Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

luận văn kỹ thuật dệt may Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy chỉ khâu HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.02 KB, 42 trang )

Báo cáo chuyên đề Đỗ Thò
Quyên

Lời nói đầu
Ngành Dệt - May gắn liền với nhu cầu khơng thể thiếu được của lồi người
nói chung và bản thân mỗi con người nói riêng . Để đáp ứng nhu cầu của con
người về mặt thẩm mỹ ngành Dệt - May đã hình thànhvà phát triển từ lâu đời
trên thế giới,chiếm một vị trí rất quan trọng trong q trình cơng nghiệp hố và
hiện đại hố của mỗi quốc gia . Trong những năm gần đây,đặc biệt là từ đầu
thập kỉ 90 ngành Dệt May Việt Nam đã đầu tư và phát triển mạnh về trình độ
cơng nghệ, kỹ thuật . Có rất nhiều nhà máy , cơng ty có tiếng trên thị trường
như Cơng ty Dệt May Hà Nội , Cơng ty may Nhà Bè , Cơng ty May 10 , Cơng
ty Dệt Phong Phú Họ đã đưa ra thị trường nhiều sản phẩm có chất lượng cao ,
mẫu mã đa dạng và phong phú khơng chỉ đáp ứng riêng nhu cầu của trong nước
mà các sản phẩm này đã xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới như : Mỹ, Nhật
bản, Đàiloan, Hồng Kơng đóng góp 1 phần vào nguồn thu ngân sách của nhà
nước.
Để góp phần vào sự phát triển của tồn xã hội nói chung và ngành dệt may
nói riêng , nhà máy chỉ khâu Hà nội thuộc cơng ty dệt Phong Phú đã khơng
ngừng cải tiến về cơng nghệ , thiết bị nâng cao chất lượng sản xuất và đưa ra thị
trường nhiều sản phẩm có chất lượng tốt mẫu mã đa dạng phong phú phục vụ
cho ngành dệt may , đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
Q trình hình thành và phát triển của nhà máy chỉ khâu.
Nhà máy chỉ khâu hà nội được khởi cơng xây dựng vào năm 1976 và đưa vào
nhà máy 8/3 quản lý năm 1979 cho đến ngày 1-7-1985 nhà máy mới chính thức
được thành lập
Ngày 22-7-1992 nhà máy chỉ khâu Hà nội sát nhập với cơng ty Dệt Phong
Phú . Mục tiêu sản xuất của nhà máy chỉ khâu Hà nội là các loại sợi dệt kim và
1
Báo cáo chuyên đề Đỗ Thò
Quyên


các loại chỉ như : chỉ may , chỉ thêu ,chỉ ren , chỉ móc, chỉ dùng trong cơng
nghệ đóng giầy da
Sau hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành , nhà máy đã trải qua nhiều khó
khăn thăng trầm . Trong những năm trở lại đây nhà máy đã phát triển nhanh
chóng về quản lý , kinh doanh năm sau ln đạt hơn năm trước . Sản phẩm
ngày càng đa dạng hố , nâng cao chất lượng mẫu mã và ln được khách hàng
ưa chuộng . Các sản phẩm của nhà máy sản xuất ra ngày càng có uy tín trên thị
trường .
Năm 1992 sản phẩm của nhà máy đạt hai huy chương vàng tại hội chợ triển
lãm cơng nghiệp hàng tiêu dùng tồn quốc .
Với phương châm sản xuất các sản phẩm có chất lượng đảm bảo , mẫu mã
đa dạng phong phú , phục vụ tận tình , giá cả hợp lí . Hiện nay , nhà máy chỉ
khâu Hà Nội là một trong những đơn vị làm ăn có lãi , nộp đủ các khoản thu
ngân sách trên địa bàn Hà Nội .
Tuy nhà máy chỉ khâu Hà Nội là một đơn vị trực thuộc của Cơng ty dệt Phong
Phú nhưng việc tổ chức , quản lý , hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy
có tính chất độc lập tương đối . Việc tổ chức quản lý , điều hành được thực hiện
theo chế độ . Một thủ trưởng có tư cách pháp nhân , có con dấu riêng và hạch
tốn độc lập , được giao dịch trực tiếp với các tổ chức tài chính ngân hàng và
trực tiếp làm nghĩa vụ với nhà nước .

2
Baựo caựo chuyeõn ủe ẹoó Thũ
Quyeõn
S T CHC CA NH MY

Phn I : Nguyờn liu
1. Nguyờn liu.
Nguyờn liu l mt yu t quan trng, vic la chn nguyờn liu nh
hng rt ln n cht lng mt hng, hiu qu kinh t ca quỏ trỡnh kộo si.

