Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ trong các trường phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.58 MB, 178 trang )

UBND THANH PHO DA NANG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ki k¿+**+

BAO CAO KHOA HOC

MOT SO GIAI PHAP CHU YEU
NHẰM NÂNG CAO ©
CHAT LƯỢNG DẠY- HỌC NGOẠI NGỮ
TRONG CÁC TRƯỜNG PHƠ THƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHĨ ĐÀ NANG
kkk

Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tao

Ban Chú nhiệm đề tài:
1. Thạc sĩ Ngô Thị Thanh Nhung

- Chủ nhiệm

2i Thạc sĩ Thái Hồng Ngun

- Phó Chủ nhiệm

3. Thạc sĩ Võ Khắc Tiến

- Thư ký

Đà Nẵng, Tháng 3, 2005.



LOI NOI DAU
Nham tiếp tục đưa đất nước tiến triển ngang tầm với những quốc gia trong khu
vực và trên thê giới, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chiến lược phát triển giáo

dục 2001-2010, trong đó đề cập đến những thành tựu, những tồn tại của giáo dục

nước ta hiện nay, những t thời cơ, thách thức trong những thập kỷ tới; đồng thời, đề ra

những giải pháp phát triển giáo dục, trong đó chú trọng đến việc đạy ngoại ngữ trên

diện rộng, tạo điều kiện cho học sinh được học liên tục để khi tốt nghiệp các bậc học

phổ thơng có thể sử dụng được, đáp ứng u cầu hội nhập về xã hội, văn hóa và kinh

tế với khu vực và thế giới.

Tại thành phố Đà Nẵng, trong những năm qua, cùng với những thành tựu chung
về kinh tế - xã hội, sự nghiệp giáo dục-đào tạo đã phát triển và đạt được những kết
quả nhất định. Qui mô phát triển số lượng và chất lượng giáo dục tăng nhanh ở tất cả
các bậc học, ngành học. Số lượng và chất lượng học sinh giỏi ngày một tăng cao. Số
học sinh đoạt giải quốc gia luôn tăng theo từng năm, trong đó mơn ngoại ngữ chiếm

đa số. Song, thực tiễn dạy và học ngoại ngữ đại trà trong nhà trường tại thành phố

Đà Nẵng cho thấy còn có những bất cập đối với những yêu cầu của xã hội. Sau khi
tốt nghiệp phô thông, khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ của phần lớn học sinh vẫn
còn hạn chế. Điều này có liên quan | đến chương trình học, kiểm tra đánh giá, học
sinh, giáo viên, cán bộ quản lý, các cấp quản lý giáo dục, điều kiện đạy học, chế độ,
chính sách, ...
Với tiền để nêu trên, nhóm nghiên cứu được giao nhiệm vụ thực hiện dé tài

“Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ trong
các trường phổ thông tại thành phố Đà Nẵng”. ,Mục tiêu của dé tài là tìm hiểu
thực trạng và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng việc dạy học ngoại ngữ,

trước mắt là tiếng Anh và tiếng Pháp trong các trường tiểu học, THCS, THPT. Kết
quả xử lý số liệu qua khảo sát là hoàn toàn mới, chưa

sử dụng trong bất kỳ tài liệu

nào trước đây. Các phân tích trong đề tài dựa trên cơ sở thực tiến của bảng xử lý số

liệu và các thống kê của ngành giáo dục và đảo tạo thành phố. Những giải pháp đề
xuất dựa trên cơ sở thực tế của quá trình thực hiện đề tài và những định hướng mang
tính chất chiến lược của việc dạy học ngoại ngữ trong những năm đến.
Trong quá trình thực hiện, để tài đã nhận được sự quan tâm của HĐND, UBND
thành phố,

Sở Khoa học và Công nghệ,

Sở Giáo

dục và Đào tạo; sự hỗ trợ của

trường Đại học Ngoại ngữ Đà Nẵng, các Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện,

các học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý các trường Tiêu học, THCS, THPT trên địa

bàn thành phố. Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo và
cộng tác của tất cả các cơ quan và cá nhân đã giúp chúng tôi hoàn thành đề tài
nghiên cứu này.


_ BẠN CHỦ NHIEM DE TAI


MUC LUC

1.1. Giới thiệu và tóm tắt đề tài:
1.1.1. Khái quát mục tiêu, đối tượng nghiên cứu, nội dung,



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN CỦA VẤN ĐẺ DẠY VÀ HỌC
NGOAI NGU TRONG TRUONG PHO THONG HIEN NAY TAI
THANH PHO DA NANG
1-9

phạm vi và nhiệm vụ của để tài

1.1.1.1. Mục tiêu của đề tài

1.1.1.2. Đối tượng nghiên cứu

G2 kÐ Nộ Bỉ

1.1.1.3. Nội dung nghiên cứu

1.1.1.4. Pham vi và nhiệm vụ của đề tài:

1.1.2. Phương pháp thực hiện dé tai


1.2. Tính cấp thiết của đề tài

w

1.2.1. Lịch sử vấn đề

1.2.2. Những li do đề thực hiện dé tai

1.2.2.1. Những cơ sở lý luận đề thực hiện đề tài
1.2.2.2. Những cơ sở thực tiễn dé thực hiện dé tai

CHUONG 2: THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TẠI CÁC
TRƯỜNG PHO THONG O THANH PHO DA NANG

5
7

5

10-46

2.1. Thực trạng chung về dạy học ngoại ngữ tại các trường phé thong 10
2.2. Thực trạng dạy và học tiếng Anh tại các trường phổ thông ở
11
thành phố Đà Nẵng
2.2.1. Ở các trường Tiểu học
11
2.2.1.1. Việc học tập của học sinh
2.2.1.2. Việc giảng dạy của giáo viên _
2.2.1.3. Chương trình và sách giáo khoa


2.2.1.4. Kiểm tra và đánh giá

2.2.1.5. Điều kiện giáng dạy và học tập

16

2.2.1.7. Quản lý dạy và học

17

2.2.2. Ở các trường THCS

2.2.2.2. Việc giảng dạy của giáo viên

2.2.2.3. Chương trình và sách giáo khoa

2.2.2.4. Kiểm tra và đánh giá

2.2.2.5. Điều kiện giảng đạy và học tập

2.2.2.6. Cơ cầu đội ngũ giáo viên
ii

15

15

2.2.1.6. Cơ cầu đội ngũ giáo viên


2.2.2.1. Việc học tập của học sinh

11
13
13

-

18

18

20
21

22
23

23


2.2.2.7. Quản lý dạy và học

24

2.2.3.1. Việc học tập của học sinh

26

2.2.3. Ở các trường THPT




26

2.2.3.2. Việc giảng dạy của giáo viên
2.2.3.3. Chuong trình và sách giáo khoa

:

27
27

2.2.3.4. Kiểm tra và đánh giá

28

2.2.3.5. Điều kiện giảng dạy và học tập

28

2.2.3.6. Cơ cầu đội ngũ giáo viên

29

2.2.3.7. Quản
lý đạy và học

30


2.3. Thực trạng dạy và học bộ môn tiếng Pháp trong từng bậc học

31

2.3.1.1. Việc học tập của học sinh
2.3.1.2. Việc giảng dạy của giáo viên
2.3.1.3. Chuong trình và sách giáo khoa
2.3.1.4. Kiém tra va danh gid

31
32
33
34

2.3.1. Ở các trường Tiểu học

2.3.1.5. Điều kiện giảng dạy và học tập

35

2.3.1.6. Cơ cấu đội ngũ giáo viên
2.3.1.7. Quản
lý dạy và học

35
35

2.3.2. Ở các trường THCS

2.3.2.1. Việc học tập của học sinh


2.3.2.2 Việc giảng dạy của giáo viên

2.3.2.3. Chương trình và sách giáo khoa

36

36

ˆ

37

2.3.2.4. Kiểm tra và đánh giá



2.3.2.6. Cơ cầu đội ngũ giáo viên

:

38
39

2.3.2.5. Điều kiện giảng day và học tập” ‘
2.3.2.7. Quản
lý dạy và học

39


39

40

2.3.3. Ở các trường THPT

2.3.3.1. Việc học tập của học sinh

2.3.3.2. Việc giảng dạy của giáo. viên
2.3.3.3. Chương trình và sách giáo khoa

2.3.3.4. Kiểm tra và đánh giá

2.3.3.5. Điều kiện giảng day và học tập

31

:
.

