Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

luận văn kỹ thuật dệt may Nghiên cứu và đánh giá tính vệ sinh của giày tại TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 105 trang )

ĐẶNG THỤY VI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU DỆT MAY
NGÀNH: CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU DỆT MAY
NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH VỆ SINH
CỦA GIÀY TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG THỤY VI
2006 – 2008
HÀ NỘI 2008
1
Hà Nội
2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH VỆ SINH
CỦA GIÀY TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGÀNH: CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU DỆT MAY
MÃ SỐ: 216 – C5
ĐẶNG THỤY VI
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI VĂN HUẤN
HÀ NỘI 2008
2
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Tiến sĩ Bùi
Văn Huấn – người thầy hướng dẫn khoa học Luận văn thạc sỹ của mình, thầy đã
dành nhiều thời gian tâm huyết và nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá
trình thực hiện Luận văn.
Em xin gởi lời cảm ơn tới toàn thể thầy cô khoa Công nghệ Dệt may Thời trang


– trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho chúng
em rất nhiều kiến thức bổ ích về chuyên ngành Công nghệ Vật liệu Dệt may.
Xin được cảm ơn quý thầy cô của Trung tâm đào tạo sau đại học trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho chúng em học
tập trong suốt hai năm học qua.
Em vô cùng biết ơn chị Lương Thị Công Kiều – phó phòng Thí nghiệm Trung
Tâm Giám Định Dệt May – Phân viện Dệt may tại TP.HCM, em xin gởi lời cảm ơn
đến chị và toàn thể anh chị, nhân viên phòng thí nghiệm đã tạo điều kiện và giúp đỡ
em rất nhiều trong suốt quá trình em làm thí nghiệm tại viện để thực hiện Luận văn
của mình.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã ủng hộ, chia sẻ
và giúp đỡ để Luận văn có thể được hoàn thành.
Xin chân thành cảm ơn và chúc sức khoẻ.
Đặng Thụy Vi
3
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn đã được thực hiện bởi chính tác giả và được sự
hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Bùi Văn Huấn.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Luận văn được thực hiện tại phòng Thí
nghiệm Trung Tâm Giám Định Dệt May – Phân viện Dệt may tại TP.HCM.
Tác giả cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của Luận văn và chấp
nhận mọi hình thức kỷ luật nếu phát hiện Luận văn đã được sao chép từ kết quả
nghiên cứu khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 17/11/2008.
Đặng Thụy Vi
4
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan

Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục cỏc hỡnh
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. Thị trường giày dép Việt Nam 4
1.1.1. Đụi nét về ngành Da Giày Việt Nam 4
1.1.2. Các loại giày được sử dụng phổ biến ở Việt Nam 6
1.2. Tính vệ sinh và các phương pháp đánh giá tính vệ sinh của giày 8
1.2.1. Tính tiện nghi và tính vệ sinh của giày 8
1.2.2. Sự trao đổi nhiệt ẩm giữa bàn chân – giày – môi trường 10
1.2.3. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến tính vệ sinh của giày 13
1.2.3.1. Thiết kế và công nghệ sản xuất 13
1.2.3.2. Các tính chất vật lý của vật liệu 15
1.2.3.3. Điều kiện sử dụng 18
1.2.4. Các phương pháp đánh giá tính vệ sinh của giày 19
1.2.4.1. Tớnh toán các tính chất vệ sinh vật lý của hệ vật liệu giày 20
1.2.4.2. Đánh giá tính vệ sinh của giày theo chỉ số tổ hợp vệ sinh 21
1.2.4.3. Đánh giá tính vệ sinh của giày theo sự trao đổi ẩm 24
1.3. Yêu cầu vệ sinh đối với giày dép sử dụng trong
điều kiện khí hậu Việt Nam 25
1.3.1. Đặc điểm khí hậu Việt Nam 25
1.3.2. Yêu cầu vệ sinh đối với giày dép 26
CHƯƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đớch nghiên cứu 29
2.2. Đối tượng nghiên cứu 29
2.3. Nội dung nghiên cứu 31
2.3.1. Khảo sát các loại hệ vật liệu giày tiêu biểu tại Tp.HCM 32
2.3.2. Lựa chọn hệ vật liệu tiêu biểu và hệ chuẩn 32
2.3.3. Nghiên cứu thực nghiệm các tính chất vật lý

của các loại vật liệu, hệ vật liệu 32
5
2.3.4. So sánh kết quả thực nghiệm với cỏch tớnh theo lý thuyết 34
2.3.5. Đánh giá tính vệ sinh của các hệ vật liệu theo “Chỉ số vệ sinh tổ hợp” 34
2.3.6. Đánh giá tính vệ sinh của giày thông qua “Tớnh trao đổi ẩm” 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu 36
2.4.1. Xác định các hệ vật liệu tiêu biểu và phương pháp liên kết 36
2.4.2. Xác định quy cách và các tính chất vật lý của các loại vật liệu 37
2.4.3. Xác định các tính chất vật lý của các hệ vật liệu giày 40
2.4.7.1. Xác định độ thông hơi 41
2.4.7.2. Xác định độ hút ẩm, độ nhả ẩm, độ ngậm ẩm 41
2.4.7.3. Xác định độ hút nước, độ thải nước 43
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 44
2.5.1. Xác định tính vệ sinh của hệ vật liệu từ các vật liệu thành phần 44
2.5.2. Xác định “Chỉ số vệ sinh tổ hợp” của các hệ vật liệu 44
2.5.3. Xác định “Tớnh trao đổi ẩm” của từng loại giày 45
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu 49
3.1.1. Kết quả khảo sát và lựa chọn các hệ vật liệu tiêu biểu,
phương pháp liên kết các chi tiết 49
3.1.2. Kết quả xác định quy cỏch cỏc loại vật liệu nghiên cứu 51
3.1.3. Kết quả nghiên cứu các tính chất vật lý
của các loại vật liệu, hệ vật liệu 52
3.1.4. Kết quả xác định tính chất vậy lý của các hệ vật liệu mũ giày
từ các vật liệu thành phần 58
3.1.5. Kết quả xác định “Chỉ số vệ sinh tổ hợp K” của các hệ vật liệu 61
3.1.6. Kết quả xác định “Tớnh trao đổi ẩm” của từng loại giày 69
3.2. Bàn luận 73
3.2.1. Tính chất vật lý của các loại vật liệu 73
3.2.2. “Chỉ số vệ sinh tổ hợp K” của các hệ vật liệu 77