Ti Nh mỏy ch khõu, mt hng lm si ch yu l x PE, thc t dựng sn
xut ch may PE., thng nhp i Loan, Hng Kụng, Malayxia qua thc t
ó ỏp ng c nhu cu cht lng vi giỏ c hp lý.
3
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phỏng tổ
chức hành
chính
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kỹ
thuật
Phòng
kinh
doanh
Phân x
ởng I
Phân x
ởng Ii
Báo cáo chuyên đề Đỗ Thò
Quyên
Riêng mặt hàng xơ đơn PE Ne 40 dùng để dệt kim thì sử dụng loại xơ
nửa mờ 1,4 D; dài 38 mm Ngồi ra nhà máy còn nhập thêm loại xơ T333 (PE)
bóng từ Malaysia, kí hiệu 1,2d x 38 mm (x 330).
*Xơ Polyeste.
Trước tiên xơ PE là loại xơ tổng hợp (hố học) đựoc sản xuất dưới dạng
tơ liên tục cũng như xơ stapen (dạng cắt ngắn cũng như bó xơ).
Tên đầy đủ của xơ là Polyeste (PE) được sả xuất từ axit Tereftalat và

etylenlycol là sản phẩm từ dầu mỏ. Xơ Polyeste stapen có dạng bóng mờ để
mộc hoặc đã nhuộm mầu.
Mặt cắt ngang của xơ PE có tiết diện tròn.
Tính chất q của chế phẩm từ xơ PE là tính khơng nhàu ở trạng thái khơ và
ướt có khả năng giữ hình dáng, kích thước , nếp gấp (sau khi ổn định).
*Những tính chất cơ bản của xơ Polyeste (PE) :
a. Độ bền cao :
Độ bền tương đối của xơ stapen 40 CN/tex, ở trạng thái ướt độ bền của xơ
khơng thay đổi .
b. Độ giãn. Ở trạng thái khơ và ướt 40-60 %.Xơ PE có tính phục hồi biến
dạng tốt khi kéo nén và uốn .Phần biến dạng phục hồi khi kéo là 97%.
Mơđun biến dạng ban đầu của xơ PE cao : so với xơ polyamit cao hơn 3
÷
5 lần,
so với bơng và xơ vixco cao hơn 2 lần.
c. Độ bền nhiệt cao.
Ở -50
0
C độ bền tăng 35
÷
40 % .Sau khi đốt nóng trong 1000 h ở nhiệt độ
150
0
xơ PE khơng giảm q 50% độ bền còn các xơ khác bị phá huỷ ở nhiệt độ
150
0
trong 200-300h.
d. Độ bền ánh sáng của xơ PE cao.
Dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời trong 600h độ bền xơ giảm gần60%.
4

Baùo caùo chuyeân ñeà Ñoã Thò
Quyeân
Xơ PE có nhược điểm dễ nhuộm màu, dễ vón cục trên bề mặt chế phẩm khi sử
dụng.
Các xơ PE khác nhau có tên gọi khác nhau.
Với tính chát ưu việt của xơ PE nên nó được sử dụng như một loại nguyên liệu
chính để sản xuất các mặt hàng trong nhà máy.
Qua phân tích ở trên ta thấy:
Xơ PE có độ bền đứt cao.
Lượng tạp chất gần như không có.
Chiều dài sơ không chênh lệch (38 mm).
2. Việc sử dụng xơ hồi, xơ phế.
Trong quá trình gia công xơ thành sợi (hệ kéo sợi chải thô) ;từ cung bông
chải đến gian sợi con đã phát sinh ra lượng bông hồi, bông phế, tỷ lệ tiêu hao
nguyên liệu khoảng 10 - 15% so với nguyên liệu đưa vào. Cho nên việc sử dụng
bông hồi, bông phế rất có ý nghĩa về mặt kinh tế.
Bông hồi gồm :đầu cúi máy thô, đầu cúi máy ghép, đầu sợi thô được gia
công lại và xé tơi bằng tay rồi cho vào máy để tái sản xuất.
Bông phế gồm : các loại bông dây dầu, bông quét nhà, bông sợi
v.v có lượng Ýt hơn nên nhà máy không tái sản xuất để đảm bảo cho chất
lượng mặt hàng.
3. Các mặt hàng sản xuất tại nhà máy.
Dùng nguyên liệu chính xơ PE 100%
- Ne 40/1.DK (dệt kim)
- Ne 62/3, 42/2 làm chỉ may. Ngoài ra còn có Ne 20/1; 32 v.v
Ngoài ra tại phân xưởng II người ta còn gia công sợi bông thành sợi xe
theo yêu cầu của khách hàng.
4. Phương pháp pha trộn .
5
Baùo caùo chuyeân ñeà Ñoã Thò

Quyeân
Với các tính chất đặc thù của xơ PE là gần như không có tạp chất, nên
phương án pha trộn xơ với xơ là không cần thiết. Chỉ có sự pha trộn xơ với 1 Ýt
bông hồi, bông phế.
HỆ THỐNG KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CỦA NHÀ MÁY
TỔ THÍ NGHIỆM THAO TÁC PHÂN XƯỞNG CÓ NHIỆM VỤ
_ Báo cáo CLSP của nhà máy
_ Kiểm tra các chỉ tiêu độ bền và độ săn trên dây truyền
_ Giải quyết các khiếu nại của khách hàng .
_ Khèng chế chi số trên dây truyền ;
_ Kiểm tra ngoại quan các sản phẩm của dây truyền;
_ Kiểm tra thao tác của công nhân
_ Nhiệm vụ của việc khống chế trên dây truyền là một nhiệm vụ quan
trọng ảnh hưởng đến CLSP trên một lô sản phẩm.
1.1 Hệ thống kiểm tra và đánh giá CLSP
6
Baùo caùo chuyeân ñeà Ñoã Thò
Quyeân
Nguyên liệu xơ qua các bán thành phẩm đến thành phẩm sợi đều trong
một hệ thống tương quan chặt chẽ và quan hệ nhân quả. Mỗi bán thành phẩm
công đoạn trước là nguyên liệu công đoạn tiếp theo. Chất lượng sản phẩm tạo ra
(bán thành phẩm hình thành ) không những phụ thuộc chủ yếu vào quá trình gia
công công đoạn này mà còn phụ thuộc chặt chẽ vào chất lượng bán thành phẩm
công đoạn trước . Vì vậy kiểm tra khống chế phải được thực hiện thường xuyên
, yêu cầu phải nhanh để kịp thời phân tích tìm nguyên nhân khắc phục . Do đó
phải tập trung về một nơi làm .
Hệ thống chất lượng ngoài kiểm tra trong phòng thí nghiệm , cần kiểm
tra kỹ thuật để tìm ra những bất thường về chất , xác định được xu hướng xấu
trước khi chúng có thể nảy sinh để đưa ra những xửa đổi kịp thời . Thực chất là
giám sát thực hiện các điều kiện kỹ thuật và quy trình công nghệ . Có kiểm tra