41
41

43
43

44

45


2.3.3.6. Cơ cấu đội ngũ giáo viên
2.3.3.7. Quan
ly day va hoc

45
46

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHU YEU DE NANG CAO CHAT LƯỢNG DAY
VA HOC NGOAI NGỮ
47-78
A. Những cơ sở để xuất giải pháp

B. Các nhóm giải pháp. chủ yêu
3.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng học ngoại ngữ
3.1.1. Đôi với học sinh

3.1.1.1. Ở các trường tiểu học

47

;

48
49
49

49


3.1.1.2. Ở các trường THCS, THPT


.3.1.2. Đối với giáo viên
3.1.2.1. Ở các trường tiêu học
3.1.2.2. Ở các trường THCS, THPT .

'

3.1.3. Chương trình và sách giáo khoa

3.1.3.1.
3.1.3.2.
3.1.4. Các cấp
3.1.4.1.

Ở các trường tiểu học
Ở các trường THCS, THPT
quản lý giáo dục
Kiểm tra đánh giá

3.1.4.2. Bồi dưỡng giáo viên
3.1.4.3. Điều kiện học tập

3.1.4.4. Điều kiện giảng dạy
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đạy ngoại ngữ
3.2.1. Đôi với học sinh
3.2.1.1. Ở các trường tiểu học

3.2.1.2. Ở các trường THCS, THPT

3.2.2. Đối với giáo viên


3.2.2.1. Ở các trường Tiểu học
3.2.2.2. Ở các trường THCS và THPT

3.2.3. Chương trình và sách giáo khoa

3.2.3.1. Ở các trường tiểu học

3.2.3.2. Ở các trường THCS, THPT

3.2.4. Các cấp quản lý giáo dục
3.2.4.1. Kiểm tra đánh giá

3.2.4.2. Bồi dưỡng giáo viên
3.2.4.3. Điều kiện học tập

3.2.4.4. Điều kiện giảng dạy
3.3. Nhóm giải pháp về quản lý việc dạy và học. ngoại ngữ trong
nhà trường phô thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
3.3.1. Đôi với học sinh

3.3.2. Đối với giáo viên
3.3.3. Chương trình và sách giáo khoa
3.3.4. Cấp quản lý giáo dục

CHUONG 4: KET LUAN VÀ ĐÈ NGHỊ
4.1. Kết luận
4.2. Đề nghị

PHỤLỤC

|
DANH MỤC SÁCH THAM KHẢO

50
51
31
52
52
52
57
61
61
63
65
66
67
67
67°
67

67
68
68
70
70
70
71
71
73
74

74
75
75
75
76
77
79-83
79
81

ge:


tr tị G9 km

CÁC TỪ NGU VIET TAT

HS
GV
CD
DH
CQ

œ mm

TC
NN2
HK I
9. HKI
10.SDH

11.SGK
12.CBQL
13.HDND
14.KTDG
15.QLGD
16.TCCB
17.THCS
18. THPT
19.UBND
20.CBQLGD
21.AUF
22.ELTTP
23.VTTN

: Học sinh

: Giáo viên

: Cao đẳng
: Đại học

: Chính quy
: Tại chức
: Ngoại ngữ 2
: Hoc ky I

: Học kỳ H

: Sau Đại học


: Sách giáo khoa

: Cán bộ quản lý

: Hội đồng nhân dân

: Kiểm tra đánh giá
: Quản lý giáo dục

: Tô chức cán bộ

: Trung học cơ sở

: Trung học phổ thông
: Uỷ ban nhân dân
:
:
:
:

Cán bộ quản lý giáo dục
Agence Universitaire de la Francophonie
English language teacher training project
Vietnam’s English teacher and trainer network


CHUONG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIEN CUA VAN DE DAY VA HOC
NGOẠI NGỮ TRONG TRƯỜNG PHÔ THÔNG HIỆN NAY TẠI

THÀNH PHĨ ĐÀ NẴNG
1.1. Giới thiệu và tóm tắt đề tài:
1.1.1. Khái quát mục tiêu, đối tượng nghiên cứu, nội dung,

phạm vi và nhiệm vụ của đề tài

1.1.1.1. Mục tiêu của đề tài:
Xây dựng một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đạy và
học ngoại ngữ trong các trường phô thông trên địa bàn TP Đà Nẵng.

1.1.1.2. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh, giáo viên dạy ngoại ngữ, CBQL ở các trường tiểu học, trung

học cơ sở, trung học phô thông.

1.1.1.3. Nội dung nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề đã đề cập trong mục tiêu của

đề tài trên cơ sở thực tiến day-hoc ngoại ngữ hiện nay | trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.

Thực tiến dạy-học

Anh, tiếng Pháp), bao gồm:

được dé cập theo từng cấp học, môn học (tiếng

- Việc học tập của học sinh ở mỗi bậc học, như: động cơ học tập của học

sinh, phương pháp học tập (tự học và việc học trên lớp),...

- Việc giảng dạy của giáo viên mỗi bậc học. Nội dung này liên quan đến
năng lực chuyên môn (năng lực ngoại ngữ, kiến thức về ngôn ngữ học dành cho
giáo viên... ), năng lực về giáo học pháp (nhận thức về các phương pháp giảng
dạy, vai trò của giáo viên, hệ thống các kỹ thuật giảng dạy...), lịng u nghề,
sự 6n định, gắn bó với cơng việc giảng dạy

- Chương trình, sách giáo khoa và tác động của chương trình, SGK đến

việc học của học sinh và việc giảng dạy của giáo viên. Chương trình và sách

giáo khoa tác động trực tiếp đến phương pháp giảng dạy và học tập. Nội dung
nghiên cứu trong phần này gồm: Các sách giáo khoa đang được sử dung cho

học sinh tiểu học, việc thay sách giáo khoa môn ngoại ngữ ở bậc THCS,

sách

giáo khoa thí điểm lớp 10 ở các trường phân ban, v.v... mang lại những thay đổi
gì về giảng dạy cũng như học tập ngoại ngữ.


- Kiém tra đánh giá. Kết quả nghiên cứu hy vọng bước đầu sẽ xác lập các
qui định về kiểm tra (testing specifications) tương đối phủ hợp để dần dần cải

tiến thành các đề kiểm tra chuẩn cho từng khối lớp.