3.2.3. “Tớnh trao đổi ẩm” của từng loại giày 82
KẾT LUẬN 89
Tài liệu tham khảo 91
Phụ lục
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng khảo sát các loại hệ vật liệu mũ giày 36
Bảng 2.2 Bảng khảo sát công nghệ sản xuất giày 37
Bảng 2.3 Giá trị α
i
của các tính chất hệ vật liệu mũ giày 44
Bảng 2.4 Giá trị αi của các tính chất hệ vật liệu lót đế 45
Bảng 3.1. Khảo sát hệ vật liệu mũ giày 49
Bảng 3.2. Khảo sát hệ vật liệu lót đế 50
Bảng 3.3. Khảo sát công nghệ sản xuất giày 50
Bảng 3.4. Hệ vật liệu tiêu biểu và phương pháp liên kết 50
Bảng 3.5. Quy cách các loại vật liệu 51
Bảng 3.6. Các tính chất vật lý của các loại vật liệu 52
Bảng 3.7. Tính chất vật lý của các hệ vật liệu giày 55
Bảng 3.8. Tính toán tính chất vật lý của hệ vật liệu giày theo công thức 58
Bảng 3.9. So sánh kết quả tính toán (1) và kết quả thực nghiệm (2) 69
Bảng 3.10. “Chỉ số vệ sinh tổ hợp K – mựa khụ” của hệ vật liệu mũ giày 61
Bảng 3.11. Bảng “chỉ số vệ sinh tổ hợp K – mựa khụ” của hệ vật liệu lót đế 66
Bảng 3.13. Bảng “Chỉ số vệ sinh tổ hợp K – mùa mưa”
của hệ vật liệu mũ giày 68
Bảng 3.14. Bảng “chỉ số vệ sinh tổ hợp K – mùa mưa”
của hệ vật liệu lót đế 68
Bảng 3.15. Hệ vật liệu tiêu biểu của từng loại giày 69
Bảng 3.16. Dữ liệu cơ sở của phương phỏp“Tớnh sự trao đổi ẩm”của giày 70
Bảng 3.17. Tính toán sự trao đổi ẩm của từng loại giày 71

Bảng 3.18. Kết quả sự trao đổi ẩm của từng loại giày 72
Bảng 3.19. Kết quả thời gian bàn chân được khô ráo khi đi các loại giày 72
Bảng 3.20. Kết quả mức độ bị thấm ướt của các loại giày 73
Bảng 3.21. “Chỉ số vệ sinh tổ hợp K” của các loại vật liệu 74
Bảng 3.22. So sánh mức độ bị thấm ướt của giày khi
hoạt động bình thường (T
min
) và hoạt động mạnh (T
max
) 85
Bảng 3.23. Tính vệ sinh của các loại giày với hệ vật liệu tiêu biểu 86
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
7
Hình 1.1 Các loại giày phổ biến tại Việt Nam 7
Hình 1.2 Sơ đồ cấu trúc các tính chất của vật liệu có ảnh hưởng đến
tính tiện nghi của giày 15
Hình 2.1 Mũ giày và đế giày 29
Hình 2.2 Các chi tiết phần đế giày 30
Hình 2.3 Phương pháp liên kết Dán và may 32
Hình 2.4 Lắp ráp các chi tiết 32
Hình 2.5 Hướng dẫn may các chi tiết trong hệ vật liệu 41
Hình 2.6 Hướng dẫn dán các chi tiết trong hệ vật liệu 41
Hình 2.7 Hướng dẫn dán và may các chi tiết trong hệ vật liệu 41
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tính chất vật lý các loại vật liệu chi tiết ngoài 53
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh tính chất vật lý các loại vật liệu chi tiết lót 54
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh tính chất vật lý các loại vật liệu
chi tiết tgung gian 55
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh tính chất vật lý của các hệ Da mặt – da heo 56
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh tính chất vật lý của các hệ Cactong – da heo 57
Hình 3.6. So sánh kết quả tính toán và kết quả thực nghiệm 60

Hình 3.7. Đồ thị“K – mựa khụ” của hệ Da mặt – vải bạt 3 so với hệ chuẩn 62
Hình 3.8. Đồ thị“K – mựa khụ” của hệ Vải bạt 3–vải 402 so với hệ chuẩn 63
Hình 3.9. Đồ thị“K–mựa khụ” của hệ Si dày–EVA–vải Cosmo
so với hệ chuẩn 64
Hình 3.10. Đồ thị“K – mựa khụ” của hệ Si dày – si mỏng so với hệ chuẩn 65
Hình 3.11. Đồ thị“K–mựa khụ” của hệ Cactong – mút Latex – vải bạt 3 so với hệ
chuẩn 66
Hình 3.12. Đồ thị“K–mựa khụ” của hệ Cactong–EVA–vải Visatery
so với hệ chuẩn 67
Hình 3.13. Đồ thị“K – mựa khụ” của hệ Cactong–EVA–si mỏng
so với hệ chuẩn 67
Hình 3.14. Biểu đồ so sánh “K – mùa khô” của các loại vật liệu 74
Hình 3.15. Biểu đồ so sánh “K – mùa mưa” của các loại vật liệu 75
Hình 3.16. Biểu đồ so sánh “K – mùa khô” của các hệ vật liệu mũ giày 78
Hình 3.17. Biểu đồ so sánh “K – mùa khô” của các hệ vật liệu lót đế 79
Hình 3.18. Biểu đồ so sánh “K – mùa mưa” của các hệ vật 80
Hình 3.19. Biểu đồ so sánh “K – mùa mưa” của các hệ vật liệu lót đế 81
Hình 3.21. Tính vệ sinh của các loại giày với hệ vật liệu tiêu biểu 87
8
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Nghiên cứu và đánh giá tính vệ sinh của giày tại TP.HCM” với mục đích
lượng hóa tính vệ sinh của giày nhằm đánh giá và so sánh tình trạng vệ sinh của
những loại giày phổ biến được sản xuất và tiêu thụ tại TP.HCM, gồm có những nội
dung chính sau:
- Sau khi khảo sát cơ cấu các loại giày dép được sử dụng tại Tp. HCM theo hệ vật
liệu làm mũ giày, làm phần đế giày, phương pháp liên kết các lớp vật liệu trong
các hệ mũ giày và phần đế giày, phương pháp ráp phần mũ giày với phần đế giày
đã lựa chọn được các loại vật liệu và hệ vật liệu tiêu biểu để nghiên cứu. Xác
định được các hệ vật liệu chuẩn (đối chứng) để làm cơ sở đánh giá tính vệ sinh
của các hệ vật liệu khác.

