồn tại của bất kỳ DN nào. Để thực

hiện được yêu cầu đó nếu chỉ dựa vào bản than DN từ nguồn lợi nhuận thu được thì sẽ
mất một thời gian khá dài, nhưng thong qua sự hỗ trợ của TDNH thì sẽ thực hiện một
cách nhanh chóng. NHTM sẽ có vai trò quan trọng trong việc tập trung nguồn vốn
nhàn rỗi tạm thời trong xã hội để đáp ứng như cầu vay vốn của các DN góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các DN
Trong điều kiện kinh tế hội nhập và phát triển buộc các DN phải nâng cao khả
năng cạnh tranh để có thể đứng vững trên thị trường. Để tang tính cạnh tranh, DN cần
nâng cao năng lực quản lý, đổi mới máy móc công nghệ, có chiến lược marketing phù
hợp,… Để làm được điều đó thì một trong những yếu tố quan trọng và cần thiếu đó là
vốn. Trong điều kiện vốn của DN là có hạn thì ngườn vốn tín dụng ngân hàng là đặc
biệt cần thiết. Nguồn vốn này giúp các DN giải quyết được các vấn đề khó khăn, nâng
cao khả năng cạnh tranh của DN, giúp DN đứng vững trên thị trường
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN
Một nguyên tắc trong việc sử dụng tín dụng ngân hàng là hoàn trả cả gốc và lãi
đúng thời hạn cam kết trong hợp đồng. Nếu đến hạn mà không thanh toán, DN sẽ phải
chịu các hình thức xử phạt theo quy định, hơn nữa uy tín DN bị giảm sút, việc tiếp cận
với nguồn vốn NH sẽ càng trở nên khó khăn hơn. Vì vậy, ngay từ khâu lập phương án
sản xuất kinh doanh DN đã phải quan tâm đến việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả, tang
nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất sinh lời cao. Như vậy, tín dụng ngân hàng
đã thúc đẩy DN làm ăn có hiệu quả hơn.
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
b.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
- Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô
Để đạt được những mục tiêu như ổn định giá cả, tang trưởng kinh tế và tạo nhiều
công ăn việc làm trong xã hội nhất thiếu phải có mặt của tín dụng. Tín dụng lại phụ
thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo
lãnh và chủ trương tín dụng theo từng thời kỳ. Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh

các đièu kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng
vận động của nguồn vốn tín dụng, từ đó ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về
quy mô cũng như kết cấu. Thông qua đó Nhà nước đạt được các mục tiêu vĩ mô đề ra.
- Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội:
Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ không
hoàn lại của Ngân sách Nhà nước, song các phương thức tài trợ không hoàn lại thường
bị hạn chế và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này, sử dụng phương thức tài trợ
có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở
rộng quy mô tín dụng chính sách.
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.2.1 KHÁI NIỆM RRTD
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ ngân
hàng phát triển mạnh mẽ, tính hấp dẫn cao, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao so với
nhiều ngành khác. Tuy nhiên, đi kèm với lợi nhuận cao là RR lớn. Trong kinh doanh
Ngân hàng, RRTD là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng và
các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả được nợ gốc trong
tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hoá trên thị trường, còn việc hoàn
trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên thị trường.
Do đó, có thể xem rủi ro tín dụng cũng là rủi ro kinh doanh nhưng được xem xét dưới
góc độ của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng hiểu một cách chung nhất là loại rủi ro phát sinh trong quá trình
cho vay của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng. Nói một cách khác là người vay đã không thực hiện
đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, không tuân thủ theo nguyên tắc hoàn trả
khi đáo hạn.
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tuy nhiên cần hiểu rủi ro là khả năng xảy ra, nên có thể xảy ra hoặc không xảy ra

tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng cũng có thể xảy
ra tổn thất. Cùng với đặc tính phức tạp của nó, Do đó ngân hang cần chủ động trong
phòng ngừa và quản lý rủi ro. RRTD nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ
nảy sinh nhiều rủi ro khác.
Theo như Walter Wriston – Cựu Chủ tịch và CEO của Citibank/Citicorp có nói:
“Thực tế là các chuyên viên ngân hàng đang ở trong một ngành kinh doanh về quản
lý rủi ro. Nói một cách trực tiếp và đơn giản, đó chính là công việc của ngân hàng”.
Vì vậy có thể hiểu bản chất của RRTD là khoản lỗ tiềm tàng mà NH phải chịu khi
cấp tín dụng.
Và một chân lý luôn đúng đó là: Phi rủi ro bất lợi nhuận.
1.2.2 BIỂU HIỆN CỦA RRTD
Sơ đồ 1.1. Biểu hiện của RRTD
RRTD có những đặc điểm sau:
- RRTD có tính tất yếu luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của
NHTM: Các NH cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh trên quan hệ Rủi ro – Lợi
nhuận nhằm tìm ra những cơ hội đạt được lợi ích phù hợp với rủi ro có thể chấp nhận
được.
- RRTD mang tính chất gián tiếp: Bản chất của tín dụng ngân hàng là chuyển
quyền sử dụng vốn cho KH trong thời gian nhất định nên những thiệt hại, thất thoát về
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
9
RỦI RO TÍN
DỤNG
Không thu được
lãi đúng hạn
Không thu được
vốn đúng hạn
Không thu đủ lãi
Không thu được
vốn cho vay

Phát sinh lãi treo Phát sinh NQH
Phát sinh lãi treo
đóng băng
Phát sinh nợ khó
đòi
Khả năng thanh toán giảm
Hiệu quả kinh doanh giảm
Phá sản
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
vốn trong quá trình sử dụng vốn của KH hay do tình trạng thông tin không cân xứng
hoặc chậm trễ về những khó khăn cũng KH khiến NH không kịp ứng phó.
- RRTD mang tính chất đa dạng và phức tạp: Đây là đặc điểm có tính tất yếu do
NH là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng của
nguyên nhân RRTD cũng như sự phức tạp trong diễn biến và hậu quả của RR.
1.2.3 PHÂN LOẠI RRTD
a. Phân loại theo quy trình
Sơ đồ 1.2. Phân loại RRTD theo quy trình
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, RRTD được chia thành 2 loại chính là RRTD
giao dịch và RRTD danh mục
- RRTD giao dịch: nguyên nhân là do những hạn chế trong giao dịch, xét duyệt
cho vay, đánh giá KH. Bao gồm 3 loại:
+ RR lựa chọn: là RR liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng
+ RR đảm bảo: là RR liên quan đến TSĐB ví dụ như giá trị TSĐB không đủ
hoặc suy giảm giá trị TSĐB
+ RR nghiệp vụ: là RR liên quan đến quản trị hoạt động cho vay như xây dựng
và thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho việc thực hiện cho vay và kiểm
soát danh mục cho vay, bao gồm cả việc xếp hạng RR và kỹ thuật xử lý các khoản vay
có vấn đề
- RRTD danh mục: nguyên nhân là do những hạn chế trong quản lý danh mục
cho vay của NH, được chia thành 2 loại:

+ RR nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm mang tính riêng biệt của từng chủ
thể đi vay hay ngành kinh tế
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
RỦI RO TÍN
DỤNG
RR giao dịch RR danh mục
RR lựa chọn RR đảm bảo RR nghiệp vụ RR nội tại RR tập trung
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ RR tập trung: trường hợp mức dư nợ cho vay dồn cho một KH, một số ngành
nghề kinh tế hoặc khu vực địa lý có tính rủi ro cao. RR xảy ra do tính tập trung của các
khoản tín dụng.
b. Phân loại theo hình thức của RRTD
- Rủi ro đọng vốn
Là RR do KH không thể trả nợ theo đúng thời hạn đã thoả thuận. Điều này ảnh
hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn. Nếu các khoản vay này bị ứ đọng làm cho NH mất
nguồn thu mới, ảnh hưởng đến uy tín NH trong việc cho vay mới. Hơn nữa việc ứ
đọng vốn làm tang chi phí trong việc xử lý NQH, chi phí giám sát…
- Rủi ro mất vốn
Là RR xảy ra khi NH không thể đòi lại được tiền của KH do KH đã mất khả
năng chi trả. Khiến NH tang chi phí trích lập DPRR, chi phí thu hồi nợ, doanh thu NH
chậm hoặc mất đi.
1.2.4 CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG RRTD
Theo khái niệm RRTD là một khoản lỗ tiềm tang vốn có của ngân hàng nhưng
không biết chính xác RR có xảy ra hay không và sự ảnh hưởng của nó như thế nào. Do
đó ngân hàng cần dự báo và đo lường trước thông qua một số chỉ tiêu sau để từ đó đưa
ra các quyết định cho vay hợp lý và có những biện pháp giám sát phù hợp
a. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu
- Nợ quá hạn
NQH là khoản nợ KH không thể trả được khi đã đến hạn được thoả thuận trong