- Điều kiện giảng dạy và học tập ngoại ngữ: vốn là một trong những

thành tố tác động tích cực đến việc dạy-học ngoại ngữ. Cải thiện điều kiện học
tập như biện pháp giảm sĩ số học sinh trong lớp học, trang bị phịng bộ mơn,


cung cấp các thiết bị (tài liệu tham khảo, băng tiếng, băng hình, máy cát-xét,

đèn chiếu, máy vi tính...). Cải thiện điều kiện giảng dạy như giảm thời gian

chuẩn bị đồ dùng dạy học của giáo viên bằng cách cung cấp đầy đủ các dụng cụ
trực quan (tranh ảnh) để giáo viên tập trung vào việc soạn giảng, và các điều

kiện vật chất khác, giảm số tiết dạy của giáo viên trong một tuần (16 tiết cho

GV THPT, 18 tiết chọ GV THCS, 14 tiết cho GV tiểu học).

- Đội ngũ giáo viên tiếng Anh: năng lực va van đề bôi đưỡng giáo viên.
- Quản lý dạy-học ở các cấp: từ Bộ Giáo dục và Đào tạo đến cấp Sở, cấp

Phong GD&DT,

cấp trường. Bước

đầu xác định các tiêu chuẩn về kỹ năng

ngoại ngữ ở từng cấp học. Các tiêu chuẩn này sẽ được điều chỉnh qua thực tiễn

giảng dạy để trở thành thước đo về khả năng ngoại ngữ của học sinh.

Những nội dung nêu trên được đề cập theo từng thứtiếng (Anh, Pháp) và
từng bậc học, cấp học.
Trên cơ sở những nội dung nghiên cứu nêu trên, nhóm nghiên cứu tìm

hiểu, thâm định thực


trạng dạy- học; từ đó, đề xuất xây dựng những giải pháp

cần thiết, chủ yếu để nâng cao chất lượng dạy-học ngoại

ngữ trong các trường

phổ thông. Những giải pháp này được xây dựng theo 3 nhóm chính: 1- Nâng

cao chất lượng học ngoại ngữ; 2- Nâng cao chất lượng dạy ngoại ngữ, 3- Quản
lý việc dạy-học ngoại ngữ trong nhà trường phổ thông trên địa bàn thành phố

Đà Nẵng trong thời gian tới.
1.1.1.4. Phạm vi và nhiệm vụ của đề tài:

Do tính chất, mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đẻ tài, đề tài chỉ đừng
lại ở phạm vi các trường phổ thông (tiêu học, THCS, THPT) mà chưa để cập

được đến vấn đề nghiên cứu đối với những bậc học khác như: bậc học mầm

non, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và hệ thống giáo dục khơng

chính qui.

1.1.2. Phương pháp thực hiện đề tài:
Dé thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã xác định các phương pháp được

sử dụng trong quá trình thực hiên đê tài như sau:
- Quan sát trực tiếp (Observation): Dự giờ, quan sát các hoạt động học


tập:

,


- Phiếu điều tra (Questionnaire): Dành cho một số thành phần tham gia.

vào hoạt động giáo dục đào tạo ngoại ngữ như CBQL, giáo viên dạy bộ môn
ngoại ngữ, các học sinh học ngoại ngữ ở các cấp học.

- Kiểm tra (Testing): Chủ yếu dành cho học sinh. Kiểm tra đối chiếu, ví

dụ: Kiểm tra ngữ pháp và Kiểm tra các kỹ năng để đối chiếu, từ đó có thể đánh
giá khả năng sử dụng ngoại ngữ và kiến thức về ngôn ngữ của học sinh, hoặc
việc giảng dạy của giáo viên chú trọng về giải thích các đặc điểm ngôn ngữ hay

rèn luyện thực hành giao tiếp.

- Phối hợp các kết quả thu được từ những phương pháp nghiên cứu trên.

Phối hợp các nguồn đữ liệu (Coordination) từ các nguồn tài liệu (documents),

tài liệu lưu trữ (archival records), dữ liệu (data), sách xuất bản (publications), -

những cơng trình nghiên cứu trước đây có liên quan (earlier studies), những báo
cáo đã được in trong các tạp chí, tập san chuyên ngành (periodicals), v.v... như
hệ ,thông văn bản chỉ đạo, các chương trình bơi dưỡng giáo viên để nâng cao
chất lượng dạy và học ngoại ngữ ở thành phố Đà Nẵng.

1.2. Tính cấp thiết của đề tài:

1.2.1. Lịch sử vấn đề
+ Việc giảng dạy ngoại ngữ trong các trường phô thông tại Việt Nam có

thể được chia làm 3 giai đoạn chính:

- Giai đoạn từ 1954 đến đầu những năm 1970: ở Việt Nam (Miền Bắc),
chỉ có 2 ngoại ngữ: tiếng Nga và tiếng Trung được giảng dạy chủ yếu ở các
trường cấp 3 (hệ 10 năm), với thời lượng từ 3 đến 4 tiết trong 1 tuần. Mục tiêu
dạy học nhằm giúp học sinh lĩnh hội các kiến thức ngữ pháp và đọc hiểu các
văn bản viết.

- Giai đoạn những năm 1970 đến 1983: tiếng Anh và tiếng Pháp dần dần

đưa vào giảng day trong các trường PTTH
1980 trở lại đây, cả 4 thứ tiếng Nga, Trung
nước ngồi chính thức trong chương trình
những tỉ lệ khác nhau, trong đó tiếng Nga

(nay gọi là THPT). Từ những năm
quốc, Anh, Pháp là những thứ tiếng
dạy ngoại ngữ và phát triển với
chiếm ưu thế. Ở miễn Nam, tiếng

Anh, tiếng Pháp đã chiếm một vị trí quan trọng.

- Giai đoạn từ năm 1983 đến nay: tiếng Nga, Trung quốc, Anh, Pháp luôn

được dạy trong
hoan toan không
dần, số học sinh

THPT, Bộ Giáo

các trường phổ thông. Nhưng sự phát triển của các thứ tiếng
giống 1 nhau. Tỉ lệ số học sinh học tiếng Nga, tiếng Trung giảm
học tiếng Pháp còn ở mức độ khiêm tốn. Theo số liệu của Vụ
dục và Đào tạo, số học sinh tiếng Pháp chỉ chiếm 2% tổng số

học sinh ở cả 2 cấp THCS và THPT. Tiếng Anh đang giữ vị trí của thứ tiếng có

quy mơ dạy-học lớn nhất, chiếm từ 85% - 95%.


Trong giai đoạn này, giáo đục phổ thông được cơ cấu thành hệ 12 năm.

Để khắc phục tình trạng chênh lệch giữa thành thị và nông thôn về dạy học
ngoại ngữ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chương trình tiếng nước ngồi 3 năm
(chủ yếu là tiếng Anh) bắt đầu từ lớp 10 đến lớp 12, bên cạnh chương trình
tiếng nước ngồi bậc
cịn chỉ đạo chương
trường THPT chun
cơ sở chương trình 12

học phổ thơng 7 năm
trình ngoại ngữ cho
với thời lượng học từ
năm có các tài liệu bổ

từ lớp 6 đến lớp 12. Ngoài ra, Bộ
các học sinh có năng khiếu Ở các
6 đến 12 tiết ngoại ngữ/ 1 tuần, trên

trợ, nâng cao.