- Tìm hiểu quy cách, tính chất vật lý của các loại vật liệu đã khảo sát và đánh giá
tính vệ sinh của chúng qua “Chỉ số vệ sinh tổ hợp K” để giải thích được lý do vì
sao các loại vật liệu đó lại được sử dụng phổ biến trong ngành giày.
- Nghiên cứu thực nghiệm những tính chất vật lý của các hệ vật liệu giày (có xét
đến đặc điểm sử dụng các hệ vật liệu trên giày như thấm hút hơi ẩm, chất lỏng từ
một mặt, thời gian sử dụng liên tục hàng ngày là 8 giờ), làm dữ liệu để lượng hóa
tính vệ sinh của giày trong Luận văn. Sự phù hợp của số liệu thực nghiệm được
kiểm chứng qua các công thức lý thuyết của nhà khoa học Nga – M.N.Ivanov.
- Tính toán và biểu diễn trực quan “Chỉ số vệ sinh tổ hợp K” của các hệ vật liệu
giày tiêu biểu, đề xuất cách thức định lượng tính vệ sinh của các hệ vật liệu, giúp
cho khâu đầu tiên của quá trình thiết kế giày là lựa chọn được vật liệu, hệ vật liệu
vừa phù hợp với mục đích sử dụng vừa có tính thẩm mỹ (kiểu dáng, đối tượng sử
dụng) của giày.
- Tính toán, đánh giá và so sánh tớnh vệ sinh của các loại giày phổ biến được sản
xuất và tiêu thụ tại Tp.HCM, dựa trên cơ sở phân tích tính cân bằng giữa quá
trình thoát ẩm từ bàn chân và sự hút, thải ẩm, ngậm nước của giày.
- Bàn luận kết quả, kiến nghị giải pháp nâng cao tính vệ sinh của giày và đề xuất
hướng phát triển cho những đề tài tiếp theo.
9
SUMMARY OF THESIS
The thesis topic “Study and Assessment Of Shoe Hygiene in Ho Chi Minh City”
with the purpose of estimating the shoe hygiene measure and compare the hygiene
of popular styles of shoe produced and used in Ho Chi Minh City, includes the
major contents as following:
- The study of specification, physical characteristics of materials surveyed and
evaluation of their hygiene through the “Index of General and Hygiene K”
explains the reason why these materials can be popularly used in footwear. From
that study there is a foundation to affirm the choice of the standard – coefficient
of high density (in the survey results of shoe material coefficient) and the best
hygiene – to be a standard for estimating the rest of the material coefficient.

- The study experiences the physical characteristics of the coefficients of shoes (the
laboratory conditions imitates the process of daily using shoes 8 hours
uninterrupted), whose data is used to measure the hygiene of shoes in the thesis.
The conformity of experimental data was tested with the theoretical formula of
Russian scientist – M.N.Ivanov.
- The calculation and visual demonstration of “Index of Synthetic Hygiene K” of
typical shoe materials provide the methods of quantitative measure of material
hygiene, and helps in the first stage of the shoe design process to choose the
proper material, a material coefficient in accordance with not only the purpose of
use but also shoe aesthetics (style, object of use).
- The calculation, estimation and comparison of hygiene of popular shoes produced
and consumed in Ho Chi Minh City is based on the analysis of an equilibrium
between moist ventilation process of foot, and the absorption, moist discharge,
and shoe hydrations.
- The discussion and application of solution will enhance the shoe hygiene and
provide the path of development for the next thesis.
10
MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài:
Plutarch, nhà triết học Hy Lạp cổ đã phát biểu: “Một cái giường êm và một đôi
giày thoải mái, là những nhu cầu cần thiết nhất cho cuộc sống.”
Như vậy, thế nào là một đôi giày thoải mái?
Với một thực tế là đại đa số mọi người đều nghĩ rằng nếu một chiếc giày được
đóng vừa khít với kích cỡ bàn chân sẽ là một đôi giày thoải mái (tiện nghi). Điều
đó thật sự không đúng, ngay cả khi đó là một đôi giày hiệu với thiết kế bắt mắt,
chuẩn xác với bàn chân từng milimet, cùng với phần mũ giày mềm dẻo, phần lót
bên trong êm ái thì vẫn chưa đảm bảo đó là một đôi giày tiện nghi. Vậy đã thiếu sót
điều gì để có thể tạo nên một đôi giày thật sự tiện nghi?
Xét thấy rằng các điều kiện như môi trường làm việc ô nhiễm, khí hậu nóng
ẩm, nhiệt độ cao, bụi bẩn, vi khuẩn,… cùng với vùng không khí nóng và ẩm bên

trong giày là các nguyên nhân chính gây ra tính không vệ sinh và sẽ tác động trực
tiếp làm cho chân không có cảm giác thoải mái khi đi giày.
Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm quanh năm như ở nước ta, khi sử dụng các
loại giày kín, việc bốc hơi mồ hôi và ẩm từ bàn chân sẽ gặp khó khăn, khi đó nhiệt
được truyền ra ngoài cơ bản chỉ bằng đường truyền nhiệt ẩm. Nếu như các hệ vật
liệu mũ giày và đế giày không thể truyền được lượng nhiệt ẩm dư thừa từ bàn chân
ra môi trường bên ngoài, khi đó nhiệt độ, độ ẩm không khí vùng vi khí hậu bên
trong giày tăng lên và bàn chân bị quỏ núng, sẽ thải ra nhiều mồ hôi hơn. Bàn chân
và giày bị ướt tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn sinh sôi và phát triển
bên trong giày, gây mùi hôi khó chịu và các bệnh nguy hiểm ở chân như bệnh nấm,
chàm bội nhiễm và các chứng viêm da dị ứng v.v. Do vậy tính vệ sinh là một trong
trong các tiêu chí quan trọng khi đánh giá chất lượng giày dép.
Chính vì lý do đó, tác giả đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu và đánh giá tính vệ
sinh của giày tại TP.HCM” với mục đích lượng hóa tính vệ sinh của giày nhằm
đánh giá và so sánh tình trạng vệ sinh của những loại giày phổ biến đang được
người dân thành phố Hồ Chí Minh sử dụng.
11
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá tính vệ sinh của giày, mỗi
phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm. Trong luận văn sử dụng các phương
pháp đánh giá tính vệ sinh của giày trên cơ sở các tính chất vật lý của các vật liệu,
hệ vật liệu làm mũ giày và lót đế giày. Do vậy đối tượng nghiên cứu của đề tài là
các hệ vật liệu tiêu biểu dùng làm mũ giày và lót đế của các loại giày phổ biến tại
TP.HCM.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính vệ sinh của giày, trong phạm vi luận văn
này mới xét đến các yếu tố quan trọng nhất đó là các tính chất vật lý của vật liệu, hệ
vật liệu giày và phương pháp liên kết các lớp vật liệu trong hệ.
 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Với chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của con người
ngày nay không chỉ dừng lại ở “ăn ngon mặt đẹp” mà còn phải đảm bảo tính tiện

