Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ĐỐT BDANPHA XÂY DỰNG KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 49 trang )

1 | P a g e
CHƯƠNG 1
THÔNG TIN KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN
1.1. TÊN DỰ ÁN VÀ QUY MÔ
Tên Dự án: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ĐỐT BD-ANPHA XÂY DỰNG KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT
Quy mô dự án: xây dựng khu xử lý với diện tích 1,0 ha. Công suất xử lý
khoảng 50 tấn/ngày.
1.2. CHỦ ĐẦU TƯ
Công ty TNHH Xuân Thành Công
Trụ sở: thôn Tân Vinh, xã Hải Bình, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
Điện thoại: 0373 616 278
Giám đốc: Lê Văn Xuân
1.3. ĐƠN VỊ TƯ VẤN, LẬP DỰ ÁN
Công ty CP Đầu tư Công nghệ Tài nguyên Môi trường Việt Nam
Trụ sở: tòa nhà D9/D6 – đường số 3 – Trần Thái Tông – Cầu Giấy – Hà
Nội
Điện thoại: 046 327 5999
Giám đốc: Hoàng Trung Dũng
1.6. THỜI GIAN DỰ KIẾN THỰC HIỆN DỰ ÁN
Dự kiến trong vòng 6 tháng kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư
1.7. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN
Chân Núi Am thuộc xã Ninh Hải và Hải Nhân, huyện Tĩnh Gia, tỉnh
Thanh Hóa
1.8. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN
Tổng mức đầu tư dự kiến: 31.650.000.00 VNĐ
1.9. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN
Nguồn vốn vốn đầu tư ban đầu để thực hiện Dự án bao gồm:
- Nguồn vốn đầu tư của công ty TNHH Xuân Thành Công;
- Nguồn vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng, Quỹ Bảo vệ Môi trường tỉnh
Thanh Hóa và các tổ chức tín dụng khác ;


1
- Nguồn vốn nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của huyện Tính Gia,
tỉnh Thanh Hóa;
1.10. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
1.10.1. Mục tiêu của Dự án
Xây dựng phương án thu gom và xử lý CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện
Tĩnh Gia, trên cơ sở đánh giá hiện trạng và dự báo phát thải của khu vực.
Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường bởi CTR, qua đó nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân.
1.10.2. Nhiệm vụ cụ thể
Nhiệm vụ 1. Xác lập luận cứ khoa học cho xây dựng mô hình thu gom
rác thải sinh hoạt
- Thu thập, phân tích và tổng hợp các số liệu, tài liệu và bản đồ hiện có
liên quan đến chất thải rắn tại khu vực.
- Khảo sát, phân tích điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và hiện
trạng thu gom chất thải rắn, công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại khu vực.
- Phân tích các quy hoạch, chính sách phát triển kinh tế xã hội và các quy
hoạch phát triển ngành tại địa phương.
- Dự báo diễn biến phát thải chất thải rắn trên cơ sở phân tích xu hướng
gia tăng dân số và phát triển các hoạt động kinh tế theo các quy hoạch.
- Lựa chọn phương án tối ưu từ đó thiết kế hệ thống quản lý chất thải rắn
cho khu vực nghiên cứu.
- Điều tra nghiên cứu chọn vị trí bãi tập kết rác thải; Xây dựng phương án
xử lý tại bãi tập kết.
- Điều tra nghiên cứu xây dựng các tuyến thu gom, các vị trí trung chuyển
rác thải;
- Tính toán các yêu cầu về thiết bị, vật liệu cho cho thu gom, vận chuyển
rác thải xử lý rác thải (Tính toán số lượng và chủng loại các thiết bị).
- Đề xuất các phương án quản lý rác thải tại khu vực và đánh giá hiệu quả
kinh tế - xã hội - môi trường của các phương án.

Nhiệm vụ 2. Xây dựng khu xử lý tập trung theo công nghệ đã lựa chọn
trong nhiệm vụ 1
- Chọn vị trí bãi tập kết rác thải
- Xây dựng, lắp đặt thiết bị
CHƯƠNG 2
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA DỰ ÁN
2.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
Hiện nay, do sự phát triển kinh tế - xã hội nên lượng rác thải phát sinh
trên địa bàn huyện Tĩnh Gia ngày càng gia tăng, đặc biệt là tốc độ đô thị hóa
nhanh của khu kinh tế Nghi Sơn. Trong khi đó, huyện Tĩnh Gia lại chưa có bãi
chứa rác tập trung, nên lượng rác thải từ nhiều khu dân cư và các cụm công
nghiệp trên địa bàn huyện chưa được xử lý hiệu quả. Với phương pháp xử lý thô
sơ dẫn đến gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống, sức khỏe của người dân sống gần khu vực.
Hiện nay biện pháp xử lý rác thải truyền thống, phổ biến của nhiều địa
phương ở Việt Nam hiện nay là biện pháp chôn lấp đã không còn phù hợp: cần
thời gian dài để phân hủy mà lượng rác thải ra ngày càng nhiều, cần một diện
tích đất lớn, trong khi đó quỹ đất ngày càng hạn hẹp. Bên cạnh đó, nếu không xử
lý đúng quy cách thì nó còn gây ô nhiễm nguồn không khí, nguồn nước ngầm
nơi chôn lấp bởi nước rỉ rác. Chính vì vậy, để xử lý triệt để và hiệu quả lượng
CTR trên địa bàn huyện, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, đảm bảo chất
lượng cuộc sống của người dân, Dự án “Xây dựng khu xử lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa” là rất cần thiết và
cấp bách.
2.2. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP DỰ ÁN
- Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quốc hội khóa 12 sửa đổi bổ
sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư
xây công trình;
- Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi,

bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý
dự án đầu tư xây công trình;
- Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của nghị định số 209/2004/NĐ-CP;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định
việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực
hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ quy định về
chất thải rắn;
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
môi trường;
- Thông tư 05/2008/TT0BTNMT ngày 18/12/2008 của Bộ Tài nguyên và
môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và
môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày
18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư 28/2011/TT-BTNMT ngày 1/8/2011 của Bộ tài nguyên môi
trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung quanh và tiếng
ồn;

- Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc
công bố định mức chi phí Quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;
- Quyết định số 322/QĐ-BXD ngày 06/4/2012 của Bộ Xây dựng về việc
công bố suất đầu tư xây dựng và mức chi phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 8/12/2006 của Bộ Tài nguyên
và môi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường
và bãi bỏ áp dụng một số tiêu chuẩn đã được quy định theo Quyết định số
35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25/6/2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN&MT.
- Quyết định 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và
môi trường về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của thủ tướng
Chính Phủ Phê duyệt Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 136/QĐ-BXD của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng ký ngày
31/01/2013 về việc thành lập hội đồng khoa học kỹ thuật đánh giá lò đốt chất
thải rắn sinh hoạt BD-ANPHA.
- Quyết định số 396/QĐ-BXD của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng ký ngày
18/04/2013 về việc cấp giấy chứng nhận thiết bị đốt chất thải rắn sinh hoạt phù
hợp.
- Quyết định số 832/QĐ-BTNMT của Bộ Trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường ký ngày 31/5/2013 về việc công nhận giải thưởng Môi trường Việt Nam
năm 2013.
- Quyết định số 833/QĐ-BTNMT của Bộ Trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường ký ngày 31/5/2013. về việc trao tặng bằng khen của Bộ Trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Các kết quả đo kiểm phân tích nồng độ khí thải của lò đốt đạt QCVN
30:2010/BTNMT năm 2012 và đạt QCVN 30:2012/BTNMT năm 2013 của
Trung Tâm Công nghệ xử lý môi trường, Bộ Tư Lệnh Hóa học.
* Quy chuẩn và tiêu chuẩn của Việt Nam
- QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn về kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;

- QCVN 02:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt
chất thải rắn y tế;
- QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh;
- QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất
độc hại trong không khí xung quanh;
- QCVN 07:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất
thải nguy hại;
- QCVN 08:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt;
- QCVN 09:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm;
- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
hoạt;
- QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với bụi và một số chất vô cơ;
- QCVN 30:2012/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải công
nghiệp.
- QCVN 20:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với bụi và một số chất hữu cơ;
- QCVN 24:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp;
- QCVN 24:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của
bãi chôn lấp chất thải rắn;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng ban
hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN:
01/2008/BXD);
- TCVN 5949-1999: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng
và dân cư (theo mức âm tương đương);
- TCVN 3985-1999: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực lao động

(theo mức âm tương đương);
- TCVN 6772: Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt;
- TCVN 5502: Đặc điểm kỹ thuật nước sinh hoạt;
- TCXDVN 175:2005: Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép;
CHƯƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HIỆN TRẠNG CHẤT
THẢI RẮN CỦA CÁC CỤM XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TĨNH GIA
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1.1. Vị trí địa lý
Tĩnh Gia là một huyện cực Nam của tỉnh Thanh Hóa, với tổng diện tích tự
nhiên là 45.733,61ha, phía nam giáp tỉnh Nghệ An có khe nước lạnh (Lãnh Khê)
trên đường quốc lộ 1A, phía Đông giáp biển, phía Bắc giáp huyện Quảng
Xương, phía Tây giáp huyện Nông Cống và Như Thành. Những mô tả về vị trí
địa lý nói trên cho thấy ở Tĩnh Gia có sự hội tụ đồng thời cả 3 vùng sinh thái:
vùng biển và ven biển, cùng đồng bằng và vùng trung du miền núi. Đây chính là
điều kiện để Tĩnh Gia trở thành vùng động lực kinh tế của tỉnh với sự phát triển
đa dạng, tổng hợp của kinh tế nông nghiệp, kinh tế miền núi bán sơn địa và kinh
tế biển. Quốc lộ 1A từ tỉnh lụ Thanh Hóa qua huyện lỵ Tĩnh Gia chia huyện
Tĩnh Gia thành hai theo hướng Bắc Nam, nửa phía Tây thuộc đồng bằng ruộng
còn nửa phía Đông thuộc biển. Vị trí này đã tạo cho huyện có một thế “mở” khá
rộng, đặc biệt là về phía Nam,tạo cơ hội cho sự hình thành các mô hình kinh tế
liên tỉnh và thực hiện các dự án kiên kết kinh tế. Trên thực tế khu kinh tế Nam
Thanh – Bắc Nghệ đã được ra đời và hoàn toàn có cơ sở để phát triển trở thành
một khu vực sầm uất, thịnh vượng.
Về vị trí địa lý, một thuận lợi lớn mà không phải ở đâu cũng có đó là sự hội
tụ phần lớn các loại hình giao thông đường sắt, đường bộ và đường thủy trên địa
bàn Tĩnh Gia. Tuyến đường sắt Bắc – Nam xuyên suốt chiều dài của huyện. Hệ
thống đường bộ rất thuận lợi, ngoài đường quốc lộ 1A chạy qua địa phận, còn có
đường quốc lộ 15B từ xa Tân Dân đi ngược về phía Tây đến huyện lỵ Nông
Cống, tỉnh lộ 4 từ cầu Hổ đi đảo Nghi Sơn, đường 7 liên huyện đi Thanh Sơn

qua cầu Trạp để lên huyện Nông Cống, có đường lớn đi từ huyện lỵ Tĩnh Gia
xuống vùng biển Ba Làng, Du Xuyên. Cảng biển nước sâu Nghi Sơn trong
tương lai sẽ trở thành một trong những cửa ngõ quan trọng thông thương với các
tỉnh trong nước, với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tính chất đa dạng
hóa của hệ thống giao thông là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chiến lược
mở của, phát triển kinh tế thị trường của huyện hiện tại và trong tương lai.
3.1.2. Thời tiết, khí hậu.
Bị bao bọc bên trong của hệ thống núi dốc cao ở phía Tây, với bề ngang rất
hẹp làm cho Tĩnh Gia trở thành “cái rốn” của miền Trung và điều kiện thời tiết
khí hậu trở nên khắc nghiệt so với các vùng khác. Cụ thể là:
Vào mùa mưa, lượng mưa ở Tĩnh Gia thường lớn hơn các địa phương khác
của tỉnh. Theo số liệu thống kê năm 2003, nếu lượng mưa cả năm của Thanh
Hóa là 1334,3mm (bao gồm 27 huyện, thị, thành phố) thì lượng mưa của Tĩnh
Gia lên tới 1800mm, có năm lên tới 2800mm. Mưa liên tục, kéo dài từ tháng 5
đến tháng 9 với lượng mưa chiếm 85% tổng lượng mưa cả năm. Mưa nhiều kết
hợp với các long song hẹo làm khả năng gây úng rất lớn.
Vào mùa nóng, nhiệt độ trung bình của Tĩnh Gia cũng cao hơn các địa
phương khác. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm của Thanh Hóa theo số
liệu thống kê năm 2003 là 24,4
0
C, trong đó các tháng nóng từ tháng 5 đến tháng
8 là 29
0
C thì của Tĩnh Gia khoảng 31 C. Theo số liệu từ năm 2000 đến nay,
nhiệt độ trung bình trong các tháng nóng của Tĩnh Gia có xu hướng tăng bình
quân mỗi năm khoảng 0,3 C, có ngày nắng nóng, nhiệt độ lên đến 41 C. Thời
gian nóng ở Tĩnh Gia thường kéo dài hơn lại kèm theo gió Lào rất khó chịu.
Nằm trong khu vực núi, địa hình hẹp lại có khu vực phía Đông giáp biển
nên ở Tĩnh Gia thường xuyên xảy ra bão, những cơn bão thường kéo dài và lớn
hơn so với các khu vực khác của tỉnh.