kỹ thuật ta mới thực hiện được mục tiêu “ có sự tham gia của mọi thành viên “ .
Vì kiểm tra kỹ thuật bằng cách kiểm tra, hướng dÉn đã đưa mọi người thực sự
tham gia vào hệ thống chất lượng .

Tóm lại :
Hệ thống chất lượng theo quan điểm kỹ thuật và thông tin phải bao gồm
hệ thống chu trình kiểm tra phức tạp đi qua , đó là một lượng rất lớn các thông
tin .
Phương pháp kiểm tra khống chế chất lượng bán sản phẩm và sản phẩm
trong dây truyền sản xuất
•Kiểm tra nguyên liệu xơ.
Ta phải có biện pháp kiểm tra xơ cho thích hợp, để nắm được những đặc
tính của nguyên liệu,ban đầu sự biến động của nó ảnh hưởng đến các thông số
của quá trình kéo sợi cũng như chất lượng sợi.
7
Baùo caùo chuyeân ñeà Ñoã Thò
Quyeân
Dù rằng các biện pháp phòng ngừa có vẻ là tốt nhất ,nhưng chúng rất tốn
kém. Muốn đạt biện pháp tối ưu mà không chi phí cao cần thiết lập một thoả
thụân thống nhất với nhà cung cấp nguyên liệu ban đầu.
Cần quan tâm đến vấn đề sau;
_Do đặc tính quan trọng của xơ.
_ Phân loại kiện theo nhóm ,lớp .
_ Sắp xếp bố trí các kiện theo những đặc tính tương đương của xơ và sự
biến động xác định các đặc trưng quan trọng nhất của xơ.
*Kiểm tra bán thành phẩm dây truyền .
Để kịp thời phát hiện các khuyết tật ,thiếu xót . Xác định nguồn sinh lỗi ,
từ đó hiệu chỉnh các điều kiện sản xuất ,ngăn chặn taí diễn ,chúng ta cần đánh
dấu các bán thành phẩm ,các đơn vị bán thành phẩm sản xuất ra .
Máy chải : đánh số máy theo sè La Mã .

Máy ghép : đánh số máy theo sè La Mã .
Nhờ vậy , nếu sợi thô nào có biến động có thể quay lại kiểm tra máy ghép , mát
ghép .
Máy thô : đánh số theo thứ tự cọc
Máy con : phân khoang và đánh số theo thứ tự cọc
Máy ống : nên đánh ống từ sợi của một máy con hay máy xe vì hệ
số không đều trong máy , tốt hơn hệ số không đều giữa các máy .
Máy đậu : ta không kiểm tra
Máy xe : đánh số thứ tự cọc và phân khoang .
*Kiểm tra kỹ thuật trên dây truyền
Thành phẩm của nhà máy là dạng sợi ống hình côn . Vì vậy để kiểm tra
và đánh giá đúng chất lượng sản phẩm cần có các thông tin của kiểm tra dây
8
Baùo caùo chuyeân ñeà Ñoã Thò
Quyeân
truyền . Ngoài ra cần phân lô theo từng phần nhỏ , theo từng cụm máy sợi xe (3
đến 4 máy ). có thể đánh dấu máy sợi xe bằng các mầu sơn .
2.2. Kiểm tra bán thành phẩm và thành phẩm
1.Chu kì thí nghiệm :
a- Thí nghiệm hồi Èm quả bông , cúi chải, sợi thô, sợi con mỗi tuần một lần
b- Thí nghiệm chi số và tỉ lệ không đều chi sè
_ Cúi sống mỗi tuần mỗi máy thí nghiệm một lần
_ Cúi ghép đợt I (cúi chín ): mỗi tuần kiểm tra một lần mỗi máy
_ Cói ghep đợt II ( cúi chín ); một ca mỗi máy thí nghiệm 3 lần
_ Sợi thô mỗi ca một máy thí nghiệm 1 lần
_ Sợi con: tuỳ chi sè
c- Thí nghiệm độ không đều đoạn ngắn
_ Máy chải : 2 tháng/1 máy thí nghiệm một lần
_ Máy ghép : 2 tuần/1 máy thí nghiệm một lần
_ Máy thô : 2tuần/1máy thí nghiệm một lần