nghi và an toàn cho sức khỏe khi sử dụng sản phẩm. Đề tài cung cấp cho người tiêu
dùng, các nhà sản xuất, những thông tin về tính vệ sinh của giày, từ đó giỳp cỏc nhà
sản xuất đưa ra những giải pháp tốt để nâng cao tính chất quan trọng này của giày,
giúp khách hàng có thể lựa chọn những loại giày có tính vệ sinh phù hợp với mục
đích và môi trường sử dụng.
Luận văn là bước khởi đầu cho những nghiên cứu tiếp theo để hoàn thiện
phương pháp đánh giá tính vệ sinh của giày, cũng như các nghiên cứu nhằm nâng
cao tính vệ sinh của giày.
12
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
VỀ CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. Thị trường giày dép Việt Nam
1.1.1. Đụi nét về ngành Da Giày Việt Nam
Ngành Da Giày Việt Nam đó cú một cú chuyển mình ngoạn mục để vươn lên vị
trí thứ 4 trên thế giới trong top 10 nước xuất khẩu da giày hàng đầu vào thị trường
25 nước EU, Mỹ (hai thị trường tiêu thụ giày dép lớn nhất thế giới). Ở khu vực
châu Á, nước ta đứng thứ ba trong số các nước xuất khẩu giày dép lớn nhất vào
Nhật Bản (sau Trung Quốc và Italia); và là một trong ba (chỉ sau ngành Dầu khí và
Dệt may) ngành hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với giá trị kim ngạch xuất
khẩu năm 2007 lên tới hơn 3,5 tỷ USD/năm.
Với dân số trên 80 triệu người, Việt Nam có một thị trường nội địa đầy tiềm
năng. Mặt khác, với đời sống người dân ngày càng được nâng cao, khả năng mua
sắm của xã hội ngày càng được cải thiện, đất nước ngày càng hội nhập sâu rộng
vào thế giới làm cho ngành du lịch phát triển, sẽ mở ra những cơ hội để ngành da
giày phát triển theo hướng xuất khẩu trực tiếp ngay trờn sõn nhà.
Theo thống kê, cả nước hiện có hơn 400 doanh nghiệp sản xuất giày dép, 80%
tập trung ở các khu vực phía Nam. Ngành da giày là ngành sử dụng nhiều lao động
xã hội, tớnh đến hết năm 2007, toàn ngành đã thu hút 600.000 lao động (chưa kể số
lao động sản xuất trong lĩnh vực nguyên phụ liệu và lao động tại các cơ sở nhỏ, các

hộ gia đình và các làng nghề có thể lên tới hơn 1 triệu lao động) chiếm 9% lực
lượng lao động công nghiệp.
Tuy nhiên, ngành công nghiệp sản xuất giày dép của chúng ta hiện nay vẫn đang
gặp rất nhiều khó khăn do sức cạnh tranh kộm, nguyờn phụ liệu ngành da giày luôn
thiếu, thị trường nội địa bị bỏ ngỏ,…
“…Thay vì phải vạch ra hướng phát triển mới cho thị trường trong nước với
những sản phẩm phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, một số doanh nghiệp đã sử dụng
những sản phẩm xuất khẩu thừa hoặc lỗi mốt. Chớnh cỏch xử lý theo kiểu “lỗi
người mốt ta” đã không khuyến khích được sự quan tâm khách hàng mà còn khiến
13
cho hình ảnh của giày dép nội địa trở nên kém hấp dẫn hơn”, một chuyên gia nhận
xét. Thậm chí, có doanh nghiệp còn thừa nhận rằng, khái niệm “thị trường trong
nước” không hề được nhắc tới trong chiến lược phát triển cả ngắn hạn lẫn dài hạn
của công ty. Vì thế mà một thời gian khá dài, các công ty da giày Việt Nam gần
như bỏ quên thị trường nội địa để cho giày dép các loại của Trung Quốc, Hồng
Kụng, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Indonesia xâm nhập. Với kiểu dáng đa dạng,
hợp thời trang, màu sắc phong phú, giá không quá chênh lệch với giày nội địa, các
loại giày dép ngoại dễ dàng chinh phục được người tiêu dùng dễ tính.
Doanh nghiệp đã vậy, bản thân các cơ quan quản lý cũng chưa mấy quan tâm tới
vấn đề phát triển thị trường nội địa. Hiệp hội Da giày Việt Nam cho biết, từ trước
tới nay chưa có một chương trình nghiên cứu, khảo sát về thị trường nội địa, phần
lớn kinh phí xúc tiến thương mại chỉ dành cho xúc tiến xuất khẩu.
Tuy nhiên các khảo sát gần đây cho thấy, người tiêu dùng Việt Nam vẫn rất ưa
chuộng các sản phẩm giày dép được sản xuất trong nước, tuy họ chọn giày ngoại
cho những buổi dạo phố, dạ tiệc, nhưng để sử dụng hằng ngày, người tiêu dùng vẫn
trung thành với các thương hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” như: Vina giày,
Bitis, Bitas, Á Châu, Sài Gòn Shoes,… Ngoài ra cũn cú cỏc nhón hàng của các DN
tư nhân vừa và nhỏ trở nên quen thuộc với người tiêu dùng như Pasteur, T&T,
Hồng Thạnh, Hồng Anh, Đông Hải,… cỏc nhón hàng này có nhiều chế độ hậu mãi
dành cho khách hàng để có thể cạnh tranh với giày dép giá rẻ Trung Quốc.

Một thực tế khác là gần như toàn bộ các doanh nghiệp đều tập trung vào gia
công cho khách hàng nước ngoài nên phụ thuộc hoàn toàn vào mẫu mã, nguyên
liệu, kể cả tiến độ giao nguyên liệu của khách hàng, do đó, các doanh nghiệp này
gặp không ít khó khăn, thường bị ộp giỏ gia công. Thu nhập của công nhân ngành
giày vì thế ngày càng giảm. Nhiều lao động đã chuyển sang ngành khác, điều này
ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến thời gian giao hàng
đúng thời hạn.
Tuy có kim ngạch xuất khẩu cao nhưng vấn đề nguồn nguyên liệu hiện là một
bài toán khó đối với các nhà sản xuất da giày Việt Nam (80% nguyên vật liệu phải
nhập khẩu). Nhiều loại nguyên liệu và máy móc phải nhập từ nước ngoài do không
thể sản xuất trong nước và nếu có sản xuất được thì cũng không đáp ứng được yêu
cầu về chất lượng để xuất khẩu.
Trong thời gian tới, các doanh nghiệp cần chủ động nâng cao năng lực cạnh
14
tranh bằng việc đầu tư đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng
thương hiệu, mở rộng thị trường xuất khẩu song song với đẩy mạnh tiêu thụ nội
địa. Nhà nước cần có chính sách ưu tiên, khuyến khích các DN có khả năng xây
dựng những nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu để hạn chế bớt việc nhập khẩu từ
các nước khác, chủ động được đầu vào của sản xuất thì mới đứng vững trong thế
cạnh tranh như hiện nay và vững bước trên đường hội nhập.
1.1.2. Các loại giày được sử dụng phổ biến ở Việt Nam
Miền Bắc Việt Nam có 4 mùa rõ rệt (Xuõn-Hạ-Thu-Đụng), với mùa đông lạnh.
Tuy nhiên mọi người thường sử dụng các loại giày hè (giày thấp cổ, giày cổ lửng,
giày thuyền, giày thể thao, dép sandal, ) cả vào mùa đông mà chân không bị lạnh
(vì nhiệt độ vào mùa Đông thường cũng không dưới 10-15°C).
Miền Nam (từ đèo Hải Vân trở vào) nóng quanh năm và có hai mùa rõ rệt là
mùa khô và mùa mưa. Vào mùa khô, mọi người thường sử dụng các loại giày hè
phổ biến tương tự như ở Miền Bắc nhưng vào mùa mưa, hầu hết mọi đối tượng
theo giới tính và lứa tuổi đều sử dụng Sandal khi đi ra đường. Như vậy các loại
giày được sử dụng phổ biến ở nước ta bao gồm:

