Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Ứng dụng PLC CPM 1a xây dựng mô hình quản lý bãi đỗ xe tự động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 91 trang )

Nguyễn Thị Việt Hương

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế
Việt Nam, số lượng phương tiện giao thông đã tăng một cách nhanh chóng.
Phương tiện cá nhân tăng lên, địi hỏi việc xây dựng các đỗ xe cũng như yêu cầu
các bãi đỗ xe phải được tự động hóa tăng theo.
Bên cạnh đó sự tiến bộ trong cơng nghệ điện tử, tin học ngày nay thực
sự là một cuộc cách mạng cơng nghệ trên tồn thế giới. Ở nước ta kỹ thuật
điện tử - tin học đã được ứng dụng vào lĩnh vực điều khiển tự động, đặc
biệt là kỹ thuật vi xử lý. Hiện nay người ta đã sản xuất ra những thiết bị có
kết cấu nhỏ gọn dạng máy tính mà bên trong có chứa bộ vi xử lý và có thể
lập trình được. Đó chính là các thiết bị điều khiển có lập trình
"Programmable Logic Controller" viết tắt là PLC. So với quá trình điều khiển
bằng mạch điện thơng thường thì PLC có nhiều ưu điểm hơn hẳn, chẳng hạn
như: Kết nối mạch điện đơn giản, rút ngắn được thời gian lắp đặt, dễ dàng thay
đổi công nghệ nhờ việc thay đổi nội dung chương trình điều khiển, được ứng
dụng trong phạm vi rộng, độ tin cậy cao.
Có rất nhiều các hãng sản xuất bộ điều khiển lập trình với nhiều loại và
khả năng ứng dụng khác nhau. Trong bản đồ án này em đi sâu vào tìm hiểu,
nghiên cứu, sử dụng PLC CPM1A để thiết kế mô hình bãi đỗ xe tự động.
Nội dung bản đồ án gồm các phần như sau:
Chương I: Giới thiệu chung bãi đỗ xe
1


Nguyễn Thị Việt Hương

Chương II: Giới thiệu chung về PLC và phần mềm lập trình Syswin
Chương III: Ứng dụng PLC CPM 1A xây dựng mơ hình điều khiển bãi đỗ xe tự
động.


Kết luận: Tóm tắt các kết quả đã đạt được, đồng thời phân tích mặt tồn tại và đề
xuất hướng phát triển của đồ án.
Do thời gian và trình độ có hạn nên bản đồ án của em khơng tránh khỏi
những khiếm khuyết cần phải hoàn thiện thêm. Em rất mong nhận được sự góp
ý, chỉ dẫn của các Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BÃI ĐỖ XE
1.1 Tình hình giao thơng tại các Thành phố Việt Nam
Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển từ kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trường thì bức tranh về kinh tế của Việt Nam có nhiều điểm sáng,
mức sống của người dân được cải thiện từng bước, được bạn bè các nước trong
khu vực và quốc tế hết lòng ca ngợi về những thành tựu đổi mới trong quá trình
xây dựng đất nước. Tuy mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt được là khá
cao nhưng đi liền với nó là vấn đề về tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông,
đặc biệt là giao thông đường bộ, số vụ giao thông không ngừng tăng cả về quy
mô và số lượng. Cho nên nhiều người thường nói rằng giao thơng đường bộ ở

2


Nguyễn Thị Việt Hương

Việt Nam giống như một quả bong bóng dẹp được chỗ này thì chỗ khác lại ùng
ra, có khơng biết bao nhiêu là chiến dịch, chỉ thị nhưng chỉ được một thời gian
ngắn lại đâu vào đấy.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng này thì có nhiều: Do sự lấn chiếm
hành lang an tồn giao thơng, sự gia tăng quá nhanh của các phương tiện giao
thông cá nhân và ý thức của người tham gia giao thông quá kém và chưa được
cải thiện nhiều trong những năm gần đây. Bên cạnh đó cũng phải kể đến đường

