Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Thiết kế thi công xây dựng Cửa hàng xăng dầu An Châu và chiến lược phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.93 KB, 37 trang )

1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 Cơ hội đầu tư
Hiện nay, nếu một Hợp tác xã chỉ đơn thuần cung cấp dịch vụ bơm tưới thì
lợi nhuận đem lại không đáng là bao. Chính vì lẽ đó, Đảng ủy và UBND tỉnh đã
khuyến khích các Hợp tác xã mở thêm các dịch vụ bằng cách là hổ trợ vốn .
Huyện Châu Thành tỉnh An Giang đặc biệt là thị trấn An Châu và xã Hòa
Bình Thạnh là nơi tập trung các cơ sở gạch ngói và các cơ sở này mở ra ngày
càng nhiều. Do đó nhu cầu sử dụng nhiên liệu để sản xuất gạch ngày càng tăng.
Mặt khác, thị trấn An Châu là trung tâm buôn bán của người dân ra các xã, huyện
với hệ thống đường nhựa và đường sông thuận lợi nên việc tiêu thụ xăng dầu
ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, Hợp tác xã An Châu mở dịch vụ sẽ được Liên
Minh tỉnh hổ trợ vốn 200.000.000 đồng. Những điều kiện trên thuận lợi cho việc
xây dựng trạm xăng dầu An Châu thị trấn An Châu huyện Châu Thành tỉnh An
Giang.
1.2 Cơ sở pháp lý
Lã Thị Lụa
2
Căn cứ theo thông tư số 14/1999 của BTM ngày 07/07/1999 của BTM.
Căn cứ luật khuyến khích đầu tư trong nước và Nghị định số 51/1999/QĐ-
CP quy định chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi)số
03/1999/QH10.
Căn cứ luật khuyến khích đầu tư trong nước (sữa đổi) 03/1998/QH10 ngày
20/05/1988.
1.3 Mục tiêu của dự án
Việc xây dựng cơ sở xăng - dầu cho Hợp tác xã nhằm tạo thế chủ động
nguồn cung cầp nhiên liệu đầy đủ, kịp thời phục vụ cho người dân trong xã, thị
trấn.
Từ lợi nhuận của việc kinh doanh này sẽ góp phần không nhỏ vào việc làm
tăng thu nhập cho xã viên đồng thời có thể làm giảm mức thu thuỷ lợi phí cho


nông dân.
Lã Thị Lụa
3
Bên cạnh đó, hoạt động này bước đầu mở rộng các loại hình dịch vụ ở các
Hợp tác xã nông thôn nói chung và Hợp tác xã nông nghiệp thi trấn An Châu nói
riêng, đưa Hợp tác xã trở thành Hợp tác xã kiểu mới.
1.4 Giới thiệu sơ lược về dự án đầu tư:
 Dự án xăng dầu được thực hiện với:
 Tên: Cửa hàng xăng - dầu An Châu.
 Qui mô xây dựng: 1240m
2
(dài 40m, rộng 31m).
 Địa diểm thực hiện: Ấp Hoà Long I - thị trấn An Châu - huyện
Châu Thành tỉnh An Giang
 Thời gian bắt đầu xây dựng: 08/2005.
 Thời gian bắt đầu kinh doanh:01/01/2006.
 Dự án hoàn vốn đầu tư trong 7 năm.
Cửa hàng xăng - dầu được đặt trong khu vực sản xuất gạch ngói, là
giao điểm của các phương tiện lưu thông ra xã, huyện, tỉnh.
Lã Thị Lụa
4
CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG - SẢN PHẨM
2.1 Thị trường
2.1.1 Nhu cầu - đặc điểm của khách hàng
Phần lớn, người dân ở thị trấn An Châu và xã Hoà Bình Thạnh sống bằng
nghề nông và làm gạch là chủ yếu với 480 cơ sở gạch chiếm 62,1%/ tổng số cơ
sở gạch trong huyện, 558 lò nung chiếm 67,8%/ tổng số lò và bình quân có 359
cơ sở có máy chạy gạch (nguồn:phòng Kinh tế huyện Châu Thành tỉnh An
Giang).
Ở đây, họ chỉ làm được 2 vụ lúa ( Đông Xuân – Hè Thu) nhưng sản xuất thì