Tóm lại bão – lụt – hạn hán là những đặc trưng của khí hậu và thời tiết ở
Tĩnh Gia và đây là một bất lợi rất lớn cho đời sống của nhân dân và hoạt động
sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp trong việc chủ động tưới tiêu, phòng
chống sâu bệnh. Vấn đề phòng chống bão lụt, xây dựng hệ thống thủy lợi phục
vụ nông nghiệp và dân sinh là công tác hàng đầu đặt ra cho huyện.
3.1.3. Địa hình
Địa hình của huyện Tĩnh Gia khá phức tạp và đa dạng, và có thể chia làm 3
khu vực:
- Phía Tây Nam huyện địa thế khá cao, được bao trùm bởi một số dãy núi
chạy dài, tạo nên địa hình bán sơn địa rất rõ nét. Vùng núi và bán sơn địa trải
rộng trên địa phận khoảng 13 xã, trong đó có 6 xã địa hình núi non hiểm trở là :
Tùng Lâm, Phú Lâm, Phú Sơn, Định Hải, Tân Trường, Trường Lâm và 7 xã có
địa hình bán sơn địa – rừng là: Hải Nhân, Nguyên Bình, Các Sơn, Anh Sơn,
Hùng Sơn, Mai Lâm, Trúc Lâm. Vùng địa hình núi bán sơn địa cho phép Tĩnh
Gia có thể sử dụng để phát triển các ngành kinh tế đặc trưng như: lâm nghiệp,
chăn nuôi đại gia súc, khai thác tài nguyên khoáng sản, đất đá.
- Độ cao của huyện có xu hướng thấp dần về phía Đông Bắc. Tại đây, địa
hình khá bằng phẳng và hình thành khu vực địa hình đồng bằng đất đai mầu mỡ
với nhiều song rạch chạy qua, rất thích hợp cho việc trồng cấy lúa, cây lương
thực thực phẩm(LTTP) cũng như cây công nghiệp, cây ăn quả cũng như chăn
nuôi gia súc, gia cầm phong phú. Khu vực địa hình đồng bằng bao gồm địa phận
của một số xã giáp với vùng bán sơn địa có khả năng phát triển trồng cây công
nghiệp ngắn ngày như: Hải Ninh, Triêu Dương, Ngọc Lĩnh, Hải Hòa v.v… Một
số xã khác thuộc khu vực phía Bắc huyện như: Các Sơn, Anh Sơn, Thanh Sơn,
Hùng Sơn, Thanh Thủy đất đai màu mỡ, lại có hệ thống kênh rạch chảy qua, rất
thích hợp với việc trồng cây lúa.
- Khu vực phía Đông của huyện bao gồm khoảng 15 xã có địa thế giáp
biển, trong đó một số xã có của lạch chảy qua, tạo ra một kiểu dáng khác hẳn so
với hai vùng trên, địa hình thấp và có xu hướng nghiêng ra biển tạo ra khả năng
hình thành và phát triển khu vực kinh tế biển nuôi trồng thủy sản cũng như đánh

bắt cá xa và gần bờ.
- Địa hình khác biệt tạo điều kiện thuận lợi cho Tĩnh Gia có thể xây dựng
mô hình kinh tế tổng hợp. Tuy vậy, trong khuôn khổ hành chính của mooyj
huyện, điều đó cũng tạo nên những nét riêng biệt về kinh tế, xã hội, dân cư, tập
quán dân tộc, văn hóa, đòi hỏi chính quyền địa phương phải có sự khác biệt hóa
trong xác định hướng đầu tư và sự vận dụng linh hoạt các chính sách phát triển
thích ứng cho từng khu vực.
3.1.4. Tài nguyên và môi trường
a.Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất nông nghiệp chiểm tỷ lệ khoảng 68% tài nguyên đất của
huyện, trong đó:
- Dành cho sản xuất nông nghiệp là 11.519,18 ha, với diện tích trồng lúa
khoảng 7.562,21ha (chiếm 65% tổng quỹ đất nông nghiệp), tập trung chủ yếu ở
các xã Các Sơn, Anh Sơn, Hùng Sơn, Thanh Thủy, Ngọc Lĩnh, Trúc Lâm, Hải
Nhân, Định Hải, Nguyên Bình. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc quy
hoạch vùng lúa tập trung của huyện và đầu tư cơ sở hạ tầng (CSHT) kỹ thuật
phục vụ phát triển khu vực trồng lúa cao sản, bảo đảm lương thực cho toàn
huyện và phục vụ cho phát triển công nghiệp chế biến và chăn nuôi. Đất trồng
màu, tập trung chủ yếu vào địa phận của một số xã Hải Ninh, Triều Dương,
Ngọc Lĩnh, Hải Nhân, Nguyên Bình, Xuân Lâm, Tùng Lâm, An Hải, Tân Dân,
Hải Bình, Ninh Hải, Hải Hòa, Bình Minh, Tĩnh Hải, Hải Yến, Mai Lâm, Phú
Lâm, Phú Sơn. Tính chất đất đai thích hợp cho việc trồng chủ yếu là lạc, ngô
xen, vừng, khoai tây, đậu tương, các loại dưa, khoai lang, và rau sạch.
- Đất ao, hồ thủy sản tập trung chủ yếu ở khu vực các xã vùng ven biển
khoảng 806 ha. Loại đất này hiện nay đang được sử dụng để nuôi tôm theo hình
thức công nghiệp và bán công nghiệp.
- Đất lâm nghiệp (với tổng diện tích 18.523,34 ha) tập trung chủ yếu ở địa
phận của 13 xã: Tùng Lâm, Phú Lâm, Phú Sơn, Định Hải, Tân Trường, Trường
Lâm, Hải Nhân, Nguyên Bình, Các Sơn, Anh Sơn, Hùng Sơn, Mai Lâm, Trúc
Lâm. Nguồn tài nguyên đất lâm nghiệp này đã và tiếp tục giúp cho Tĩnh Gia

