Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Nghiên cứu công tác quản lý rác thải trên địa bàn thị trấn yên thành – huyện yên thành – tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 122 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài
NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC THẢI TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ TRẤN YÊN THÀNH – HUYỆN YÊN THÀNH –
TỈNH NGHỆ AN
Tên sinh viên :
Chuyên ngành : PTNT & KN
Lớp : PTNT & KN -
Niên khoá : 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Minh
HÀ NỘI - 2015
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Bảo vệ môi trường luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Bảo vệ môi
trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, gia đình và của mỗi người. Thị
trấn Yên Thành là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của toàn huyện. Trong những
năm gần đây, khu vực này đang trên đà phát triển theo hướng CNH – HĐH, cùng với
dân số ngày càng tăng. Theo đó vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng xấu đi trên địa
bàn. Từ nhiều năm nay công tác quản lý rác thải đã được triển khai trên địa bàn. Tuy
nhiên do ý thức của người dân, do các cấp lãnh đạo vấn nạn rác thải đang là vấn đề
cấp bách của thị trấn. Để thực hiện đề án Bảo vệ môi trường huyện Yên Thành giai
đoạn 2010 – 2020 đạt kết quả tốt hơn, nhằm giúp các nhà quản lý ở địa phương có
cách nhìn toàn diện và có những bước đi phù hợp về quản lý rác thải trên địa bàn.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu công tác quản lý


rác thải trên địa bàn thị trấn Yên Thành – huyện Yên Thành – tỉnh Nghệ An”.
Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng rác thải và công tác quản lý
rác thải trên địa bàn thị trấn Yên Thành, đồng thời phân tích một số yếu tố ảnh
hưởng tới công tác quản lý rác thải. Từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng
cường công tác quản lý rác thải trên địa bàn. Để tiến hành nghiên cứu đề tài này tôi
sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như phương pháp thu thập thông
tin, phương pháp xử lý và phân tích số liệu cùng với hệ thống nhóm các chỉ tiêu
nghiên cứu.
Hiện nay trên địa bàn có rất nhiều nguồn phát sinh rác thải nhưng chủ
yếu rác được phát sinh từ các khu dân cư với 1226 hộ dân, 4913 người, 149 cửa
hàng đại lý, 12 cơ quan đơn vị trường học và các cơ sở sản xuất ngành nghề. Với
tổng khối lượng rác phát sinh một ngày khoảng 3,1 tấn. Trong đó có 86,16% rác
sinh hoạt, 8,2% CTR công nghiệp và 5,63% CTR nông nghiệp. Với tỉ lệ thành phần
hữu cơ là 68,2% thuận lợi cho công tác xử lý rác thải. Thị trấn đã quy hoạch được
một bãi rác rộng 0,12 ha từ nhiều năm nay và đã trở nên quá tải.
2
2
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
Tình hình quản lý rác thải trên địa bàn thị trấn
- Khu vực có tổ thu gom: UBND giao trách nhiệm cho ban địa chính môi
trường và hợp đồng với các cá nhân thu gom xử lý rác. Người xả thải trả tiền cho
việc thu gom và xử lý rác. Qua nghiên cứu tôi thấy tình hình quản lý rác thải trên
địa bàn chưa tốt, tỷ lệ thu gom mới chỉ đạt khoảng 68%, chủ yếu gom các loại rác
sinh hoạt. Bình quân mỗi ngày mỗi người thải ra 0,43kg/rác/ngày đêm.
- Tại khối xóm chưa có tổ thu gom: UBND giao trách nhiệm cho xóm quản lý
và xóm giao cho các tổ liên gia quản lý hộ gia đình. Tuy nhiên công việc diễn ra
không thường xuyên, một số hộ chưa hòa chung với công tác quản lý rác thải của
xóm mà tự tiến hành xử lý rác với các phương pháp đơn giản như đốt, chôn lấp…
Tình hình cơ sở trang thiết bị chưa được trang bị đầy đủ, chế độ đãi ngộ cho
nhân viên môi trường còn hạn chế, chưa đảm bảo làm cho người thu gom chưa phát

huy hết năng lực dẫn đến hiệu quả làm việc chưa tốt. Phương pháp xử lý rác còn thô
sơ vì vậy khối lượng rác được xử lý thấp. Tình hình thu lệ phí vệ sinh đạt tỷ lệ cao,
100% hộ gia đình, cơ quan công sở nộp phí đầy đủ và đúng quy định.
Qua thăm dò khả năng áp dụng mô hình xử lý rác thải sinh hoạt tại gia đình tôi
thấy khả năng áp dụng mô hình xử lý rác bằng thùng phuy cao hơn khả năng áp
dụng mô hình hố rác di động. Tuy nhiên việc áp dụng đại trà mô hình là không thể
được vì hiện nay trên địa bàn chưa có dự án nào hỗ trợ kinh phí, việc thu hút dự án
là rất khó khăn đòi hỏi sự nỗ lực của tất cả các ban ngành nhằm giảm thiểu lượng
thải ra môi trường.
Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý rác thải trên địa bàn. Thứ nhất,
nhóm yếu tố kinh tế xã hội: hiện nay kinh phí đầu tư cho mua sắm trang thiết bị môi
trường còn theo thói quen cũ, ý thức cộng đồng còn kém, dẫn tới hiện tượng xả rác
bừa bãi. Công tác tuyên truyền VSMT chưa được chú trọng. Thứ 2, về cơ chế chính
sách chủ trương của nhà nước đó là việc triển khai các văn bản hướng dẫn còn
chậm. Việc quản lý còn mang tính chất từ trên xuống.
Nguyên nhân và tồn tại làm cho việc quản lý rác thải trên địa bàn chưa tốt. Có
nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân về việc thanh tra, kiểm tra vấn đề
BVMT của các tổ chức, cá nhân chưa diễn ra thường xuyên. Người dân còn mang
3
3
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
nặng tư tưởng bao cấp, người dân chưa tham gia nhiệt tình trong vấn đề phân loại
rác tại nguồn. Ý thức của người dân chưa cao, việc áp dụng các văn bản pháp luật
trong công tác quản lý và xử lý rác thải chưa được phát huy trong thực tế.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác quản lý rác thải trong thời gian
tới cần mở rộng công tác tuyên truyền, đi sát vào thực tế người dân. Tăng cường các
biện pháp về thể chế, xã hội hoá công tác thu gom. Thu hút vốn đầu tư tư nhân cho
công tác môi trường. Tăng cường công tác thu gom để môi trường luôn đảm bảo
sạch sẽ.
Từ các vấn đề đã nghiên cứu ở trên chúng tôi đưa ra các khuyến nghị. Thứ