hợp đồng. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN “NQH là khoản nợ mà một phần
hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”
Tỷ lệ NQH =
Tỷ lệ KH có NQH =
Tỷ lệ nợ này phản ánh chỉ số tương đối giữa dư nợ NH không thu hồi được đúng
thời hạn so với tổng dư nợ mà NH đã cho vay. Đây là chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất
lượng cũng như khả năng quản trị rủi ro của NHTM. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy
khả năng quản trị rủi ro và chất lượng tín dụng càng kém và đẩy mức RR lên cao. Do
đó, mục tiêu của tất cả các NH là kéo tỷ kệ NQH và tỷ lệ khách hàng có NQH xuống
mức thấp nhất.
Tuy nhiên tỷ lệ trên chỉ đánh giá mức độ RRTD tại một thời điểm nhất định chứ
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
không phải toàn bộ quá trình tín dụng của NH. Tỷ lệ này chỉ tính đến nợ đã quá hạn
chứ chưa tính đến các khoản nợ chưa đến hạn nhưng có dấu hiệu RRTD. Do vậy chỉ
tiêu này phản ánh không đúng thực chất chất lượng tín dụng của NH.
- Nợ xấu
Nợ xấu là nợ quá hạn có kèm theo một số tiêu chí khác như quá một kỳ hạn gia
hạn nợ hay không có TSĐB, tài sản không bán được,… Ở Việt Nam nợ xấu được là
các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5 quy định tại điều 6 bao gồm:
- Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm3): Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại
- Nợ nghi ngờ (nhóm 4): Các khoản nợ quá hạn 181 đến 360 ngày, các khoản nợ
cơ cấu lại quá hạn 90 đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại
- Nợ có khả năng mất vốn (nhóm5): Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu, các khoản nợ khoanh
chờ chính phủ xử lý.
Tỷ lệ nợ xấu =
Đặc trưng của nợ xấu là:

- KH đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi các cam kết đã hết hạn
- Tình hình tài chính của KH đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng
NH không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
- TSĐB được đánh giá là giá trị phát mại không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
Thông qua chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ có thể thấy mức độ rủi
ro tín dụng và từ đó đánh giá chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng
tín dụng của tổ chức tín dụng càng kém. Nợ xấu là một lời cảnh báo cho NH, hy vọng
thu lại vốn cho vay của NH.
b. Nợ mất vốn
Tỷ lệ nợ mất vốn =
Tỷ lệ mất vốn là tỷ lệ rủi ro thực tế đã xảy ra, đó chính là phần NH phải dung
quỹ dự phòng và vốn của NH để bù đắp phần vốn bị mất trong kỳ báo cáo
Những khoản nợ khó đòi sẽ được xoá và được bù đắp bởi quỹ DPRR tín dụng,
đồng thời được hoạch toán ngoại bảng để theo dỗi tối đa trong vòng 5 năm. Như vậy,
một NH có tỷ lệ mất vốn xao phản ánh khả năng mất vốn cao. Nếu tỷ lệ này từ 2% trở
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
lên thì chất lượng tín dụng của NH có vấn đề
c. Khả năng bù đắp rủi ro
Hệ số bù đắp các khoản cho vay bị mất =
NH kinh doanh lại hàng hoá đặc biệt đó là tiền têk. Đi lilền với lợi nhuận thì hoạt
động kinh doanh này của NH mang lại rất nhiều RR. Đó là khi NH phải đối mặt với
các khoản NQH, nợ xấu, nợ mất vốn. Do đó để giảm thiểu RR và bảo đảm rằng khi
RR xảy ra NH vẫn có khả năng thanh toán và không đứng trên bờ vực phá sản.
Hệ số này nói lên mức độ chủ động phòng ngừa RRTD của NH. Hệ số này càng
cao, chứng tỏ theo đánh giá của bản than NH thì rủi ro tiềm tang lớn, nhưng NH đã
chủ động phòng ngừa rủi ro.
1.2.5 NGUYÊN NHÂN RRTD
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và người