- Các loại giày truyền thống (giày Derby, Oxford, giày Mocasin, giày thuyền)
thường có mũ được may từ da thuộc và giả da, có thể sử dụng vải để làm một phần
lớp lót; có đế được làm từ da thuộc (số lượng rất ít), từ cao su và vật liệu tổng hợp;
được sản xuất theo phương pháp dán đế hoặc kết hợp dán và khâu đế. Đây là loại
giày được sử dụng nhiều nhất, đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã, chiều cao gót (đặc
biệt là nhóm giày nữ). Loại giày này thường được sử dụng trong công sở, trường
học, dạo phố hoặc lễ hội.
- Giày vải có phần mũ giày được may từ vải, có đế từ cao su, được sản xuất
15
Giày Derby
Giày Oxford
Giày Mocasin
Giày thuyền
Giày vải
Giày thể thao
theo phương pháp lưu hóa nồi hơi, dùng trong trường học, dạo phố, đi dã ngoại
hoặc chơi thể thao.
- Giày thể thao có phần mũ thường được làm từ đa dạng các loại vật liệu: da
thuộc, giả da, vải (dệt kim, dệt thoi), còn đế giày chủ yếu là cao su hoặc vật liệu
tổng hợp; được sản xuất theo phương pháp dán đế, hoặc kết hợp dỏn + khõu đế.
Giày thể thao thường được dùng khi đi dã ngoại hoặc chơi thể thao.
- Sandal thường có phần mũ làm từ da thuộc, giả da, vải. Đế giày được làm từ
cao su, nhựa sản xuất theo phương pháp dán đế hoặc dán và đóng đinh đối với gót
giày nữ. Sandal rất được ưa chuộng không những vì kiểu dáng phong phú, đa dạng,
tạo cảm giác thông thoáng, thoải mái cho bàn chân. Vào mùa mưa sandal nhanh
khô sau khi bị ướt, nước không bị đọng bên trong như ở các loại giày kín. Nhìn
chung ở Miền Nam, sandal có thể sử dụng quanh năm, ở Miền Bắc cơ bản sử dụng
vào mùa hè, thu.
16
Sandal

17
1.2. Tính vệ sinh và các phương pháp đánh giá tính vệ sinh của giày
1.2.1. Tính tiện nghi và tính vệ sinh của giày
Một trong những chỉ tiêu chất lượng quan trọng của giày dép đó là tính thoải mái
hay tính tiện nghi khi sử dụng. Tính tiện nghi được hiểu là khả năng của giày đảm
bảo các điều kiện để bàn chân và cả cơ thể người sử dụng hoạt động chức năng
bình thường với các điều kiện bên ngoài khác nhau trong toàn bộ quá trình sử dụng.
Tính tiện nghi của giày được phân chia thành 3 cấp độ [12]:
- Cấp thứ nhất: giày phải đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu về nhân trắc học và tâm
sinh lý học. Cụ thể là đảm bảo sự tương thích giữa cấu trúc giày với hình dạng và
kích thức bàn chân (thường được gọi là phom giày) ở điều kiện tĩnh, các cảm nhận,
cảm giác thoải mái khi đi giày và tháo giày. Đây là điều kiện cần để lựa chọn khi
mua giày.
- Cấp thứ hai: bao gồm các yêu cầu về lực tác động của giày lên bàn chân, các tính
chất xác định vùng vi khí hậu bên trong giày, sự bảo vệ bàn chân khỏi tác động của
môi trường bên ngoài.
- Cấp thứ ba: giày phải đảm bảo tránh tác động cơ học cục bộ lờn cỏc vựng riêng
biệt của bàn chân, cũng như tạo điều kiện phòng ngừa và giữ sức khỏe cho chân.
Theo phân tích của các nhà khoa học trên thế giới [14], tính tiện nghi của giày
thể hiện cụ thể ở các tiêu chí sau:
− Cỡ giày phải phù hợp với cỡ bàn chân.
− Hình dạng giày tương thích hình dạng bàn chân.
− Giày phải có độ mềm uốn (mềm dẻo) cần thiết (mỗi ngày bàn chân bẻ uốn giày
khoảng 7000 lần, nên giày cần phải mềm dẻo).
− Thiết kế kiểu mẫu giày, trong đó có độ cao gót.
− Khối lượng giày.
− Vùng vi khí hậu bên trong giày phải đảm bảo sự trao đổi nhiệt ẩm bình thường
của bàn chân.
− Vật liệu làm mũ giày và phần đế giày.
− Phân bố áp lực dưới lòng bàn chân.

Như vậy, tính tiện nghi của giày dép phụ thuộc vào các yếu tố sau:
− Hình dạng và kích thước phom giày. Phom sẽ đảm bảo tính phù hợp và mức độ
vừa vặn với bàn chân của giày.
18
− Các tính chất của vật liệu sử dụng để làm giày (mũ giày và đế giày), chủ yếu là
các tính chất cơ lý.
- Đặc điểm công nghệ sản xuất và các lỗi sản xuất, trong đó các phương pháp
liên kết, ráp nối các chi tiết với nhau ở từng phần (phần mũ, phần đế) và phương
pháp ráp đế (ráp đế giày với mũ giày) đóng vai trò quan trọng.
Như đã đề cập, một đôi giày vừa khít với bàn chõn, phần mũ giày mềm dẻo,
phần lót bên trong êm ái thì vẫn chưa đảm bảo đó là một đôi giày tiện nghi. Bởi vì
những yếu tố đó chỉ có thể tạo nên “Sự tiện nghi hay sự thoải mái về mặt xúc giác”
giữa giày và bàn chõn mà thôi. Điều thiếu sót để có thể tạo nên một đôi giày thật sự
tiện nghi đó chính là những yếu tố có thể đem lại “Sự tiện nghi sinh lý nhiệt”. Như
vậy, sự tiện nghi trong quá trình sử dụng được phõn chia thành hai nhóm:
- Nhóm tính chất tiện nghi xúc giác, liên quan đến sự nhạy cảm của da trong
quá trình tiếp xúc về mặt cơ học giữa giày và da chân. Nó bao gồm tính mềm mại,
dễ uốn của giày trong quá trình chuyển động của bàn chân. Hình dạng và kích
thước phom giày, các tính chất cơ học của vật liệu, công nghệ ráp đế sẽ quyết định
đến nhóm tính chất này.
- Nhóm tính chất tiện nghi sinh lý nhiệt – bao gồm các tính chất trao đổi ẩm và
nhiệt của giày và cách mà giày đảm bảo sự cân bằng nhiệt cho cơ thể trong các
hoạt động cũng như môi trường khác nhau. Các tính chất vệ sinh – vật lý (gọi tắt là
các tính chất vật lý) của các hệ vật liệu (sự tổ hợp các tính chất vật lý của từng vật
liệu riêng biệt cùng với phương pháp liên kết chúng trong hệ vật liệu mũ giày và lót
đế) và điều kiện sử dụng sẽ quyết định đến nhóm tính chất này.
Như vậy “Tính vệ sinh của giày” chính là “Khả năng trao đổi nhiệt – ẩm của
giày giữa bàn chõn với môi trường bên ngoài”, là yếu tố quyết định sự tiện nghi của
một đôi giày. Khi đánh giá tính vệ sinh của giày, không nên xem xét giày một cách
riêng biệt mà cần xem chúng như một thành phần của hệ “bàn chân – giày – môi