nhất, đối với UBND tỉnh Nghệ An, UBND huyện Yên Thành cần xây dựng hệ
thống văn bản pháp quy liên quan đến quản lý chất thải rắn, quy định mức phạt và
hình phạt đối với các đối tượng có hành vi vi phạm; tăng cường thanh tra, kiểm tra
thường xuyên và xử phạt hành chính đối với các trường hợp vi phạm về môi trường.
Phối hợp với nhiều cấp, nhiều ngành để thực hiện việc bảo vệ môi trường đạt hiệu
quả cao. Thứ hai, đối với cơ quan chính quyền địa phương tăng cường công tác
tuyên truyền, đi sâu sát vào đời sống nhân dân. Nhanh chóng tiến hành quy hoạch,
mở rộng bãi rác để hạn chế lượng rác tràn ra ngoài. Thực hiện thu gom đều đặn, xây
dựng lịch thu gom rõ ràng. Tăng cường thêm trang thiết bị, các loại xe đẩy tay để
hạn chế các bãi tập kết rác. Nâng cao chất lượng dịch vụ thu gom.
4
4
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
MỤC LỤC
5
5
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HỘP
6
6
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
CTR Chất thải rắn
TB Trung bình
BQ Bình quân
KL Khối lượng
TM – DV Thương mại – dịch vụ
CN – TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

RTSH Rác thải sinh hoạt
THPT Trung học phổ thông
NH Ngân hàng
THCS Trung học cơ sở
YT Yên Thành
TT Thị trấn
BVMT Bảo vệ môi trường
VSMT Vệ sinh môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
TNMT Tài nguyên môi trường
QĐ Quyết định
CT/TW Chỉ thị của trung ương
GTSX Giá trị sản xuất
CNH - HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
NN Nông nghiệp
BVTV Bảo vệ thực vật
ÔNMT Ô nhiễm môi trường
7
7
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự phát triển của nền kinh tế một cách vững chắc là nền tảng cho sự ổn định
về chính trị - xã hội và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Đất nước ta
đã và đang từng bước thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực. Đi cùng với sự phát triển
của đất nước thì nhiệm vụ bảo vệ môi trường luôn được Đảng và Nhà nước quan
tâm. Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, gia đình và mỗi
người, là nhân tố quyết định đảm bảo sức khỏe và cuộc sống trong lành của nhân
dân. Từ khi luật bảo vệ môi trường ra đời cùng với những tuyên truyền trên các

phương tiện thông tin đại chúng thì nhận thức về bảo vệ môi trường trong các cấp
ngành và nhân dân được nâng lên đáng kể. Tuy nhiên, việc gia tăng dân số và tốc độ
phát triển kinh tế xã hội cao đã làm tăng các hoạt động của con người trong sản
xuất, kinh doanh, nhu cầu nhà ở, sinh hoạt đồng thời tác động mạnh mẽ, lâu dài đến
môi trường.
Đặc trưng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là khoa học
kĩ thuật phát triển, nhất là kĩ thuật sản xuất, nhiều loại giấy, hộp đóng gói được làm
chủ yếu bằng ni lông, nhựa thiếc… rất tiện lợi, góp phần làm thay đổi phong cách
và tập quán sinh hoạt của nhiều người dân từ nông thôn đến thành thị. Chính nhờ
những dịch vụ chăm sóc khách hàng đó cùng với sự phát triển của xã hội mà nhu
cầu sinh hoạt của con người ngày càng tăng cao và luôn được đáp ứng kịp thời.
Song bên cạnh những mặt tích cực ấy là lượng rác thải thải ra môi trường ngày càng
nhiều, đặc biệt ở những khu vực có mật độ dân cư đông đúc, tốc độ phát triển kinh
tế xã hội nhanh. Rác thải được thải ra môi trường lúc đầu là một túi nhỏ, dần dà
chúng “tập kết” thành từng đống làm cho cảnh quan môi trường bị thay đổi theo
chiều hướng tiêu cực và tác động trực tiếp đến đời sống của người dân.
Hiện nay, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách trên mỗi quốc gia, và
cả thế giới và có rất nhiều phương án để khắc phục, giảm thiểu hậu quả của ô nhiễm
môi trường gây ra. Trong đó việc xử lý và thu gom rác thải còn gặp nhiều khó khăn
8
8
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
cả về phương tiện và phương pháp. Hiện trạng quản lý rác thải kém hiệu quả đã và
đang gây dư luận trong cộng đồng, đặt ra nhiều thách thức đối với nhiều cấp, ngành.
Thị trấn Yên Thành là trung tâm văn hóa, kinh tế, xã hội của toàn huyện. Với
những chính sách kinh tế mới gắn với điều kiện mới của đất nước, Đảng bộ,
chính quyền Thị trấn đã xác định phát triển một nền kinh tế phong phú đan xen
công – nông – lâm nghiệp và thuỷ sản nhằm phát huy nội lực, tiềm năng và thế
mạnh của vùng. Trong đó, với đặc điểm của một Thị trấn đang trên đà phát triển
theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, lại là nơi giao nhau của nhiều trục