xá của chúng ta quá nhỏ hẹp, nhiều khúc cua 90 độ trong khi đó có quá nhiều
các biển báo cấm và biển báo hiệu trên một đoạn đường, vỉa hè thì bị lấn chiếm
làm nơi kinh doanh bán hàng, để xe ơ tơ dẫn tới tình trạng người tham gia giao
thơng bị khuất tầm nhìn, nhiều đoạn đường xuống cấp quá nhanh có nguy cơ
tiềm ẩn tai nạn giao thơng. Có thể nói rằng cứ ở đâu có đường là ở đó có nhà
dân thậm chí các doanh nghiệp, các nhà máy các khu công nghiệp cũng coi bám
mặt đường là một lợi thế. Vì thế “trăm hoa đua nở” dẫn đến khơng kiểm sốt
được.
Thời gian qua, tất cả các địa phương ra quân triển khai mạnh mẽ tháng
ATGT nhưng tình hình TTATGT trên địa bàn cả nước vẫn diễn biến rất phức
tạp. Theo thống kê của Cục CSGT đường bộ- đường sắt và Uỷ ban ATGT Quốc
gia, tính đến hết tháng 9, cả nước đã xảy ra tới 10.518 vụ TNGT làm 9.510
người chết và 10.700 người bị thương. Điều này dẫn đến hậu quả về kinh tế và
gánh nặng cho xã hội là rất lớn.
3


Nguyễn Thị Việt Hương

Theo số liệu thống kê mới nhất, có tới 50% số người tham gia giao thơng
khơng dùng đèn báo khi chuyển hướng, 85% khơng dùng cịi đúng quy định,
70% không dùng phanh tay, 90% không sử dụng đúng đèn chiếu sáng xa, gần và
72% không đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên mô tô trên những tuyến đường bắt
buộc. Ngồi ra, tình trạng vượt đèn đỏ, uống rượu bia say, chở quá tải, quá tốc
độ trong thời gian qua vẫn luôn ở mức báo động và rất khó kiểm sốt.

Hình 1.1: Tình hình ùn tắc giao thong tại các thành phố ở Việt Nam
1.2 Khái niệm về hệ thống bãi đỗ xe tự động
Chỉ sau khi ngành công nghiệp ô tô ra đời một thời gian ngắn, từ những
năm 20 của thế kỷ trước, hệ thống đỗ xe ô tô tự động cũng đã xuất hiện nhằm

đáp ứng nhu cầu về chỗ đỗ xe ô tô, đặc biệt ở các khu vực trung tâm, siêu đô thị;
Hệ thống đỗ xe tự động nếu trước đây chỉ hiện diện tại các nước Bắc Mỹ,
Tây Âu thì đến nay chúng đã trở thành một phần không thể thiếu trong giao

4


Nguyễn Thị Việt Hương

thông công cộng ở các nước đang phát triển.Về mặt cơng nghệ, ngày nay tồn
bộ q trình sắp xếp chỗ đỗ xe, quản lý thời gian lưu bãi hồn tồn thực hiện
bằng cơng nghệ điều khiển học.Trạm đỗ xe tự động không chỉ được lắp đặt như
những cơng trình nổi, mà cịn được thi cơng ngầm trong lịng đất, dưới lịng
sơng.Đối với tầng lớp cơng dân tại các đô thị lớn của Việt Nam hiện nay, khả
năng tài chính khơng cịn là vấn đề lớn mà đơi khi bài toán về chỗ đỗ xe mới là
trở lực ngăn cản họ sở hữu một chiếc ôtô riêng.
Hệ thống đỗ xe tự động hay còn gọi là hệ thống đỗ xe thông minh: là một
công nghệ điều khiển tự động, sử dụng chủ yếu các pallet và thang nâng, cho
phép đỗ được nhiều xe ô tô hơn trên cùng một diện tích khơng gian;
Hệ thống đỗ xe tự động là một giải pháp an toàn – tiết kiệm.
1.3. Giới thiệu một số hệ thống bãi đỗ xe tự động
1.3.1 Hệ thống cầu trục-di chuyển
Cầu trục : cầu trục tự hành có nhiệm vụ nâng hạ và dịch chuyển bàn thao
tác ( pallet)
Bàn thao tác có cơ cấu móc kéo chuyển pallet ( khay chứa xe oto) thực
hiện thao tác vào/ra vị trí lưu đỗ. Cơ cấu chấp hành có thể sử dụng nhiều dạng
khác nhau
Đặc điểm :
Hệ thống này có kết cấu nguyên lý đơn giản dễ điều khiển và thơng dụng,
thích hợp với mơ hình vừa và nhỏ do hạn chế về chiều cao của cầu trục .