hầu như là quanh năm. Nếu cơ sở nào có đất, có máy chạy gạch, có lò nung thì
họ vừa sản xuất gạch sống vừa bán gạch chín. Nếu không thì họ có thể lựa chọn
hoặc là sản xuất gạch sống hay là bán gạch chín tuỳ theo điều kiện của họ.
Đối với cơ sở có máy chạy gạch, nhiên liệu chính để cho động cơ hoạt động
là dầu DO (nhiên liệu diezen). Một ngày nó có thể cho ra 1 – 1,2 muôn gạch. Tuỳ
theo đất tốt, xấu mà họ sử dụng lượng dầu khác nhau.
Bảng 2.1.1 Mức sử dụng dầu của động cơ
Loại Dầu DO
Đất tốt 9 lít/ 1muôn gạch
Đất xấu 14 - 16lít/1muôn gạch
Lã Thị Lụa
5
(Nguồn: cơ sở gạch Thuận Ý)
Hơn nữa, đời sống của người dân ngày càng nâng cao, thu nhập của họ ngày
càng khắm khá hơn trước nên việc mua sắm các phương tiện đi lại trong gia đình
ngày càng một nhiều. Ban đầu họ sử dụng xe đạp làm phương tiện đi lại nhưng
bây giờ hầu như
nhà nào cũng có một chiếc xe honda thậm chí còn nhiều hơn nữa. Do đó nhu cầu
sử dụng xăng - dầu ngày càng nhiều.
Mặt khác, kênh Chắc Cà Đao nối liền với sông Hậu và đây là nơi tập trung
các lò gạch , điều này đã làm cho số lượng tàu, bè về đây ngày càng nhiều và các
lò gạch trở thành bến dừng chân của chúng để chúng giao dịch – buôn bán gạch.
Vì thế đã góp phần tiêu thụ xăng ở địa phương này.
Với đường giao thông thuận tiện cả đường sông và đường bộ thì một ngày
một chủ cơ sở xăng - dầu có thể bán được trên 1300 lít dầu DO và 1500 lít xăng
(Nguồn:đại lý xăng dầu Út Nhơn).
Mặc dù, đời sống của người dân đã khá hơn trước nhưng việc họ tiếp xúc sử
dụng các phương tiện hiện đại (các dụng cụ sử dụng gas, điện) phục vụ cho bếp
Lã Thị Lụa
6

núc vẫn còn hạn chế. Đa số họ sử dụng chất đốt bằng củi, bằng dầu, đặc biệt là
người dân xã Hoà Bình Thạnh mà cho dù họ có biết cách sử dụng đi chăng nữa
thì họ vẫn còn ngần ngại vì sợ xảy ra tai nạn. Do đó biện pháp cuối cùng là họ sử
dụng các chất đốt trên là chủ yếu chỉ một số ít là dùng gas, điện . . và một ngày
một chủ cơ sở có thể bán 180 lít dầu (Nguồn: đại lý xăng - dầu Ngọc Tùng – ấp
Hoà Tân – xã Hoà Bình Thạnh).
Bên cạnh đó, giá xăng - dầu có tăng hay giảm đi nữa thì người ta sử dụng sản
phẩm này vẫn không hề giảm xuống. Điều này đã giúp cho các cơ sở xăng - dầu
tăng số lượng bán.
2.1.2 Đối thủ cạnh tranh
Xăng – dầu là yếu tố dầu vào cho các động cơ khởi động . Bởi vì không có
bất kì động cơ nào chạy được mà không có nhiên liệu này.Từ Hợp tác xã nông
nghiệp An Châu đến xã Hoà Bình Thạnh khoảng cách gần 8 km mà chỉ trọn vẹn
có 2 cơ sở xăng - dầu . Mỗi cơ sở kinh doanh theo hướng khác nhau.
Đối với cơ sở xăng - dầu Út Nhơn nằm bên bờ sông bên kia (nếu so sánh nơi đặt
vị trí của Hợp tác xã). Đây là đại lý bè xăng dầu, mặt bằng chỉ có 12 m
2
mà bàn
giao dịch chiếm hết 2 m
2
nên diện tích để cho xe vào đổ xăng không đáng là bao
nhiêu, có khi khách phải đậu xe ngoài lộ để đổ xăng làm cản trở việc lưu thông
Lã Thị Lụa
7
các phương tiện khác. Điểm mạnh của họ ở đây là bán dầu DO với hình thức giao
hàng tận nhà. Nhưng do họ là đại lý của công ty xăng - dầu Mỹ Hoà nên họ chỉ
hưởng phần hoa hồng bán lại là 150đ/lít. Vì thế họ chỉ chịu được chi phí vận
chuyển này ngoài ra họ không chịu khoảng phí nào khác cho khách hàng.
Đối với cơ sở xăng - dầu Ngọc Tùng – xã Hoà Bình Thạnh cách đại lý xăng
- dầu Út Nhơn khoảng 7 km. Đây là cơ sở với mặt bằng khá đủ tiêu chuẩn (chiều