đường, công nghiệp và dịch vụ - thương mại là ngành nghề chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong cơ cấu kinh tế. Đây chính là điểm nhấn tạo nên sự năng động thị trấn.
Đồng thời, đây cũng là hướng chính trong phát triển kinh tế mà chính quyền thị
trấn đang chú trọng đầu tư khai thác. Theo sự phát triển đó, vấn đề ô nhiễm môi
trường ngày càng xấu đi trên địa bàn thị trấn. Từ nhiều năm nay công tác quản lý
rác thải trên địa bàn đã được triển khai, tuy nhiên do ý thức của người dân, do
các cấp lãnh đạo vấn nạn rác thải đang là vấn đề cấp bách của thị trấn. Vậy thực
trạng rác thải hiện nay tại khu vực thị trấn như thế nào? Công tác quản lý ra sao?
Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng xả rác bừa bãi? Giải pháp khắc phục những
tồn tại đó? Và để thực hiện đề án Bảo vệ môi trường huyện Yên Thành giai đoạn
2010 – 2020 đạt kết quả tốt hơn, nhằm giúp các nhà quản lý ở địa phương có
cách nhìn toàn diện hơn và có những bước đi phù hợp về vấn đề quản lý rác thải
trên địa bàn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu công tác quản lý rác
thải trên địa bàn thị trấn Yên Thành – huyện Yên Thành – tỉnh Nghệ An”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng rác thải và công tác quản lý rác thải trên địa bàn thị trấn
Yên Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An; Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường công tác quản lý rác thải trên địa bàn trong thời gian tới.
1.2.1 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về rác thải và quản lý
rác thải.
Đánh giá thực trạng rác thải và công tác quản lý rác thải trên địa bàn thị
9
9
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
trấn Yên Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng tới công tác quản lý rác thải trên địa bàn thị trấn Yên Thành, huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý rác thải trên địa

bàn thị trấn Yên Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng có liên quan đến rác thải rắn và công tác quản lý rác thải rắn
Cộng đồng dân cư, các hộ dân, các cửa hàng, trường học, cơ quan hành chính, trạm
y tế, chợ. Đối tượng trực tiếp chịu trách nhiệm trong công tác quản lý rác thải, đồng
thời là các vấn đề về kinh tế, tổ chức liên quan đến công tác quản lý rác thải.
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý rác thải rắn gồm:
+ Rác thải nông nghiệp
+ Rác thải ngành nghề
+ Rác thải sinh hoạt
Tôi tiến hành đi sâu hơn về vấn đề quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị
trấn Yên Thành
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu thực trạng rác thải rắn và công tác
quản lý rác thải rắn tại khu vực thị trấn Yên Thành.
* Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại khu vực thị trấn Yên
Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An
* Phạm vi thời gian
Số liệu sơ cấp năm 2010
Số liệu thứ cấp năm 2008 – 2010
Đề tài được triển khai nghiên cứu từ ngày 26/1/2011 đến 26/5/2011
1.3.3 Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng rác thải rắn trên địa bàn thị trấn Yên Thành ra sao?
Công tác quản lý rác thải hiện nay ở thị trấn Yên Thành như thế nào?
Trong cộng đồng dân cư hiện nay có những mô hình quản lý rác thải nào?
Khả năng ứng dụng mô hình xử lý rác thải sinh hoạt tại hộ gia đình trên địa
10
10
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52

bàn như thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hưởng tới công tác quản lý rác thải ở thị trấn Yên
Thành?
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải?
11
11
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ RÁC THẢI VÀ
QUẢN LÝ RÁC THẢI
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý rác thải
2.1.1 Lý luận chung về rác thải
2.1.1.1 Khái niệm rác thải rắn
Hiện nay đã có rất nhiều quan điểm về rác thải rắn. Sau đây tôi xin giới thiệu
2 khái niệm về rác thải rắn như sau:
Theo quan điểm chung: Chất thải rắn (rác thải rắn) là toàn bộ vật chất được
con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình. Trong đó, quan
trọng nhất là các hoạt động sản xuất và hoạt động duy trì sự sống.
Theo quan điểm mới: Chất thải rắn đô thị (rác thải đô thị) được định nghĩa
là: Vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong đô thị mà không đòi hỏi
được bồi thường cho sự vứt đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô
thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như là một thứ mà thành phố phải có trách
nhiệm thu gom và tiêu hủy. (Nguồn: )
2.1.1.2 Một số khái niệm liên quan
Rác thải sinh hoạt: Bất kỳ một hoạt động sống của con người tại nhà, công
sở, trên đường đi, tại nơi công cộng đều sinh ra một lượng rác đáng kể. Thành
phần chủ yếu của chúng là chất hữu cơ và rất dễ gây ô nhiễm trở lại cho môi trường
sống nhất, cho nên chất thải rắn sinh hoạt là những thành phần tàn tích hữu cơ phục
vụ cho hoạt động sống của con người, chúng không còn được sử dụng và vứt trả lại
môi trường sống.
Rác thải nông nghiệp: Là loại rác thải sinh ra từ các hoạt động nông nghiệp