5


Nguyễn Thị Việt Hương

Hệ thống có tốc độ xử lý khá cao và linh hoạt sử dụng cho bãi đỗ công
cộng, chung cư, công sở
Nhược điểm: Hệ thống hạn chế chiều cao nâng chuyển và phát thải ồn cơ
học
Hệ số sử dung diện tích: 60%
-Rộng: 7,5m
-Dài:30-50m
-Cao: 10m
-Số lượng:60-100 vị trí

Hình 1.2: Bãi đỗ xe của Toyota
1.3.2 Hệ thống thang nâng-quay vòng ngang

6


Nguyễn Thị Việt Hương

-Thang nâng
Thang nâng trong hệ thống này có dạng thang máy: nâng, hạ pallet theo
phương đứng.
-Cơ cấu vạn chuyển trên 1 tầng theo phương pháp đấy/ kéo trượt ngang các
pallet theo một vịng chịn khép kín ( pallet có thể dịch chuyển theo 2 phương
nằm ngang trên 1 tầng)
-Cơ cấu chấp hành xếp vào/lấy ra khá đơn giản theo nguyên tắc “ăn khớp”

truyền lực giữa các pallet với nhau
Ưu điểm :
Hệ thống này cho hệ số sử dung diện tích khá cao (>80%) thường sử dung
cho bãi đỗ ngầm và nổi tòa cao ốc .
Nhược điểm của hệ thống này là giới hạn diện tích sử dụng, chi phí năng lượng
riêng lớn
-Rộng:13m
-Dài: 30-35m
-Cao:10-15m
-Số lượng: 120- 160 vị trí đỗ/1hệ thống

7


Nguyễn Thị Việt Hương

8


Nguyễn Thị Việt Hương

Hình 1.3: Bãi đỗ xe tại Nga
1.3.3 Hệ thống thang nâng-quay vòng tầng
Thang nâng ở đây thuộc loại xích tải (Kiểu thang cuốn) nó có thể nâng/hạ
pallet liên tục theo vòng tròn đứng
Việc dịch chuyển trên mỗi tầng được thực hiện nhờ cơ cấu đấy kéo chuỗi
pallet theo từng nhịp (mỗi bước dich chuyển bằng chiều rộng của pallet). Mỗi
đường vận chuyển có 1 bộ truyền động riêng.
Truyền lực giữa pallet với nhau bằng liên kết khớp nối. Khi thang cuốn
chịch chuyển thì khớp liên kết giữa pallet tự phân khai ra khỏi chuỗi.


9


Nguyễn Thị Việt Hương

Đường lưu chuyển của hệ thống này được thiết lập nhờ kết hợp truyền động
chịch chuyển ngang của cả và thang nâng ở 2 đầu. Đườn chuyển động là vịng
chuyển động ngược chiều khép kín giữa tầng này với tầng khác qua 2 đầu thang
cuốn
Ưu điểm :
Hệ thống này sử dung tối đa không gian lưu trữ trong diện tích hẹp. Hệ
thống này thích hợp cho bãi đỗ ngầm của khu trung cư, khách sạn
Hạn chế của hệ thống này ở chỗ : phái sử dung đến nhiều bộ truyền động ,
chi phí năng lượng riêng cao
-Rộng:6,5m
-Dài:25-30m
-Cao:7-12m
-Số lượng:32-40 vị trí

Hình 1.4: Sơ đỗ lưu chuyển hệ thống thang nâng – quay vòng tầng
10


Nguyễn Thị Việt Hương

1.3.4 Hệ thống thang nâng-quay vòng tròn
-Thang nâng ở hệ thống này thực hiện 2 chuyển động : nâng hạ theo
phương đứng và quay quanh trục của nó
-Thực hiện thao tác xếp vào/lấy ra nhờ cơ cấu cánh tay robot.

Sơ đồ lưu chuyển : (hình 125)
Khi thang nâng nâng bàn robot kết hợp chuyển động quay vòng đến vị trí
xác định thì robot bắt đầu làm việc
Hệ thống thang nâng - xoay vòng tròn
Ưu điểm: BãI đỗ hình trụ ngầm hoặc nổi, kiến trục đẹp, khung kết cấu thép
hoặc beton Tốc độ xỷ của hệ thống khá cao.
Nhược điểm: Chiều cao hạn chế do kết cấu thang nâng phức tạp
Hệ thống này sử dụng cho bãi đỗ khu cơng sở, siểu thị,..Bãi đỗ có thể thiết kế ngầm
và nổi
- Đường kính mặt bằng: 20m
- Cao: 10-16m + 16-20m
- Số chứa: 100-200 vị trí đỗ

11


Nguyễn Thị Việt Hương

12


Nguyễn Thị Việt Hương

Hình 1.5: Mơ hình gara ơ tơ tự động đang sản xuất tại Việt Nam
1.3.5 Hệ thống thang máy – dịch chuyển ngang
Nguyên lý vận hành:
Thang nâng kiểu thang máy ròng rọc kép di chuyển trên 4 đường ray theo phương
thẳng đứng
Cơ cấu chấp hành thường dung dạng móc kéo chịch chuyển pllet vào/ra vị
trí lưu đỗ. Truyền động cho cơ cấu này nhờ 1 bộ truyền xích.

