Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Tài liệu ĐỀ TÀI '''' NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NN & PTNT THỊ XÃ VĨNH LONG " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 84 trang )

Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 1 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
CẦN THƠ
2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
o0o



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG VÀ
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NN & PTNT
THỊ XÃ VĨNH LONG




Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS.TỪ VĂN BÌNH TRƯƠNG NGỌC THÙY
MSSV: 4054281
Lớp: KT0523A1









Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 2 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
LỜI CẢM TẠ

Trong suốt quá trình học tập tại Khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh trường
Đại học Cần Thơ, em đã được sự hướng dẫn tận tình của Quý thầy cô và đã tiếp
thu được rất nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá trình thực hiện
Luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tâm của Thầy Từ Văn Bình.
Thầy đã chỉ dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài. Xin cảm ơn sự hỗ trợ Quý thầy cô Khoa Kinh Tế - QTKD trong việc
thực hiện đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tất cả anh chị đang làm việc tại NHNo &
PTNT chi nhánh Thị xã Vĩnh Long và Phòng giao dịch Mỹ Thuận đã hướng dẫn
giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình


Kính chúc sức khỏe Quý Thầy cô, các anh chị.

Vĩnh long, ngày 12 tháng 05 năm 2009

Sinh viên thực hiện


Trương Ngọc Thùy









Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 3 - SVTH: Trương Ngọc Thùy

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày12 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện


Trương Ngọc Thùy





















Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 4 - SVTH: Trương Ngọc Thùy

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
__________________________________________________


















Ngày… tháng… năm 2009


Thủ trưởng đơn vị








Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 5 - SVTH: Trương Ngọc Thùy


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên Giáo viên Hướng dẫn: Từ Văn Bình
Học vị: Tiến sĩ
Chuyên ngành:
Cơ quan công tác: Bộ môn Marketing du lịch và dịch vụ - Khoa Kinh tế & Quản trị
kinh doanh - Trường Đại Học Cần Thơ.
Họ và tên học viên: Trương Ngọc Thùy.
MSSV: 4054281
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Vĩnh Long.



NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo






2. Về hình thức






Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 6 - SVTH: Trương Ngọc Thùy

3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn







4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn








5. Nội dung và các kết quả đạt được














Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 7 - SVTH: Trương Ngọc Thùy

6. Nhận xét khác







7. Kết luận












Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2009
Giáo viên hướng dẫn



Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 8 - SVTH: Trương Ngọc Thùy

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN



















Ngày …. tháng 5 năm 2009

Giáo viên phản biện





Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 9 - SVTH: Trương Ngọc Thùy

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề vốn luôn là vấn đề được các doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu. Ở các quốc gia đang phát triển như Việt nam, do nền

kinh tế chưa phát triển vững mạnh để hình thành các tập đoàn tài chính và thị
trường vốn cũng hoạt động chưa hiệu quả, nên nguồn cung cho nhu cầu vốn đến
từ hệ thống ngân hàng là chủ yếu. Ngân hàng ngày càng thể hiện vai trò vô cùng
quan trọng của mình thông qua hai chức năng là: huy động các nguồn vốn nhàn
rỗi trong các tổ chức kinh tế và trong dân cư, sau đó phân phối lại nguồn vốn này
cho tất cả các thành phần kinh tế có nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách hợp lý
để sử dụng vốn có hiệu quả thông qua hoạt động tín dụng. Chính vì vậy, tín
dụng là hoạt động đem lại thu nhập của hầu hết các ngân hàng hiện nay.
Thời gian qua, bằng hoạt động tín dụng của mình, Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Vĩnh Long cũng đã kịp thời đáp ứng
nhu cầu vốn cho tỉnh nhà để các thành phần kinh tế tiến hành mở rộng cơ cấu
sản xuất, cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhưng đã
gặp không ít khó khăn, do trên địa bàn có nhiều ngân hàng thương mại cổ phần,
có vốn đầu tư mạnh, dịch vụ sản phẩm đa dạng, thu hút nhiều khách hàng. Bên
cạnh đó khách hàng của chi nhánh đa phần là hộ sản xuất kinh doanh, món vay
nhỏ, lợi nhuận không cao, đồng thời chưa chú trọng đến việc tìm kiếm khách
hàng tiềm năng. Đó là những hạn chế của chi nhánh trong hoạt động tín dụng và
phát triển trong tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, cùng với thời gian thực tập tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Vĩnh Long, tôi đã chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Vĩnh Long” để làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.

Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 10 - SVTH: Trương Ngọc Thùy

1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
(NHNo&PTNT) thị xã Vĩnh Long là ngân hàng quốc doanh được thành lập năm

1995, trong hơn 10 năm hoạt động đã trải qua bao gian nan, thử thách, giờ đây
vẫn đứng vững và đang trên đà phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
đã có mối quan hệ mật thiết gắn bó với tình hình phát triển kinh tế địa phương,
góp phần tạo công ăn việc làm cho nhân dân lao động, tạo ra của cải vật chất cho
xã hội.
Hoạt động ngành ngân hàng là hoạt động kinh doanh mang nhiều rủi ro so
với các ngành kinh tế khác, bởi vì sản phẩm chính của ngành là hàng hóa đặc
biệt: tiền tệ, lúc nào cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro so với các lĩnh vực kinh tế khác,
cái thu về được chính là lãi suất, nó rất nhỏ so với vốn đầu tư bỏ ra.
Trong xu hướng hội nhập của nền kinh tế nước ta hiện nay người dân ở
mọi vùng, nhất là ở các đô thị, có nhiều cơ hội đầu tư số tiền nhàn rỗi hay tiền
vốn của mình sao cho có lợi nhất. Nếu như mua vàng, đầu tư bất động sản, đầu
tư chứng khoán…có thể thu được lời lớn trong từng khoảng thời gian ngắn hạn,
nhưng lại đầy rủi ro vì vậy thường dành cho các nhà đầu tư kinh doanh chuyên
nghiệp. Để thu hút và sử dụng nguồn vốn nầy ngân hàng phải đứng ra làm đầu
mối trung gian đảm đương nhiệm vụ nầy.
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) là một sự kiện lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. Sự thay đổi, sự tăng
trưởng trên nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Việt Nam cho thấy WTO thực sự
có tác động rất tích cực đến nền kinh tế Việt Nam nói chung, thị trường Tài chính
– Ngân hàng Việt Nam nói riêng. Đó vừa là thách thức, vừa là thời cơ để các tổ
chức kinh tế Việt Nam tìm kiếm thị trường, mở rộng phạm vi sản xuất kinh
doanh. Để việc đầu tư kinh doanh có hiệu quả cần có nguồn vốn vững mạnh.
Nhưng trên thực tế, đa phần nguồn vốn của các tổ chức kinh tế có được là vay
mượn ở các ngân hàng. Vì thế hoạt động tín dụng đối với ngân hàng đã trở thành
hoạt động mang lại lợi nhuận cho các ngân hàng nói chung và chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Vĩnh Long nói riêng.
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 11 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
Do đó chi nhánh NHNo&PTNT thị xã Vĩnh Long cần có các chủ trương

hiệu quả, đưa hoạt động tín dụng đi xa hơn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
các tổ chức kinh tế vay vốn, vừa đảm bảo an toàn cho ngân hành, vừa giúp tổ
chức kinh tế thoát khỏi tình trạng thiếu vốn sản xuất kinh doanh.
1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài nhằm phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân
hàng, qua đó ta biết được loại hình này hoạt động như thế nào, để từ đó đưa ra
những giải pháp, chiến lược phát triển đúng đắn nhằm nâng cao hoạt động tín
dụng trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Phân tích hiện trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những
năm qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng .
- Đề ra các giải pháp, chiến lược, kế hoạch phù hợp và hiệu quả nhất để
nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Thị xã Vĩnh Long.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu, cần trả lời những câu hỏi sau:
- Hoạt động tín dụng của ngân hàng thời gian qua có hiệu quả tốt hay
không?
- Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thời gian qua như thế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng?
- Để ngân hàng hoạt động hiệu quả tương lai, chiến lược kinh doanh tới
đây cần phải làm gì?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Luận văn được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thị xã Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
1.4.2. Thời gian
- Luận văn được thực hiện trong thời gian từ 02/02/2009 đến 25/04/2009.
- Số liệu sử dụng trong luận văn là từ 2006 đến 2008.