d- Độ săn
_ Sợi thô : mỗi tuần một chi số thí nghiệm một lần
_ Sợi con : kiểm tra mẫu ngẫu nhiên trên từng khoang , Ýt nhất một tháng
thí nghiệm một lần .
_ Sợi xe : Ýt nhất một tháng thí nghiệm một lần
e- Bông kết tạp chất máy chải
Mỗi máy phải làm trước và sau chu kỳ mài kim
h- Chỉ tiêu vật lý sợi con , sợi xe
Mỗi ca thí nghiệm một lần
i-Dãn dài sợi thô
Một tháng mỗi máy thí nghiệm một lần
9
Baùo caùo chuyeân ñeà Ñoã Thò
Quyeân
2.Phương pháp kiểm tra
a- Chu kỳ và phương phương pháp thí nghiệm
Chu kỳ : - Quả bông : mỗi chi số lấy 2 quả , lấy lớp ngoài cùng trọng lương
50g
- Cúi chải : mỗi máy lấy 8 mẫu , mỗi mẫu lấy 5m
- Cúi ghép : Do đặc thù sản xuất tại nhà máy,mỗi thùng ở mắt ghépII,
người ta lấy thí nghiệm 1 mẫu, mỗi mẫu 5m,để khống chế độ không đều chi số
trên đoạn dài.
- Sợi con ,sợi xe : lấy tất cả những mẫu của chi sè sau , khi đã kéo sang
độ bền đứt
b- Phương pháp thí nghiệm :
Quả bông :
Sau khi lấy xong quả bông (chọn quả bông có nòng bông thẳng ) lên máy
thí nhiệm độ đều quả bông ,tở cuộn bông ra mét Ýt cho vảo trục Ðp trên.mở
máy ta cho chạy ta được một đoạn đầu tiên ,đoạn này cân xong để riêng , sau đó
cùng đo chiều dài để ghi vào biểu.

Sau đó mỗi lần đạp chân vào máy sẽ tự động tở ra 01 mét chiều dài
, bông rơi xuống máng cân nhìn vào kim chỉ ta được trọng lượng quả cân để
trên bàn cân để ghi trọng lượng vào biểu .
Trọng lượng mỗi mét cân được =T.Lượng quả cân+T.Lượng chỉ trên
bảng chia độ

VD: Trọng lượng quả cân 350g
Kim chỉ ở rãnh +25
Vậy trọng lượng 1mét đó là : 350 +25= 375 g
10
Baùo caùo chuyeân ñeà Ñoã Thò
Quyeân
Trong quá trình thí nhiệm phải luôn quan sát màng bông , xem màng bông
có đều không ,có bị rách mép không để khi thí nghiệm xong ghi nhận xét
vào biểu thí nhiệm để công nhân đứng máy biết kịp thời đIều chỉnh cho lớp
bông được đều về bề rộng và bề dày . Công thức tính
Trọng lượng bình quân 1 mét = Tổng trọng lượng các đoạn mẫu thử
Số mẫu mét thí nhiệm
Tỉ lệ không đều chi sè : H%
H% = 2.(M – M1). N
M. n
Trong đó :
_Tỷ lệ không đều tính bằng %
M: Trị số bình quân ;
M1 : trị số bình quân dưới bình quân ;
N: Số lần thí nhiệm dưới bình quân
n: Tổng số lần thí nhiệm ;
+Tỉ lệ giãn dài quả bông :
Tỉ lệ dãn % =Chiều dài thực tế –Chiều dài thiết kế .100 %
Chiều dài thiết kế

Chiều dài thực tế = Chiều dài đoạn đầu + Đoạn cuối +Tổng số mét
CÚI CHẢI , GHÉP :
Mỗi thùng cúi lấy hai mẫu ( kiểm tra tất cả các thùng cúi), mỗi mẫu dài
05 mét, tổng số mẫu thí nghiệm không nhỏ hơn 30, lấy bất kì ;
Phương pháp thí nhiệm :
Mỗi cúi để riêng vào từng khay từng chi số và thứ tự số máy. Dụng cụ
quả lô có chu vi 1mét, quay cắt cúi thành đoạn 5 mét
Mẫu quay xong để vào khay theo thứ tự từng máy ;
Cân mẫu ghi vào biểu ;
11
Báo cáo chuyên đề Đỗ Thò
Quyên
-Tính H%( Độ khơng đều chi số ,cơng thức như phần trên )
-Tính tỷ lệ hồi Èm , trọng lượng ướt, trọng lượng khơ;
+CÚI GHÉP BĂNG I:
-Chu kì: Mỗi tuần thí nhiệm một lần, lấy tất cả các thùng, mỗi mẫu có chiều
dàI 5 mét.
-Phương pháp thí nghiệm và tính tốn giống như cúi chải ;
+CÚI GHÉP BĂNGII:
Ngồi nhiệm vụ kiểm ttra chi số ,đánh giá chất lượng , còn nhiệm vụ
khống chế chi số, để đảm bảo sau này chi số sợi con đúng với tiêu chuẩn .
Khống chế cúi tốt sẽ ổn định sản xuất ở máy con , sợi sản xuất ra có chất lượng
tốt .Khơng phải thay bánh xe vì thế nâng cao được chất lượng ,sản lượng.
Chu kì thí nghiệm mỗi ca thí nghiệm 3 lần, lấy mẫu ở tất cả các máy, mỗi
máy lấy 4 mẫu, mỗi mẫu dài 5mét ;
PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM :
Mẫu lấy lần lượt từ thùng này sang thùng khác và để thứ tự từng máy từng
vào khay ,đem quay từng mẫu và để vào khay thứ tự như trên .
Cân trọng lượng từng mẫu ghi vào biểu thí nghiệm
Chó ý : Khi quay liên tục , để tránh khỏi bị đứt ,nếu khi quay bị đứt phải lấy