Ưu điểm :
-Hệ thống này có kết cấu và điều khiển đơn giản, thường sử dung cho bãi
đỗ kiểu ngầm và tháp cao.
-Tốc độ xử lý cao và ổn định
Bãi đỗ đáp úng mọi nhu cầu sử dụng và đạt hiệu quả kinh tế cao
Nhược điểm: Do có chiều cao lớn khó khăn cho cơng tác phong chống cháy
nổ
-Hệ số sử dung diện tích cao (k= 66 -80%)
-Diện tích mặt bằng: 13m x 6,5m Hoặc 18x6,5m
-Cao: 20-30m
-Số chứa:30-80 vi trí đỗ

13


Nguyễn Thị Việt Hương

Hình 1.6: Bãi đỗ xe ở Beclin
1.3.6 Hệ thống nâng hạ- dịch chuyển
Hệ thống này dùng cáp treo nâng hạ 3/4 vị trí đỗ/ 1 bộ truyền động cáp treo.

14


Nguyễn Thị Việt Hương

Ưu điểm: Hệ thống này điều kiển dơn giản, tời gian xuất/nhập nhỏ, hệ số sử
dụng diện tích cao. Hệ thống này hích hợp cho bãi đỗ công cộng.
Nhược điểm: Hệ thống này rất hạn chế về chiều cao khơng gian sử dụng.
Kích thước 1 modul:

-Rộng: 6m
-Cao:6m-8m
-Dài: 15-20m
-Số vị trí đỗ:15-20
-Hệ số sử dụng diện tích:85%

15


Nguyễn Thị Việt Hương

Hình 1.7: Hệ thống nâng hạ- dịch chuyển
1.3.7 Hệ thống quay vòng đứng
Hệ thống quay vòng đứng
Nguyên lý cấu tạo:
Các pallet chứa xe được treo trên 2 dải xích tải và di chuyển vịng trịng
theo chuỗi xích. Trên khung pallet có con lăn tựa dẫn hướng giữ thăng bằng
pallet khi chuyển động. Hệ thống sử dụng duy nhất 1 bộ truyền động.
Ưu điểm: Hệ thống này có nguyên lý làm việc đơn giản đạt chỉ tiêu sử cao
về không gian và thời gian xuất/nhập.
Nhược điển: Hệ thống này hạn chế vầ chiều cao và phát thải tiếng ồn cơ
học
Sử dụng: Hệ thống này được sử dụng rộng rãi cho mọi qui mô và nhiều đối
tượng sử dụng: Công sở, cụm dân cư và dịch vụ trông giữ xe, đầu tuyến phố bộ

16


Nguyễn Thị Việt Hương


Đặc điểm:
-Diệt tích sử dụng 1 modul 7-14 vị trí: 6,5 x5,6m
-Cao 7-16m
-Hệ số sử dụng diện ích: 95%
-Số lượng vị trí/ 1 modul: 7-14 vị trí

17


Nguyễn Thị Việt Hương

Hình 1.8: Hệ thống quay vịng đứng

18


Nguyễn Thị Việt Hương

CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VỀ PLC CPM1A VÀ PHẦN MỀM SYSWIN

2.1. Giới thiệu về PLC CPM1A.
2.1.1. Khái niệm về PLC.
- PLC là chữ viết tắt của "Programmable Logic Controller" được hiểu là bộ điều
khiển có khả năng lập trình được. Chương trình do con người lập ra và nạp vào
bộ nhớ của PLC sau đó PLC sẽ thực hiện logic của quá trình điều khiển, PLC
thực chất là một Modull hố của q trình điều khiển thiết bị bằng vi mạch (IC).
Về mặt cấu trúc PLC được thiết kế dựa trên những ngun tắc kiến trúc máy
tính. Nó chính là một máy tính cơng nghiệp để thực hiện một dãy quá trình sản
xuất và thường gắn ngay tại nơi sản xuất để thuận tiện cho việc vận hành và theo

dõi.