như các loại rau quả thừa, rơm rạ sau thu hoạch, chất độn chuồng trong chăn nuôi,
thuốc BVTV và các loại chai lọ thuốc BVTV.
Rác thải ngành nghề: Là loại rác được sinh ra từ quá trình sản xuất của con
người trong các hoạt động công nghiệp, TTCN, xây dựng.
2.1.1.3 Nguồn tạo thành chất thải rắn
Rác thải là một phần của cuộc sống. Các hoạt động hằng ngày của con người
12
12
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
thải ra môi trường một lượng rác thải đáng kể. Rác thải được thải ra từ các hoạt
động của các đối tượng khác nhau:
- Từ khu dân cư
- Từ các công sở, cơ quan hành chính, công trình công cộng
- Từ các trung tâm thương mại
- Từ dịch vụ đô thị, sân bay
- Từ các hoạt động xây dựng
- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các cống thoát nước của thành phố
Từ những hoạt động trên tôi tóm gọn lại sơ đồ nguồn phát sinh rác thải rắn
như sau:
Hình 2.1 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
(Nguồn: Nguyễn Thị Ngọc Ân, 2005)
2.1.1.4 Phân loại rác thải
Tùy từng mục tiêu mà rác thải được phân theo các cách khác nhau. Dưới đây
là một số cách phân loại phổ biến:
a. Theo vị trí hình thành: Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong hộ gia
đình, ngoài hộ gia đình, trên đường phố, chợ, khu du lịch, khu công nghiệp…
b. Theo thành phần hóa học và vật lý: Người ta phân biệt theo thành phần hữu
cơ, vô cơ, cháy được và không cháy được, kim loại, phi kim, da, giẻ vụn, cao
su, chất dẻo.
13

Công viênCơ quan,
trường học
Nhà dân, khu
dân cư
Chợ, nơi công
cộng
bệnh viện,
trạm y tế
chất thải rắn
Nông nghiệp,
hoạt động xử
lý rác thải
Khu CN, nhà
máy xí nghiệp
Giao thông,
xây dựng
13
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
c. Theo thành phần
- Rác thải vô cơ: Là các chất thải có nguồn gốc vô cơ như tro, bụi, xỉ, vật liệu xây
dựng như gạch, vữa, thuỷ tinh, gốm sứ, một số loại phân bón, đồ dùng thải bỏ gia đình.
- Rác thải hữu cơ: Là các chất thải có nguồn gốc hữu cơ như thực phẩm thừa,
chất thải từ lò giết mổ, chăn nuôi
d. Theo bản chất nguồn tạo thành
- Rác thải sinh hoạt: Phát sinh hàng ngày ở các đô thị, làng mạc, khu dân cư, các
trung tâm dịch vụ, công viên.
- Rác thải công nghiệp: Phát sinh từ trong quá trình sản xuất công nghiệp và thủ
công nghiệp (gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng, trong đó chủ yếu là các dạng
rắn, dạng lỏng, dạng khí)
- Rác thải xây dựng: Là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông vỡ, vôi vữa,

đồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra.
- Rác thải nông nghiệp: Sinh ra do các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt,
chăn nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch.
(Nguồn: />e. Theo mức độ nguy hại
- Rác thải nguy hại: Là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn, nhiễm
khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, các kim loại nặng. Các chất thải này tiềm ẩn
nhiều khả năng gây sự cố rủi ro, nhiễm độc, đe doạ sức khoẻ con người và sự phát
triển của động thực vật, đồng thời là nguồn lan truyền gây ô nhiễm môi trường đất,
nước và không khí
- Rác thải không nguy hại: Là các chất thải không chứa các chất và các hợp chất
có các tính chất nguy hại. Thường là các chất thải phát sinh trong sinh hoạt gia
đình, đô thị….
(Nguồn: />ran-cua-mot-so-nuoc-va-o-viet-nam.442411.html)
2.1.1.5 Thành phần, lợi ích và tác hại của rác thải rắn
Qua trên ta thấy rác thải được phân chia theo nhiều góc độ khác nhau nhưng
dù chúng được phân chia thế nào thì rác thải rắn vẫn có các thành phần, lợi ích và
14
14
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
tác hại như sau:
a. Thành phần rác thải rắn
Thành phần của rác thải rắn biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các
phần riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải, thông thường được tính bằng
phần trăm khối lượng. Thông tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trò rất
quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn những thiết bị xử lý thích hợp, các
quá trình xử lý cũng như việc hoạch định các hệ thống, chương trình kế hoạch và
quản lý chất thải rắn.
- Thành phần hóa học của chất thải rắn
Thành phần hoá học chất thải chủ yếu là C, H, O, N,S và các nguyên tố
trơ. Tuỳ thuộc vào thành phần hữu cơ mà hàm lượng các nguyên tố trên dao