mẫu khác ,khơng được chắp nối .
Khơng được quay ngược chiều ,từ chậu đựng cúi đến miệng loa dÉn cúi bảo
bảm cự ly 30cm.
*Phương pháp tính tốn và khống chế :
+, Khống chế : sau khi có trọng lượng ướt tiêu chuẩn , đối chiếu trọng lượng
ướt tiêu chuẩn với trọng lượng ướt bình qn ,nếu sai lệch q cho phép phải
tiến hành thay đổi tăng hoặc giảm bánh răng kéo dài để đưa trọng lượng thực tế
về trọng lượng tiêu chuẩn .
Chó ý : Để thay bánh răng ta phải xem xét cụ thể ;
12
Baùo caùo chuyeân ñeà Ñoã Thò
Quyeân
- Nếu trọng lượng hai mẫu quá nhẹ hoặc quá nặng ,sẽ ảnh hưởng đến số liệu bình
quân của cả hai máy ta phải xem xét số răng của bánh xe thực tế của máy đó
với các máy khác đã phù hợp chưa . Nếu có điều kiện lấy mẫu làm lại ;
Vừa thay đợt trước nếu đợt sau nặng ,nhẹ cần xem lại .
Thay bánh xe thay đổi đã dùng về nặng hoặc nhẹ mà sợi vẫn nhẹ hoặc nặng quá
phải kiểm tra lại bánh xe và thí nghiệm lại rồi mới thay .
*Tính toán các hạng mục :
-Trọng lượng khô bình quân ;
-Trọng lượng ướt bình quân ;
-Chi số thực tế ;
-Tỉ lệ độ không đều chi số;( giống như phần trên)
*SỢI THÔ
Chu kì thí nghiệm : -Mỗi ca 1 máy thí nghiệm 1 lần
Phương pháp thí nghiệm:-Tổng số mẫu cần lấy của (1 loại chi số là nhỏ hơn 24)
-Mỗi ống quay Ýt nhất là hai mẫu
-Chiều dài mỗi mẫu là10 mét
-Quay để riêng từng ống ,từng máy theo thứ tự ;
-Cân từng mẫu .

•Chó ý :
•Khi quay phải quay liên tục không quay quá nhanh ;
•Khi đứt phải quay lại ;
•Bảo đảm cự ly trung tâm từ ống sợi đến miệng loa dẫn sợi từ 30 đến 35cm
Tính toán :
Tương tự máy ghép đợt Ivà II
Tính trọng lượng ướt bình quân từng chi số ,tỉ lệ độ không đều H%
Tính trọng lượng khô từng chi sè . Suy ra Chi số thực tế
13
Baùo caùo chuyeân ñeà Ñoã Thò
Quyeân
Chi số thực tế = Hằng số
Trọng lượng khô thực tế
(Với tiêu chuẩn 10% Chiều dài thí nghiệm 10mét )
THÍ NGHIỆM ĐỘ SĂN ,CV% SỢI THÔ
Độ săn sợi thô quan hệ mật thiết chặt chẽ đến chất lượng sợi thô và
sơị con đồng thời ảnh hưởng đến tỉ lệ đứt đâù mối của sợi thôvà sợi con . Độ
săn sợi thô quá lớn ảnh hưởng đến chất lượng máy thô và còn gây khó khăn cho
quá trình kéo dài trên máy con nữa . nếu độ săn sợi thô quá thấp thì độ đều sợi
thô sẽ giản , sợi thô ướt. Vì thế cần thiết phải thí nghiệm độ săn sợi thô để đảm
bảo độ săn thích ứng với chất lượng sợi.
Riêng máy kiểm tra độ săn của máy thô thì tại nhà máy Chỉ khâu
chưa có dụng cụ kiểm tra ,nên các mẫu được đưa sang thí nghiệm ở Viện Dệt .
*THÍ NGHIỆM SỢI CON
Chu kì:
Với từng chi sè ta kiểm tra bằng các cách khác nhau ,thông thường tiến
hành lấy mẫu cả ở hai bề mặt máy .Lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên trên
từng máy ,số mẫu tối đa là 10 mẫu trên một máy .
Trình tự lấy mẫu:
-ở bên mặt phải máy lấy 6 mẫu (6cọc)

-ở bên mặt trái máy lấy 4 mẫu (4 cọc )
Thí nghiệm :
_Ta tiến hành đo kiểm tra các tính chất cơ lý , các tiêu chuẩn kĩ thuật của sợi
con như : Kiểm tra độ bền đứt
Kiểm tra độ săn (K)
Kiểm tra chi sè (Nm,Ne).
Kiểm tra độ không đều (Cv%).
14
Baùo caùo chuyeân ñeà Ñoã Thò
Quyeân
Kiểm tra độ đứt của sợi (hay các lỗi của sợi bán thành phẩm
và bán thành phẩm)
Tính toán:
Sau khi guồng 10 cọc sợi, mỗi cọc 100m,người ta đem cân,sau đó sử dụng
máy tính kỹ thuật để tính toán.
Cấu tạo
1. Cọc cắm sợi
2. Thanh rẽ trên có móc dẫn sợi
3. Guồng sợi
4. Công tắc
5 - 6. Bánh răng hình nón
7. Trục truyền động
8. Cơ cấu đếm
9. Kim
10 - 11. Hệ thống lò xo
12. Thanh gỗ
13. Chuông
Nguyên lý làm việc
Mẫu sợi được chuẩn bị sẵn cắm vào cọc cắm sợi đi qua móc dẫn
sợi đi qua móc dẫn sợi trên thanh rê 2 vào khung guồng 3. Bật công tác 4 hoặc