1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 12 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
Các số liệu, những thông tin có liên quan đến hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh thị xã Vĩnh Long.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi có tham khảo một số luận văn tốt nghiệp
sau:
 Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Thị Thu Thủy (2008): Luận văn này
phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng, đề ra một số giải pháp và một số
thông tin chính về giới thiệu khái quát Ngân hàng. Trên cơ sở đó tôi sẽ có một
cái nhìn rõ hơn về hoạt động tín dụng của Ngân hàng và vai trò thiết thực của
Ngân hàng trong việc hạn chế cho vay và huy động vốn.
 Luận văn tốt nghiệp của Đỗ Hoài Mỹ Linh (2008): tác giả thông qua việc
phân tích tình hình huy động vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ
xấu của ngân hàng giai đoạn 2005-2008, để thấy được những khó khăn cũng như
những điểm mạnh. Từ đó, đưa ra các giải pháp để hoạt động tín dụng của chi
nhánh ngày càng tốt hơn, chẳng hạn như đưa ra các chính sách hợp lý, cụ thể
nhằm khai thác tiềm năng về vốn; đặt quan hệ tín dụng lâu dài với khách hàng
truyền thống có uy tín, tìm kiếm khách hàng mới, tìm hiểu nhu cầu vốn của
khách hàng.
 Luận văn tốt nghiệp của Phan Thanh Việt (2008). Luận văn tập trung phân
tích tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình sử dụng vốn, thu nhập, chi phí, lợi
nhuận. Trên cơ sở đó, thấy được những vấn đề khó khăn mà ngân hàng gặp phải
từ đó đưa ra giải pháp tăng cao doanh thu, giảm chi phí.
 Về xây dựng chiến lược có luận văn tốt nghiệp của Huỳnh Phượng
Mỹ(2008), luận văn tập trung phân tích môi trường kinh doanh bên trong, bên
ngoài để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội, thách thức
thông qua mô hình SWOT đưa ra chiếc lược kinh doanh cho ngân hàng. Tác giả
đưa ra một số chiến lược nhưng chủ yếu xoay quanh chiến lược 4P và từ đó có

một số giải pháp triển khai chiến lược hoạt động.




Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 13 - SVTH: Trương Ngọc Thùy

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm tín dụng
Theo Sử Ngọc Thanh (2006) cho rằng: “Tín dụng là sự chuyển nhượng
tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị, dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ
người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại một lượng giá trị lớn hơn”
2.1.2. Chức năng của tín dụng (Sử Ngọc Thanh, 2006).
2.1.2.1. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự
vận hành của hệ thống tín dụng. Ở đây, sự có mặt của tín dụng được xem như
chiếc cầu nối giữa các nguồn cung - cầu về vốn tiền tệ.
Thông qua chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các
nguồn vốn tạm thời thừa từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thời
cho những doanh nghiệp, nhà nước hay các cá nhân đang gặp thiếu hụt về vốn.
Hay nói cách khác: ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, còn ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ - tín dụng là
nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, các cá nhân và cho cả ngân sách.
2.1.2.2. Góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông trong xã hội
Nhờ hoạt động tín dụng mà có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt
và chi phí lưu thông cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau:

- Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ
lưu thông tín dụng như: thương phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng, các loại séc, các
phương tiện thanh toán hiện đại như: thẻ tín dụng, thẻ thanh toán cho phép thay
thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành (kể cả tiền đúc bằng kim loại quý như
trước đây và tiền giấy như hiện nay) nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên
quan như: in tiền, đúc tiền, vận chuyển và bảo quản tiền.
- Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng Ngân hàng, đã mở ra
một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua
Ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản và bù trừ cho nhau. Cùng với sự
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 14 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua Ngân hàng ngày
càng được mở rộng, cho phép giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ kinh tế
vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền kinh tế - xã hội phát triển.
- Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội
được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa
sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội
2.1.2.3. Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Chức năng này được phát huy tác dụng phụ thuộc vào sự phát triển của
hai chức năng trên. Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng
góp phần phản ánh được mức độ phát triển kinh tế về các mặt như: khối lượng
tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu vốn trong từng thời kỳ từ đó giúp chúng ta
có cái nhìn tổng quát về những quan hệ cân đối lớn trong nền kinh tế, đặc biệt là
quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
Đặc biệt trong hoạt động cho vay của Ngân hàng, để góp phần đảm bảo an
toàn về vốn, Ngân hàng luôn thực hiện quá trình kiểm tra tình hình tài chính của
các đơn vị nhằm phát hiện kịp thời những trường hợp vi phạm chế độ quản lý
kinh tế của nhà nước. Bên cạnh đó trên cơ sở thực hiện nguyên tắc cho vay có
hoàn trả, tín dụng Ngân hàng còn phản ánh kịp thời tình hình quản lý và sử dụng
vốn của các đơn vị có hiệu quả hay không. Ngoài ra, thông qua việc tổ chức công

tác thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo điều kiện để Ngân hàng tăng cường
vai trò kiểm soát bằng đồng tiền các đơn vị kinh tế, vì mọi quá trình hình thành
và sử dụng vốn của các doanh nghiệp đều được phản ánh và lưu giữ qua số liệu
trên tài khoản tiền gửi. Từ đó, Ngân hàng có cái nhìn tương đối tổng quát về cấu
trúc tài chính của các đơn vị.
Như vậy, với chức năng phản ánh và kiển soát các hoạt động kinh tế sẽ
góp phần giải quyết tình trạng mất cân đối cục bộ của nền kinh tế với những giải
pháp khắc phụ kịp thời, từ đó phát huy vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của nền
kinh tế. Điều này, cũng có nghĩa là tín dụng được vận dụng như một trong những
đòn bẩy kích thích kinh tế không thể thiếu trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế
- tài chính, kiểm soát và thúc đẩy các hoạt động kinh tế quốc dân.


Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 15 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
2.1.3. Phân loại tín dụng (Nguyễn Đăng Dờn ,2003)
2.1.3.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho
các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
2.1.3.2. Phân loại theo thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng được xác
định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng,
loại tín dụng này chiếm chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn
hạn thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và
cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
Dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.

Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.1.3.3. Phân loại theo đối tượng tín dụng
Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu
động như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố
định, loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.
Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí
nghiệp và công trình mới.
2.1.4. Nguyên tắc cho vay (
a
)
Khách hàng vay vốn của NHNo&PTNT phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
 Phải hoàn trả gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.

a
Thông tin NHNo&PTNT VN số 203+ 204/2007
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 16 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
 Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử
dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.1.5. Điều kiện cho vay(
a
)
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
 Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm phương án
trả nợ khả thi.
 Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ,
NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam.
2.1.6. Đối tượng cho vay (
a
)
 Đối tượng cho vay của Ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị tài
sản cố định cấu thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho
quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng:
 Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát
triển.
 Các công trình xây dựng, cải tạo hay mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, thay thế tài sản cố định.
 Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn
giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu
tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó
 Các pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, Công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức
khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 bộ luật dân sự.
 Các pháp nhân nước ngoài.
 Doanh nghiệp tư nhân.
 Công ty hợp danh.
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 17 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
2.1.7. Thời hạn cho vay (
b