dài 40 m). Hoạt động chủ yếu là bán lẻ xăng cho các chủ phương tiện xe gắn máy
và bán dầu DO cho cơ sở gạch nhưng họ không chịu trách nhiệm vận chuyển
hàng đến tận nhà. Mặt khác, họ cũng là một đại lý của công ty xăng - dầu Huy
Hoàng mức hoa hồng được hưởng 150đ/lít nhưng họ phải chịu phí vận chuyển
mua hàng khá lớn 350.000đ/10.000 lít (Nguồn: chủ cơ sở Ngọc Tùng)
Bên cạnh 2 cơ sở này, còn có các cá nhân bán lẻ, họ lấy hàng từ các đại lý
rồi đem bán lại cho người dân nên giá thường cao hơn và thường bán với số
lượng nhỏ. Vì nếu mua với số lượng nhiều thì người dân thường đến các đại lý
hoạ chăng đi nữa thì lúc đó họ không có thời gian mà thôi.
Mặt khác, xăng dầu là loại hình kinh doanh có điều kiện. Ngoài vốn ra thì
chủ thể kinh doanh phải có mặt bằng lý tưởng và đủ tiêu chuẩn theo quy định của
Bộ Thương Mại (dài 40 m) … Do đó việc đối đầu với một cơ sở kinh doanh mới
nào là điều không đáng lo ngại.
Lã Thị Lụa
8
Để cạnh tranh với các đối thủ này cơ sở xăng-dầu An Châu đã phối hợp với
công ty xăng-dầu An Giang để lấy nguồn nguyên liệu vì họ cho HTX hưởng
mức hoa hồng cao hơn các đại lý là 20 đ/lít và bán hàng lấy tiền sau.
2.2 Sản phẩm - Chiến lược của cơ sở An Châu.
2.2.1 Sản phẩm
Hiện nay, mặt hàng xăng - dầu ở nước ta gồm nhiều loai như: xăng 83, xăng
90, xăng 92, xăng 95, nhiên liệu Diezen (dầu DO), dầu lửa (KO), dầu mazut và
các loại nhớt . . .
Đối với người dân ở đây họ chủ yếu sử dụng các sản phẩm: dầu DO để chạy
gạch và 1 số phương tiện bằng đương sông, xăng 83 dùng chạy máy cole, xăng
92 là nhiên liệu cho xe gắn máy và được sử dụng phổ biến ở đây, dầu hoả dùng
làm chất đốt để nấu nướng, thấp sáng. Còn xăng 95 thì chưa được người dân
hưởng ứng nhiều do giá thành rất cao đối với mức sống của người dân ở vùng
nông thôn. Nên cửa hàng xăng - dầu An Châu sẽ chủ yếu kinh doanh các loại:
Xăng 83, xăng 92, dầu DO, dầu lửa và thêm loại nhớt với hình thức là lon (1