+ Trong bối cảnh chung, tại thành phố Đà Nẵng, tiếng Nga, Trung, Anh,

Pháp cũng có những biến động nhất định. Tiếng Trung chỉ được giảng dạy vài
nam sau 1975 tại một, hai trường cấp 3. Tiếng Nga, dân dần, khơng cịn chiếm
vị trí quan trọng trong các thứ tiếng nước ngoài. Tiếng Pháp cũng giảm. Song
song đó, tiếng Anh trở thành vị trí chủ lực.

Do nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, những cơ sở giáo dục ngoài xã hội
đã dạy nhiều ngoại ngữ: Anh, Pháp, Nhật, Đức, Trung, v.v... , trong đó có tiếng
Anh cho các học sinh ở bậc tiểu học. Nhằm giúp cho việc dạy ngoại ngữ cho

, đối tượng học sinh này có nền nếp, từ những năm 1992, Sở Giáo dục và Đào

tạo QN-Đà Nẵng, Ban Giáo dục thành phố Đà Nẵng (cũ) đã bắt đầu đưa ngoại
ngữ vào các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng, chủ yếu là tiếng Anh, ở
một số trường trọng điểm.

Sau đó, để cân đối tiếng nước ngồi trong giáo dục pho thơng, Bộ Giáo

dục và Đào tạo có chủ trương đưa ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Pháp) vào bậc
học tiêu học ở những thành phố lớn có điều kiện. Từ năm 1994, chương trình

tiếng Pháp tăng cường bắt đầu được triển khai ở bậc tiểu học, THCS. Từ năm

học 2002-2003, chương trình tiếng Pháp ngoại ngữ 2 được giảng dạy ở 2
trường THPT (THPT Phan Châu Trinh, THPT chuyên Lê Quý Đôn), đến năm
học 2003-2004, có thêm trường THPT Hồng Hoa Thám cũng triển khai
chương trình này.


+ Những nghiên cứu liên quan đến dạy học ngoại ngữ đã được một số

nhà khoa học tiến hành. Những nghiên cứu này đều cùng chung một mục đích

là thúc đẩy việc học tiếng nước ngồi, nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ
trong nhà trường và xã hội, như một số để tài sau đây:
Tiến sĩ Phan Văn Hoà, nguyên chủ nhiệm khoa tiếng Anh đại học chuyên

ngữ trường ĐHSP Đà Nẵng với để tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ về: Nghiên
cứu nội dụng, phương pháp bơi dưỡng, chuẩn hố và nâng cắp chun môn,
nghiệp vụ và phương pháp cho giáo viên tiếng Anh phố thông ở thành phố Đà
Năng và tỉnh Quảng Nam. Trọng tâm của đề tài là nghiên cứu và đề ra phương

hướng về nội dung, phương pháp bởi đưỡng giáo viên tiếng Anh phô thông.


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Thạc sĩ Nguyễn Thị Tuyết,
Chủ nhiệm khoa tiếng Anh chuyên ngữ đại học chuyên ngữ trường ĐHSP
Nẵng nghiên cứu về các chiến lược giao tiếp và ảnh hưởng của chúng đối
việc lĩnh hội ngôn ngữ thứ hai trong dạy-học ngoại ngữ. Đề tài đã mạnh

Phó
Da
với
dạn

đưa ra những. đề xuất tích cực như: cần trang bị kiến thức về /âm lý giảng dạy

ngoại ngữ, vỆè việc xem lại tiêu chí đánh giá trong các kỳ thị nói hay trong các

hoạt động giao tiếp trong lớp.
Với dé tai nghiên cứu khoa học cấp Bộ về: Nhu cầu sử dụng tiếng Pháp
tại miền Tirung và công tác đào tạo tiếng Pháp tại Đại học Đà Nẵng (2002),
Tiến sĩ Lê Viết Ding, khoa tiếng Pháp Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã đề xuất
những thay đổi cần thiết trong công tác đào tạo tiếng Pháp tại ĐH Đà Nẵng đối

với khối chuyên ngữ và đối với khối không chuyên ngữ.
Những để tài nghiên cứu khoa học nêu trên đã đóng góp tích cực cho van
đề đào tạo bôi dưỡng giáo viên THCS, THPT, cho việc dạy học ngoại ngữ ở bậc

đại học. Các: đề tài đã để cập đến thực trạng dạy-học ngoại ngữ, tiếng Anh và

tiếng Pháp về chun mơn, về chương trình SGK, về công tác đào tạo bồi
dưỡng. Song, những nghiên cứu về việc đạy ngoại ngữ ở các bậc học phổ thông
cùng những vấn để về cơ cấu tô chức, quản lý, nhân sự, tài chính, v.v... cịn
chưa được đề cập; hoặc những vấn đề liên quan đến bồi dưỡng sẽ khả thi hơn
nếu được cơ quan có thâm quyền về quản lý giáo dục và đào tạo trên địa bàn

thành phố tham gia trực tiếp.

Cho đến nay, có thể nói rằng, thành phố Đà Nẵng,chưa có cơng trình
nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân trong nước cũng như ngoài nước nào về

van dé dạy và học ngoại ngữ trong các trường phổ thơng, ngồi một số dự án

giúp hỗ trợ cho việc dạy ngoại ngữ tại thành phố Đà Nẵng như dự án dạy tiếng

Pháp tăng cường, dự án của Hội động, Anh VITN vé phat trién day tiéng Anh
bậc học THPT, dy dn ELTTP vé phat trién day tiếng Anh bậc học THCS.


- Đề tài Một số giải pháp chủ yấu nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
ngoại ngữ trong các trường phố thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cho
thấy thực trạng của việc dạy ngoại ngữ ở các trường phổ thong hiện nay; đồng
thời để xuất những giải pháp dạy học ngoại ngữ, bao gồm: việc học của học

sinh, việc dạy của giáo viên, chương trình- sách giáo khoa, kiểm tra đánh gia,
viéc quan ly day hoc ngoai ngữ của các cấp quản lý giáo dye 6 ở các trờng tiểu

học, THCS, THPT tại thành phố Đà Nẵng.

1.2.2. Những lí do để thực hiện đề tài
1.2.2.1. Những cơ sở lý luận để thực biện đề tài
+ Hiện nay, ngoại ngữ trở thành một trong những công cụ rất cần thiết

giúp chúng ta tiếp cận và phát triên trí thức của các nên cơng nghiệp tiên tiên;


đặc biệt, công nghệ thông tin, là cầu nối trong nhiều lĩnh vực ; mang tính quốc tế.
Ngoại ngữ là một trong những điều kiện cần phải có trong quá trình hội nhập
với khu vc. va thé gidi. Chinh vi vay, xác định tầm quan trọng và vị trí của

ngoại ngữ đối với sự phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước đã ban hành

những văn bản để cập đến việc phát triên ngoại ngữ, dạy học ngoại ngữ trong
nhà trường, trong nhân dân.

+ Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 (Ban hành kèm theo Quyết
định số 201/2001/QD-TTg ngay 28/ 12/ 2001 của Thủ tướng Chính phủ) đã đề

cập đến các giải pháp phát triển giáo dục ở các bậc học. Trong đó, đối với giáo

dục phổ thơng phải "Chứ trọng trang bị và nâng cao kiển thức tin học, ngoại
ngữ cho học sinh. .... học sinh được học ổn định và liên tục Ít nhất một ngoại

ngữ để khi tốt nghiệp trung học phơ thơng có thế sử dụng được". Chính phủ
khơng những đã xác định tâm quan trọng của ngoại ngữ trong nhà trường phổ
thơng mà cịn xác định tầm quan trọng của dạy học ngoại ngữ trong giáo dục

đại học, cao đẳng và sau đại học "Theo nhu cầu, các trường đại học có thể tổ

chức giảng dạy trực tiếp bằng tiếng nước ngoài cho một số môn học. Đảm bảo
cho sinh viên sau khi tốt nghiệp sử dụng tốt máy tinh dé thu thập và xử lý thông

tin, một ngoại ngữ để làm việc và giao tiếp, nâng cao năng lực hội nhập quốc
te”.

.

+ Báo cáo giải trình về các giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh

tế-xã hội 5 năm (2001-2005), tại Đại hội Thành Đảng bộ lần thứ XVIH (18) của

đíc Chủ tịch UBND thành phố đã nêu: “. . kiện đoàn và nâng cao chất lượng
giảng dạy, ứng dụng phương tiện hiện dai trong giảng day | tin hoc và tiếng Anh
trong nhà trường, tăng cường kỹ năng thực hành và giao tiếp cho học sinh".

+ Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều chủ trương và biện pháp để nâng

cao hiệu quả dạy học ngoại ngữ ở các bậc học. Bộ đã chú trong đến việc tăng

cường cơ sở vật chất, điều kiện đạy học ngoại ngữ; cải tiến đổi mới nội dung

chương trình, phương pháp dạy học ngoại ngữ; boi dưỡng giáo viên. Trong Dé

án đổi mới chương trình giáo dục phơ thơng, về tổ chức và XÂY dựng chương

trình, ngồi những định hướng chung cho tất cả các môn học, đối với việc cải
tiến dạy học ngoại ngữ, Bộ nhân mạnh:

- Phải coi ngoại ngữ là một môn học bắt buộc trong
thông, bắt đầu từ bậc trung, học. Việc dạy học ngoại ngữ trong
thông phải đàm bảo tính thống nhất, xuyên suốt, tiếp nối từ khi
kết thúc trong việc học tập ngoại ngữ ‹của học sinh qua các bậc

các
các
bắt
học

trường phô
trường phổ
đâu đến khi
và cấp học;

tăng cường sử dụng tốt các trang thiết bị dạy học, đặc biệt là thiết bị kỹ thuật,

gắn việc học tập ngoại ngữ với cơng nghệ thơng tin trong nhà trường”.
Ngồi ra, Bộ Giáo dục và Đảo tạo đã xác định tiếng Anh là ngoại ngữ chủ yếu
trong các thứ tiếng Anh, Pháp, Nga, Trung quốc hiện đang được dạy trong nhà
trường phổ thơng hiện nay. Việc đa dạng hố dạy học ngoại ngữ trên cơ sở phối



hợp chặt chẽ giữa nhà trường với các cơ sở ngồi xã hội và các phương tiện

thơng tin đại chúng để đạt hiệu quả cao, tiết kiệm cũng là một trong những điểm
nhắn mạnh của Bộ.

1.2.2.2. Những cơ sở thực tiễn để thực hiện đề tài
+ Xuất phát từ những thực tiễn dạy học ngoại ngữ, Jermy Harmer, trong

chương đầu, tiên của cuốn “The Practice of English Language Teaching” (Thực
hanh day tiếng Anh) (Longman Inc., New York 1987) đã đặt vẫn đề “Why do
people learn languages? (Tại sao người ta học ngơn ngữ?}”. Trong đó, ơng đã
nêu ra những lý do tại sao mọi người muốn học hoặc phải học ngơn ngữ như: đẻ
hồ nhập với cộng đồng ngơn ngữ đó, để hiểu ngơn ngữ chun ngành, vì do
chương trình học qui định, vì muốn hiểu biết về một nên văn hố mà họ ưa
thích, vì học tiếng để có sự tiến bộ-cơ hội thăng tiền

về công việc và tư : duy;

hoặc vì những ly do rất nhỏ và mơ hồ như học tiếng chỉ để vui, chỉ muốn có
một điều gì đó đề làm, chỉ vì thích một người nảo đó trong một lớp học,v.v..
Ơng cũng đề cấp đến những động cơ của người học như: Extrinsic motivation
(động cơ ngoại tại), học tiếng để hội nhập (intergrative motivation), học tiếng
như là một phương tiện (mstrumental motivation) và Intrmsic motivation (động

cơ nội tạ) do tác động
(method), sự thành

của CSVC

(physical conditions),


phương

pháp

công (success). Đồng thời, ông cũng phân loại những sự

khác nhau thuộc về động cơ học ngôn ngữ của trẻ em, thanh thiếu niên, người

lớn.

+ Trong thực tiễn chương trình giáo dục và đào tạo tại Việt Nam, có thể

nói, ngoại ngữ gắn liền với mối người trong chúng ta, trong cuộc sống, trong
cơng việc. Nếu tính thời hượng mỗi người đi học tiếp xúc với ngoại ngữ thì thật
nhiều từ các bậc học: trung học cơ sở (THCS), trung học phô thông (THPT),

trung học chuyên nghiệp (THCN), cao đăng (CĐ), đại học (ĐH) và các cấp sau

đại học (SĐH), chưa kể đến các lớp bồi đưỡng chuyên đề, bồi dưỡng các kỹ

năng, và việc học ngoại ngữ trong môi trường xã hội, v.v.... Trong những năm

gần đây, đứng trước nhu cầu của xã hội và yêu cầu đón đầu của đất nước, theo

chủ trương của Bộ Giáo dục và Đảo tạo, ngoại ngữ được đưa vào bậc học tiêu
học và bậc học tiền học đường như nhà trẻ, mẫu giáo, trên cơ sở cho trẻ làm

quen với tiếng ngước ngoài như là một trong những môn học tự chọn.


+ Trong quá trình học ngoại ngữ, người học được khắc sâu kiến thức

ngoại ngữ, được truyền đạt đầy đủ về mặt cơ bản nhất đó là ở bậc học phơ
thơng, cụ thể là bậc học tiểu học, THCS, THPT.

O cac bac hoc nay, ngoai kién

thức ngôn ngữ đơn thuần mà học sinh cần tiếp thu, cịn có những yếu tố song
hành với ngôn ngữ như phong thái, ứng xử, văn minh, văn hoá mà học sinh
được trang bị khi học ngoại ngữ. Do vậy, trong nhà trường phổ thông hiện nay,


ngoại ngữ là một môn học quan trọng trong giáo dục hiện đại, góp phần nâng

cao các kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đón đâu hội nhập về
xã hội, văn hóa và kinh tế với khu vực và thế giới; đồng thời, cũng chú trọng

trang bị kiến thức ngoại ngữ đối chiếu và phù hợp với bản sắc dân tộc.
+ Cùng với tác động xã hội và xu thế cạnh tranh nghề nghiệp trong một

xã hội tiên tiến, các bậc phụ huynh học sinh cũng mong ước con em mình học .

giỏi ngoại ngữ nhằm có đủ điều kiện tối thiểu để đu học hoặc để có cơ hội thăng
tiến trong tương lai.