)
Thời hạn cho vay được tính từ khi Ngân hàng cho rút khoản vay đầu tiên
đến khi thu hồi hết nợ.
Thời hạn cho vay được khách hàng vay vốn và NHNo thỏa thuận với nhau,
thông thường NHNo quy định thời hạn cho vay với các món vay như sau:
- Thời hạn cho vay ngắn hạn: dưới 12 tháng (360 ngày)
- Thời hạn cho vay trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Thời hạn cho vay dài hạn: trên 5 năm.
2.1.8. Phương thức cho vay (
b
)
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và NHNo đều làm thủ tục
vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
- Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: NHNo và khách hàng xác
định, thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong khoảng thời gian nhất định
- Phương thức cho vay theo dự án đầu tư: Cho vay để khách hàng thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất. kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời
sống.
- Phương thức cho vay trả góp: NHNo và khách hàng xác định và thỏa
thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng: NHNo chấp nhận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ và rút tiền tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt tại đại lý của NHNo.
- Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NHNo cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định để đầu tư cho dự án.
- Phương thức cho vay đồng tài trợ: NHNo cùng cho vay trong một nhóm
các TCTD đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó

NHNo hoặc một TCTD đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với TCTD khác.


(
b
) Thông tin NHNo&PTNT VN số 220+ 221+ 222+ chuyên đề tháng 9 năm 2008
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 18 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
- Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi: NHNo thỏa thuận bằng văn
bản cho phép khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng phù hợp với các quy định của chính phủ và NHNN VN về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Phương thức cho vay lưu vụ.
2.1.9 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng (Trương Đông Lộc,
2005)
1. Nợ quá hạn / tổng dư nợ



Đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng theo thời hạn, giúp đánh giá cơ cấu
đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa để có giải pháp điều chỉnh kịp thời.
2. Vòng quay vốn tín dụng



Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:


Đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời hạn thu hồi nợ nhanh hay
chậm.

3. Hệ số thu nợ:


Chỉ số này nói lên hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng cao hay thấp. ngân
hàng có hệ số thu nợ gần bằng 1 tức là công tác thu hồi nợ của ngân hàng khá
chất lượng.
4. Dư nợ trên vốn huy động
Dư nợ
Dư nợ/vốn huy động = x 100 %
Nguồn vốn huy động
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
trên tổng dư nợ
Tổng dư nợ
x 100
=

Vòng quay vốn tín dụng (vòng)

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
=

Dư n
ợ đầu kỳ + D
ư n
ợ cuối kỳ

Dư n
ợ b

ình quân

2

=

Hệ số thu hồi nợ

(lần)


Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
=

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 19 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào hoạt động tín dụng của ngân hàng
chiếm tỷ lệ bao nhiêu % so với tổng nguồn vốn huy động.
2.1.10. Quy trình nghiệp vụ cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn thị xã Vĩnh Long đối với khách hàng là doanh nghiệp
a.Hồ sơ vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi đến AGRIBANK các giấy tờ
sau:
Hồ sơ pháp lý
 Quyết định thành lập doanh nghiệp (nếu pháp luật quy định phải có)
 Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân)
 Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng giám
đốc (Giám đốc), kế toán trưởng; Quyết định công nhận Ban quản trị,
chủ nhiệm hợp tác xã.
 Đăng ký kinh doanh
 Quy chế tài chính (nếu có)
 Giấy phép/chứng chỉ hành nghề (đối với những ngành nghề theo quy định
phải có)
 Giấy chứng nhận đầu tư
 Quyết định giao vốn; Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập
(công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh).
 Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh).
 Văn bản cho phép vay vốn, thế chấp tài sản của cấp có thẩm quyền theo
điều lệ doanh nghiệp, điều lệ Hợp tác xã.
 Các loại hồ sơ khác.
Hồ sơ kinh tế
 Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất.
 Báo cáo quyết toán của hai năm liền kề (Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ);
 Báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh)
thời điểm gần nhất (trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL

GVHD: TS.Từ Văn Bình - 20 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
được hai năm phải có báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính từ khi
thành lập đến thời điểm gần nhất).
 Báo cáo quyết toán hàng năm sau khi cho vay (nếu khách hàng còn
dư nợ)
 Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính (nếu có).
 Bảng kê số dư tiền vay, bảo lãnh, mở L/C tại các tổ chức tín dụng, tổ
chức tài
chính trong và ngoài nước đến thời điểm đề nghị vay vốn.
 Bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn (nếu thấy cần thiết).
 Các loại hồ sơ khác.
Hồ sơ vay vốn
 Giấy đề nghị vay vốn (bản chính).
 Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
 Các loại hợp đồng về mua, bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ (nếu có).
 Các chứng từ có liên quan đến sử dụng vốn vay (xuất trình khi vay
vốn).
 Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định (bản chính)
 Hợp đồng bảo hiểm tài sản hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy uỷ
quyền nhận tiền bồi thường (nếu có)
 Các hồ sơ, tài liệu liên quan khác.