động khác nhau
Số liệu qua bảng 2.1 thể hiện thành phần hoá học của chất thải rắn:
Bảng 2.1 Thành phần hoá học các chất hữu cơ có trong rác thải
Các loại chất thải
Thành phần các nguyên tố hữu cơ (%)
C H O N S Trơ
Thực phẩm 48,0 6,4 37,6 2,6 0,4 5,0
Giấy vụn 43,5 6,0 44,0 0,3 0,2 6,0
Bìa cactong 44,0 5,9 44,6 0,3 0,2 5,0
Chất dẻo 60,0 7,2 22,8 0 0 10,0
Vải 55,0 6,6 31,2 1,6 0,15 0
Cao su 78,0 10,0 0 2,0 0 10,0
Da 60,0 8,0 11,6 10,0 0,4 10,0
Rác vườn 47,8 6,0 38,0 3,4 0,3 4,5
Gỗ vụn 49,5 6,0 642,7 0,2 0,1 1,5
(Nguồn: Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp vi sinh và sản xuất phân
bón / Nguyễn Xuân Nguyên, Hoàng Đại Tuấn, Chủ biên. - H. : Khoa học và kỹ
thuật, 2004)
Qua bảng số liệu ta thấy, các thành phần trong rác thải chủ yếu là Cacbon và
Oxy. Tỷ lệ Cacbon lớn dao động từ 43,5% đến 78,0%, còn nguyên tố Oxy từ 0%
đến 642,7%. Trong rác thải thực phẩm Cacbon chiếm 48,0%; và thấp nhất là lưu
15
15
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
huỳnh (S) chiếm 0,4%. Độ trơ của chất dẻo, cao su, da là cao nhất (10%), độ trơ của
gỗ thấp nhất là 1,5%.
- Thành phần lý học của chất thải rắn đô thị
Những tính chất vật lý quan trọng nhất của chất thải rắn đô thị là khối lượng
riêng, độ ẩm, kích thước, sự cấp phối hạt, khả năng giữ ẩm thực tế và độ xốp của
chất thải rắn. Bảng 2.2 thể hiện độ ẩm của chất thải rắn

Bảng 2.2 Độ ẩm của một số thành phần chất thải rắn
Thành phần % khối lượng Độ ẩm (% khối lượng)
Chất hữu cơ
Thực phẩm thừa 9,0 70
Giấy 34,0 6
Bìa cactông 6,0 5
Nhựa 7,0 2
Vải vụn 2,0 10
Cao su 0,5 2
Da 0,5 10
chất thải trong vườn 18,5 60
Gỗ 2,0 20
Chất vô cơ
Thuỷ tinh 8,0 2
Can thiếc 6,0 3
Nhôm 0,5 2
Kim loại khác 3,0 3
Bụi, tro 3,0
8
100,0
(Nguồn: Intergrated Solid Waste Management, Mc GRAW – HILL 1993)
Qua bảng 2.2 ta thấy khối lượng của các thành phần rác thải là khác nhau, tỷ
lệ cao nhất là giấy (chiếm 34,0%) và thấp nhất là cao su và da (0,5%).
Độ ẩm tính theo % khối lượng của các thành phần rác thải cũng khác nhau.
Độ ẩm cao nhất là thực phẩm thừa (chiếm 70%) và thấp nhất là nhựa, cao su và
thủy tinh.
b. Lợi ích của rác thải rắn
Đối với những loại rác không độc hại thì mọi người có thể sử dụng nhiều
16
16

Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
cách để làm cho rác mang lại lợi ích qua những việc làm như
- Tận dụng rác:
Những thứ rác bị bỏ loại nhưng còn có thể dùng cho mục đích khác thì mọi
người nên tận dụng chúng để tiết kiệm của cải vật chất, tài nguyên thiên nhiên, thời
gian và công sức sản xuất ra chúng như các loại sau:
+ Đồ dùng trong nhà, quần áo, đồ chơi cũ không dùng nữa thì cho người
khác tiếp tục dùng. Các loại vải vụn nối ráp thành đồ dùng, vật trang trí, quần áo
rách dùng làm giẻ lau…
+ Sách báo, tập vở cũ dùng làm bao bì, giấy gói.
+ Chai lọ, bình, hũ dùng đựng món đồ khác hay tạo thành vật trang trí trong nhà.
+ Các vật liệu xây dựng như cát, đá, sỏi, sành sứ vụn dùng trải đường, lót nền.
- Tái chế rác: Những thứ phế thải không dùng được cho việc gì nữa nhưng
còn có thể sử dụng để sản xuất ra sản phẩm khác thì cần phải được thu gom bán phế
liệu để tái chế như sau:
+ Kim loại: gồm đồng, kẽm, chì, sắt, thép, thau được huyện lại và chế tạo
ra đồ dùng vật liệu.
+ Chai lọ, ống thuốc thuỷ tinh được thu gom về lò nấu lại và thổi thành các
dạng chai lọ mới.
+ Các đồ dùng vật liệu nhựa, bao nylon được tập hợp tái chế lại thành đồ dùng
+ Giấy vụn được tái chế thành giấy bao bì, thùng các tông
- Tái sinh rác: Các thứ rác hữu cơ rất dễ phân huỷ như thức ăn thừa, rau, củ,
quả hư hỏng, rác nhà bếp, cành cây, lá cỏ, xác súc vật, phân chuồng được tái sinh
như sau:
+ Tập hợp rác hữu cơ ủ thành phân bón cho cây trồng, hoa màu, lúa thêm
tươi tốt và làm cho đất đai màu mỡ, thêm tơi xốp, canh tác hiệu quả lâu dài.
+ Các loại phân chuồng, thức ăn thừa của người và gia súc cho vào hầm ủ
Biogas để tạo thành chất đốt phục vụ việc đun nấu, thắp sáng.
Nếu mọi người, gia đình đều được làm như vậy là đã góp phần giảm lượng
17