hình thành khu vực kinh tế rừng, bao gồm các khu chuyên canh cây nguyên liệu
cho ngành công nghiệp giấy của tỉnh, khu chuyên canh trồng cây ăn quả, cây
mía nguyên liệu, kết hợp với phát triển chăn nuôi đại gia súc, gia cầm.
Đất phi nông nghiệp chiếm khoảng 21% tổng diện tích đất tự nhiên, trong
đó đất chuyên dùng chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 45% tổng diện tích đất phi nông
nghiệp, với tổng diện tích là 4.339,85ha), chủ yếu tập trung vào hệ thống đường
giao thông, công trình thủy lợi (chiếm khoảng 60% đất chuyên dùng), đất sử
dụng cho xây dựng, công nghiệp, dịch vụ còn ít (chiếm 0,9% đất chuyên dùng),
điều này chứng tỏ công nghiệp, xây dựng (CN-XD), thương mại dịch vụ
(TMDV) của huyện chưa phát triển so với công nghiệp.
Đất ở chiếm 5,6% tổng quỹ đất tự nhiên, trong đó 98% là đất nhà ở nông
thôn. Điều này cho thấy khu vực dân cư thành thị trên địa bàn Tĩnh Gia rất nhỏ.
Đây là vấn đề đặt ra cho Tĩnh Gia: cần phải đẩy nhanh hơn nữa quy mô và tốc
độ đô thị hóa, công nghiệp hóa, mở rộng không gian đô thị phù hợp với khả
năng và xu thế phát triển KTXH nói chung.
b. Tài nguyên nước
Trên địa bàn huyện có 3 con sông chảy qua là:
- Sông Lạch Bạng: bắt nguồn từ phía nam vùng rừng núi Như Thanh dài
34,5km đổ ra biển ở cửa Bạng (Du Xuyên).
- Sông Yên: nằm ở phía cực Bắc Tĩnh Gia, làm ranh giới với huyện Quảng
Xương, sông Yên đổ ra biển ở cửa Hàn.
- Sông Cầu Đáy: từ sông Yên chảy vào giữa huyện theo hướng Bắc Nam,
nối với kênh Than để vào Nghệ An trong hệ thống kênh nhà Lê xưa tới sông Bà
Hòa.
Ngoài hệ thống sông ngòi, trên địa bàn huyện còn có kênh Xước từ núi
Xước ở xã Mai Lâm, chảy đổ vào cửa Bạng, có 46 hồ đập lớn nhỏ, 1 hồ lớn
dung tích 100 triệu m
3
. Trên địa bàn Tĩnh Gia còn có nguồn nước ngầm với trữ
lượng lớn ở Tân Trường, Trường Lâm.

Hệ thống sông ngòi, kênh, hồ nước là những yếu tố đảm bảo giải quyết cho
huyện những nhu cầu tưới tiêu, giữ nước, thủy lợi. Đồng thời, nó tạo cơ hội để
phát triển dịch vụ du lịch sông nước.
c. Tài nguyên sản vật
Vùng núi cao của huyện Tĩnh Gia có một số loại khoáng sản có giá trị kinh
tế như: Vùng núi có mỏ chì, kẽm ở Tân Trường; mỏ sắt ở Phú Sơn, Thanh Kỳ;
mỏ đá vôi ở phía Tây Nam huyện với trữ lượng hàng tỷ m
3
ở xã Tân Trường,
Trường Lâm, Tùng Lâm; Đá chịu lửa, đá xây dựng các loại ở Tân Dân, Ngọc
Lĩnh, Định Hải.
Vùng biển trải dài ở khu vực phía Đông huyện có cát biển, cát đen chứa
titan; cát xây dựng, cát thủy tinh ở Nguyên Bình, Mai Lâm; sét làm xi măng,
làm gạch ở Trường Lâm, Các Sơn.
Dãy bờ biển dài, nông chạy dọc theo sườn phía Đông của huyện tạo ra
những tài nguyên hải sản phong phú như cá, tôm, cua, mực, hải sâm (tập trung
nhiều nhất ở khu vực cửa Bạng); nước mắm Du Xuyên, Ba Làng nổi tiếng cả
nước, ngang với nước mắm Phan Thiết; chim cu kỳ Hòn Mê, con nặng nhất tới
2-4kg; yến sào Hòn Đót.
d. Tài nguyên thiên nhiên
Phía Tây Bắc huyện có hệ thống núi non khá phong phú như: Núi Bợm
thuộc địa phận xã Tân Dân, An Hải có đá chịu lửa trữ lượng khá lớn, núi Các,
núi Am trên địa bàn xã Các Sơn, núi Chùa Hang thuộc xã Hải Lĩnh; núi Khoa
Trường nằm ở xã Trường Lâm có khe nước lạnh; núi Thề, núi Long Cương
thuộc xã Nguyên Bình. Mỗi ngọn núi gần như đều được gắn với những câu
chuyện truyền thuyết ly kì từ xa xưa. Hệ thống núi non nói trên không những
cung cấp cho huyện nguồn khoáng sản mà còn là nguồn tài nguyên cho đất trồng
cây lâu năm, đất chăn nuôi đại gia súc, đồng thời là cơ sở cho sự phát triển du
lịch sinh thái, lịch sử, văn hóa.
Phía Đông huyện là bờ biển dài 42km với những dải cát trắng phẳng, dài,

