Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Tính toán thiết kế mạng lưới điện cho khu vực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.38 MB, 110 trang )

1
Lời nói đầu
Điện năng là dạng năng lợng đợc sử dụng rộng rãi nhất trong tất cả các lĩnh vực
hoạt động kinh tế và đời sống của con ngời. Nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao,
chính vì vậy chúng ta cần xây dựng thêm các hệ thống điện nhằm đảm bảo cung cấp
điện cho các hộ tiêu thụ. Hệ thống điện bao gồm các nhà máy điện, các mạng điện và
các hộ tiêu thụ điện đợc liên kết với nhau thành một hệ thống để thực hiện quá trình
sản xuất, truyền tải, phân phối và tiêu thụ điện năng. Mạng điện là một tập hợp gồm
có các trạm biến áp, trạm đóng cắt, các đờng dây trên không và các đờng dây cáp.
Mạng điện đợc dùng để truyền tải và phân phối điện năng từ các nhà máy điện đến
các hộ tiêu thụ.
Cùng với sự phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Công nghiệp điện
lực giữ vai trò quan trọng do điện năng là nguồn năng lợng đợc sử dụng rộng rãi nhất
trong nền kinh tế quốc dân. Ngày nay nền kinh tế nớc ta đang trên đà phát triển mạnh
mẽ, đời sống không ngừng nâng cao, các khu đô thị, dân c cũng nh các khu công
nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều, do đó nhu cầu về điện năng tăng trởng không
ngừng.
Để đáp ứng đợc nhu cầu cung cấp điện ngày càng nhiều và không ngừng của
đất nớc của điện năng thì công tác quy hoạch và thiết kế mạng lới điện đang là vấn đề
cần quan tâm của ngành điện nói riêng và cả nớc nói chung.
1
2
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế mạng lới điện giúp sinh viên áp dụng đợc những kiến
thức đã học để thực hiện đợc những công việc đó. Tuy là trên lý thuyết nhng đã phần
nào giúp cho sinh viên hiểu đợc hơn thực tế, đồng thời có những khái niệm cơ bản
trong công việc quy hoạch và thiết kế mạng lới điện và cũng là bớc đầu tiên tập dợt để
có những kinh nghiệm cho công việc sau này nhằm đáp ứng đúng đắn về kinh tế và
kỹ thuật trong công việc thiết kế và xây dựng mạng lới điện, sẽ mang lại hiệu quả cao
đối với nền kinh tế đang phát triển ở nớc ta nói chung và đối với ngành điện nói riêng.
Việc thiết kế mạng lới điện phải đạt đợc những yêu cầu về kỹ thuật đồng thời giảm tối
đa đợc vốn đầu t trong phạm vi cho phép là vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế n-


ớc ta .
Bản đồ án này bao gồm hai phần: Phần thứ nhất có nhiệm vụ thiết kế mạng
điện khu vực gồm hai nhà máy nhiệt điện điện, một trạm biến áp trung gian và 9 phụ
tải. Phần thứ hai có nhiệm vụ tính toán thiết kế cho một đờng dây trên không.
2
3
Chơng 1
La chọn kỹ thuật cơ bản
1.1. Phân tích nguồn điện cung cấp và phụ tải:
Phân tích nguồn và phụ tải của mạng điện là một phần quan trọng trong tính
toán thiết kế.
Tính toán thiết kế có chính xác hay không hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ
chính xác của công tác thu thập phụ tải và phân tích nó.
Phân tích nguồn là một việc làm cần thiết nhằm định hớng phơng thức vận
hành của nhà máy điện, phân bố công suất giữa các tổ máy, hiệu suất, cos và khả
năng điều chỉnh.
Các thông số của phụ tải và nguồn điện:
1.1.1 Phụ tải:
Phụ tải 1 2 3 4 5 6 7 8 9
P
max
(MW) 38 29 18 38 29 29 18 29 18
Cos
0,9 0,9 0,9 0,9 0,9 0,9 0,9 0,9 0,9
Q
max
(MVAr) 18,40 14,04 8,72 18,40 14,04 14,04 8,72 14,04 8,72
Y/c /c U
Kt Kt Kt Kt Kt Kt Kt Kt Kt
Loại PT I I I I I I I I I