17
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
chất thải đưa ra môi trường, giữ cho môi trường được sạch đẹp hơn.
(Nguồn: />Ngày nay, rác thải có nhiều thành phần và rất đa dạng: Từ các chất dễ bị
phân hủy sinh học (thực phẩm thừa, cuộn rau, lá rau, vỏ hoa quả, xác động thực
vật…) đến các chất khó bị phân hủy sinh học (kim loại, thủy tinh, mảnh vỡ sành
sứ…). Các loại rác thải đều có những tác động xấu đến môi trường, đến sức khỏe
con người. Sau đây là một số tác hại của rác thải:
c. Tác hại của rác thải rắn
- Tác động lên môi trường
+ Làm ô nhiễm môi trường đất
"Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn
môi trường đất bởi các chất ô nhiễm".
Người ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo các nguồn gốc phát sinh hoặc
theo các tác nhân gây ô nhiễm. Nếu theo nguồn gốc phát sinh có:
• Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt.
• Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp.
• Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp.
Các chất hữu cơ còn phân huỷ được trong môi trường đất tương đối nhanh
chóng trong điều kiện yếm khí và hảo khí, khi có độ ẩm thích hợp qua hàng loạt sản
phẩm trung gian cuối cùng tạo ra các khoáng chất đơn giản như nước, khí cacbonic.
Nếu trong điều kiện yếm khí thì sản phẩm cuối cùng chủ yếu là CH
4
, H
2
O, CO
2
gây
ngộ độc cho môi trường đất.
Đất bị ô nhiễm có thể trở nên cằn cỗi, không thích hợp cho cây trồng. Điều

này sẽ ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn.
(Nguồn:
+ Ô nhiễm môi trường nước
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: "Ô nhiễm nước là sự biến đổi
nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy
hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho
18
18
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
động vật nuôi và các loài hoang dã".
Tình trạng ô nhiễm nguồn nước do các hoạt động kinh tế xã hội. Đó là lượng
chất thải từ sản xuất công nghiệp dịch vụ, chất thải sinh hoạt, chăn nuôi và chất thải
từ sản xuất nông nghiệp đang ngày một gia tăng. Nguyên nhân bắt nguồn từ sự đa
dạng về dân cư, mà tính chất nguồn thải, tập quán sinh hoạt cũng như thói quen hoạt
động sản xuất, cộng với nhiều khu công nghiệp hình thành với nhiều nhà máy, xí
nghiệp đi vào sản xuất khiến chất lượng môi trường ngày càng đáng lo ngại.
(Nguồn: />Các loại rác thải, nếu là rác hữu cơ trong môi trường nước sẽ được phân huỷ
một cách nhanh chóng. Phần nổi trên mặt nước sẽ có quá trình khoáng hoá chất hữu
cơ để tạo ra các sản phẩm trung gian, sau đó là những sản phẩm cuối cùng là chất
khoáng và nước.Còn phần chìm trong nước sẽ có quá trình phân giải yếm khí để tạo
ra các hợp chất trung gian. Tất cả các chất trung gian đều gây mùi hôi thối và bên
cạnh đó là bao nhiêu con vi trùng, siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn nước.
Các loại rác thải phân huỷ tạo ra các yếu tố độc hại ngấm dần vào trong đất và
chảy xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm nguồn nước quan trọng này.
+ Ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng
trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi,
có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa do bụi.
Có những loại rác thải có khả năng thăng hoa phát tán vào không khí gây ô
nhiễm trực tiếp. Cũng có loại rác thải trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp

(35
0
C và độ ẩm 70 – 80%) sẽ có quá trình biến đổi nhờ hoạt động của vi sinh vật
làm ô nhiễm môi trường không khí.
(Nguồn: />%C3%B4ng_kh%C3%AD)
- Tác động đến sức khỏe con người
Rác thải không chỉ có hại đến môi trường mà nó còn tác động mạnh mẽ đến
sức khỏe con người. Sự ô nhiễm ảnh hưởng tới nguồn thức ăn như các chất ô nhiễm
có trong đất, nước, không khí nhiễm vào các loại thực phẩm của con người qua lưới
19
19
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
thức ăn và chuỗi thức ăn, những loại chất ô nhiễm này tác động xấu đến sức khoẻ
con người, gây nên những bệnh không lường trước được.
Con người sống trong môi trường, và ảnh hưởng của môi trường là rất lớn.
Nên môi trường tốt sẽ đem lại sức khỏe cho con người, còn nếu môi trường không
tốt thì sức khỏe báo động. Ngày nay vấn đề môi trường là vấn đề lớn. Biết bao
nhiêu bệnh gây ra do tình trạng mất vệ sinh; ăn uống không sạch sẽ kéo theo rất
nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh về đường tiêu hóa. Rồi đến thực phẩm, nhất là những
lọai thực phẩm có chứa nhiều phân bón, hoặc những hóa chất không sạch, sẽ gây
nhiễm độc mãn tính trong người chúng ta, và có thể đưa tới rất nhiều bệnh tật.
(Nguồn: />and-environment-QNhu-06172010212756.html)
2.1.2 Lý luận chung về quản lý rác thải rắn
2.1.2.1 Khái niệm quản lý rác thải rắn
Quản lý là sự tác động có tổ chức, hướng tới đích của chủ thể quản lý nhằm
đạt được mục tiêu đã đề ra. (Nguồn: Hồ Văn Vĩnh, 2005).
Công tác quản lý rác thải rắn bao gồm các hoạt động như sau:
Quản lý rác thải rắn
Quy hoạch quản lý
Vận chuyển