lít) nhằm cung ứng nhu cầu của người dân ở địa phương.
2.2.2 Chiến lược của cơ sở
Lã Thị Lụa
9
Việc mở ra một cơ sở kinh doanh , đó không phải là một chuyện khó nhưng
việc giữ chân khách hàng sử dụng sản phẩn của mình lần thứ 2 hay nhiều lần hơn
nữa hoặc là mãi mãi thì đó không phải là một chuyện dễ. Do đó cơ sở xăng dầu
An Châu phải đề ra những chiến lược cụ thể về giá, quảng cáo, khuyến mãi, kênh
phân phối nhằm thu hút khách hàng, giữ chân khách để đạt được mục tiêu đã đề
ra.
 Về cảnh quan trạm xăng - dầu
Dù là người dân ở nông thôn hay thành thị thì họ cũng yêu cái đẹp nên khi
xây dựng trạm xăng - dầu phải kèm theo xây dựng bồn hoa trước trạm. Một mặt,
nó tô thêm vẻ đẹp cho cây xăng, mặt khác, nó gây sự chú ý của người khác vào
đổ xăng.
 Chuẩn bị điều kiện khai trương
Trước ngày khai trương, cơ sở sẽ giới thiệu sản phảm của mình bằng những
tấm băng rol , phát những tờ bướm với những lời giới thiệu sản phẩm của công ty
thật ngắn gọn và có kèm theo mục tặng phẩm, trúng thưởng trong tháng đầu tiên.
Tên cửa hàng được in rõ ràng thu hút sự chú ý của mọi người.
Lã Thị Lụa
10
Bảng 2.2.2/a Chi phí phục vụ cho việc khai trương cửa hàng
ĐVT:1.000 đồng
Khoản mục Thành tiền
Bảng hiệu 100
Băng rol (6 tấm) 120
Tờ bướm (200 tờ) 100
Lương nhân viên giới thiệu
sản phẩm

400
Tổng 720
 Về sản phẩm
Bán đúng chất lượng, đúng phẩm chất, không bán hàng với bất kỳ hình thức
gian lận nào. Hiện nay, trên thị trường việc gian lận xăng dầu rất nhiều, với một
người có kinh nghiệm trong ngành này thì thực hiện không khó lắm.
 Về khách hàng
Bất kì một cơ sở kinh doanh nào cũng cần phải có khách hàng, họ là nhân tố
chủ lực giúp cho công ty tồn tại và phát triển. Với hoạt động này thì thái độ phục
vụ của nhân viên là quan trọng. Do đó, cửa hàng sẽ chọn nhân viên nhanh nhẹn,
vui vẻ, trung thực gây được cảm tình với khách hàng, đồng thời tạo cho khách
hàng có cảm giác hài lòng khi mua hàng.
Lã Thị Lụa
11
 Về chính sách khuyến mãi
Do cửa hàng đặt tại vùng nông thôn, thường tâm lý của người dân ở đây
thích mua hàng có kèm tặng phẩm, khuyến mãi . . . mặt dù những quà đó không
đáng là bao. Vì thế, nếu khách hàng nào mua trên 50 lít xăng (dầu) sẽ được rút 1
phiếu trúng thưởng và trên 500 lít được giảm 2 lít dầu kèm quà của công ty (nón,
áo). Ngoài ra, vào dịp lễ, Tết sẽ có chương trình rút thăm trúng thưởng với giá trị
lớn. Mục đích của việc này là nhằm thu hút khách hàng và giữ chân khách hàng.
Bên cạnh đó, hàng hoá được giao đến tận nhà, đồng thời chủ cơ sở phải chủ động
cung ứng nguồn hàng cho các cơ sở gạch bằng cách gọi điện hỏi thăm . . .
Để hoàn thiện các yêu cầu trên sẽ liên kết chặt chẽ với công ty xăng dầu
An Giang để chủ động nguồn hàng phục vụ cho khách, mặt khác họ có thể hổ
trợ thêm trang thiết bị cho cửa hàng trong quá trình kinh doanh.
Bảng 2.2.2/b Chi phí giới hạn cho trương trình khuyến mãi hàng
năm
ĐVT: 1.000 đồng
Lã Thị Lụa