đi vay. Người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân
theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh
doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất
phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Còn rủi ro
xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
a. Nhóm nguyên nhân khách quan
Môi trường chính trị - pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt và chịu sự giám sát chặt chẽ
của nhà nước. Nó luôn chịu ảnh hưởng của môi trường chính trị và hệ thống pháp luật
cụ thể.
- Nếu tình hình chính trị trong nước mất ổn định thì ngay lập tức tình hình kinh tế
cũng thay đổi theo chiều hướng xấu, kinh doanh bị ngưng trệ, khả năng trả nợ ngân
hàng giảm làm nguy cơ RRTD tăng.
- Hệ thống pháp luật thường xuyên thay đổi, không nhất quán, không rõ ràng,
còn nhiều sơ hở cũng làm tăng RRTD
- Chính sách Nhà nước chậm, không theo kịp tình hình phát triển, đối xử bất bình
đẳng với các NHTM khác nhau
- Trong điều kiện hội nhập kinh tế như hiện nay, môi trường chính trị - pháp luật
không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra môi trường quốc tế, đồng
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nghĩa RR không còn chỉ trong ngành ngân hàng mà RR còn liên quan đến quốc gia và
khu vực.
Môi trường kinh tế
Các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế như: lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá hối
đoái, chu kỳ kinh tế tắc động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các DN và cả
NH. Khi chu kỳ kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, hoạt động của các DN suy giảm,
làm giảm khả năng trả nợ cho NH, RRTD tăng. Ngược lại, trong giai đoạn nền kinh tế
phát triển, tăng trưởng thì đa số các ngành đều gặp thuận lợi, tỷ lệ thu hồi nợ tăng, tỷ lệ

nợ xấu giảm đi, RRTD cũng giảm so với giai đoạn kinh tế suy thoái.
Ngoài ra, việc phân bổ đầu tư không hợp lý, dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư
trong một số ngành cũng sẽ gây khó khăn cho các DN này và các NH đầu tư vốn cho
DN đó.
Môi trường văn hoá – xã hội
Môi trường văn hoá xã hội thay đổi làm xu thế thị trường cũng thay đổi, làm
giảm sức tiêu thụ của một số loại hàng hoá nào đó thì các DN hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất và lưu thông hàng hoá đó sẽ gặp khó khăn, không bán được hàng, hàng tồn
kho tăng, thu nhập giảm. DN rơi vào tình trạng khó khăn trong việc hoàn trả nợ cho
NH. Từ đó RR của NH tăng lên.
Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ trong nước và thực trạng ứng dụng công nghệ của từng
DN cũng tác động trực tiếp đến hoạt động, khả năng tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận
của DN. DN nào áp dụng được khoa học công nghệ tiên tiến, sản phẩm sản xuất ra có
chất lượng tốt, mẫu mã phong phú, tính cạnh tranh trên thị trường cao, được người tiêu
thụ ưa chuộng sẽ làm tăng doanh thu, tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng, từ đó RR
của ngân hàng cũng giảm bớt.
Nguyên nhân bất khả kháng
Ngoài nguyên nhân trên, yếu tố thiên nhiên cũng ảnh hưởng không nhỏ như:
thiên tai bão lũ khiến khiến cả NH và DN không ứng phó kịp. Với những rủi ro này,
NH phòng ngừa bằng cách như: mua bảo hiểm, tang cường bảo vệ trực tiếp,…
b. Nhóm nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chính sách tín dụng của ngân hàng chưa hợp lý
- Ngân hàng tập trung tín dụng qá cao, tập trung vào một số khách hàng lớn hay
cho vay một số ngành nghề nhất định như vậy dễ dẫn đến RR cho NH
- Ngân hàng đã đơn giản hoá việc phân tích, đánh giá khách hàng, hệ thống xếp