bãi thoai thoải, nước xanh trong tạo nên những bãi tắm đẹp hấp dẫn du khách.
Phía Đông Nam huyện có Non Tiên thuộc xã Hải Thanh, phía Nam của
Non trong ra cửa Bạng, có hòn Câu Chử, trên núi có chùa Đót Tiên; Hòn Biểu ở
ngoài biển thuộc xã Hải Thanh, hình núi như cái biểu treo, dưới là tảng đá lổn
nhổn hình dung như học trò tụ hội học hành; hòn Biện Sơn với sự tích An
Dương Vương, Mỵ Châu, Trọng Thủy; hòn Mê còn gọi là Cồn Bầu, nối với hòn
Mê còn có một hòn đảo nhỏ kéo dài một vệt trên biển về phía Nam là Hòn
Bung, hòn Sổ, hòn Sập, hòn Sảnh, hòn Lưỡi Hái
Tất cả những yếu tố tài nguyên thiên nhiên nói trên là cơ hội rất lớn cho
Tĩnh Gia thực hiện những khâu đột phá trong quy hoạch phát triển du lịch, dịch
vụ, nâng cao tỷ trọng và vị trí của ngành này trong cơ cấu ngành kinh tế huyện.
3.1.5. Cảnh quan thiên nhiên và di tích lịch sử văn hóa
Là một địa phương có lịch sử ra đời từ những triều đại phong kiến trước
đây, Tĩnh Gia còn lưu trữ lại khá lớn các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh có
giá trị văn hóa, lịch sử và du lịch có giá trị:
- Pháo đài Tĩnh Hải: xây dựng trên đảo Biện Sơn thời Nguyễn. Trên đảo
còn có thành cũ gọi là thành Ông Ninh. Thời Tây Sơn, có Thông Đức Hầu đóng
quân ở đây, xây phòng tuyến, luyện thủy quân. Thời Nguyễn, pháo đài Tĩnh Hải
là một căn cứ quân sự lớn.
- Thành Thổ Sơn: nay thuộc xã Nguyên Bình. Thời Nguyễn gọi là Bảo Thổ
Sơn, thành xây bằng gạch, đời vua Minh Mệnh năm thứ 4 đóng lỵ sở tại đây.
- Cụm di tích lịch sử thắng cảnh Lạch Bạng gồm đền thờ Quang Trung, đền
cửa Lạch (thờ vị tướng Hồng Nương), chùa Đót Tiên (thờ Phật). Cụm di tích
lịch sử này đã được Bộ Văn Hóa cấp bằng công nhận xếp hạng.
- Nhà thờ Bùi Thị Xuân của họ Bùi ở xã Hải Thanh.
- Di tích kiến trúc đá nghệ thuật thờ quận công Lê Đình Châu.
- Nhà thờ xứ Ba Làng xây dựng năm 1893, đây gọi là khu văn hóa nghệ thuật Gia
Tô.
- Cảnh quan thắng cảnh tự nhiên: khu di tích hang động sông suối, hồ kéo
dài suốt khu vực Tây Nam huyện, bao gồm các xã Trường Lâm, Tân Trường,

Phú Lâm, Phú Sơn, Trúc Lâm.
Toàn bộ cảnh quan thiện nhiên, lịch sử, văn hóa này là tiềm năng rất lớn
cho phát triển du lịch tự nhiên, sinh thái và du lịch lịch sử, và các hoạt động văn
hóa rất phong phú của Tĩnh Gia.
CHƯƠNG 4
XÂY DỰNG KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT BẰNG CÔNG
NGHỆ ĐỐT BD-ANPHA
4.1. QUY TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT BẰNG CÔNG
NGHỆ ĐỐT BD-ANPHA
Sơ đồ chung của công nghệ xử lý được mô tả như sau:
Hình 1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Thuyết minh sơ đồ công nghệ:
• Tập kết rác thải:sau khi rác thải thu gom từ các địa phương được chở đến
khu xử lý rác thải đi qua cầu cân để xác định khối lượng và đổ vào khu
tập kết rác tươi có mái che. Tại đây, rác thải được công nhân phân loại sơ
bộ để tận dụng lại các loại rác có thể tái chế được (chai lọ nhựa, thủy tinh,
kim loai, …) và loại bỏ các loại rác không thể cháy được (sành sứ, vật
liệu xây dựng, bùn đất, …) hoặc các loại rác có thể phát nổ hay khí độc
khi gặp lửa (chất nổ), nhằm giúp cho quá trình vận hành lò được hiệu quả,
an toàn, tiết kiệm. Đối với loại rác không thể đốt cháy được, sẽ bố trí đổ
bỏ tại các ô chôn lấp tạm thời trong khu chôn lấp rác. Sau khi lượng rác
chôn lấp đã đầy, sẽ tiến hành bốc xúc và vận chuyển đến bãi đổ thải chất
thải xây dựng của thành phố. Lượng rác thải còn lại sau khi phân loại sẽ
được chuyển đến sân phơi rác để giảm độ ẩm của rác đến 30%.
• Máy xé rác: rác thải sau phơi khô sẽ được máy xé rác xé nhỏ, kích thước
rác sau khi xé đã được tính toán sao cho thuận tiện nhất trong quá trình
cấp rác vào lò. Bên cạnh đó, nó còn góp phần làm cho rác dễ sấy, dễ cháy
hơn. Rác thải sau khi xé nhỏ sẽ được chuyển tới máy sấy rác.
• Máy sấy rác: đây là thiết bị sấy rác kiểu thùng quay, rác sau khi được xé
nhỏ sẽ được sấy khô tại đây. Thiết bị này tận dụng nhiệt từ khói lò (lấy từ

bộ phận làm lạnh khói thải) để sấy khô rác, giúp cho lò vận hành hiệu quả
hơn, thời gian để rác khô ngắn hơn và giảm công sức cho công nhân hơn
so với phương pháp phơi rác. Lượng rác sau khi sấy sẽ được dự trữ một
phần, phần còn lại được vận chuyển tới máy cấp rác (lượng rác này phải
phù hợp với công suất hoạt động của lò). Lượng rác dự trữ giúp cho lò
được vận hành liên tục.
• Máy cấp rác thủy lực: có thể hoạt động ở chế độ bằng tay hoặc tự động,
rác từ máy sấy rác (hoặc lượng rác dự trữ) được vận chuyển vào lò đốt
qua máy cấp rác. Đây là một thiết bị sử dụng thủy lực, nó tiết kiệm công
sức cho công nhân vận hành, giúp người công nhân không phải tiếp xúc
gần với lửa.
• Lò đốt rác BD-ANPHA: Rác sau khi sấy sẽ được đưa vào lò qua máy cấp
rác. Tại buồng đốt sơ cấp của lò có nhiệt độ khoảng 650
0
C đến 800
0
C, rác
tiếp tục được sấy khô hoàn toàn và cháy một phần. Ở buồng đốt thứ cấp,
nhiệt độ khoảng 850
0
C đến 1.050
0
C, các chất bốc và sản phẩm cháy của
buồng đốt sơ cấp sau khi chuyển sang sẽ được cháy hoàn toàn nhờ kết cấu
đặc thù của buồng đốt. Thời gian lưu khói thải ít nhất là 2,5 giây. Ngoài
ra, lò đốt rác BD-Anpha cũng được thiết kế với buồng lưu khí và bộ phận
xử lý khói thải kiểu nhiệt phân nên các khí thải sinh ra được xử lý triệt để.
Đây là nguyên nhân chính giúp lò đốt đảm bảo được các yêu cầu công
nghệ, nồng độ phát thải đều dưới mức cho phép, không những đạt tiêu
chuẩn về lò đốt rác thải sinh hoạt mà còn đạt tiêu chuẩn về lò đốt rác thải