12
2.3 Ước lượng doanh số - doanh thu
2.3.1 Ước lượng doanh số
Theo báo cáo thuế của cơ sở xăng dầu Ngọc Tùng, ta thấy nhu cầu của người
dân sử dụng các sản phẩm qua các năm như sau:
Bảng 2.3.1/a Doanh số bán của đại lý Ngọc Tùng
Lã Thị Lụa
Khoản mục Thành tiền
50 lít 3.000
500 lít 5.000
Quà 2.000
Phiếu trúng thưởng 10.000
Tổng cộng 20.000
13
ĐVT:lít
Năm 2.002 2.003 2.004
Chủng loại Số lượngHao hụtSố lượng Hao hụt Số lượng Hao hụt
Xăng 421.788 2.530 512.280 3.074 651.559 3.910
A92 327.227 1963 379.133 2.275 462.445 2.775
A83 94.561 567 133.147 799 189.114 1.135
Dầu 268.647 569 399.668 804 519.616 1.121
DO 247.802 495.604 357.893 715.786 475.378 950.756
KO 20.845 72.9575 41.775146.2125 64.238 224.833
Nhớt 5.907 - 6.352 - 6.881 -
Tổng 696.342 3.099 918.300 3.8781.178.056 5.031
( Nguồn: Đội I quản lý doanh nghiệp theo phương pháp khấu trừ
- cục thuế Huyện Châu Thành)
Qua bảng 2.3.1/a ta thấy số lượng của các mặt hàng đều tăng lên, mặc dù
tăng theo tỷ lệ khác nhau. Bình quân 3 năm số lượng sản phẩm tăng như sau:
ĐVT: lít

Chủng loại Số lượng tăng
A92 > 67.000
A83 > 47.000
DO > 110.000
KO > 21.000
Nhớt > 440

Từ đây ta ước lượng doanh số bán của cửa hàng An Châu như sau:
Lã Thị Lụa
14
Bảng 2.3.1/b Doanh số bán của cửa hàng An Châu
ĐVT: lít
Năm
Chủng loại 1 2 3 4 5 6 7
Xăng 879.559 993.5591.107.5591.221.5591.335.5591.449.559 1.563.559
A92 596.445 663.445 730.445 797.445 864.445 931.445 998.445
A83 283.114 330.114 377.114 424.114 471.114 518.114 565.114
Dầu 801.616 932.6161.063.6161.194.6161.325.6161.456.616 1.587.616
DO 695.378 805.378 915.3781.025.3781.135.3781.245.378 1.355.378
KO 106.238 127.238 148.238 169.238 190.238 211.238 232.238
Nhớt 7.761 8.201 8.641 9.081 9.521 9.961 10.401
Tổng 1.688.9361.934.3762.179.8162.425.2562.670.6962.916.136 3.161.576
2.3.2 Ước lượng doanh thu
Từ bảng 2.3.1/b ta có doanh thu bán hàng của cửa hàng như sau:
Bảng 2.3.2 Doanh thu của cửa hàng An Châu
ĐVT: 1.000 đồng
Lã Thị Lụa
15
Năm
Chủng loại 1 2 3 4 5 6 7

Xăng 149.525 168.905 188.285 207.665 227.045 246.425 265.805
A92 101.396 112.786 124.176 135.566 146.956 158.346 169.736
A83 48.129 56.119 64.109 72.099 80.089 88.079 96.069
Dầu 136.275 158.545 180.815 203.085 225.355 247.625 269.895
DO 118.214 136.914 155.614 174.314 193.014 211.714 230.414
KO 18.060 21.630 25.200 28.770 32.340 35.910 39.480
Nhớt 15.522 16.402 17.282 18.162 19.042 19.922 20.802
Tổng 301.322 343.851 386.381 428.911 471.441 513.971 556.501
Tuy nhiên, mặt hàng này nhu cầu ngày càng cao và đối thủ cạnh tranh ít
nên doanh số có thể cao hơn.
Lã Thị Lụa
16
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT
- TỔ CHỨC KINH DOANH
3.1 Nghiên cứu kỹ thuật
3.1.1 Địa điểm xây dựng
Trạm xăng dầu được đặt tại Ấp Hoà Long I - thị trấn An Châu gần
nơi đặt trụ sở làm việc của Hợp tác xã.
Cụ thể:
 Đông giáp: đường nhựa.
 Tây giáp: đất ông Nguyễn Văn Lý.
 Nam giáp: đất ông Hồ Văn Hoàng.
 Bắc giáp:đất ông Phan Thanh Sơn.
3.1.2 Qui mô xây dựng và các hạng mục công trình
Diện tích trạm xăng dầu: 1.240 m
2
Trong đó: Diện tích để xe vào mua hàng : 10 x 40 = 40 m
2
Diện tích đặt trụ bơm : 8 x 2 = 16 m
2