+ Tuy nhiên, thực tiễn dạy và học ngoại ngữ trong nhà trường phơ thơng
nói chung và Đà Nẵng nói riêng cho thấy những bất cập đối với những yêu cầu
của xã hội, đó là sau khi tốt nghiệp trung học phổ thơng, khả năng. nghe-nóiđọc-viết bằng ngoại ngữ của phần

lớn học sinh vân còn hạn


chế, một bộ phận

học sinh chưa tự tin khi giao tiếp với người nước ngoài. Chất lượng học tập bộ
môn ngoại ngữ đại trà trong các trường phổ thơng cịn thấp trong những năm

qua, kết quả thi tốt nghiệp THPT đối môn tiếng Anh chưa cao, chưa tương xứng

với thành phố đô thị loại ¡, thành phố của du lịch, khoa học và công nghệ.

Phải chăng, kết quả trên là do các thầy cô giáo chưa truyền đạt hết những

kinh nghiệm vốn có của mình cho học sinh; do năng lực hạn chế không đồng

đều của giáo viên; do nhận thức về nội dung giảng dạy chưa nhất quán (ví dụ:

một số giáo viên chú trọng giảng dạy ngữ pháp trong lúc một số khác chú trọng
nhiều hơn việc rèn luyện các ky nang giao tiếp) dẫn đến phương, pháp giảng dạy

khác nhau; do quan điểm kiểm tra đánh giá chưa thống nhất, dẫn đến đánh giá
lệch lạc năng lực học sinh, làm mất hứng thú học tập ngoại ngữ, do chương
trình học trong nhà trường phổ thơng chưa đáp ứng các yêu cầu phát triển các

kỹ năng giao tiếp, do phương pháp giảng dạy của thầy cô giáo chưa chuyển

biến theo yêu cầu đổi mới; do học sinh chưa có động cơ học tập đúng đắn và

chưa có phương pháp học tập. tự học phù hợp, do quỹ thời gian dành cho việc
học ngoại ngữ còn hạn chế; ngoài ra, phải kẻ đến yếu tố khá quan trọng, đó là
yếu tố gia đình, phụ huynh học sinh, chưa nhận thức được tầm quan trọng của

việc học ngoại ngữ và tác động của ngoại ngữ đối với tương lai của con em họ.
Thực tế cho thấy, có khơng ít người hồi tiếc vì đã khơng học hoặc khơng được
học đầy đủ môn ngoại ngữ trong lứa tuôi học sinh, mãi đến khi có tuổi, do u
cầu cơng việc, cuộc sống mới học ngoại ngữ. Lúc này, kiến thức ngơn ngữ nhập
vào nhiều nhưng khó tiếp thu trọn vẹn vì nhiều lí do khách 1 quan lẫn chủ quan.
+ Một trong những giải pháp để khắc phục sự yếu kém trong giao tiếp
bằng : ngoại ngữ của học sinh là đổi mới phương pháp dạy học. Thực tiễn giảng
dạy ngoại ngữ trên thể giới và ở trong nước đang có những chuyển biến về mặt
phương pháp. Cải tiến phương pháp giảng dạy là một trong những vấn để then
chốt để nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ.


Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đối mới chương trình
giáo dục phơ thơng, sách giáo khoa mới đang bắt đầu áp dụng. Để truyền đạt
những kiến thức theo nội dung sách giáo khoa mới, đòi hỏi người thầy giáo phải
sử dụng, thể hiện phương pháp giảng dạy mới so với sách giáo khoa cũ. Vì vậy,
những giải pháp phù hợp về bồi đưỡng phương pháp giảng dạy sẽ góp phần giải
quyết những mâu thuẫn giữa phương pháp giảng dạy của giáo viên và việc học
của học sinh.

Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy của giáo viên ngoại ngữ phải gắn liền

với việc bồi dưỡng giáo viên theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tao, của Sở

Giáo dục và Đào tạo, của trường. Không đơn thuần chỉ là bồi đưỡng về phương

pháp, mà còn phải gắn liền với việc bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực

chuyên môn, năng lực hành dụng, bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin vào
giảng dạy, bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên. Để từ đó, giáo viên có một tầm

nhìn rộng hơn, ứng dụng vào việc dạy học theo hướng hiện đại hoá...

+ Thành phố Đà Nẵng. ‘nam ở trung lộ của cả nước, được xác định là

trung tâm văn hố-kinh tế-chính trị của miễn Trung. Trong những năm qua,
cùng với những thành tựu chung về kinh tế - xã hội, sự nghiệp giáo dục-đào tạo
của thành phô đã phát triển và đạt được những kết quả tốt. Qui mô phát triển số

lượng và chất lượng giáo dục tăng nhanh ở tất cả các bậc học, ngành học. Số

lượng và chất lượng học sinh giỏi ngày một tăng cao. Số học sinh đoạt giải
quốc gia năm sau luôn tăng hơn năm trước. Trong đó mơn ngoại ngữ thường

xun chiếm đa số. Để có một kết quả đã có và cao hơn đối với bộ môn ngoại

ngữ trong những năm đến, địi hỏi ngành giáo dục và đào tạó thành phố, các bậc

học phô thông phải đầu tư nhiều công Sức vào việc dạy học ngoại ngữ. Việc chú
trọng đến vấn đề này sẽ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tương lai
của thành phố nói riêng và của cả nước nói chung.
Đề tài nghiên cứu này được nghiên cứu trên diện rộng có sự tham gia của

tất cả các trường tiểu học, THCS, THPT. Đề tài nay gop phan:

- Tìm hiểu thực trạng dạy học ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Pháp) trong

các trường phô thông tại thành phố Đà Năng.

- Để xuất những giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy ngoại ngữ ở


các trường tiểu học, THCS, THPT trên địa bản thành phố Đà Nẵng.

Những tiền đề trên là những cơ sở quan trọng để đề tài nghiên cứu được
tiền hành theo đúng hướng, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ
trong các trường phô thông tại thành phố Đà Nẵng.


CHUONG 2

THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TẠI CÁC TRƯỜNG
PHỎ THƠNG Ở THÀNH PHĨ ĐÀ NẴNG

2.1. Thực trạng chung về dạy học ngoại ngữ tại các trường phố thông
Với xu hướng hội nhập; đứng trên phương diện quốc gia, ngoại ngữ được
xem là chia khoá để giúp việc hội nhập nhanh chóng hơn; đứng trên phương
diện của địa phương, ngoại ngữ giúp mở rộng và phát triển các dịch vụ một khi
hội nhập; đứng trên phương diện cá nhân, ngoại ngữ giúp tạo được cơ hội tốt
hơn trong cuộc sống. Những yếu tố này tác động đến quan niệm về giảng đạy
bộ môn ngoại ngữ trong các trường phô thông. Dần dần môn ngoại ngữ trở
thành môn học bắt buộc ở THCS, THPT và là môn học tự chọn được ưa chuộng
ở Tiêu học.