công nghiệp, QCVN 30:2012/BTNMT.
• Máy sàng lọc tro xỉ: tro xỉ sau khi ra khỏi lò đốt, tuy được đốt cháy sạch,
cháy kiệt nhưng trong đó vẫn còn lẫn rất nhiều thành phần như dây sắt
thép, mảnh sành sứ, thủy tinh, vỏ ngao sò hoặc thậm chí là cả vật liệu xây
dựng. Chính vì vậy mà sau khi ra khỏi lò đốt, chúng sẽ được cho qua máy
sàng lọc tro xỉ, dạng thùng quay để lọc riêng phần mùn nhỏ và phần các
mảnh sành xứ, dây thép …. Tro xỉ có kích thước lớn như mảnh sành, sứ,
thủy tinh, vật liệu xây dựng… được thu gom và đem đổ vào các ô chôn
lấp tạm thời, chờ khi lượng tro xỉ đầy sẽ tiến hành bốc xúc, sau đó nghiền
nhỏ đóng gạch hoặc rải đường. Tương tự như vậy, với phần chất mùn có
thể dùng làm phân bón cho cây trồng vì chúng giàu hàm lượng các chất
dinh dưỡng (N tổng số 0,04%; P tổng số 0,18%, hàm lượng mùn 6,35%).
• Máy nghiền: tro xỉ, sành sứ, vật liệu xây dựng, … sẽ được cho vào máy
nghiền để nghiền tới kích thước đủ nhỏ, sau đó chúng sẽ được cung cấp
cho các cơ sở ép gạch để sản xuất gạch block.
4.2. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ LÒ ĐỐT
4.2.1. Tình hình các công nghệ lò đốt phổ biến hiện nay và lựa chọn công
nghệ
Với lò đốt chất thải y tế: các công nghệ lò đốt đều có quy mô công suất nhỏ, tiêu
hao dầu và điện lớn, không phù hợp để đốt chất thải sinh hoạt, chất thải làng
nghề.
Với lò đốt chất thải công nghiệp và nguy hại: Các mô hình lò đốt chất thải công
nghiệp nguy hại đều sử dụng đến dầu đốt kèm, mặc dù có công suất nhỏ từ 50
đến 1.000 kg/giờ nhưng khi đốt chất thải sinh hoạt đều làm tăng lượng tiêu hao
nhiên liệu và vấn đề hiệu quả kinh tế là rào cản rất lớn.
Với lò đốt chất thải sinh hoạt: Các công nghệ lò đốt rác trong nước và nước
ngoài nhập khẩu về Việt Nam hiện nay hầu hết đều chưa phù hợp để xử lý rác
thải sinh hoạt một cách triệt để và hiệu quả. Những mô hình công nghệ xử lý
chất thải rắn sinh hoạt tập trung, quy mô lớn khi vận hành phải sử dụng thêm
dầu đốt kèm, và điện 3 pha công suất lớn. Hơn nữa hệ thống yêu cầu phải phân

loại rác ở đầu vào rất khắt khe, hệ thống xử lý khói thải thứ cấp đằng sau lò đốt
rất cồng kềnh, chi phí đầu tư rất lớn. Hơn nữa, hiện nay, hầu hết việc duy trì các
khu xử lý này đều gặp khó khăn do chi phí vận hành quá cao, tiêu tốn một lượng
lớn nguồn vốn ngân sách. Vì vậy nếu áp dụng những quy mô lớn như trên vào
làng nghề, các khu dân cư phân tán như các xã hiện nay chưa thực sự hiệu quả
và phù hợp. Dưới đang là bảng phân tích một vài công nghệ đốt rác thải sinh
hoạt điển hình.
19 | P a g e
Bảng 1. Các công nghệ lò đốt chất thải rắn sinh hoạt phổ biến
TT Tên công nghệ Quy mô đầu tư Ưu điểm Nhược điểm
1 Công nghệ đốt ENSERCO
Xe chở rác vào nhà máy sẽ đổ rác
vào các bể tiếp nhận khoảng 1000
m3, bể này được thiết kế có hệ
thống thu hồi nước rỉ rác và đưa về
khu xử lý tập trung. Bể tiếp nhận
được đặt trong một tòa nhà kín
không khí được hút ra đưa vào lò
đốt để xử lý mùi. Toàn bộ lượng rác
tại bể chứa dần dần được cầu trục
có gắn gầu hoa khế gắp đưa vào
máy băm xé phá túi và giũ tung sau
đó rơi xuống băng tải tiếp nhận đầu
nguồn.
Địa chỉ áp dụng:
Công nghệ đốt tại Sơn Tây,
Hà Nội có tổng mức đầu tư là
100 tỷ với công suất
300tấn/ngày chi phí xử lý
khoảng 380.000vnđ/tấn rác

thải (Công ty Môi trường
Thăng Long)
Khả năng tận dụng
nhiệt
Xử lý triệt để, khối
lượng, sạch sẽ,
không tốn đất để
chôn lấp
Cần có hệ thống xử
lý khói thải đi kèm
rất cồng kềnh, phức
tạp chi phí đầu tư,
vận hành lớn.
Dễ tạo ra các sản
phẩm phụ nguy
hiểm.
Chỉ phù hợp với các
khu xử lý có quy mô
công suất lớn.
2 Công nghệ đốt Plasma JMITM
Plasma – PJMI là kỹ thuật đốt bằng
chùm tia lửa phát sinh bởi dòng điện
phóng qua môi trường khí ion hóa.
Một nhà máy xử lý rác đô thị công
Địa chỉ áp dụng:
Công nghệ này hiện đang
được ứng dụng ở Nhà máy xử
lý rác tại xã Việt Hùng, huyện
Đông Anh, TP. Hà Nội. Nhà
Xử lý triệt để, sạch

sẽ, độ ô nhiễm
giảm đi 10 lần do
sự cháy trong quá
trình đốt của công
Plasma JMI là công
nghệ lò đốt plasma
đa hợp – công suất
lớn chỉ thíc hợp khi
công suất từ 50 tấn
19
nghệ PJMI sẽ gồm có 4 loc chủ lực:
1. Lò đốt tích hợp Plasma PGM.
2. Hệ thống xử lý khói thải hoàn
hảo, công nghệ Nhật (KemiFast).
3. Hệ thống xử lý nước thải và nước
rỉ rác BIOFAST ATC.
4. Hệ thống thu gom khép kín và xử
lý triệt để mùi hôi cho toàn nhà
máy, bằng công nghệ Ozone –
Deodoroxid
máy được xây dựng tổng mức
đầu tư 500 tỷ đồng, công suất
xử lý 300tấn/ngày. Chủ đầu
tư là Công ty CP Xây dựng
Công nghiệp và Thương mại
Thành Quang.
nghệ này không có
oxy. Đặc biệt công
nghệ đốt Plasma –
PJMI có thể xử lý