tắt công tắc nếu dùng mô tơ làm cho công tắc 4 chuyển động và nó sẽ truyền
qua bộ bánh răng hình nón 5 - 6 nằm trong guồng 3 quay và truyển động đến
trục 7 làm cho cơ cấu đếm 8 quay do đó có sự ăn khớp của cơ cấu đếm 8 với
trục vít 7, guông có 6 cánh, tru vi của guồng là 1 m khi guồng quay một vòng
kim chỉ trên cơ cấu đếm sẽ nhích lên một vạch. Trên mặt của cơ cấu đếm có
khắc 100 vạch phù hợp với 100 răng. Như vậy khi guồng quay 100 vòng thì cơ
cấu đếm sẽ quay 100 vạch và khi đó nhờ có hệ thống lò xo 10, 11 làm cho thanh
15
Baùo caùo chuyeân ñeà Ñoã Thò
Quyeân
gõ 12 gõ vào chuông 13 báo hiệu con sợi đã đầy (đủ chiều dài 100 mét) sau đó
đem các con sợi đã guồng để vào bình hoặc phòng có độ Èm tiêu chuẩn trong
hai giờ rồi tiến hành cân từng con mét.
các dông cụ đo kiểm travà cách tính các chỉ tiêu kỉ thuât của nhà máy .
Dụng cụ đo kiểm tra :
Do điều kiện vật chất của nhà máy còn có nhièu hạn chế nên chưa thể
trang bị đầy đủ các trang thiết bị đo kiểm tra mà phải kiểm tra nhờ các dụng cụ
đo kiểm tra của Viện Dệt .
a-Độ dài xơ :
Thiết bị fibrogaph của Viện Dệt
Gồm: - Dông cụ chuẩn bị màu ;
- Fibrogaph 530 ;
- Hệ thống vi tính ;
Nguyên lý: xơ được giữ lại ở dụng cụ chuẩn bị và được giữ lại tại 1điểm ngẫu
nhiên, sau đó được nòng xơ đưa vào bộ phận đo tại hộp khe . Dưới khe đặt một
tế bào quang điện . Một chùm sáng chiếu vào xơ ,xơ được quét từ cuối tới đầu
nên lượng xơ ngày càng tăng và thông qua cường đọ ánh sáng qua chùm xơ đo
được lượng xơ .
Kết quả đo được là chiều dài kéo sợi 50% SI hay 2,5% SI .
Màn hình vi tính cho biểu đồ phân bố xơ .

b- Độ nhỏ xơ .
Thiết bị : SHEFIELD –PRECION PRODucts
Nguyên lý : Kiểu thẩm thấu không khí dụng cụ MICRO NAIRE theo nguyên lý
dòng khí thổi qua một khối lượng xơ xác định , khi trở lực không khí càng lớn
thì xơ càng mảnh .
Kết quả đo được là độ nhỏ ( T ) hay trị số M , hệ số biến sai .
d- Độ bền xơ
16
Baùo caùo chuyeân ñeà Ñoã Thò
Quyeân
Thiết bị : Kéo đút Pretlây ,có khoảng cách hai miêng kẹp (để kẹp mẫu thử ,
thường chiều dài mẫu thử là 50cm )
Nguyênlý :Cân bằng mômen
Kết quả nhận được : - Chỉ số PI .
-Chỉ số SI .
e- Xác định tỉ lệ tạp chất và khuyết tật xơ bông .
Thiết bị : Phân ly tạp chất .
Nguyên lý : Phân ly tạp chất ra khỏi mẫu thử .
f- Kiểm tra độ nhỏ .
Thiết bị : Máy guồng
- Tạo ra con sợi có chiều dài xác định theo yêu cầu.Chu vi guồng 1 m .
- Quả lô dùng quay cúi tạo mẫu thử có chiều dai xác định theo yêu cầu
Chú ý : cân phân tích độ chính xác 0,01g .
g- Kiểm tra độ bền .
Máy thử độ bền đứt 1361-1 ( TQ) :
Có tốc độ chuyển động kẹp dưới không đổi . Thang đo lực kéo : 3 thang
- Pmax = 3000 gl
- Pmin = 1gl
Nguyên lý làm việc:
Bật công tắc mô tơ quay thông qua hệ thống truyền động 1 truyền tới trục vít 2