Theo các báo cáo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hiện nay, ngoại

ngữ đã được giảng dạy hầu hết ở tất cả các trường THCS, THPT trên toàn quốc
và đa số trường tiêu học tại những thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí

Minh, Hai Phong,
trường phổ thơng
(tiếng Anh, tiếng

được tham dự các
trên phạm vi toàn

Da Nẵng, Huế, v.v... Việc dạy học ngoại ngữ trong
có những thuận lợi, đó là: đội ngũ giáo viên dạy ngoại
Pháp) ngày càng được đảo tạo chính qui, được chuẩn
lớp bởi dưỡng do Bộ, ngành, các đự án phát triển ngoại
quốc hoặc trong phạm vi địa phương; chương trình và

các
ngữ
hố,
ngữ
sách

giáo khoa thống nhất trên tồn quốc dần dần được hoàn thiện qua các đợt thay

sách; phương pháp dạy học ngoại ngữ tương đối tiên tiến so với các môn học

khác và việc ứng dụng các phương pháp thường xuyên được đề cập qua các hội
thảo, hội nghị ở cấp quốc gia, cap tỉnh, cẤp thành phố; các trường Cao đẳng,
Đại học ngày càng chú trọng đến công tác đào tạo giáo viên gắn với thực tế của
trường phổ thơng; học sinh ngày cảng có nhu cầu học ngoại ngữ, nhiều hơn và
kha nang giao tiếp bằng tiếng Anh, tiếng Pháp ngày càng phổ biến, đặc biệt ở
những thành phố có du lịch phát triển.
Đối với thành phố Đà Nẵng, ngoại ngữ đã được đưa vào dạy ở tất cả các
trường THCS, THPT và hầu hết các trường Tiểu học ở các quận, huyện. Do
thuận lợi là trường THCS trực thuộc Sở, nên việc triển khai các cơng tác có liên
quan về chun mơn, quản lý ngoại ngữ khá chặt chẽ và đồng bộ. Đội ngũ giáo
viên dạy ngoại ngữ tại thành phố đủ về số lượng, đảm bảo về trình độ chuẩn ở


các cấp. Các dự án về nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ của các tổ chức

hợp tác với Bộ Giáo dục và Đào tạo thường xuyên được triển khai tại thành
phố. Bên cạnh đó, trường Đại học Ngoại ngữ Đà Nẵng cũng thường xuyên phối
hợp với Sở đê tổ chức các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn liên quan đến chất
10


lượng của việc dạy học ngoại ngữ bậc phổ thông. Do đó, chất lượng dạy học

ngoại ngữ nói chung đã đạt được những kết quả nhất định.

Tuy nhiên, tình hình dạy ngoại ngữ ở các trường phơ thơng cũng cịn

nhiều bất cập. Thể hiện ở các báo cáo, hội nghị, chỉ thị nhiệm vụ năm học của
Bộ Giáo dục và Đào tạo qua nhiều năm: đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ ở một

số vùng, miễn vẫn còn thiếu, làm cho học sinh học ngoại ngữ không được liên

tục, nhất là những vùng khó khăn; năng lực giáo viên dạy ngoại ngữ vẫn còn

chênh lệch ở những tỉnh, thành phố, địa phương: nội dung kiến thức trong sách

giáo khoa vẫn còn lạc hậu so với thực tế, vẫn còn kinh điển, nặng về văn

chương kinh điển (đối với tiếng Pháp), cịn nhiều lỗi về mặt ngơn ngữ và in ấn;
phương pháp mới chưa được ứng dụng nhiều ở một số thành phố, khu vực; số
học sinh trong một lớp còn quá đông, không triển khai được những kỹ thuật dạy
học đặc thù của ngoại ngữ; những dự án phát triển dạy học ngoại ngữ chỉ được


tiến hành ở một số thành phố lớn, v.v.. . Những bất cập này cũng là những tồn
tại về dạy học ngoại ngữ tại thành phố Đà Nẵng.

Thực trạng dạy học ngoại ngữ tại thành phố Đà Nẵng được thể hiện qua
những phần sau: (Các số liệu, nguồn thơng tin dùng để phân tích, xin xem ở

phần phụ lục).

2.2. Thực trang day học môn tiếng Anh tại các trường phố thông 6

thành phố Đà Nẵng

- 2.2.1. Thực trạng giảng dạy và học tập môn tiếng
trường Tiểu học

Anh ở các

2.2.1.1. Việc học tập của học sinh
2.2.1.1.1. Động cơ học tập

Trên cơ sở kết quả tông hợp và phân tích, số liệu từ cả 3 thành phần tham

gia vào quá trình giảng dạy và học tập (cán bộ quản lý, giáo' viên, học sinh) đều

cho thấy đa số học sinh Tiêu học thích học ngoại ngữ.
Về động cơ học tập, đa số CBQL nhận thấy đây không phải là vấn đề nổi

cộm, chỉ có 10% ý kiến đề cập đến vấn đề này. Trong khi đó, đối với giáo viên,
có 20% ý kiến cho rằng học sinh cần có động cơ học tập tốt hơn; và có 60% ý


kiến cho rằng việc dạy học ngoại ngữ chưa đạt hiệu quả cao do động cơ học tập
của học sinh chưa cao. Dường như những ý kiến này khá mâu thuẫn với những

kết quả điều tra thu nhận được từ học sinh: 100% học sinh khẳng định học tiếng

Anh là cần thiết và rất cần thiết, 100% học sinh đều thích và rất thích học ngoại
ngữ.

1


Có thể nói, dưới góc độ quản lý, ở bậc học Tiểu học, động cơ học tập đối

với học sinh tiểu học chưa phải là

vấn đề nổi com. Học sinh u thích học

ngoại ngữ, tất nhiên sẽ có động cơ học ngoại ngữ tốt. Vấn đề đặt ra là làm sao

tác động và khơi dậy sự yêu thích ở tất cả học sinh.
Qua thống kê HKI, các trường tiểu học ở các Phịng GD&ĐT

có kết quả

thập là quận Hải Châu. Khối lớp 3 có 2,3 % yếu, khối lớp 4 có 2 %, khối lớp 5

là 1,9%. Các trường tiểu học ở quận Sơn Trà ở khối lớp 3 có 2 % yến, khối lớp
4 có 4,7% yếu, khối lớp 5 có 2,4 %. Trong khi đó, ở các trường tiểu học ở quận
Liên Chiểu tỉ lệ học sinh yếu, chiếm tỉ lệ ítnhất,


học sinh yếu ở khối lớp 3

chiếm tỉ lệ 0,7%, khối lớp 4 chiếm tỉ lệ 0,6%, khói lớp 5 chiếm tỉ lệ 0,5%.

Tuy thống kê chưa thể phản ảnh đầy đủ hiện trạng dạy học ngoại ngữ ở

bậc tiêu học, nhưng phần nào có thể khăng định: ngoại ngữ ở bậc tiểu học

khơng có sự khác biệt giữa các trường vùng nông thôn và quận, huyện. Song,
cũng cần phải xem xét thêm ở những khía cạnh khác như: kiểm tra đánh giá,
việc giảng dạy trong thực tế, v.v..
2.2.1.1.2. Phương pháp tự học

.Qua số liệu, có thể thấy:

49.2% học ¿ sinh được khảo, sát cho rằng các em chưa có phương pháp tự
học thích hợp. Điều này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm:
- Học sinh cịn nhỏ tuổi.

- Học sinh chưa có nhận thức về việc chọn lựa những tài liệu hé trợ.
- Học sinh không được hướng dẫn về cách học ngoại ngữ cho phù hợp.

- 90% số phiếu của giáo viên các dạng bài tập cho về nhà nặng về bài tập
từ vựng ghi nhớ ngữ liệu, bài tập ngữ pháp, ít phát triển kỹ năng nghe, nói. Vì
vậy, các dạng bài tập về nhà chưa giúp cho học sinh hình thành cách học ngoại
ngữ phù hợp với tính chất giao tiếp của bộ mơn.

- Chưa thê hình thành cách học nhóm như ở THCS, THPT đẻ có các đối


tượng tương tác.