trường”.
1.2.2. Sự trao đổi nhiệt ẩm giữa bàn chân – giày – môi trường
Trong quá trình hoạt động sống của con người diễn ra việc thải liên tục hơi ẩm
qua da. Trong điều kiện thời tiết bình thường, da người tiết ẩm ở dạng hơi nước.
Khi ở môi trường có nhiệt độ cao (hơn 30°C) và độ ẩm không khí tương đối cao,
cũng như khi hoạt động cơ bắp nặng nhọc, diễn ra sự thoát mồ hôi ở dạng giọt từ
các tuyến mồ hôi của da. Quá trình thoát mồ hôi là phương tiện điều hoà thõn nhiệt
19
của cơ thể con người dưới sự điều khiển của hệ thần kinh trung ương nhằm duy trì
cõn bằng nhiệt cho cơ thể mà không làm tăng nhiệt độ của cơ quan nào đó.
Da người có khoảng 2,5 triệu tuyến mồ hôi. Các tuyến mồ hôi phõn bố không
đồng đều: ở bàn chõn, bàn tay có số lượng các tuyến mồ hôi lớn nhất. Trung bình
trên 1cm
2
bề mặt da toàn bộ cơ thể có 125 tuyến mồ hôi, thì trên 1cm
2
bề mặt da
bàn chõn có khoảng 250 tuyến mồ hôi, bề mặt lòng bàn chõn các tuyến mồ hôi
phõn bố dày đặc hơn trên mu bàn chõn. Lượng mồ hôi thoát ra nhiều ở các vùng da
không những có mật độ tuyến mồ hôi lớn mà còn do hoạt động (vận động) mạnh.
1.2.2.1. C á c t í nh chất trao đ ổi ẩm v à chống ẩm của gi à y
Khi mang giày, một phần hơi ẩm thoát ra từ chõn được đưa ra ngoài qua lỗ
thông hơi và khe hở của giày. Phần còn lại đầu tiên bị bít tất hấp phụ, sau đó khi có
sự tiếp xúc giữa lớp lót giày với bít tất ẩm hoặc qua các lớp không khí phân cách,
ẩm được truyền đến lớp lót giày. Tiếp theo ẩm sẽ được truyền vào các lớp vật liệu
bên trong của các chi tiết giày và sau đó có thể được đưa ra không khí bên ngoài.
Như vậy tính chất trao đổi ẩm (hay còn gọi là tính truyền ẩm) của giày là khả
năng mà hệ vật liệu giày ngấm (hút) hơi ẩm thoát ra từ bàn chõn và sau đó thải nó
ra bên ngoài giày. Tính chất trao đổi ẩm của giày được đặc trưng bởi độ hút ẩm, độ
nhả ẩm và độ thông hơi v.v. Do có sự chênh lệch nhiệt độ, hơi ẩm giữa bàn chân và

môi trường bên ngoài, cùng với hiệu ứng “Pittong” (khi bàn chân vận động) các
tính chất hút ẩm, thông hơi, thoáng khí, của vật liệu, hệ vật liệu mũ giày, đế giày
tăng lên đáng kể.
Tính chống ẩm của giày là khả năng mà chúng giúp cho bàn chõn khi mang
giày tránh được sự ẩm ướt do mồ hôi từ bàn chõn thoát ra. Tính chống ẩm của giày
được đặc trưng bởi các thông số: độ hút nước, hút ẩm, độ thấm ướt, độ thải nước và
độ thẩm thấu nước.
Ngoài ra, tính chống ẩm còn thể hiện ở tính chống thấm nước của giày ở điều
kiện tiếp xúc với nước từ bên ngoài giày. Đặc tính này phụ thuộc chủ yếu vào tính
chất của vật liệu làm đế giày và vật liệu làm các chi tiết bên ngoài của mũ giày và
một phần phụ thuộc vào cấu trúc giày.
Các tính chất trao đổi ẩm, chống ẩm của giày có ý nghĩa quyết định đến tính vệ
sinh của giày và phụ thuộc trực tiếp vào tính chất trao đổi ẩm, chống ẩm của các
vật liệu làm giày nói chung và của hệ vật liệu mũ giày, hệ vật liệu lót đế giày nói
20
riêng.
 Sự trao đổi ẩm ở cỏc vựng trờn giày [7, 8]
Các nghiên cứu cho thấy, sự trao đổi ẩm của cỏc vựng khác nhau trên giày diễn ra
không đồng đều và có sự khác biệt lớn, cụ thể:
∗ Vùng thứ nhất (qua đế trong và lót giày): Dưới tác động của trọng lượng cơ thể
con người, bít tất ẩm sẽ tiếp xúc trực tiếp với lót giày. Ẩm từ bít tất sẽ được lót
giày, tiếp đến là đế trong và độn đế thấm hút. Nếu vật liệu làm lót giày và đế trong
là vật liệu không thấm nước (ví dụ vật liệu giả da, cao su), thì ẩm sẽ bị tích tụ lại và
nằm ở các chi tiết phía dưới (độn đế, đế trung gian,…). Do vậy lót giày và đế trong
phải đảm bảo hút ẩm tốt và nhả ẩm trong thời gian ngắn nhất, có nghĩa là sau một
đêm giày kịp khô đến độ ẩm ban đầu.
∗ Vùng thứ 2 (qua lắc mũ giày): Ở phần này, bít tất ẩm tiếp xúc với lắc kém chặt
chẽ hơn vùng thứ nhất. Ẩm có khả năng khuếch tán xuyên suốt qua lót và chi tiết
bên ngoài của mũ giày ra bên ngoài. Do vậy hệ vật liệu ở vùng này cần phải có độ
thông hơi tốt.