Văn phòng làm việc : 3 x 3 = 12 m
2
Lã Thị Lụa
17
Diện tích bồn chứa : 3 x 2 = 6 m
2
Diện tích nhà kho : 4 x 4 = 16 m
2
Diện tích nhà ở : 3 x 3 = 9 m
2
Diện tích nhà vệ sinh : 2 x 1 = 2 m
2
Diện tích bồn hoa : 6 x 1 = 6 m
2
Diện tích đi lại : 776 m
2
SƠ ĐỒ TRẠM XĂNG DẦU AN CHÂU
Lã Thị Lụa
Trụ
bơm
Trụ
bơm
Trụ
bơm
Trụ
bơm
Văn phòng làm việc
(3m x 3m)
Nhà kho
(4m x 4m)

WC WC Nhà ở
(3m x3m)
Bồn
chứa
8 m
Đường nhựa
40 m
2m
14 m
8 m
31 m
(2m x 1m)
18
Hình 3.1.2: Sơ đồ trạm xăng dầu An Châu
Lã Thị Lụa
19
3.1.3 Mua sắm trang thiết bị
 Thiết bị phục vụ xăng - dầu:
- 2 bể thép - 2 xe honda
- 4 trụ bơm - 40 m hàng rào
- 4 vòi bơm điện tử - 1 máy phát
điện
- 1 máy bơm nước
 Dụng cụ khác
- 2 máy quạt - 6 bóng đèn (1,2m)
- 1 điện thoại bàn - 2 bóng đèn (0,6m)
- 50 can đựng dầu - 1 kệ bán nhớt
- 1 bộ bàn ghế
3.1.4 Tiến độ thi công
Lã Thị Lụa

20
Bảng 3.1.4 Dự kiến dự án được thi công
Khoản mục Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
Năm
2007
Năm

San lắp mặt bằng
Phòng làm việc
Nhà kho
Nhà ở
Nhà vệ sinh
Bể thép
Trụ +bồn hoa
Mua sắm thiết bị
Lắp đặt thiết bị
Xin giấy phép kinh
doanh
Thời gian kinh doanh
3.1.5 Chi phí đầu tư ban đầu
Bảng 3.1.5 Chi phí đầu tư ban đầu của dự án

ĐVT: 1.000 đồng
Khoản mục Số lượng Đvt Đơn giá Thành
Lã Thị Lụa
21
tiền
Xây lắp mặt bằng 277.100
Mặt bằng đường bãi 400 m
2
60 24.000
Mái che thiết bị 40 m
2
1.200 48.000
Mặt bằng công nghệ 40.000
Điện 25.000
Cấp thoát nước 20.000
Tường rào 102 m
2
800 81.600
Văn phòng giao dịch 9 m
2
1.500 13.500
Nhà kho 20 m
2
400 8.000
Nhà ở 9 m
2
1.000 9.000
Nhà vệ sinh 2 m
2
4.000 8.000

Thiết bị máy móc 190.000
Bể thép 2 cái 15.000 30.000
Trụ bơm + vòi 4 trụ, 4 vòi trụ, vòi 30.000 120.000
Máy phát điện 1 cái 15.000 15.000
Máy bơm nước 1 cái 7.000 7.000
Hàng rào bảo vệ 40 m 100 4.000
Xe honda 2 chiếc 7.000 14.000
Dụng cụ khác 1.738
Máy quạt 2 cái 150 300
Bộ bàn ghế 1 bộ 500 500
Bóng đèn (1,2m) 6 bóng 12 72
Bóng đèn (0,6m) 2 bóng 8 16
Điện thoại bàn 1 cái 500 500
Kệ bán nhớt 1 cái 100 100
Can đựng dầu 50 cái 5 250
Tổng cộng 468.838
3.1.6 Chi phí hao hụt - Chi phí vận chuyển
Lã Thị Lụa
22
Khi doanh nghiệp tiến hành kinh doanh ngoài chi phí mua nhiên – vật
liệu , còn có những phí khác như: chi phí vận chuyển, chi phí hao hụt. Những chi
phí này chủ cơ sở xăng dầu phải chịu.
 Chi phí hao hụt
Đối với sản phẩm xăng - dầu thì mức hao hụt là điều không tránh khỏi, mức
phí này do người kinh doanh xăng dầu chịu.
Bảng 3.1.6/a Chi phí hao hụt sản phẩm
ĐVT:1.000 đồng
Năm
Chủng loại 1 2 3 4 5 6 7
Xăng 45.761 51.668 57.574 63.480 69.387 75.293 81.200