3
4
U
dm
(kV) 10 10 10 10 10 10 10 10 10
T
max
= 5500h
Phụ tải cực tiểu bằng 50% phụ tải cực đại.
Hệ số đồng thời k = 1.
Các phụ tải đều là phụ tải loại 1.
1.1.2 Nguồn điện:
Mạng điện đợc thiết kế bao gồm hai nhà máy nhiệt điện cung cấp cho 9 phụ
tải. Nhà máy nhiệt điện I gồm 4 tổ máy, mỗi tổ máy có công suất định mức là
50MW, công suất đặt: P
ĐNĐ
= 4.50 = 200 MW. Hệ số công suất Cos = 0,85
Nhà máy nhiệt điện II gồm 3 tổ máy mỗi tổ máy có công suất định mức là
P
Fđm
=50MW, công suất đặt là P
ĐNĐ
=3.50 = 150MW. Hệ số công suất Cos=0,85
Hai nhà máy đặt cách nhau 140 Km theo đờng thẳng.
Đặc điểm của nhà máy nhiệt điện là hiệu suất thấp (Khoảng 30%) thời gian
khởi động lâu (nhanh nhất cũng mất từ 4 đến 10 giờ ), nhng điều kiện làm việc của
nhà máy nhiệt điện là ổn định, công suất phát ra có thể thay đổi tuỳ ý, điều đó phù
hợp với sự thay đổi của phụ tải trong mạng điện.
Thời gian xuất hiện phụ tải cực tiểu thờng chỉ vài giờ trong ngày, nên muốn
đảm bảo cung cấp điện liên tục cho phụ tải nằm rải rác xung quanh nhà máy nhiệt

điện ta dùng nguồn điện dự phòng nóng.
4
5
Chế độ làm việc của nhà máy nhiệt điện chỉ đảm bảo đợc tính kinh tế khi nó
vận hành với (80 85%P
đm
). Trong 9 phụ tải của mạng điện đều là hộ loại 1, các
hộ nằm rải rác xung quanh nhà máy nên nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc vạch
các phơng án nối dây, kết hợp với việc cung cấp điện cho phụ tải nối liền giữa hai
nhà máy.
Để đảm bảo cung cấp điện cho các phụ tải ta phải quan tâm đến tính chất của
các phụ tải, tạo ra phơng thức cung cấp điện đáp ứng yêu cầu của các hộ phụ tải.
1.2. các lựa chọn kỹ thuật
1.2.1. Kết cấu lới:
Các phụ tải đợc cấp điện bằng hai đờng dây song song từ hai thanh cái độc
lập của nhà máy, hoặc trạm trung gian, hoặc bằng hai đờng dây mạch vòng kín từ
trạm trung gian và phụ tải khác sang, qua máy cắt tổng, máy cắt liên lạc, máy cắt đ-
ờng dây.
Đờng dây liên lạc giữa hai nhà máy thiết kế bằng hai đờng song song, cấp
điện cho phụ tải số 1 nằm giữa hai nhà máy.
Chọn loại đờng dây đi trên không (ĐDK). Dây dẫn loại AC để tạo độ bền cơ
học và cột bê tông li tâm cốt thép, xà, sứ do việt nam sản xuất.
1.2.2. Kết cấu trạm biến áp:
5
6
Để đảm bảo cấp điện liên tục các trạm trung gian cấp điện cho phụ tải đều
dùng hai máy biến áp, thanh cái độc lập qua máy cắt liên lạc.
Máy cắt sử dụng loại cùng cấp điện áp do nớc ngoài sản xuất.
1.3. Lựa chọn điện áp định mức cho mạng điện
Việc chọn cấp điện áp vận hành cho mạng điện là một vấn đề rất quan trọng,