∗ Vùng thứ ba (qua pho mũi và pho hậu): Ở vùng này mồ hôi từ bít tất ẩm thấm
vào lót giày rồi mới đến pho mũi và pho hậu. Do tớnh khụng thẩm thấu của hệ vật
liệu mũ giày: lót – pho mũi hoặc pho hậu – chi tiết ngoài, nên ở phần này không có
độ thẩm thấu ẩm từ bàn chân ra môi trường bên ngoài.
∗ Vùng thứ tư ( qua phần má giày): Nhờ có sự tiếp xúc không chặt chẽ của má
giày với bàn chân nên quá trình nhả ẩm (từ lót ra phần má giày rồi được thải ra
ngoài) có thể diễn ra rất mạnh bằng phương thức đối lưu trong thời gian đi lại, chỉ
một phần ẩm được đưa ra ngoài quan đường thông hơi. Do vậy sự tích tụ ẩm ở
phần này có thể không lớn.
Như vậy ngoại trừ phần lắc giày (có diện tích khoảng 30% diện tích mũ giày),
phần má giày, còn trong tất cả các phần còn lại của giày không diễn ra quá trình
thoát mồ hôi khỏi giày nhờ độ thông hơi của hệ vật liệu. Quá trình thoát mồ hôi có
thể diễn ra bằng phương thức đối lưu qua các khe hở trong thời gian đi lại, hoặc
qua khả năng của giày thấm hút mồ hôi trong thời gian sử dụng và khả năng nhả
ẩm bằng cách sấy tự nhiên khi tháo giày khỏi chân.
 Tính chống thấm nước từ môi trường bên ngoài vào giày
Đế giày là chi tiết bên ngoài thường tiếp xúc với nước trong quá trình sử dụng
21
giày, do vậy tính chống thấm nước từ môi trường bên ngoài vào giày được xác định
bởi tính chống thấm của chi tiết này. Ở cấu trúc giày thông thường sử dụng hàng
ngày đế giày chủ yếu được làm từ các loại vật liệu tổng hợp kỵ nước.
So với phần đế, phần mũ của đa số các loại giày tiếp xúc với nước ở mức độ
thấp hơn trong quá trình sử dụng. Do đặc điểm hình dạng của mũ giày, mà nó có
khả năng làm lăn nước khỏi bề mặt, và nhờ có lớp màng ngăn cách trên bề mặt vật
liệu mũ giày nên chỉ có một lượng nước nhỏ ngấm được vào giày.
Nước ngấm được vào giày có thể theo 2 cách: Ngấm qua vật liệu làm các chi
tiết giày hoặc qua các khe hở giữa các chi tiết và các lỗ thủng do đường may ở các
mối ráp nối chi tiết tạo nên. Vận tốc ngấm nước qua vật liệu mũ giày phụ thuộc vào
tính chất của vật liệu, trong đó đối với da – phụ thuộc vào độ thấm ướt và độ dày,
vào kích thước và số lượng mao mạch, độ trương nở của các xơ da.

Sự ngấm nước vào giày còn phụ thuộc vào phương pháp ráp phần mũ với phần
đế. Ở giày ráp đế bằng phương pháp dùng chốt và phương pháp khõu có nhiều khả
năng bị nước ngấm vào hơn là giày có đế dán (trong đó có phương pháp lưu hoá
nóng và phương pháp đúc).
1.2.2.2. C á c t í nh chất trao đ ổi nhiệt của gi à y
Việc sử dụng giày liên quan tới tác động không ngừng của môi trường nhiệt
bên ngoài lên vật liệu. Sự trao đổi nhiệt giữa chõn với môi trường nhiệt bên ngoài
được thông qua lớp bảo vệ chõn, cụ thể là đôi giày.
 T í nh chất giữ nhiệt của gi à y
Tính chất giữ nhiệt của giày được hiểu là khả năng ngăn cản sự toả nhiệt quá
mức từ bàn chõn ra môi trường bên ngoài vào mùa lạnh và khả năng truyền nhiệt ra
bên ngoài vào mùa nóng. Các tính chất giữ nhiệt của vật liệu và của giày nói chung
được xác định bởi nhiệt trở. Nhưng giày có cấu tạo từ nhiều lớp vật liệu (hệ thống
vật liệu) nên nhiệt trở tổng đầy đủ của nó R, (m
2
.˚C/W), có thể tính bằng tổng nhiệt
trở của tất cả các lớp thành phần và các lớp đệm không khí ở trong hệ vật liệu, và
sự toả nhiệt từ phía bề mặt ngoài của giày vào môi trường bên ngoài.
Tính chất nhiệt của các chi tiết lót mũ giày, tẩy và lót tẩy có ảnh hưởng rất lớn
đến tính giữ nhiệt của giày. Do đó, việc lựa chọn vật liệu cho mũ giày và đế giày có
thể tạo cho giày có những tính chất giữ nhiệt khác nhau. Việc lựa chọn vật liệu,
thậm chí là vật liệu tổng hợp và thiết kế giày một cách hợp lý tương ứng với điều
kiện lao động, sinh hoạt và đặc điểm khí hậu của từng vùng, có thể khắc phục hoàn
22
toàn sự rối loạn trạng thái nhiệt của cơ thể.
1.2.3. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến tính vệ sinh của giày
1.2.3.1. Thiết kế v à c ông nghệ sản xuất
Các đặc điểm thiết kế – công nghệ có ảnh hưởng rõ rệt đến tính vệ sinh của giày.
Tuy nhiên cần phân biệt ảnh hưởng của các yếu tố thiết kế và các thông số công
nghệ đến các chỉ số vệ sinh, để đánh giá mức độ tiện nghi khi thiết kế giày và lựa