A92 31.492 35.030 38.567 42.105 45.643 49.180 52.718
A83 14.269 16.638 19.007 21.375 23.744 26.113 28.482
Dầu 11.457 13.365 15.142 17.050 18.958 20.866 22.773
DO 9.040 10.470 11.770 13.200 14.630 16.060 17.490
KO 2.417 2.895 3.372 3.850 4.328 4.806 5.283
Tổng 57.218 65.032 72.716 80.530 88.345 96.159 103.973
Lã Thị Lụa
23
 Chi phí vận chuyển
Bảng 3.1.6/b Chi phí vận chuyển
ĐVT:1.000 đồng
Năm
Khoản
mục 1 2 3 4 5 6 7
Số lượng 1.461.1751.706.1751.951.1752.196.175 2.441.175 2.686.175
2.931.17
5
Mua hàng 21.918 25.593 29.268 32.943 36.618 40.293 43.968
Số lượng 342.689 397.689 452.689 507.689 562.689 617.689 672.689
Bán hàng 9.140 10.606 12.073 13.540 15.007 16.474 17.941
Tổng 31.057 36.199 41.341 46.483 51.625 56.766 61.908
(ghi chú: phí vận chuyển bán hàng chủ yếu được tính đối với sản phẩm diezen và
phí mua hàng không tính sản phẩm nhớt vì phí này không đáng kể).
Lã Thị Lụa
24
3.2 Tổ chức kinh doanh
Đây là cửa hàng phục vụ cho chính lợi ích các thành viên của Hợp tác xã
nên các chức vụ quan trọng do ban chủ nhiệm bầu ra.
Trong đó:
− Quản lý cơ sở: Do ban chủ nhiệm bầu ra, người này phải hiểu biết

về việc kinh doanh xăng - dầu.
− 1 kế toán: có qua trường lớp đào tạo.
− 1 tài chính kiêm thủ quỹ: có qua trường lớp đào tạo.
− 2 nhân viên đứng bán hàng trực tiếp: hoạt bát, vui vẻ.
− 2 nhân viên giao hàng: nhanh nhẹn, trung thực.
− 1 nhân viên bảo vệ.
Bảng 3.2 Chi phí lương nhân viên
ĐVT:1.000 đồng
Lã Thị Lụa
25
STT Nhân viên
Số
lượng Tháng Năm
1 Nhân viên quản lý 1 800 9.600
2 Tài chính + thủ quỹ 1 700 8.400
3 Nhân viên bán hàng 2 1.200 14.400
4 Nhân viên giao hàng 2 1.600 19.200
5 Nhân viên bảo vệ 1 500 6.000
Tổng 7 4.800 57.600
3.3 Chi phí hoạt động hàng năm
Bảng 3.3 Dự trù chi phí hoạt động hàng năm
ĐVT:1.000 đồng
Năm
Chủng loại 1 2 3 4 5 6 7
Chi phí hao hụt 57.218 65.032 72.716 80.530 88.345 96.159 103.973
Chi phí vận chuyển 34.490 39.632 44.774 49.916 55.058 60.200 65.342
Chi phí thuê nhân
viên 57.600 57.600 57.600 57.600 57.600 57.600 57.600
Chi phí khuyến mãi 20.000 20.000 20.000 20.000 20.000 20.000 20.000
Chi phí khai trương 720 0 0 0 0 0 0

Chi phí điện, nước . . 720 720 720 720 720 720 720
Chi phí thuê mặt bằng 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000
Chi phí khác 2.000 2.000 2.000 2.000 2.000 2.000 2.000
Tổng 175.749 187.985 200.811 213.766 226.723 239.679 252.635
Lã Thị Lụa

×