pitton 3khớp với vít 2 và có gắn với cặp dưới 4 sẽ truyển động đi lên hoặc đi
xuống . Khi cặp dưới 4 đi xuống làm cho đoạn sợi thí nghiệm được mắc vào hai
miệng kẹp 4 và 5 bị kéo căng làm cho đòn lực 9 lệch ra khỏi vị trí cân bằng về
phía trái. Thang đọ dãn 6 có liên kÕt chuyển động cùng với cặp dưới, do vậy
khi sợi bị kéo căng kéo theo thang độ dãn đi xuống.
Khi sơi đứt nhờ chốt hãm 8, đòn lực dừng lại, qua kim 11 xác định được độ bền
của sợi trên thang lực 12. Đồng thời bộ phận tự động lập tức ngắt sự liên hệ
17
Baùo caùo chuyeân ñeà Ñoã Thò
Quyeân
giữa cặp dưới và thang đo độ dãn, do đó thang đo độ dãn dừng lại , qua vạch
xác định được độ dãn của sợi.
Cùng với lúc sợi đứt cặp dưới vẫn tiếp tục đi xuốn cho đến khi trục 3 chuyển
động đi xuống đến vị trí tận cùng .Lúc đó bộ phận hãm tách rời cơ cấu ly hợp
và truyền động cho trục 10 dừng lại .Hoặc có thể dùng tay gạt 13 làm cho bộ
phận hãm tách rời cơ cấu ly hợp để dừng chuyển động của miện kẹp dưới.
Sau khi ghi kết quả thí nghiệm xong lấy sợi thí nghiệm ra và đưa kim về vị trí 0
trên thang vạch, tiếp tục mắc mẫu mới và quá trình thí nghiẹm được lặp lại như
trên.
1. Bộ phận truyền động
2. Trục vít
3. pitton
4. Miệng kẹp dưới
5. Miệng kẹp trên
6. Thước đo độ dãn đứt
7. Bánh răng hình quạt
8. Cá
9. Đòn tạ
10.Tạ
h- Độ săn .

Máy đo độ săn Y331 (TQ) : Kẹp phải quay cả hai chiều ,có cơ cấu đếm số vòng
quay
18
Baùo caùo chuyeân ñeà Ñoã Thò
Quyeân
Nguyên lý làm việc:
Mẫu sợi sau khi được chuẩn bị sẵn (mỗi mẫu dài 250mm) mắc vào hai miếng
cặp 2,3.Cặp số 2 có thể quay theo hai chiều.Cặp số 3 đứng yên khi tở xoắn
nhưng có thể xê dịch xa gần miệng cặp 2.Tuỳ theo loại sợi thí nghiệm(sợi
đơn,sợi xe) cặp 3 được gắn trên kim 4 và kim 4 có thể dao động về hai phía trái
hoặc phải trên thang vạch
Trong quá trình thí nghiệm kim 4 được đặt cách vị trí 0 hai vạch về bên trái
trên thang vạch 5(khi mắc sợi tuỳ theo từng chi số mà dịch 2 hoặc3 vạch) . Khi
mắc sợi để tạo lực căng ban đầu dùng tải trọng, nó đựơc xác định phụ thuộc vào
chi số sợi.
Bảng xác định tải trọng:
Chi số sợi Lực căng ban đầu
5,00 - 101
100 - 41
40 - 31
30 - 21
20 - 11
10 - 5
2
5
10
15
25
30
Khi tay quay quay sợi bị tở xoắn lúc đó kim 4 sẽ dịch chuyển khỏi vị trí ban đầu

về phía tay phải đến vị trí 0 thì dừng lại đồng thời với tay quay quay thì cơ cấu
đếm số vòng cũng cho biết kết quả .Mỗi một vòng sợi tở ra ứng với một số trên
19
Báo cáo chuyên đề Đỗ Thò
Quyên
cơ cấu.Trước khi làm mẫu ta phải đưa cơ cấu đếm số vòng về 0 và Ên nút
hướng xoắn(Z hoặc S) sau đó mới bật cơng tắc cho chạy máy.
Cơng thức tính tốn: 1000 x n
K = (x/m).
L
Trong đó:
n:số vòng quay hiểm thị trên máy.
L: độ dài đoạn sợi giữa hai miệng cặp (250mm).
i-Độ Èm .
Tủ sấy Y802A(TQ) : Khống chế nhiệt độ bằng rơle trong khoảng 105 đến 110
độ . Có cân phân tích với độ chính xác 0,01g được gắn liền với tủ. Có 8 giỏ để
chứa sợi ,xơ .
k- Phân cấp ngoại quan xơ .
Máy đánh bảng đen của Hungari dùng quấn sợi trên bảng đen hình thang và so
sánh với ảnh màu để xác định cấp ngoại quan của sợi
l-Thiết bị kiểm tra điểm lỗi .
Cho ta biết các điểm lỗi ,số điểm lỗi trên 10000mét , tự dừng khi có điểm lỗi
nặng .
Có bộ phận đếm mét ,và đồng hồ báo lỗi.
2- Tính các chỉ tiêu kĩ thuật .
a-Chỉ tiêu độ khơng đều của xơ và cúi như phần trên (H%) .
b- Độ bền đứt :
- Pmax, Pmin suy ra độ bền đứt tuyệt đối và độ bền đứt tương đối ;
c-Các cơng thức tính tốn :
Dùng máy tính FX500,FX95 (máy tính cá nhân )

-Đưa máy vào hệ SD
-Ấn MODE *RAN* SHIFT *AC
20
Baùo caùo chuyeân ñeà Ñoã Thò
Quyeân
Nhập số liệu các mẫu thử ta có :
- SHIFT 6 : Hiển thị ra tổng số mẫu thử .
- SHIFT 7 : Hiển thị ra giá trị trung bình Xtb
- SHIFT 9 : Hiển thị độ lệch quân phương S .
Tính hệ số biến sai CV %:
SHIFT9
CV= .100%
SHIFT7
Tính chi sè Nm:

100
Nm =
SHIFT7
Tính chi sè Ne: Ne = Nm . 0,591.
ĐẶC TÍNH KĨ THUẬT CỦA CÁC MÁY TRÊN DÂY CHUYỀN
KÉO SỢI TẠI NHÀ MÁY CHỈ KHÂU HÀ NỘI
2/1. Máy xé kiện tự động A002D .
21
Baùo caùo chuyeân ñeà Ñoã Thò
Quyeân
-Năng suất: 800 kg/h
- Vận tốc trục xé: 740 vòng/ phút
-Vận tốc giá đỡ: 1,7
÷
2,3 vòng/ phút