chọn các chế độ công nghệ sản xuất.
Giày có hai chức năng cơ bản:
- Chức năng bảo vệ: Vốn là bản chất tự nhiên của giày dép nhằm bảo vệ đôi bàn
chõn tránh khỏi những tiếp xúc trực tiếp không có lợi từ môi trường. Do đó khi
thiết kế về kiểu dáng của giày phải luôn gắn liền với những hoạt động của con
người trong những điều kiện khí hậu và môi trường khác nhau nhằm bảo vệ và đem
lại cho đôi bàn chõn sự thoải mái cần thiết phù hợp với môi trường và mục đớch sử
dụng.
- Chức năng thẩm mỹ: Là một trong những chức năng quan trọng bậc nhất của
nghệ thuật thực nghiệm. Nú đóng vai trò làm đẹp nhằm tôn lên nét đẹp vốn có hoặc
che đi những khuyết điểm của đôi bàn chõn.
 Những sản phẩm thiết kế được thừa nhận là đẹp phải là những sản phẩm tuõn
thủ các nguyên lý thiết kế, những sản phẩm đó phải vừa mang tính công năng vừa
mang tính thẩm mỹ.
Ý tưởng để thiết kế kiểu dáng giày trước hết phải dựa vào mục đớch sử dụng và
đối tượng sử dụng. Với những ý tưởng sáng tạo của mình, các nhà thiết kế có thể
tạo ra rất nhiều mẫu mã và kiểu dáng giày khác nhau. Tuy nhiên những ý tưởng này
phải luôn đi kèm với mục đớch sử dụng (chơi thể thao, dạo phố,…) và đối tượng sử
dụng (lứa tuổi, giới tính, ) để nhằm đảm bảo sự thoải mái khi đi giày.
Phom giày là một khối đặc mô phỏng hình dạng, kiểu dáng bàn chõn người.
Hình dạng và kích thước phom giày, cỏc tớnh cơ học của hệ vật liệu mũ giày, công
nghệ ráp đế sẽ quyết định đến việc giày có phù hợp với hình dạng và kích thước
bàn chân, làm giảm đến mức thấp nhất sự tác động của giày lên bàn chân trong quá
trình bàn chân vận động.
Việc lấy áo phom giày (hình trải trung bình bề mặt phom) phục vụ cho công tác
thiết kế, làm mẫu rập, đòi hỏi phải chính xác nhằm đảm bảo cho giày vừa chân, nếu
không giày sẽ tác động làm biến dạng bàn chân gây khó chịu, hoặc gây khuyết tật
23
cho bàn chân.
 Đặc điểm công nghệ sản xuất đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình

thành nên tính vệ sinh của giày. Bao gồm:
− Các phương pháp lắp ráp, liên kết (may, dán, hàn,…) các chi tiết và các lớp
vật liệu (lớp ngoài, lớp lút,…) với nhau ở từng phần (phần mũ, phần đế).
− Phương pháp ráp đế hay phương pháp ráp phần đế giày với phần mũ giày
(dỏn, khõu, dỏn và khõu, đúng đinh,…).
Các thành phần cấu trúc mũ giày, đế giày (số lượng các lớp và các chi tiết) và
phương pháp liên kết các chi tiết, lắp ráp các chi tiết có ảnh hưởng lớn đến nhiệt độ
bàn chân và độ ẩm không khí bên trong giày. Bởi vỡ nó liên quan đến khả năng
thông thoáng (thông hơi và thông khí) và hút ẩm của hệ vật liệu (mũ giày và đế
giày). Và có thể dễ dàng nhận thấy là phương pháp liên kết may luôn đảm bảo tính
vệ sinh hơn phương pháp dán.
Các nghiên cứu của A.I. Xautin và B.Ia. Kracnov [6] cho thấy loại keo, phương
pháp quét keo và vị trí phân bố màng keo có ảnh hưởng đáng kể đến tính vệ sinh
của giày (làm hạn chế khả năng hút ẩm, thông hơi của giày), bởi vỡ các màng keo
kín sẽ không thẩm thấu hơi ẩm và chất lỏng ở dạng giọt. Ngoài ra, màng keo còn là
nguyên nhân gây tác động độc hại đến bàn chân vì hầu hết các loại keo đều là các
chất hóa học dễ phân hủy dưới tác động của môi trường nhiệt nóng ẩm.
Phương phỏp rỏp đế và cấu trúc của đế về cơ bản xác định các tính chất như độ
mềm dẻo (độ cứng) và khối lượng giày. Nếu đế giày không mềm dẻo và có khối
lượng lớn thì trong quá trình sử dụng, bàn chân sẽ thải ra nhiều mồ hôi hơn và có
thể gây ra các tổn thương cho da bàn chân khi chuyển động. Ngoài ra, cấu trúc
phần đế giày không đạt yêu cầu còn tạo khả năng cho không khí nóng (lạnh) và ẩm
đi vào khoảng không bên trong giày làm thay đổi sự trao đổi nhiệt – ẩm của bàn
chân, ảnh hưởng đến tính vệ sinh của giày.
1.2.3.2. Các tính chất vật lý của vật liệu giày
Như đã trình bày, tính cơ lý của vật liệu sẽ ảnh hưởng đến sự mềm dẻo và độ
cứng của giày. Cũn tớnh sinh thái sẽ quyết định khả năng tích vi khuẩn và hàm
lượng các chất độc hại do vật liệu thải ra gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Sự tổ hợp từ các tính chất vật lý của các lớp vật liệu riêng biệt và phương pháp liên
kết chúng (may, dỏn,…) trong hệ (hệ vật liệu mũ giày, hệ vật liệu đế giày) sẽ hình

thành nên các tính chất vệ sinh – vật lý tổng hợp của hệ vật liệu làm giày, điều này
24
sẽ quyết định đến khả năng trao đổi nhiệt, ẩm giữa bàn chân và môi trường bên
ngoài, ảnh hưởng trực tiếp đến tính vệ sinh của giày. Như vậy, để nghiên cứu tính
vệ sinh của giày, nhất thiết phải nghiên cứu kỹ những tính chất vật lý của các vật
liệu tạo nên các hệ vật liệu giày.
Hình 1.2 Sơ đồ cấu trúc các tính chất của vật liệu có ảnh hưởng đến
tính tiện nghi của giày
 Độ thẩm thấu
Khả năng của vật liệu cho hơi nước, không khí, các chất khí, các chất lỏng đi
qua được gọi là độ thẩm thấu. Ngược lại với tính thẩm thấu là tính chống thấm.
∗ Độ thẩm thấu không khí:
Độ thẩm thấu không khí của vật liệu đặc gần bằng không, còn của các vật liệu
xốp thì nằm trong những khoảng giới hạn rộng.
Độ thẩm thấu không khí phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trước hết là phụ thuộc vào
cấu trúc (độ xốp, mật độ đan xen các sợi ngang dọc, số lượng các lỗ thông suốt).
Khi tăng số lượng các lỗ thông suốt và kích thước của chúng thì độ thẩm thấu
không khí tăng lên. Độ thẩm thấu không khí còn phụ thuộc vào độ ẩm của vật liệu,
khi độ ẩm tăng thì độ thẩm thấu không khí giảm.
25
CÁC TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH TIỆN NGHI CỦA GIÀY
CÁC TÍNH CHẤT
SINH THÁI
CÁC TÍNH CHẤT
VỆ SINH – VẬT LÝ
Tính
hấp thụ,
hấp phụ
Tính
thẩm

thấu
Tính
trao
đổi
nhiệt
CÁC TÍNH CHẤT
CƠ HỌC
Tín
h
đàn
hồi
Độ
giãn,
Độ
cứng
Độ
bền
Nhiễ
m tĩnh
điện
Hóa
chất,
vi
sinh
độc
hại
Hút ẩm
Nhả ẩm
Hút nước
Thải nước

Thông hơi
Thông nước
Thông khí
Nhiệt trở
Nhiệt dung
Dẫn nhiệt
Truyền nhiệt


×