được tất cả các loại
rác. Không tốn đất
để chôn lấp
đến 3.000 tấn/ngày.
Chi phí đầu tư và chi
phí vận hành cao.
3 Công nghệ lò đốt rác NFi-05
Đây là công nghệ xử lý chất thải
mới xuất hiện tại Việt Nam trong
mấy năm gần đây. Công nghệ này
có nguồn gốc từ Nhật Bản từ những
năm 70 của thế kỷ trước và sản xuất
tại Thái Lan, sau đó nhập khẩu về
Việt Nam.
Địa chỉ áp dụng:
Huyện Tân Yên, tỉnh Bắc
Giang; xã Thịnh Long, huyện
Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
Công suất nhỏ, phù
hợp với quy mô địa
phương như làng,
xã, khu du lịch, trị
trấn, hải đảo, …
Công nghệ ngoại
nhập nên tính chủ
động không cao. Lò
đốt cấu tạo đơn giản,
xử lý khí thải chưa
triệt để. Chưa được
cơ quan nhà nước

thẩm định và cấp
phép.
4 Công nghệ lò đốt chất thải rắn
sinh hoạt BD-ANPHA, công suất
nhỏ
Công nghệ được nghiên cứu bởi các
Địa chỉ áp dụng:
Xã Quan Lạn, huyện Vân
Đồn tỉnh Quảng Ninh. Xã Hải
Minh huyện Hải Hậu tỉnh
Công nghệ hoàn
toàn nội địa, nên có
tính chủ động cao
trong quá trình vận
Khi công suất trên
1.000 kg/h thì cần sử
dụng đến dầu đốt
kèm và điện cho
nhà khoa học thuộc Trường đại học
Bách Khoa Hà Nội và trường đại
học Xây Dựng. Đến nay, công nghệ
đã hoàn toàn hoàn thiện và đạt được
kết quả tốt. Một số ưu điểm nổi bật
của công nghệ là
Không sử dụng nhiên liệu trong
quá trình vận hành, chi phí vận
hành thấp, hiệu quả kinh tế cao.
Có hệ thống kiểm soát nhiệt và
quá trình cháy trong lò.
Xử lý chất thải rắn một cách hiệu

quả, triệt để, nồng độ các chất khí
thải ra ngoài môi trường đều đạt
dưới QCVN 30:2012/BTNMT,
giảm ô nhiễm môi trường do ngay
tại nguồn và ô nhiễm môi trường
thứ cấp do chất thải gây ra.Tro xỉ
được cháy kiệt, dùng làm phân bón,
đóng gạch hoặc rải đường.
Nam Định, xã Nga Văn
huyện Nga Sơn tỉnh Thanh
Hóa. Công ty Bách Khoa Á
Châu, Bến Cát Bình Dương.
Ngoài ra, công nghệ đã và
đang xây dựng nhiều dự án
khả thi ở các tỉnh như: Dự án
xử lý rác thải cho 5 xã đảo
Huyện Vân Đồn. Dự án xử lý
rác thải tại huyện Châu
Thành, tỉnh Sóc Trăng, huyện
Châu Thành An Giang, huyện
Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi,
huyện Nga Sơn, thường xuân,
tỉnh thanh Hóa, huyện Chợ
Mới, huyện Ngân Sơn, tỉnh
Bắc Kạn;
hành, sử dụng.
Đốt triệt để lượng
khí thải độc hại
sinh ra; không tạo
ra các sản phẩm

phụ nguy hiểm; kết
cấu hệ thống nhỏ
gọn; chi phí đầu tư
và chi phí vận hành
rất thấp; tiết kiệm
năng lượng.
Công suất nhỏ, phù
hợp với quy mô địa
phương như làng,
xã, khu du lịch, trị
trấn, hải đảo, …
quạt hút khói.
22 | P a g e
Qua nghiên cứu các công nghệ xử lý rác thải hiện nay như trên; Qua tìm
hiểu, khảo sát quy trình vận hành tại một số địa phương; Căn cứ vào tình hình
thực tế tại huyện, Đề xuất lựa chọn phương pháp xử lý rác thải bằng công nghệ
lò đốt BD-ANPHA, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.
Là công nghệ đốt có kiểm soát - tiết kiệm năng lượng, công nghệ này là
sản phẩm khoa học và công nghệ của các kỹ sư, nhà khoa học công tác tại hai
trường đại học của Việt Nam là Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và Trường
Đại học Xây dựng nghiên cứu, thiết kế phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt
Nam. Hiện nay, công nghệ đã hoàn thiện và chính thức được cấp phép nhân
rộng trên toàn lãnh thổ Việt Nam theo quyết định cấp phép số 396/QĐ-BXD,
ngày 18/4/2013 của Bộ Xây Dựng. Công ty TNHH MTV Đức Minh là nhà sản
xuất và Công ty Cổ phần đầu tư công nghệ Tài nguyên Môi trường Việt Nam là
một trong các nhà phân phối của sản phẩm này.
4.2.2. Công nghệ lò đốt chất thải rắn sinh hoạt BD-ANPHA
a. Xuất xứ của thiết bị công nghệ
Công nghệ này là sản phẩm của một nhóm các nhà khoa học Việt Nam,
hiện đang công tác tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và Trường Đại học

Xây Dựng nghiên cứu và hoàn thiện. Sản phẩm lò đốt chất thải rắn sinh hoạt
BD-ANPHA đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký Quyền tác giả số
1971/2012/QTG ngày 04/7/2012 của Cục Bản quyền tác giả, bộ Văn hóa, thể
thao và du lịch. Ngoài ra, sản phẩm cũng đã được bảo hộ độc quyền sáng chế
bởi cục Sở hữu trí tuệ, bộ Khoa học và công nghê theo các quyết định:
- Quyết định số 39672/QĐ-SHTT ngày 30 tháng 7 năm 2012 về việc chấp nhận
đơn hợp lệ của Cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học Công nghệ;
- Quyết định số 62312/QĐ-SHTT ngày 31 tháng 10 năm 2012 về việc chấp nhận
đơn hợp lệ của Cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học Công nghệ;
22
- Quyết định số 62107/QĐ-SHTT ngày 17 tháng 5 năm 2013 về việc chấp nhận
đơn hợp lệ của Cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học Công nghệ;
- Quyết định số 40578/QĐ-SHTT ngày 25 tháng 7 năm 2013 về việc chấp nhận
đơn hợp lệ của Cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học Công nghệ;
- Công văn số 25488/SHTT-KDCN ngày 31 tháng 7 năm 2013 về việc dự định
cấp bằng bảo hộ và nộp lệ phí của Cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học Công nghệ.
b. Thông số kỹ thuật và đặc tính nổi bật của lò đốt
Các thông số kinh tế, kỹ thuật của lò đốt được liệt kê trong bảng sau
Bảng 2. Các thông số kỹ thuật cơ bản của lò công suất 750 kg/h
STT Thông số kỹ thuật Đơn vị Giá trị
1 Công suất của lò đốt tại độ ẩm định mức kg/h 750
2 Độ ẩm rác thải tại chế độ định mức % 30
3 Suất tiêu hao dầu lit/h 0
4 Suất tiêu hao điện kW/h 0
5 Rác khô ít độc hại kg 500-750
6 Thời gian khởi động lò từ trạng thái ấm phút 60
7 Kích thước của lò đốt: DxRxC m 3,1x2,0x2,6
8 Chiều cao tổng thể m ~20
9 Trọng lượng toàn bộ lò đốt và phụ kiện Tấn 22
10 Nhiệt độ buồng đốt sơ cấp chế độ định