19


Nguyễn Thị Việt Hương

- Hiện nay trên thế giới PLC được sản xuất rất đa dạng về chủng loại, do các
hãng sản xuất như: Mitsubisi, Omron, Siements, Fefaus…
2.1.2. Lịch sử phát triển của PLC.
- Cùng với sự phát triển của khoa học cơng nghệ và u cầu tự động hố trong
công nghiệp ngày càng cao, công nghệ sản xuất ngày càng phức tạp, địi hỏi độ
chính xác cao, tạo năng suất trong lao động sản xuất. Để đáp ứng được u cầu
đó lĩnh vực điều khiển cũng phát triển khơng ngừng để nghiên cứu và tìm ra
được các phương pháp điều khiển mang tính đột phá.
- Trong những năm 60 điều khiển logic điện tử là các thiết bị đóng cắt điện từ
như: Rơle, công tắc tơ... kết hợp với các bộ cảm biến, các đèn, cơng tắc... Các
khí cụ này nối lại với nhau theo một mạch điện cụ thể để thực hiện một yêu cầu
công nghệ nhất định. Các thiết bị này được nối vĩnh viễn với nhau nên việc lắp
đặt đi dây mất nhiều thời gian. Khi muốn thay đổi nhiệm vụ điều khiển thì phải
tháo bỏ và đi dây lại tồn bộ. Vì vậy mà khó thay đổi công nghệ và trong sửa
chữa, chiếm nhiều diện tích. Đối với những cơng nghệ phức tạp thì hiệu quả, độ
tin cậy không cao và rất tốn kém. Tuổi thọ của thiết bị thấp.
- Từ những nhược điểm của việc sử dụng hệ thống điều khiển nối cứng có tiếp
điểm. Để khắc phục nó đến những năm 70 - 80 người ta tìm ra được các phần tử
thay thế. Đó là sự ra đời của điều khiển logic khơng tiếp điểm, là ứng dụng các
thiết bị bán dẫn vi mạch OR, AND, NOT, kết hợp với các bộ cảm biến, các đèn,

20



Nguyễn Thị Việt Hương

công tắc... và chúng cũng được nối với nhau theo một sơ đồ công nghệ cụ thể để
thực hiện một yêu cầu công nghệ nhất định.
- So với các điều khiển nối cứng có tiếp điểm thì nó có độ tin cậy cao hơn, hiệu
quả hơn, diện tích cơng nghệ thu gọn hơn... nhưng do các thiết bị bán dẫn
thường công suất nhỏ hay bị sự cố lúc ban đầu và khó có thể thay thế.
- Để khắc phục các nhược điểm này người ta chế tạo ra các linh kiện có cơng
suất lớn hơn như SCR, Triac để thay thế cho các thiết bị có tiếp điểm trong
mạch lực.
- Cùng với sự phát triển của khoa học cơng nghệ, thì sự ra đời của mạch vi xử lý
là bộ PLC và dây cứng, đây là một ứng dụng điển hình trong những năm 90 của
VXL trong công nghiệp. Sự ra đời của vi xử lý PLC tạo ra một bước ngoặt cho
lĩnh vực điều khiển. Hiện nay ứng dụng kĩ thuật vi xử lý và kĩ thuật số thơng qua
sử dụng PLC dưới nhiều hình thức chiếm đến 80% và trở thành xu thế mới trong
điều khiển. Điều này đã được chứng minh tại những nước phát triển và đang
phát triển như nước ta.
2.1.3. Các ứng dụng của PLC.
Bộ điều khiển lập trình PLC được ứng dụng rộng rãi trong các ngành công
nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực điều khiển tự động. Chiếm một vị trí quan trọng
trong công nghiệp được ứng dụng trong các lĩnh vực sau:
- Hệ thống chiếu sáng cho cửa hang - siêu thị - nhà hàng, khách sạn, công ty.
- Điều khiển hệ thống cung cấp nước tự động.
21