-Công suất điện tổng: 4,17 kw
-Kích thước: 5192 mm x 4155 mm
2/2. Máy xé trộn tự động A006 OS.
-Năng suất: 80 kg/h
-Vận tốc:
+Phên làm đều: 1; 1,25; 1,5; 1,75 m/ phót
+Phên đinh: 60; 70; 80; 100 m/ phót
+Trục đánh: 15 vòng/ phút
-Công suất: 1,9 kw
-Kích thước máy: 4085 x 1430 x 3696 mm
2/3. Máy xé trục dao FA106.
- Năng suất: 800 kg/h
- Đường kính trục xé: 610 mm
- Đường kính trục cấp: 76 mm
- Vận tốc trục xÐ: 480; 540; 600 vòng/ phút
- Sè ghi: 68
- Công suất: 3,37 kw
- Kích thước: 1730 x 1640 x 3860 mm
2/4.Hòm nạp bông FA 046A.
Xử lý chiều dài xơ dưới 76 mm được làm đều nồi cung cấp dần cho máy
dưới dạng lớp bông.
22
Baùo caùo chuyeân ñeà Ñoã Thò
Quyeân
- Năng suất: 250 kg/h
- Vận tốc trục đánh: 426 vòng/ phút
- Bề rộng đáy hòm vung: 200- 250 mm
- Tần sè rung: 1671 lần/ phút
- Biên độ rung: 11 mm
- Vận tốc phên đưa: 10,4; 12,6; 14,5 m/ phót

- Vận tốc phên đinh: 50; 60; 70 m/ phót
- Kích thước (cả tụ bông) : 3327 x 1758 x 4033 mm
2/5. Máy đập một tay đánh FA 141 .
- Năng suất: 250 kg/h
- Cuộn xơ: Rộng: 960 m
Dài: 30
÷
80mm
Khối lượng: 19,7 kg (xơ phế > 20kg).
-Thời gian ra 1 quả bông:
Đường kính: 230 mm
Vận tốc:
÷
13 m/ phót
- Áp suất khí nén: 4
÷
7 kg/ cm
3
- Kích thước: 5230 x 2060 x 1514 mm
2/6. Máy chải.
2/6.1 Máy FA 201B- Trung Quốc.
- Đường kính:
Thùng lớn: 1289 mm
Trục gai: 250 mm
Trục làm sạch: 86mm
Trục đưa bông: 70mm
Thùng con: 706 mm
23
Baùo caùo chuyeân ñeà Ñoã Thò
Quyeân

-Vận tốc:
Ra cói: 57,5-120 m/phút
Mô tơ chính: 1400 vòng/phút
Mô tơ song tốc: 360-1460 vòng/p
Mô tơ trục làm sạch:1400vòng/phút
Thùng lớn: 330; 369 vòng/ phút
Trục gai: 930; 800 vòng/ phút
Thùng con: 706vòng/phút
- Năng suất: 40 kg/h
- Chi số cúi: 0,28- 0,15 (Nm)
- Bội số kéo dài tổng hợp: 68,3- 122 lần
- Vận tốc ra cói: 57,5- 120 m/ phót
- Kích thước thùng cúi: 600 x 900 1000 mm
- Công suất điện tổng: 5,92 kw
- Kích thước máy: 200 x 800 x 1910 mm
- Mui: 106 thanh
- Sè thanh mui làm việc: 41 thanh
2/6.2 Máy Rieter C1/2.
Máy được trang bị thêm bộ USTER để kiểm tra và khống chế bề dày cúi,
chi số cúi (màng bông).(Riêng bộ USTER chỉ có thí nghiệm viên mới được
phép diều chỉnh).
-Tốc độ:
Thùng lớn: 360 vòng/ phút
Trục gai: 920 vòng/ phút
Thùng con: 10- 48 vòng/ phút
-Đường kính:
Thùng lớn: 1290 mm
24
Baùo caùo chuyeân ñeà Ñoã Thò
Quyeân

Trục gai: 253 mm
Thùng con: 706 mm
- Sè thanh mui: 110
- Sè thanh mui làm việc: 43
- Tổng hồi phế: 2- 6 %
- BSKD: 80- 150
- Kích thước thùng cúi: 40
- Kích thước máy: 5600 x 2790 mm
2/7. Máy ghép.
2/7.1 Máy ghép FA 306- Trung Quốc.
- Số mối ra: 2
- ẹường kính suốt trên: 35-31-35 (mm).
- ẹường kính suốt dưới: 45-35-35 (mm).
- Cù ly các suốt: I-II 8 (mm).
II-III 20 (mm)
- Số mối nghép: 4-8
- Bộ kéo dài: 3/3 với thanh nén
- BSKD: 3,8- 10
- Tốc độ ra cói: 148- 500 m/ phót
- Kích thước thùng cúi: 500 x 1100 mm
- Công suất điện tổng: 6,3 kw
- Kích thước máy: 2000 x 800 x 1910 mm
2/7.2 Máy ghép HARA. DX 500 (Nhật Bản).
- Bộ kéo dài: 5/4
- BSKD: 5- 14 (lần).
- Tốc độ ra cói: 500 m/ phót
25

×