nó ảnh hởng đến tính vận hành kinh tế kỹ thuật của mạng điện.
Tuỳ thuộc vào giá trị công suất cần truyền tải và độ dài tải điện mà ta chọn
độ lớn của điện áp vận hành sao cho kinh tế nhất.
Nên công suất truyền tải lớn và tải đi xa ta dùng cấp điện áp lớn lợi hơn, vì
rằng giảm đợc đáng kể lợng công suất tổn thất trên đờng dây và trong máy biến áp,
tuy nhiên tổn thất do vầng quang điện tăng và chi phí cho cách điện đờng dây và
máy biến áp cũng tăng. Do vậy ta cần cân nhắc kỹ lỡng để chọn ra cấp điện áp vận
hành hợp lý nhất cho mạng điện.
ở đây điện áp vận hành của mạng điện đợc xác định theo công thức kinh nghiệm
sau:
U = 4,34.
PL .16+
1* P là công suất đờng dây cần truyền tải (MW).
2* L là khoảng cách cần truyền tải công suất.
3* U là điện áp định mức vận hành (KV) .
6
7
Ta tính toán điện áp định mức cho từng tuyến dây, sau đó chọn điện áp truyền
tải chung cho toàn mạng. Chọn cấp điện áp định mức của lới điện tính cho từng
nhánh, tính từ nhà máy điện gần nhất đến nút tải, để đơn giản ta chỉ chọn phơng án
hình tia.
Quá trình tính toán đợc tiến hành nh sau :


Đoạn NĐI-2:
L
2
= 50 km
P
2

= 29 MW
U
dm1
= 4,34
291650 x+
=98.39 kV


Đoạn NĐi: tính hoàn toàn tơng tự ta có bảng kết quả sau:
Tuyến đờng dây
Chiều dài, L
(Km)
Công suất, P
(MW)
Điện áp tính toán, U
(kV)
I-2
50 29 98.39
I-3
67.08 18 81.78
I-4
63.25 38 112.44
I-5
50 29 98.39
I-9
70 18 82.12
II-6
80.62 29 101.28
II-7
51 18 79.9

II-8
60 29 99.35


Đoạn NĐI-1-NĐII :
7
8
Ta tính dòng công suất ở chế độ bình thờng :
P
I-1
= P
vh1
-P
PT1
-P
PT1

=P
vh1
-P
PT1
-0,08.P
PT1

=P
vh1
-1,08. P
PT1

Trong đó :

P
PT1
= Tổng công suất phụ tải ở phía NĐI
= 29+18+38+29+18
= 132 (MW)
P
vh1
= Công suất vận h nh của NĐI ở chế độ cực đại (vận h nh kinh tế )
= P
FI
- P
td
= 85%ìP
Fđm
- P
td1
= 0,85ì200 0,08ì0,85ì200
= 156,4 MW.
Do đó : P
I-1
= 156,4 - 132ì1,08 =13,84 MW
P
II-1
= P
1
- P
I-1
= P
1
P

I-1
= 38 - 13,84
= 24,16 MW
Tơng tự nh vậy ta tính dòng công suất phản kháng chạy trong lộ dây liên lạc
giữa hai nhà máy nh sau:
Công suất phản kháng do NĐI truyền vào đờng dây NĐI-1 có thể tính gần đúng
nh sau:
8
9
Q
I-1
= P
I-1
ìtg
1

= 13,84ì0,48 = 6,6432 MVAr
Nh vậy
S
I-1
= 13,84 + j 6,6432 MVA
Dòng công suất truyền tải trên đờng dây NĐII-1 là :
S
II-1
= S
1
S
I-1

= 38 + j 18,4024 13,84 j 6,6432 = 24,16 + j 11,7592 MVA

Vậy ta có bảng tổng kết về kết quả chọn điện áp :
9
10
Tuyến đờng
dây
Chiều dài, L
(Km)
Công suất, P
(MW)
Điện áp tính
toán, U(Kv)
Điện áp chọn,
U (Kv)
I-2
50 29 98.39
110
I-3
67.08 18 81.78
I-4
63.25 38 112.44
I-5
50 29 98.39
I-9
70 18 82.12
II-6
80.62 29 101.28
II-7
51 18 79.9
II-8
60 29 99.35