Nguyễn Thị Việt Hương

- Tự động hoá các máy gia cơng cơ khí như: máy khoan, máy tiện, máy phay,

máy bào...
- Điều khiển các thiết bị thuỷ lực và khí nén trong cơng nghiệp.
- Tự động hố q trình lắp ráp các linh kiện điện tử.
- Tự động đóng mở cửa công nghiệp cho các bãi xe, nhà ga, sân bay, khách sạn.
- Điều khiển các thiết bị nâng chuyển như: băng tải, thang máy, cần cẩu, cần
trục, máy xúc...
- Tự động hố q trình phân loại sản phẩm.
- Điều khiển rô bốt tự động.
2.1.4. Ưu, nhược điểm của PLC.
* Ưu điểm:
Nhờ việc logic của quá trình điều khiển thực hiện bằng chương trình do con
người tạo ra chứ khơng phải bằng dây nối như các hệ thống điều khiển nối cứng,
do đó PLC có những ưu điểm sau:
- Dễ dàng thay đổi công nghệ cũng như nội dung chương trình thơng qua việc
lập trình.
- Độ tin cậy của hệ thống cao.
- Tốc độ xử lý của PLC khá cao.
- Tiêu tốn ít năng nượng.
- Xử lý sự cố dễ và nhanh chóng do chỉ cần thay đổi lại chương trình khi PLC
báo lỗi chứ khơng cần phải kiểm tra trên toàn hệ thống.
22


Nguyễn Thị Việt Hương

- Đấu nối các thiết bị PLC đơn giản, rút ngắn được thời gian lắp đặt công trình.
- Kết cấu mạch nhỏ gọn, giảm được kích thước định hình.
- Được ứng dụng điều khiển với phạm vi rộng trong tồn bộ các ngành cơng
nghiệp.
- Dễ dàng thiết lập sự trao đổi thông tin với các PLC khác và các máy tính PLC

thơng qua cổng kết nối.
- Việc lập trình đơn giản nhờ có sự trợ giúp của các phần mền chuyên dụng cũng
như sự trợ giúp của các bộ lập trình.
- Sử dụng PLC trong những hệ thống điều khiển phức tạp sẽ cho hiệu quả kinh
tế cao hơn, giá thành hạ so với các phương pháp khác.
- Thích ứng trong mơi trường khắc nghiệt: nhiệt độ, độ ẩm, điện áp dao động,
tiếng ồn.
* Nhược điểm:
- Việc thiết kế, sửa chữa chương trình cho PLC địi hỏi phải có đội ngũ cán bộ
biết lĩnh vực tin học, cần phải có q trình đào tạo.
- Giá thành của một hệ thống tương đối cao.
2.1.5. Ngơn ngữ lập trình cho PLC.
Để biểu diễn chương trình điều khiển trên PLC có 3 phương pháp biểu diễn
chính là:
- Sơ đồ bậc thang LAD (Ladder Diagram).
- Lưu đồ hệ thống điều khiền CSF (Control System Flowchart).
23


Nguyễn Thị Việt Hương

- Liệt kê danh sách lệnh STL (Statement List).
* Phương pháp biểu diễn LAD.
Phương pháp này có cách biểu diễn chương trình tương tự như sơ đồ tiếp
điểm dùng rơ le trong sơ đồ điện công nghiệp. Bắt đầu chương trình bằng một
Power Bus trái, các cơng tắc được thay thế bằng các tiếp điểm thường đóng hoặc
thường mở phụ thuộc vào trạng thái của công tắc. Các cơng tắc tơ được thay thế
bằng các cuộn dây.
Ví dụ: Biểu diễn sơ đồ khởi động từ đơn bằng phương pháp LAD trên PLC (CPM1):
000.00


010 .00

000.01

000.03

Nút D

010.00

Rơ-Le Nhiệt

K1

* Phương pháp biểu diễn CSF.
Phương pháp này có cách biểu diễn chương trình như sơ đồ khơng tiếp điểm
dùng các cổng logic.
Ví dụ: Biểu điễn sơ đồ khởi động từ đơn bằng phương pháp CSF
000.01
000.03

Kết
thúc

X
000.00
010.00
X


24

>=1

&

010.000


Nguyễn Thị Việt Hương

* Phương pháp biểu diễn STL.
Phương pháp STL dùng các từ viết tắt gợi nhớ để lập công thức cho việc
điều khiển, tương tự với ngôn ngữ assembler ở máy tính. Phương pháp này thích
hợp cho đối tượng làm việc trong lĩnh vực tin học.
Bắt đầu một chương trình bao giờ cũng là lệnh nạp địa chỉ một tiếp điểm nào
đó. Sau đó là nội dung chương trình và kêt thúc chương trình bằng lệnh END
(01).
Ví dụ: Biểu diễn sơ đồ trên bằng phương pháp STL (CPM1):

LD
OR
AND NOT
AND NOT
OUT
END

000.00
010.00
000.01

000.03
010.00
(01)

25


×