Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.42 KB, 20 trang )

Phần 1 - LÝ DO LỰA CHỌN VẤN ĐỀ
Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước (tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây luôn đạt từ 7-8%) để đạt muc
tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.Sự phát triển với quy mô và nhịp độ lớn như
vậy đồng nghĩa với lượng chất thải ngày càng nhiều gây ô nhiễm môi trường ,giảm mỹ
quan nới ở, làm việc, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người.Để đảm bảo việc phát triển
kinh tế mà vẫ không làm mất đi các giá trị phi kinh tế,đảm bảo môi trường sinh thái thì việc
quản lý chất thải nói chung và chất thải rắn sinh hoạt nói riêng là việc hết sức cấp thiết.Tại
các khu đô thị nơi mà dân số chiếm 24% dân số cả nước mà thải ra lượng rác thải bằng
50% thì vấn đề này lại càng cấp thiết hơn.
Cao Bằng là một tỉnh nằm ở phía bắc nước ta với trung tâm là thị xã Cao Bằng. Thị
xã Cao Bằng là một đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Cao Bằng. Có diện tích 56,06
km
2
với dân số 54,342 người, mật độ trung bình 969 người/km
2
. Bao quanh thị xã Cao
Bằng là huyện Hòa An,thị xã là trung tâm văn hóa, giáo dục, chính trị và kinh tế của tỉnh
Cao Bằng.
Hiện nay cùng với sự phát triển nhanh chóng về măt kinh tế , làm thay đổi đáng kể bộ
mặt của tỉnh, đời sống nhân dân trong tỉnh cũng ngày càng được nâng cao. Nhưng bên cạnh
đó, sự phát triển công nghiệp và đô thị hóa cũng đã gây ra nhiều vấn đề bức xúc với môi
trường tỉnh, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm chất thải rắn trong địa bàn thị xã Cao Bằng. Tuy thị
xã đã có nhiều nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường song vẫn chưa thu được thành tựu đáng
kể. Sự phát triển không đồng bộ giữa tốc độ đô thị hóa và việc xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ
tầng cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, du lịch,
thương mại… đã làm phát sinh một lượng lớn chất thải rắn. Công tác thu gom, vận chuyển,
xử lí lại chưa thật sự được thực hiện tốt.
Xuất phát từ thực tế nói trên và nguyện vọng của bản thân cùng với sự đồng ý của Ban
giám hiệu nhà trường, của Ban chủ nhiệm khoa Môi trường và Trái đất – trường Đại học
Khoa Học -ĐHTN, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Ngô Văn Giới em tiến hành


nghiên cứu đề tài: “Công nghệ xử lý chấy thải rắn sinh hoạt tại thị xã Cao Bằng”
Phần 2 – GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP
2.1 .Tổng quan
Công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị Cao Bằng (tên gọi tắt là Công ty môi
trường đô thị) là công ty TNHH 100% vốn của nhà nước (vốn điều lệ là 5 355 000 000
đồng).
-Trụ sở chính: số 103 phố Xuân Trường, phường Hợp Giang. thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao
Bằng .
- Điện thoại: 0263 858 617.
- Fax :0263 858 617 .
- Tên chủ sở hữu : UBND tỉnh Cao Bằng.
-Địa chỉ : Đường Hoàng Đình Giong .phường Hợp Giang ,thị xã Cao Bằng ,tỉnh Cao Bằng.
- Người đại diện theo pháp luật của công ty: CHU VĂN BẮC (Chủ tich công ty kiêm giám
đốc điều hành)
2.2. Chức năng nhiệm vụ và hoạt động chuyên ngành
Ngành nghề kinh doanh:
-Dịch vụ vệ sinh môi trường: Thu gom ,vận chuyển ,xử lý rác ,chất thải rắn ,lỏng và phun
nước tưới rủa đường phố.
- Quản lý ,khai thác ,duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị: Lòng
đường ,vỉa hè ,hè phố ,công viên ,vườn hoa ,hệ thống cống thoát nước thải và hệ thống điện
chiếu sáng đô thị.
-Dịch vụ tang lễ và quản lý nghĩa trang.
+Cung ứng các trang thiết bị phục vụ công tác vệ sinh môi trường.
-lắp đặt hệ thống chiếu sáng ,trang trí đô thị ,điện dân dụng .
- Xây dựng các công trình : Dân dụng ,công nghiệp ,giao thông thủy lợi ,đường ống cấp
nước thoát nước ,đường dây tải điện đến 35kv và trạm biến áp.
2.3.Tổ chức hành chính ,nhân sự:
Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị Cao Bằng.
-Lãnh đạo công ty gồm một giám đốc điều hành và một phó giám đốc trục tiếp quản lý 4
phòng:

+ Phòng tổ chức hành chính và quản lý tiền lương.
+ Phòng kế toán ,tài vụ.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật.
+ Ban thanh tra môi trường và quản lý chợ.
-Trực tiếp lao động gồm 6 đội .
+ Xây lắp .
+ Điện và cây xanh .
+ Xe và dịch vụ tang lễ
+Vệ sinh .
+ Xử lý rác thải .
+ Thu phí.
- Chia nhánh trực thuộc ( mỗi chi nhánh nằm tại 1 huyện)
+Chi nhánh phục Hòa.
+Chi nhánh Thạch An.
+Chi nhánh Bảo Lạc.
+Chi nhánh Thông Nông.
+Chi nhánh Trà Lĩnh.
+Chi nhánh Hòa An.
CHỦ TỊCH CÔNG TY KIÊN G Đ ĐIỀU HÀNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
ĐỘI XE VÀ
TANG LỄ
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ TOÁN
-TÀI VỤ
PHÒNG KẾ
HOẠCH -KT
ĐỘI ĐIÊN VÀ
CÂY XANH

ĐỘI VỆ SINH ĐỘI XỬ LÝ
RÁC
ĐỘ THU PHÍ
BAN THANH TRA
MÔI TRƯỜNG
CN MT ĐT
HUYỆN
THẠCH AN
CN MT ĐT
HUYỆN
THÔNG
NÔNG
CN MT ĐT
HUYỆN
BẢO LẠC
CN MT ĐT
HUYỆN
HÒA AN
ĐỘI XÂY LẮP
CN MT ĐT
HUYỆN
PHỤC HÒA
Phẩn 3 NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐƯỢC TÌM HIỂU :
- Điều tra, đánh giá hiện trạng vệ sinh môi trường đô thị về vấn đề xử lý chất thải rắn tại
thị xã Cao Bằng.
- Đọc các tài liệu lien quan tới công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị Cao
Băng và các tài liệu lien quan tới thị xã Cao Bằng.
- Tìm hiểu các giải pháp công nghệ về xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới cũng
như tại Việt Nam sau đó so sánh và đưa ra giải pháp khả thi nhất.
Phần 4 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

4.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Thu thập thông tin từ công ty THHH một thành viên môi trường đô thị Cao Bằng để
đảm bảo thông tin chính xác và đầy đủ .
Các thông tin thu thập được : Giới thiêu về công ty THHH một thành viên môi trường
đô thị Cao Bằng. Phương thức hoạt động trong lĩnh vực thu gom rác thải tại thị xã Cao
Bằng do công ty đảm nhận. Tổng quan về thị xã Cao Bằng.
4.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Khảo sát thực địa công tác thu gom , vân chuyển về các điểm tập kết rác thải của thị xã
(2/5 điểm là chợ Xanh và chợ Tầng ).công tác xử lý tại bãi rác trực tiếp đi thực địa tại bãi
rác Khuổi Kép.
4.3 .Phương pháp phân tích
Dựa vào số liệu từ công ty THHH một thành viên môi trường đô thị Cao Bằng ,dựa vào
quá trình trực tiếp đi khảo sát thưc địa và kiến thức thu được trong quá trình học tập tại
trường em phân tích công tác thu gom vận chuyển xử lý và đưa ra kế luận về sụ hợp lý
,kiến nghị những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác xử lý rác thải sinh hoạt tại thị Xã
Cao Bằng.

Phần 5 - KẾT QUẢ THU ĐƯỢC
5. Các kết quả đạt được
Củng cố kiến thức, kỹ năng làm việc và kinh nghiệm thực tế
- Những nội dung kiến thức lý thuyết đã được củng cố
+ Cơ sở khoa học môi trường
+ Công nghệ môi trường
+ Xử lý chất thải rắn, nguy hại
+ Vi sinh môi trường
- Những kỹ năng thực hành.
+ Kỹ năng thực hành trong khảo sát.
+ Kỹ năng sắp xếp thời gian làm việc một cách khoa học.
+ Kỹ năng giao tiếp ứng xử trong môi trường công sở.
- Những kinh nghiệm thực tiễn

+Kỹ năng phỏng vấn (đã phỏng vấn một số công nhân vệ sinh đường phố,nhân viên
làm việc tại bãi rác), làm việc trong phòng kế hoạch kỹ thuật của công ty TNHH một
thành viên môi trường đô thị Cao Bằng.
5.2 Kết quả tự tìm hiểu. Công nghệ xử lý chất thait rắn sinh hoạt tại thị xã Cao
Bằng.
5.2.1 Cơ sở lý thuyết.
5.2.1.1 Những vấn đề chung về chất thải rắn đô thị
+ Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con người, sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao thông, sinh hoạt gia đình, trường
học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra, còn phát sinh trong giao thông vận tải
như khí thải của các phương tiện giao thông. Chất thải là kim loại, hóa chất và từ các loại
vật liệu khác (Nguyễn Xuân Nguyên, 2004).
+ Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
5.2.1.2 Khái niệm về rác thải sinh hoạt
Theo Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải
rắn định nghĩa một số từ ngữ như sau:
+ Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia
đình, nơi công cộng.
+ Rác: là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố định, bị vứt bỏ
từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một bộ phận của
chất thải rắn, được hiểu là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của
con người (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001).
5.2.1.3 Các khái niệm liên quan
+ Thu gom rác thải: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời
rác thải tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận.
+ Lưu giữ chất thải rắn: là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất
định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý.
+ Vận chuyển chất thải rắn: là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh,

thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc chôn lấp cuối cùng.
+ Hoạt động quản lý chất thải rắn: bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý, đầu
tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác
động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.
+ Xử lý chất thải rắn: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm
giảm, loại bỏ, tiêu huỷ các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn.
- Phân loại rác thải
Có nhiều cách phân loại rác thải khác nhau tuỳ thuộc vào các tiêu chí đánh giá. Hiện
nay, việc phân loại chất thải chưa có quy định chung thống nhất, tuy nhiên bằng những
nhìn nhận thực tiễn, và từ các nghiên cứu về quản lý đối với rác thải, chất thải có thể được
phân loại thành các dạng sau đây:
+ Theo nguồn gốc phát sinh: rác thải được phân ra làm rác thải sinh hoạt (được phát
sinh từ các hộ gia đình) và các loại rác thải khác (bao gồm rác thải từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, thương mại, hoặc phát sinh từ các ngành kinh tế như nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ).
+ Theo tính chất vật lí: phân ra làm 3 loại chất thải rắn, chất thải lỏng và chất thải
khí.
+ Theo mức độ nguy hại đối với con người và sinh vật: chất thải được phân thành
chất thải độc hại và chất thải đặc biệt (Nguyễn Thế Chinh, 2003).
5.2.2 Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường và sức khoẻ con người
5.2.2.1 Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới môi trường
Rác thải sinh hoạt làm ảnh hưởng tới môi trường một cách đáng kể. Nó tác động xấu
đến tất cả môi trường đất, nước và môi trường không khí.
- Với môi trường không khí: những đống rác công cộng để lâu ngày rác bị phân huỷ
gây mùi hôi thối rất khó chịu làm ảnh hưởng đến môi trường không khí, làm cho môi
trường không khí xung quanh ngày càng trở nên ô nhiễm. Nhất là rác thải có nguồn gốc
hữu cơ bị vi khuẩn phân huỷ thành các chất gây mùi hôi như H
2
S, NH

3
, CH
4
,… Khi ngửi
phải các khí này con người bị kích thích đường hô hấp, đau đầu, viêm kết mạc, mất ngủ,
đau mắt, suy hô hấp. Với nồng độ cao chúng làm cản trở sự vận chuyển Oxy, làm hại các
mô thần kinh, thậm chí gây tử vong.
- Với môi trường đất: rác thải sinh hoạt mang nhiều thành phần khác nhau, mỗi chất
lại tác động tới môi trường đất không giống nhau. Rác thải vứt trên đất làm mất cân bằng
hoặc làm mất hệ vi sinh vật trong đất, thay đổi thành phần trong đất, làm mất tính chất của
đất từ đây làm ảnh hưởng tới năng suất cây trồng cũng như sự sống của sinh vật sống trên
và trong đất.
Hiện nay, túi nilon có trong rác thải sinh hoạt là rất phổ biến, mà theo tính toán của
các nhà khoa học chất liệu này có thể tồn tại hàng trăm năm trong đất. Hơn nữa, các chất
nguy hại từ các đồ vật thải bỏ trong gia đình cũng làm cho đất trở thành độc hại.
- Với môi trường nước: rác thải làm ô nhiễm môi trường nước không kém gì môi
trường không khí và đất. Hiện tượng rác thải sinh hoạt của người dân vứt bừa bãi không
đúng nơi quy định, rác đổ và các khu đất trống, thậm chí đổ tràn lan tại các khu dân cư,
cống rãnh làm ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng.
Không chỉ ở thành thị mà tình trạng ô nhiễm môi trường nước đã diễn ra cả ở khu
vực nông thôn, do không có nơi đổ rác nên mọi người thường đổ ra đồng ruộng, ra đường,
ra các con sông, con suối… làm chất lượng nước ở đây suy giảm một cách nghiêm trọng
- Với mỹ quan đô thị: đường phố, hè phố là bộ mặt bên ngoài của đô thị. Nếu như, ở
đó rác vứt bừa bãi, các đống rác tồn đọng bẩn thỉu, hôi thối thì đã làm giảm và mất hết vẻ
''Xanh - Sạch - Đẹp'' của phố phường. Ngày nay, quá trình đô thị hoá là quy luật phát triển
tất yếu. Thông thường một đô thị phát triển, tỉ lệ thuận với nó là lượng rác thải phát sinh và
tỷ lệ nghịch với nó là chất lượng môi trường. Để cân bằng 3 yếu tố phát triển, rác thải, môi
trường; con người cần phải kiểm soát và xử lý được những rác thải do hoạt động sinh sống
tạo ra, không thể đẩy rác thải cho môi trường tự nhiên tự điều chỉnh. Môi trường tự nhiên

×