I-1
80.62 13,84 75.4286
II-1
60.83 24,16 91.79
Chơng 2
Cân bằng sơ bộ công suất
Trong hệ thống điện
2.1. Cân bằng công suất tác dụng:
Để đảm bảo cho mạng điện làm việc ổn định, đảm bảo cung cấp điện cho các
hộ phụ tải thì nguồn điện phải cung cấp đầy đủ cả về công suất tác dụng và công
suất phản kháng cho các phụ tải, tức là mỗi thời điểm luôn luôn tồn tại cân bằng
giữa nguồn công suất phát và nguồn công suất tiêu thụ cộng với công suất tiêu tán
trên đờng dây và máy biến áp.
Mục đích của phần này ta tính toán xem nguồn điện có đáp ứng đủ công suất
tác dụng và công suất phản kháng không. Từ đó sinh ra phơng thức vận hành cụ thể
10
11
cho nhà máy điện, nhằm đảm bảo cung cấp điện liên tục cho các phụ tải cũng nh
chất lợng điện năng.
Khi tính toán sơ bộ ta coi tổn thất công suất tác dụng trên đờng dây và máy
biến áp là không đổi. Nó đợc tính theo % công suất của phụ tải cực đại.
Cân bằng công suất tác dụng trong mạng điện đợc biểu diễn bằng công thức
sau:
P
F
=

m

.P

PT
+

P

+ P
TD
+ P
Dt
Trong đó :
- m là hệ số đồng thời xuất hiện các phụ tải cực đại cùng 1 lúc, lấy m =1
- P
F
là tổng công suất các nhà máy phát ra ở chế độ đang xét ( Sự cố, cực
đại, cực tiểu )
P
F
= (4.50) + (3.50) = 350 MW
- P
PT :
tổng công suất tác dụng của các phụ tải
P
PT
=P
Pti
=246 MW
- P

: tổng tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện ( Từ 5ữ 8 %P
PT

).
ở đây ta lấy bằng 8%P
PT
.
P

=8%.246 = 19,68 MW
- P
TD:
Tổng công suất tác dụng tự dùng trong nhà máy điện , có thể lấy bằng
8 %(m

.P
PT
+

P

)
11
12
P
TD
=8%.( 246+19,68 ) = 21,2544 MW
- P
DT
: Tổng công suất tác dụng dự trữ
P
Dt
=P

F
-

m

.P
PT
-

P

- P
TD

= 350 246 - 19,68 21,2544 = 63,0656 MW.
Thấy rằng : P
Dt
= 63,0656 MW > 50 MW
Ta thấy công suất dự trữ lớn hơn công suất của 1 tổ máy có công suất lớn nhất
nên không cần phải đặt thêm một tổ máy để dự phòng.
2.2.Cân bằng công suất phản kháng:
Để đảm bảo chất lợng điện áp cần thiết ở các hộ tiêu thụ trong hệ thống điện và
trong các khu vực riêng biệt của nó, cần có đầy đủ công suất của các nguồn công
suất phản kháng. Vì vậy trong giai đoạn đầu của thiết kế phát triển hệ thống điện
phải tiến hành cân bằng sơ bộ công suất phản kháng.
Phơng trình cân bằng CSPK đợc viết nh sau:
Q
F
= mQ
PT

+ Q
L
- Q
C
+ Q
BA
+ Q
TD
+ Q
DT
Trong đó :
- Q
F
Là tổng CSPK của NMNĐ phát ra
Q
F
=

P
F
. tg


F
=350ì0,62 = 217 (MVAr).
( Với Cos = 0,85 tg = 0,62 )
- m: Là hệ số đồng thơì, lấy m = 1.
12
13
- Q

PT
: Là tổng CSPK của phụ tải.
- Q
L
: Là tổng tổn thất CSPK trên cảm kháng của đờng dây.
- Q
C
: Là tổng CSPK do dung dẫn của đờng dây sinh ra. Trong khi tính sơ bộ
ta lấy : Q
L
= Q
C
. Vì vậy :
Q
L
- Q
C
= 0
- Q
BA
: Là tổng tổn thất CSPK trên các MBA.
- Q
TD
: Là tổng CSPK tự dùng của NMĐ.
- Q
DT
: Là tổng CSPK dự trữ cho mạng, có thể lấy bằng công suất phản
kháng của một tổ máy phát lớn nhất.
Ta có: Q
PT

= P
PT
x tg


PT
= 246 ì 0,48 = 119,1432 (MVAr)
( Với Cos = 0,9 tg = 0,48 )
Q
BA
= 15%Q
PT
= 0,15 ì 119,1432 = 17,8715 (MVAr)
Công suất phản kháng tự dùng trong các nhà máy điện đợc xác định theo hệ
số công suất cos của các thiết bị tự dùng trong nhà máy . Khi tính sơ bộ có thể lấy
cos = 0,70 đến 0,80 . Trong trờng hợp này ta lấy cos = 0,75.
Q
TD
=P
TD
ì tg