Hoạt động ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại CTR
Đầu tư xây dựng cơ sở quản lý CTR
Thu gom
Lưu giữ
Phân loại
Tái chế
Xử lý
Hình 2.2 Công tác quản lý rác thải rắn
(Nguồn: Hồ Văn Vĩnh, 2005)
2.1.2.2 Một số khái niệm liên quan
- Thu gom rác thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ
tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- Vận chuyển rác thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát
sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi
20
20
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
chôn lấp cuối cùng.
- Xử lý rác thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải
rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn.
- Chôn lấp rác thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các
yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
2.1.2.3 Vai trò của công tác quản lý rác thải trong đời sống, phát triển kinh tế - xã
hội
Vai trò kinh tế: Quản lý rác thải hiện nay nếu được chú trọng và đầu tư cải tiến
sẽ đem lại lợi ích to lớn, nâng cao điều kiện sống cho người dân, góp phần thúc đẩy
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
+ Tạo ra giá trị cho rác thải bằng cách tạo nguồn nguyên liệu từ rác hữu cơ

cho nhà máy chế biến phân vi sinh, đồng thời tạo nguồn nguyên liệu tái chế cho các
nhà máy từ rác thải vô cơ có thể tái chế.
+ Giảm bớt khối lượng rác thải phải vận chuyển và chôn lấp, tiết kiệm đất
xây dựng bãi chôn lấp.
+ Có thêm thu nhập từ rác thải còn giá trị
Vai trò xã hội: Công tác quản lý rác thải được thực hiện tốt sẽ tạo ra môi
trường sống trong lành cho người dân. Giảm lượng rác thải ra môi trường, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường. Tăng cường sức khỏe cho người dân, ít bệnh tật, người
dân có cuộc sống lành mạnh, giảm tệ nạn xã hội.
2.1.2.4 Nguyên tắc quản lý rác thải rắn
Theo Nghị định 59/2007/NĐ- CP của Chính phủ thì hiện nay công tác quản
lý rác thải rắn phải theo nguyên tắc sau:
Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn phải
nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
Chất thải phải được phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế, tái sử dụng, xử lý
và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lượng.
Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn khó phân huỷ, có khả năng
giảm thiểu khối lượng chất thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai.
21
21
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
Nhà nước khuyến khích việc xã hội hoá công tác thu gom, phân loại, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn.
2.1.2.5 Các công cụ trong quản lý rác thải
Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp hành động thực hiện công tác
quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi một công
cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.
Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ
bản sau:
- Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật

quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường quốc
gia, các ngành kinh tế, các địa phương.
- Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà
nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô
nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi
trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công cụ kỹ thuật quản lý
có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển như thế nào.
- Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền
kinh tế thị trường
2.1.2.6 Các phương pháp xử lý chất thải
Để xử lý rác thải có rất nhiều cách khác nhau. Qua đây tôi xin trích dẫn tài
liệu tổng hợp của Công ty Môi trường tầm nhìn xanh trên thế giới, hiện nay có các
cách sau:
a. Ủ rác thành phân bón hữu cơ
Đây là phương pháp ủ tự nhiên có lịch sử khá lâu đời thích hợp cho quy mô
hộ gia đình, trang trại hoặc một khu dân cư.
Rác được trộn lẫn với phân chuồng (tùy theo tỷ lệ) rồi ủ đống hoặc cho vào
bể kín tạo điều kiện kị khí phát triển. Ban đầu các vi sinh vật hiếu khí phát triển, rồi
chết dần vì thiếu oxy, sau đó các thể kị khí phát triển và đóng vai trò phân hủy chủ
22
22
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
yếu các chất hữu cơ có trong rác thải.
Ưu điểm của phương pháp này là giảm được đáng kể khối lượng rác, đồng
thời tạo ra được của cải vật chất, giúp ích cho công tác cải tạo đất. Vì vậy phương
pháp này được ưa chuộng ở các quốc gia nghèo và đang phát triển. Và phương pháp
ủ này có thể được chia làm 2 loại:
- Ủ hiếu khí:
Công nghệ này được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam, Trung Quốc. Công nghệ ủ

rác hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí với sự có mặt của oxy.
Phương pháp này cũng tương đối đơn giản: Rác được chất thành lớp không
dầy hoặc chất đống (từ 1,5 - 2m). Cần đảm bảo độ ẩm (45 - 50%). Các vi khuẩn
hiếu khí có trong thành phần rác khô thực hiện quá trình oxy hoá Các bon thành
dioxitcacbon CO
2
, thường chỉ sau 2 ngày, nhiệt độ rác ủ tăng lên khoảng 45
0
C.
Nhiệt độ này đạt được với điều kiện duy trì môi trường tối ưu cho vi khuẩn hoạt
động, quan trọng nhất là không khí và độ ẩm.
- Ủ yếm khí
Công nghệ này được sử dụng rộng rải ở Ấn Độ. Quá trình ủ này chủ yếu nhờ
vào sự hoạt động của các vi khuẩn yếm khí. Công nghệ này đòi hỏi chi phí đầu tư
ban đầu không tốn kém, nhưng thời gian phân huỷ lâu thường từ 4-12 tháng. Các
khí sinh ra từ quá trình này là khí metan và khí sunphuahydro gây ra mùi khó chịu.
Đây là một phương pháp xử lý rác thải rẻ tiền nhất, sản phẩm phân huỷ có
thể kết hợp rất tốt với phân gia súc cho ta phân hữu cơ với hàm lượng dinh dưỡng
cao, tạo độ xốp cho đất trồng.
b. Đổ rác thành đống hay bãi rác hở
Đây là phương pháp cổ điển đã được loài người áp dụng từ rất lâu, cho đến
nay phương pháp này vấn được áp dụng ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới. Nhưng
chúng có những nhược điểm sau:
- Tạo cảnh quan khó coi, gây cảm giác khó chịu khi chúng ta bắt gặp chúng.
- Là môi trường thuận lợi cho các loài động vật gặm nhấm, các loài côn trùng, vi
sinh vật gây bệnh sinh sôi, nảy nở gây nguy hiểm cho con người.
23
23
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
c. Đốt rác

Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có thể làm giảm tới mức tối thiểu
chất thải cho khâu xử lý cuối cùng. Nếu áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ mang lại
nhiều ý nghĩa đối với môi trường, song đây là phương pháp xử lý tốn kém nhất so với
phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh, chi phí để đốt 1 tấn rác cao hơn khoảng 10 lần.
Công nghệ đốt rác thường được sử dụng ở các nước phát triển vì phải có nền
kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác thải sinh hoạt như là một dịch vụ
phúc lợi xã hội của toàn dân. Tuy nhiên, việc thu đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều
chất thải khác nhau sẽ tạo ra khói độc đioxin, nếu không xử lý được loại khí này là
rất nguy hiểm tới sức khoẻ.
Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành
công nghiệp nhiệt và phát điện.
Hiện nay, tại các nước châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng loạt
các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc đốt rác thải
thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại như rác thải bệnh viện hoặc rác
thải công nghiệp vì các phương pháp xử lý khác không thể xử lý triệt để được.
d. Phương pháp chôn lấp
Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang
phát triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên dùng chở rác
tới các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, dùng xe ủi san bằng, đầm
nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi
bột…. Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở lên tơi xốp và thể tích
của các bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang
bãi mới. Hiện nay, việc chôn lấp rác thải sinh hoạt và rác thải hữu cơ vẫn được sử
dụng ở các nước đang phát triển, nhưng phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về
bảo vệ môi trường. Việc chôn lấp chất thải có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt
ở các nước đang phát triển. Các bãi chôn lấp rác thải phải được đặt cách xa khu dân
cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm
Hiện nay nhiều nước trên thế giới (kể cả các nước phát triển như Anh, Mỹ,
CHLB Đức ) đều dùng phương pháp chôn lấp rác thải ở các đô thị. Phương pháp
24

24
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phan ThÞ V©n – PTNT- K52
này đơn giản và khá hiệu quả đối với một lượng lớn rác thải của các thành phố hàng
triệu dân.
Nguyên lý cơ bản của phương pháp là quá trình phân giải kỵ khí các hợp
chất hữu cơ có trong rác thải. Song với phương pháp này người ta sử dụng biện
pháp tổng hợp sẽ thu được hiệu quả cao. Biện pháp tổng hợp là gì? Đó là phân loại
rác thải từ hộ gia đình theo đặc tính của các loại chất thải: Các bao túi chất dẻo, cao
su, giấy, vải, kim loại để riêng đem tái chế, phần rác thải dễ bị phân hủy bởi vi sinh
vật như cặn bã thực phẩm, rơm cỏ, mẩu vụn động vật, thực vật đem chôn lấp và xử
lý tiếp nước rỉ từ các hố chôn lấp.
Phương pháp này có các ưu điểm như công nghệ đơn giản, chi phí thấp, song
nó cũng có một số nhược điểm như chiếm diện tích đất tương đối lớn; không được
sự đồng tình của dân cư xung quanh; việc tìm kiếm xây dựng bãi chôn lấp mới là
khó khăn và có nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí, gây cháy nổ.
2.1.3 Một số chủ trương, chính sách về quản lý rác thải
2.1.3.1 Các văn bản quy phạm pháp luật chính về bảo vệ môi trường và quản lý rác
thải
Hiện nay các văn bản về bảo vệ môi trường và quản lý chất thải rắn được
Đảng ta đưa ra rất nhiều. Mỗi một văn bản đều có những mục đích nhất định, phù
hợp với tình hình đất nước, địa phương qua từng giai đoạn. Sau đây là một số văn
bản quy phạm chính về BVMT và quản lý chất thải rắn.
- Quyết định số 2149/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
Ngày 17/12/2009, Thủ tướng Chính Phủ ban hành quyết định số 2149 phê
duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2050. “Quản lý tổng hợp chất thải rắn là trách nhiệm chung của toàn
xã hội, trong đó Nhà nước có vai trò chủ đạo; đẩy mạnh xã hội hoá, huy động tối
đa mọi nguồn lực, tăng cường đầu tư cho công tác quản lý tổng hợp chất thải rắn.
Quản lý tổng hợp chất thải rắn là một trong những ưu tiên của công tác bảo vệ môi
trường, góp phần kiểm soát ô nhiễm, hướng tới phát triển bền vững đất nước.

Quản lý tổng hợp chất thải rắn phải đáp ứng theo nguyên tắc "người gây ô
nhiễm phải trả tiền"; các tổ chức và cá nhân phát sinh chất thải, gây ô nhiễm, suy
25
25

×