hạng tín dụng nội bộ chưa tốt, chưa đủ các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để phân
tích và đánh giá khách hàng.
- Khâu giám sát tín dụng không được chú trọng dẫn đến chậm phát hiện những
món vay có dấu hiệu RR.
- Tin tưởng quá vào TS thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm,
- Thiết kế sản phẩm tín dụng không phù hợp với nhu cầu khách hàng, xác định
KH không phù hợp.
- Ngân hàng quá đề cao mục tiêu lợi nhuận hay do áp lực cạnh tranh với các ngân
hàng khác mà đặt những khoản vay có lợi nhuận lớn mặc dù rủi ro cao trên những
khoản vay lành mạnh
Sự yếu kém về công nghệ ngân hàng
Trong nền kinh tế hội nhập và phát triển như hiện nay, trình độ công nghệ là yếu
tố quan trọng trong tổ chức kinh doanh NH, đặc biệt là đối với quản lý RRTD. Trình
độ công nghệ càng cao càng trợ giúp NH sàng lọc những KH, ngành nghề đang có
mức độ RR cao cũng như các cơ sở dữ liệu thông tin về từng khách hàng. Công nghệ
ngân hàng thể hiện ở mức độ tập trung thông tin, khả năng phân tích, xử lý thông tin,
từ đó rút ra các kết luận, nhận định phục vụ cho quản trị ngân hàng
Trình độ của cán bộ ngân hàng
Chất lượng cán bộ tín dụng đóng vai trò then chốt trong việc sàng lọc được các
khách hàng tốt, dự án tốt. Nếu cán bộ tín dụng thiếu năng lực có thể sẽ chưa bắt kịp cơ
chế thị trường luôn biến động, dẫn đến hạn chế trong các món vay, hoặc thiếu kinh
nghiệm trong thẩm định, đánh giá tín dụng nên cho vay những khách hàng có chất
lượng kém. Để hạn chế được RR, cán bộ tín dụng cần phải được đào tạo kỹ lưỡng và
toàn diện.
Đạo đức của cán bộ tín dụng
Trong một số trường hợp, do động cơ thu lợi cá nhân, một số cán bộ tín dụng cố
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ý làm sai quy trình, bỏ sót một vài bước trong quy trình tín dụng hay thông đồng với

khách hàng lập hồ sơ giả để nhận được những khoản từ phía khách hàng hoặc đôi khi
quá nể nang khách hàng.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Khi khách hàng gặp RR, sự cố bất thường sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
khách hàng.
Đối với khách hàng CN: Nguồn trả nợ chính của nhóm KH này là từ thu nhập,
chủ yếu là lương. Do đó, RRTD xảy ra khi KH gặp phải một trong các nguyên nhân
sau:
- Công việc thay đổi hoặc mất việc làm
- Gặp sự cố bất thường trong cuộc sống
- Khách hàng vay vốn không hoạch định chính sách hợp lý
- Do đạo đức khách hàng không muốn hoàn trả
Đối với khách hàng DN: Có nhiều nguyên nhân gây ra RRTD cho ngân hàng:
- RR kinh doanh: là RR mà các DN gặp phải trong kinh doanh như: RR do thị
trường cung cấp, RR do thị trường tiêu thụ
- RR tài chính của DN: là RR xảy ra khi DN không đối phó được với nghĩa vụ trả
nợ gốc và lãi do DN vay nợ quá nhiều, cơ cấu nguồn vốn không phù hợp với cơ cấu tài
sản, DN bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài dẫn đến tình trạng căng thẳng về tài
chính.
- RR đạo đức của DN: bản thân Doanh nghiệp chủ ý lừa gạt chiếm dụng vốn
Ngân hàng, không đủ năng lực pháp nhân, sử dụng tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi,
- Trình độ yếu kém, không có khả năng điều hành, hoạt động kinh doanh không
linh hoạt, không cải tiến quy trình công nghệ, không đầu tư máy móc hiện đại, không
thay đổi nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm, dẫn đến sản phẩm thiếu sự cạnh
tranh, bị ứ đọng trên thị trường.
- Người vay sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vốn vay ngắn hạn đầu tư vào
tài sản lưu động và cố định, đầu tư vào các hoạt động có rủi ro cao dẫn đến thua lỗ,
không trả được nợ cho Ngân hàng.
- Do trình độ yếu kém, không có khả năng điều hành, hoạt động kinh doanh
không linh hoạt, không cải tiến quy trình công nghệ, không đầu tư máy móc hiện đại,

Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
không thay đổi nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm, dẫn đến sản phẩm thiếu sự
cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trường dẫn đến doanh nghiệp không có khả năng thu hồi
vốn để trả nợ cho Ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến RRTD.
Trong trường hợp NH yêu cầu KH bảo đảm bằng TS thì RRTD xảy ra khi TSĐB
giảm giá trên thị trường, khó định giá, TS đang có tranh chấp về mặt pháp lý.
Trường hợp KH dùng một TSĐB cho các khoản vay ở các ngân hàng khác nhau,
nếu NH không đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy định của pháp luật thì RR sẽ đến
với ngân hàng khi KH không trả được nợ mà NH kia đã thực hiện đăng ký giao dịch
đảm bảo theo đúng quy định.
Trong trường hợp có bảo lãnh, RR xảy ra khi người bảo lãnh từ chối nghĩa vụ trở
nợ thay cho KH.
RRTD có rất nhiều các nguyên nhân khác nhau. Vì vậy tuỳ vào từng điều kiện cụ
thể mà ta xem xét để có những biện pháp khắc phục riêng.
1.2.6 HẬU QUẢ CỦA RRTD
a. Đối với ngân hàng
Khi RRTD xảy ra, NH bị ứ đọng vốn hoặc bị mất vốn, mất cơ hội tìm kiếm quan
hệ với KH có chất lượng tốt, ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của NH. Các khoản
vay có thể mất hoặc khó đòi lại trong khi NH vẫn phải thanh toán các khoản TG của
KH khi đến hạn. Điều này sẽ làm mất lòng tin của KH, khả năng HĐV và khả năng
cạnh tranh của NH giảm sút. Nếu mức độ xảy ra quá nghiêm trọng, nguồn vốn của NH
không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, long tin của KH suy giảm rất có thể dẫn tới
phá sản NH.
b. Đối với khách hàng
RRTD không chỉ gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với NH mà còn có tác động
xấu đối với KH

Đối với người gửi tiền: Khi NH gặp phải RRTD, tức là NH không thu hồi được
gốc và lãi của những khoản cho vay. Nguồn vốn cho vay đó chính là từ nguồn tiền gửi
của những người gửi tiền. Khi đó, KH có thể phải đối mặt với RR là họ không thể thu
hồi lại được khoản tiền đã gửi vào NH.
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Đối với người vay tiền: Khi NH gặp phải RRTD ở mức độ cao làm ảnh hưởng
đến uy tín của NH, người gửi tiền tới NH sẽ ít đi. Như vậy nguồn vốn cho vay sẽ bị
hạn chế. Đồng thời NH sẽ áp dụng những chính sách thận trọng hơn khi cho vay,
người đi vay sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, làm giảm hiệu
quả kinh doanh, nhất là đối với các DN.
c. Đối với nền kinh tế
NHTM được coi là trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế, có quan hệ
trực tiếp và thường xuyên với tất cả các tổ chức kinh tế và mọi thành phần kinh tế. Do
đó, kết quả kinh doanh của NH phản ánh kết quả kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế.
Là “mạch máu của nền kinh tế”, RRTD xảy ra gây hậu quả nghiêm trọng cho hoạt
động của NH sẽ ảnh hưởng đến tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế, làm suy yếu
nền kinh tế, tổn thất lan truyền đến mọi tổ chức kinh tế và cá nhân khác. Sự sụp đổ của
một ngân hàng có thể kéo theo sự sụp đổ của toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây mất
lòng tin của người dân và có thể dẫn tới khủng hoảng của cả nền kinh tế.
Như đã phân tích ở trên, RRTD xảy ra dẫn đến tình trạng mất ổn định trên thị
trường tiền tệ, gây khó khăn cho các DN sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực
đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Nghiêm trọng hơn, RRTD có thể là đầu mối
của nhiều cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế-xã hội. Trong thời đại
của nền kinh tế phát triển, các định chế tài chính có mối quan hệ khăng khít với nhau,
chỉ cần một định chế đổ vỡ sẽ gây hiệu ứng dây chuyền đổ vỡ trên toàn hệ thống.
RRTD nếu được hạn chế sẽ làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, tăng uy tín, vị thế và
hình ảnh của NH trên thị trường trong và ngoài nước. Điều này cũng làm tăng sự tin
tưởng của người dân vào sự vững mạnh của hệ thống tài chính cũng như hiệu lực của

chính sách tiền tệ.
Phòng ngừa và hạn chế RRTD không chỉ là vấn đề quan trọng đối với NH mà
còn là yêu cầu cấp thiết đối với nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của
toàn xã hội. Vì vậy, đây là vấn đề vô cùng cấp thiết trong hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng hiện nay.
1.2.7 CÁC MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG RR DANH MỤC CHO VAY
Thời gian gần đây, một số ngân hàng lớn của Việt Nam đã đẩy mạnh việc mời
các tổ chức đánh giá tín nhiệm hàng đầu thế giới đánh giá tín nhiệm. Ba công ty đánh
Nguyễn Hồ Thành Lớp 8A6 VB2
18

×