.= 21,2544 ì 0,882 = 18,7464 (MVAr)
( Với Cos = 0,75 tg = 0,88 )
13
14
Q
DT
= 0,62 ì 50 = 31 (MVAR)
( Với Cos = 0,85 tg = 0,62 )

Do đó ta có công suất phản kháng yêu cầu của mạng điện ở chế độ phụ tải
cực đại :
Q
yc
= 119,1432 + 17,8715 + 18,7464 + 31
= 186,7611 MVAr < 217 MVAr = Q
F
Theo đó ta không cần bù sơ bộ công suất phản kháng cho mạng điện .
Chơng 3
Thành lập các phơng án cấp điện
14
15
3.1. Dự kiến phơng thức vận hành của các nhà máy điện:
Để đảm bảo việc cấp điện cho phụ tải đợc an toàn, và ổn định ta dự kiến ph-
ơng thức vận hành của các nhà máy điện trong các điều kiện làm việc khác nhau.
Cụ thể đợc xét nh sau:
3.1.1. Chế độ phụ tải cực đại:
Hai nhà máy điện đều là nhiệt điện, nhà máy II có công suất nhỏ hơn nên bố trí
nhà máy I là nhà máy chủ đạo. Ta có công suất yêu cầu của phụ tải (P
yc
) không kể
công suất dự trữ (P
dt
) là :
P
yc
= P
pt
+P


+P
td
Thay số vào ta có :
P
yc
= 246 + 19,68 + 21,2544 = 286,9344 MW
Lợng công suất yêu cầu trong chế độ phụ tải cực đại chiếm 83,91% tổng công
suất đặt của 2 nhà máy.
Giả sử nhà máy I phát lên lới 85% công suất, ta có:
P
F1
=85%ì 200 = 170 MW
Lợng tự dùng của nhà máy I là :
P
td1
=8%ì170 = 13,6 MW
Nhà máy II phải đảm nhận một lợng công suất phát vào khoảng:
P
F2
= P
yc
- P
F1
= 286,9344 - 170 = 116,9344 MW
15
16
Lợng công suất yêu cầu phát ra của nhà máy II chiếm:
116,9344
150
ì 100% =77,9563% công suất đặt của nhà máy NĐII.

Lợng tự dùng của nhà máy II là:
P
td2
=8% P
F2
= 8% ì 116,9344 = 9,3547 MW.
3.1.2. Chế độ phụ tải cực tiểu:
Theo đồ án ở chế độ phụ tải cực tiểu thì :
P
min
= 50%.P
max
= 0,5.246 = 123 MW
ở chế độ min cho phép phát đến 50% công suất đặt của nhà máy, nên cắt bớt một
số tổ máy. Giả sử cắt bớt ở NĐI 2 tổ máy, 2 tổ máy còn lại phát với 70% công suất
định mức. Nhà máy NĐII cắt bớt 1 tổ máy .
Ta có : P
yc
= 123 + 50% ì 19,68 + 50% ì 21,2544 = 143,4672 MW
Suy ra, công suất phát của nhà máy I là:
P
F1
=70%ì100 = 70 MW
Lợng tự dùng của NMI là:
P
td1
=50%ì P
td1max
= 50%ì13,6 = 6,8 MW
Nhà máy II phải đảm nhận một lợng công suất phát vào khoảng:

P
F2
= P
yc
- P
F1
= 143,4672 70 = 73,4672 MW
16
17
Cho nhà máy NĐII vận hành 2 tổ máy, nh vậy NĐII đảm nhận 73,4672 % công
suất đặt của nhà máy NĐII.
3.1.3. Chế độ phụ tải sự cố:
Giả thiết rằng nhà máy nhiệt điện I bị sự cố hỏng 1 tổ máy. Khi đó 3 tổ máy còn
lại phát với 100% công suất định mức. ở đây ta không xét đến sự cố xếp chồng .
P
F1sc
= 100% .150 = 150 MW
Do : P
yc
= 286,9344 nhà máy II cần phát vào khoảng:
P
F2sc
= 286,9344 - 150 = 136,9344 MW
Lợng công suất yêu cầu phát ra của nhà máy II chiếm
136,9344
150
ì 100% = 91,2896 % công suất đặt của nhà máy NĐII.
3.1.4. Tổng kết về phơng thức vận hành :
Từ các lập luận cùng với các tính toán ở trên ta có bảng tổng kết phơng thức
vận hành của 2 nhà máy trong các chế độ nh sau:

Chế độ vận
hành
Nhà máy điện I Nhà máy điện II
Phụ tải cực đại
4 tổ máy
Phát 170MW
Chiếm 85% công suất đặt.
3 tổ máy
Phát 116,9344 MW
Chiếm 77,9563% công suất
17
18
đặt.
Phụ tải cực tiểu
2 tổ máy
Phát 70 MW
Chiếm 70 % công suất đặt
2 tổ máy
Phát 73,4672 MW
Chiếm 73,4672 % công suất
đặt
Chế độ sự cố
3 tổ máy
Phát 150 MW
Chiếm 100%công suất đặt
3 tổ máy
Phát 136,9344 MW
Chiếm 91,2896 % công suất
đặt
3.2.thành lập các phơng án lới điện

3.2.1.Nguyên tắc chung thành lập phơng án lới điện:
Tính toán lựa chọn phơng án cung cấp điện hợp lý phải dựa trên nhiều nguyên
tắc, nhng nguyên tắc chủ yếu và quan trọng nhất của công tác thiết kế mạng điện là
cung cấp điện kinh tế với chất lợng và độ tin cậy cao. Mục đích tính toán thiết kế là
nhằm tìm ra phơng án phù hợp. Làm đợc điều đó thì vấn đề đầu tiên cần phải giải
quyết là lựa chọn sơ đồ cung cấp điện. Trong đó những công việc phải tiến hành
đồng thời nh lựa chọn điện áp làm việc, tiết diện dây dẫn, tính toán các thông số kỹ
thuật, kinh tế
18
19
Trong quá trình thành lập phơng án nối điện ta phải chú ý tới các nguyên tắc sau
đây:
4* Mạng điện phải đảm bảo tính án toàn cung cấp điện liện tục, mức độ đảm
bảo an toàn cung cấp điện phụ thuộc vào hộ tiêu thụ. Đối với phụ tải loại 1
phải đảm bảo cấp điện liên tục không đợc phép gián đoạn trong bất cứ tình
huống nào, vì vậy trong phơng án nối dây phải có đờng dây dự phòng.
5* Đảm bảo chất lợng điện năng (tần số, điện áp, )
6* Chỉ tiêu kinh tế cao, vốn đầu t thấp, tổn thất nhỏ, chi phí vận hành hàng năm
nhỏ.
7* Đảm bảo an toàn cho ngời và thiết bị. Vận hành đơn giản, linh hoạt và có khả
năng phát triển.
Kết hợp với việc phân tích nguồn và phụ tải ở trên nhận thấy: cả 9 phụ tải đều là
hộ loại 1, yêu cầu độ tin cậy cung cấp điện cao. Do đó phải sử dụng các biện pháp
cung cấp điện nh: lộ kép, mạch vòng.
Để có sự liên kết giữa nhà máy làm việc trong hệ thống điện thì phải có sự liên
lạc giữa nhà máy và hệ thống. Khi phân tích nguồn và phụ tải có phụ tải 1 nằm tơng
đối giữa hai nhà máy nhiệt điện I và II nên sử dụng mạch đờng dây NĐI-1-NĐII để
liên kết hai nhà máy.
Với các nhận xét và yêu cầu trên đa ra các phơng án nối dây sau:
3.2.2.Các phơng án lới điện : 6 phơng án.

19
20
PA1
4
6
8
3
2
NÐI
5
9
1
7
NÐII
PA1
4
6
8
3
2
NÐI
5
9
1
7
NÐII

20
21
PA2

4
6
8
3
2
NÐI
5
9
1
7
NÐII
21
22
PA3
4
6
8
3
2
NÐI
5
9
1
7
NÐII
22
23
PA4
4
6

8
3
2
NÐI
5
9
1
7
NÐII
23
24
PA5
4
6
8
3
2
NÐI
5
9
1
7
NÐII
24
25
PA6
4
6
8
3

2
NÐI
5
9
1
7
NÐII
3.3.TÝnh to¸n kü thuËt c¸c ph¬ng ¸n:
3.3.1. Ph¬ng ¸n I:
25

×