~ Quỹ thời gian dành cho mơn ngoại ngữ cịn rất ít, vì đây là một mơn học
tự chọn.
2.2.1.1.3. Việc học tập ở trên lớp

50% - 60% cán bộ quản ly, 50- 70 % gido vién va 83,3% hoc sinh cho
rằng hoạt động ghi nhớ từ vựng, cấu trúc và hoạt động nghe giáo viên giảng bài

thường được sử dụng nhiều nhất.

Mặc dầu giáo viên đã chú ý đến việc hạn chế hoặc không cho các em làm
bài tập ngữ pháp thuần tuý trên lớp, mà có chú ý đến phần luyện tập theo hướng
dẫn của giáo viên; song, theo kết quả điều tra của cán bộ quản lý, giáo viên và
học sinh, các hoạt động thực hiện ít là những hoạt động: Đặt câu, Lặp lại, Đóng

12


vai, Hoạt động theo cặp, Hoạt động nhóm. Đặc biệt, đối với các hoạt động
nhằm phát huy khả năng tự tái tạo (production), khả : năng giao tiếp của học sinh
như hoạt động theo

thống kê).

cặp, theo nhóm,

đóng vai chiếm tỉ lệ rất khiêm tốn (bản

Điều đó cho thấy học sinh học tiếng Anh ở bậc tiểu học còn thụ động và .


phương pháp dạy học lẫy học sinh làm trung tâm ở bậc học này chưa thê phát
triển như mong muốn.
2.2.1.2. Việc giảng dạy của giáo viên

60% cán bộ quản lý và 10% giáo viên cho rằng việc dạy-học tiếng nước

ngoài ở bậc tiểu học chưa đạt hiệu quả cao do phương pháp và năng lực của

giáo viên. Với học sinh, có 10,8% cho rằng ngun nhân chất lượng mơn tiếng
nước ngồi chưa cao do giáo viên dạy khó hiểu.
Nhìn chung, giáo viên giảng dạy nhiệt tình: tuy nhiên, so với yêu cầu của

các cấp quản lý, giáo viên cân đầu tư hơn nữa về năng lực chuyên môn cũng

như phương pháp giảng dạy.

Qua dự giờ và công tác thanh tra, kiểm tra nắm tình hình của Sở, chúng.

tơi nhận thấy một số giáo viên vẫn trung thành với lối đạy truyền thống ở bậc

tiêu học. Việc giảng dạy còn mang tính thuyết giảng nhiều, thời lượng làm việc

của giáo viên còn nhiều trong một tiết học 30 phút. Kết quả điều tra của cán bộ

quản lý, giáo viên cho thấy 100% giáo viên đều phối hợp các phương pháp
trong giảng dạy, tuy nhiên, việc vận dụng các phương pháp chưa đồng bộ dẫn
đến VIỆC học sinh không phát huy được hết các kỹ năng ngôn ngữ. Cũng như
những cấp học khác, một số giáo viên có nhiều cải tiến trong giảng dạy, phát
huy tính tích cực chủ động của học sinh bằng cách đưa vào tiết dạy những hoạt

động mang tính giao tiếp, những kỹ thuật giảng dạy từ dự án bồi dưỡng giáo
viên THCS, tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện các kỹ năng ngoại ngữ. Việc
này địi hỏi giáo viên phải có năp lực, linh hoạt va năm vững chuyên môn,
phương pháp.
So với cấp THCS, THPT, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng
dạy chưa được triển khai. Một phần vì các trường tiêu học chưa được trang bị
đầy đủ các thiết bị vi tính như các trường THCS, THPT, một phần vì đây là một
mơn học tự chọn nên chưa có sự đầu tư đúng mức. Nhận định trên thê hiện qua

50% giáo viên cho rằng điều kiện học NN ở bậc tiểu học là một trong những

nguyên nhân dẫn đến chất lượng học chưa thực sự cao.

:

2.2.1.3. Chương trình và sách giáo khoa
sinh

2.2.1.3.1. Tác động của sách giáo khoa đối với việc học tập của học
:

l

13


Cũng như các bậc học THCS, THPT, đa số các phiếu trả lời đều mong
muốn có những điều chỉnh, bổ sung đối với sách giáo khoa. Trong bối cảnh

hiện nay, cùng với sự đổi mới chương trình SGK ở các bậc học, môn học, sách


giáo khoa tiếng Anh tiểu học cần phải được đổi mới và biên soạn lại theo hướng

giao tiếp.

23,33% học sinh có ý kiến là chương trình học q khó, khơng thé tiếp

thu được. Sách giáo khoa (quyền 1, 2, 3) đang giảng dạy có rất nhiều hạn chế về
phần luyện tập các kỹ năng giao tiếp, đặc biệt là kỹ năng nghe, nói và viết, cụ
thê:
- Cấu trúc bài học: giếng nhau ở mỗi bài, mỗi quyên, từ quyền 1 đến
quyển 3. Điều này gây tâm lý đơn điệu, nhàm chán cho người dạy lẫn người
học.

- Khối lượng kiến thức ở các đơn vị bài học ở Quyển 3 là quá nặng đối

với học sinh. Đã có đề nghị khơng dạy quyền 3, chỉ đừng lại ở quyên 2 là đủ
cho 3 năm hoc (lớp 3, 4, 5).

- Về bố trí các kỹ năng, cịn nhiều bất cập. Cụ thể: nội dung nghe không
khớp với SGK, khơng có phần bài hát, giọng trong băng nghe khơng phải là của
người bản xứ (native speaker) (phần Xem tranh-Nghe-Nhắc lại, phần Nghechọn tranh).

- Hình thức và cách trình bày của sách học sinh cần phải được cải tiến
nhiều hơn nữa. Nét vẽ trong các hình khơng được đẹp, khơng có tính nghệ thuật

thuần t mang tính thơng tin. Đối với bậc học này, sách cần phải được in đẹp

chữ rõ nét, màu sắc, hình ảnh phải xác thực (realistic). Hình ảnh phải đảm bảo
được mục tiêu chương trình là làm quen với tiếng Anh.

viên

2.2.1.3.2. Tác động của sách giáo khoa đối với việc giảng dạy của giáo

Như các môn học khác, theo quy định chuyên môn, giáo viên phải bám
sách giáo khoa trong khi giảng dạy. Vì vậy, sách giáo khoa có tác động rất lớn.
đến nội dung cũng như phương pháp giảng dạy của giáo viên.
Sách giáo khoa tiếng Anh bậc tiêu học mặc dầu đã được soạn theo những
chủ điểm liên quan đến môi trường, cuộc sống, trường học, gia đình; mục đích

của tác giả là tạo được một môi trường giao tiếp tương xứng với nội dung của

những chủ điểm nhưng sách vẫn chưa thực sự tạo ra mơi trường giao tiếp, mà

cịn nặng về cung cấp ngữ liệu, ngữ pháp, ngữ âm; do vậy, khiến cho việc giảng

dạy trên lớp rất hạn ché về rèn luyện các kỹ năng giao tiếp. Các tình huống giao
tiếp khơng phong phú, đơn điệu, ít tạo hứng thú trong giảng dạy, địi hỏi sự gia
cơng rất nhiều của giáo viên.

Sách bài tập có nhiều bài tập hỗ trợ, song những

bài tập này thiếu sáng tạo, nặng về lý thuyết, giáo viên không đủ thời gian để
giảng dạy trong phạm vị 30 phút.

14




×