mức
0
C >650
11 Nhiệt độ buồng đốt thứ cấp chế độ định
mức
0
C > 850
12 Nhiệt độ khói thải ra môi trường
0
C < 180
13 Thời gian vận hành 24/24
14 Số công nhân vận hành Người/ca 3
15 Nồng độ phát thải đạt Tiêu chuẩn QCVN
30:2012/BTNMT
Đạt Tiêu chuẩn
16 Tỷ lệ tro xỉ sau đốt % < 8
Một số đặc điểm nổi bật của lò đốt
- Phù hợp để xử lý chất thải rắn sinh hoạt hỗn tạp tại Việt Nam do đã được
nghiên cứu một cách khoa học, bài bản cả lý thuyết và thực nghiệm tại
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và được thí nghiệm nhiều lần với các
loại rác hỗn tạp thực tế như rác nông thôn, rác thành thị, rác làng nghề
tại Việt Nam.
- Chi phí đầu tư toàn bộ dây chuyền công nghệ thấp hơn nhiều so với các
công nghệ khác.
- Không sử dụng nhiên liệu trong quá trình vận hành, chi phí vận hành
thấp, hiệu quả kinh tế cao.
- Có hệ thống kiểm soát nhiệt và quá trình cháy trong lò, giúp lò luôn
luôn hoạt động ổn định, vận hành tin cậy.
- Xử lý chất thải rắn một cách hiệu quả, triệt để, nồng độ các chất khí thải
ra ngoài môi trường đều đạt dưới QCVN 30:2012/BTNMT, giảm ô

nhiễm môi trường do ngay tại nguồn và ô nhiễm môi trường thứ cấp do
chất thải gây ra.Tro xỉ được cháy kiệt, dùng làm phân bón, đóng gạch
hoặc rải đường.
- Chất thải không cần phân loại quá khắt khe tại đầu vào, đồng thời đốt
được nhiều loại rác, kể cả chất thải sinh hoạt hỗn tạp từ các hộ gia đình và
từ chợ có độ ẩm cao trên 30% đến 50%.
- Hoạt động ở áp suất âm, an toàn cho người vận hành, việc cấp khí được
bố trí hợp lý, giúp quá trình cấp ôxy cho quá trình cháy linh hoạt và đảm
bảo cháy kiệt, không tạo ra các chất độc hại thứ cấp như CO, C
x
H
y
,
Dioxin-Furan giảm 100 lần so với công nghệ thông thường.
- Tuổi thọ trên 10 năm, thẩm mỹ cao (do vỏ lò bằng inox)
- Lắp đặt nhanh, vận hành đơn giản, bảo trì, bảo dưỡng dễ dàng lò đốt được
thiết kế thành các mô đun độc lập.
- Chiếm ít diện tích đất.
- Tích hợp sản xuất than sinh khối khi có nhu cầu.
- Tại các vùng có điều kiện về điện và khả năng tài chính, lò có thể được
tích hợp thêm các thiết bị cơ giới hóa nhằm làm giảm lao động thủ công.
Mức tiêu hao công suất không quá 18kW/h. Trong trường hợp rác tại các
địa phương quá ướt, khu xử lý nên tích hợp thêm thiết bị sấy rác kiểu
thùng quay, nhiệt tận dụng từ khói thải của lò đốt.
- Có tính linh hoạt trong việc chuyển từ vận hành thủ công sang tự động
hóa, tùy thuộc vào nhu cầu của chủ đầu tư.
- Khi công suất của khu xử lý rác trên 50 tấn rác/ngày thì kết hợp với dây
chuyền công nghệ phân loại rác, ủ phân compost và phần còn lại để đốt sẽ
còn khoảng 40%. Như vậy, khu xử lý vẫn phù hợp khi đầu tư khoảng 02
lò đốt loại này.

c. Nguyên lý hoạt động của lò đốt
Mô tả cấu tạo của lò đốt:
Cấu tạo của lò đốt được mô tả gồm các bộ phận chính sau:
- Buồng đốt sơ cấp gồm: không gian sấy, không gian cháy chính, ghi cháy
kiệt, khoang thải xỉ.
- Buồng đốt thứ cấp gồm: không gian cháy kiệt, buồng tách bụi kiểu trọng
lực, thiết bị trao đổi nhiệt để giảm nhiệt độ khói thải trước khi phát thải ra
ngoài môi trường.
- Buồng lưu khí được chế tạo bằng gạch chịu lửa và thép CT3 dầy 6mm
hoặc inox dày 3mm có kết cấu đặc thù đảm bảo tính công nghệ cho lò đốt.
- Tường lò được xây bằng ba lớp: gạch chịu lửa có hàm lượng cao nhôm
với xi măng chịu nhiệt, gạch cách nhiệt tiêu chuẩn, bông gốm cách nhiệt,
chịu nhiệt độ đến 1.250
0
C và các phụ gia nhập ngoại đảm bảo tính chất
bền vững của kết cấu trong điều kiện vận hành nhiệt độ cao.
- Vỏ lò được thiết kế bởi thép hình V100, thép CT3 dầy 6mm hoặc inox dày
3mm, sơn chịu nhiệt, đảm bảo mỹ quan và độ bền.
- Ống khói chế tạo bởi thép inox 201 có độ bền cao, chống gỉ, chống ăn
mòn.
- Ngoài ra lò đốt còn được trang bị cầu thang giúp đi lại thuận lợi trong
công tác vận hành lò, kiểm tra thông số môi trường, quá trình lắp đặt. Đặc
biệt, tại các vùng cháy của lò có bố trí các can nhiệt, giúp người vận hành

×