b.Sơ đồ quy trình cho vay
(1b) (2b)
(1a)
(2c) (2a)
(3)
(5) (4a)

(4b)



Hình 1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP
KH đặt
quan hệ
KH nộp
hồ sơ
Cán bộ tín
dụng
Trưởng phòng
tín dụng
Ban giám đốc Cho vay
Giải ngân
Không cho vay
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 21 - SVTH: Trương Ngọc Thùy

 Bước (1a) và (1b): Khi chủ doanh nghiệp đề nghị được vay vốn, cán bộ
tín dụng chuyên quản nhận hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp và kiểm tra giấy
quyết định thành lập của doanh nghiệp. Xem mục đích và đối tượng vay có phù
hợp với giấy phép kinh doanh và phương án sản xuất kinh doanh và doanh
nghiệp phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.Nếu mục đích xin vay phù hợp
cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra thực trạng tài sản cố định cầm cố sau đó đề
nghị khách hàng cung cấp:
o Báo cáo cân đối tháng gần nhất.
o Bảng kê sao chi tiết các khoản tồn nợ cho cán bộ tín dụng đến thời
điểm xin vay.
o Báo cáo hàng tồn kho chưa tiêu thụ và dự trữ đến ngày xin vay.
 Bước (2a): Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra bộ hồ sơ đầy

đủ đúng qui định, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ, kiểm tra phân tích
xem xét báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng.
 Bước (2b): Nếu hồ sơ cần phải bổ sung thêm thì trưởng phỏng tín dụng
giao lại cho cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng bổ sung.
 Bước (2c): Cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, khi hồ sơ
đã được bổ sung đầy đủ thì chuyển lại cho trưởng phòng tín dụng theo qui trình
(2a) và (2b).
 Bước (3): Giám đốc xem xét kiểm tra toàn bộ hồ sơ vay vốn, ghi ý hiến
của mình vào báo cáo thẩm định của phòng tín dụng trình lên, ký tên và thông
báo duyệt dự án vay vốn giao cho khách hàng.
 Bước (4a) và (5): Nếu đồng ý cho vay thì chuyển báo cáo đả ký duyệt cho
phòng tín dụng để hướng dẫn khách hàng và làm thủ tục giải ngân.
 Bước (4b): Trường hợp không cho vay ghi rõ lý do từ chối và trả hồ sơ
cho doanh nghiệp.
2.1.11. Khái niệm chiến lược ( Trương Chí Tiến, 2005)
Chiến lược trong kinh doanh là một kế hoạch dài hạn, mang tính tổng thể
hay là một chương trình hành động tổng quát nhằm triển khai các nguồn lực để
đạt được mục tiêu đề ra của Ngân hàng, đảm bảo sự phù hợp với sự thay đổi của
môi trường.
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 22 - SVTH: Trương Ngọc Thùy

2.1.12. Ma trận SWOT ( Trương Chí Tiến, 2005)
SWOT là sự hợp thành 4 yếu tố:
 S (Strengths): Điểm mạnh;
 W (Waeknesses): Điểm yếu;
 O (Opportunities): Cơ hội;
 T (Threats):Thách thức;
Phân tích SWOT là phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài mà ngân
hàng phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các yếu tố thuộc môi trường

nội bộ ngân hàng (các mặt mạnh và mặt yếu). Là kỹ thuật để phân tích và xử lý
kết quả nghiên cứu về môi trường, giúp doanh nghiệp đề ra chiến lược một cách
khoa học.
Mối liên hệ giữa các yếu tố trong SWOT được thể hiện theo sơ đồ sau:

SWOT S W
O
SO WO
T
ST WT
Hình 2: SƠ ĐỒ MA TRẬT SWOT

Ma trận SWOT giúp ta phát triển 4 loại chiến lược:
- Các chiến lược điểm mạnh - cơ hội (SO): các chiến lược này nhằm sử dụng
những điểm mạnh bên trong của ngân hàng để tận dụng các cơ hội bên ngoài.
- Các chiến lược điểm yếu - cơ hội (WO): Các chiến lược này nhằm cải thiện
những điểm yếu bên trong để tận dụng các cơ hội bên ngoài.
- Các chiến lược điểm mạnh - đe dọa (ST): các chiến lược này sử dụng các
điểm mạnh để tránh khỏi hay giảm bớt ảnh hưởng của các mối đe dọa bên ngoài.
- Các chiến lược điểm yếu - đe dọa (WT): các chiến lược này nhằm cải thiện
điểm yếu bên trong để tránh hay giảm bớt ảnh hưởng của mối đe dọa bên ngoài.
=> Mục đích của ma trận SWOT là đề ra các chiến lược khả thi có thể lựa
chọn, chứ không quyết định chiến lược nào là tốt nhất. Do đó, trong số các chiến
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 23 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
lược phát triển trong ma trận SWOT, chỉ một số chiến lược tốt nhất được chọn để
thực hiện.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu từ báo cáo tổng kết hoạt động của Ngân hàng giai đoạn

2006- 2008.
- Tham khảo những thông tin từ sách, báo, tạp chí, và một số trang web có
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Thu thập những ý kiến, đúc kết kinh nghiệm của nhân viên các phòng
ban tại Ngân hàng nông nghiệp thị xã Vĩnh Long.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Dùng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích đánh giá số liệu.
- Sử dụng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối, tỷ trọng.
-Phân tích ma trận SWOT: trên cơ sở ma trận đánh giá các yếu tố điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để chỉ ra một số chiến lược tốt nhất được
chọn để thực hiện.














Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 24 - SVTH: Trương Ngọc Thùy

CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỊ XÃ
VĨNH LONG

3.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỊ XÃ VĨNH LONG
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (Nguyễn Thị Thu Thủy, 2008)
Thực hiện nghị quyết của Quốc hội tách tỉnh Cửu Long thàng 2 tỉnh: Vĩnh
Long và Trà Vinh, tháng 3/1992 Chi Nhánh NHNo &PTNT tỉnh Vĩnh Long
được tách từ Chi nhánh NHNo Tỉnh Cửu Long, hoạt động kinh doanh chủ yếu
trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn, trụ sở đặt tại số 28 Hưng
Đạo Vương, thị xã Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, hoạt động 100% vốn ngân sách,
có 8 chi nhánh cấp 3 trực thuộc: Thị Xã Vĩnh Long, Long Hồ, Mang Thít, Vũng
Liêm, Trà Ôn, Tam Bình, Bình Minh, Khu Công Nghiệp Hòa Phú. Mọi hoạt
động của các chi nhánh đều chịu sự quản lý và chỉ đạo của NHNo tỉnh Vĩnh
Long.
NHNo & PTNT thị xã Vĩnh Long là doanh nghiệp nhà nước được thành lập
theo quyết định số 170 QĐ HĐQT ngày 13/08/2002 của chủ tịch hội đồng quản
trị về việc chuyển NHNo & PTNT tỉnh Vĩnh Long Chi nhánh Long Châu và Mỹ
Thuận thành Chi nhánh NHNo thị xã Vĩnh Long, là ngân hàng có:
- Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
- Con dấu riêng, có mã hiệu Ngân hàng trong hệ thống thanh toán.
- Bảng cân đối kế toán theo quy định pháp luật Việt Nam.
- Chịu trách niệm đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn và tài sản thuộc
sở hữu nhà nước do chi nhánh ngân hàng nông nghiệp thị xã Vĩnh Long quản lý.
- Tổ chức hoạt động theo quy chế của NHNo VN với nhiệm vụ huy động
tiền gửi các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, hộ dân cư,…cho vay vốn các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh, hộ sản xuất, thương nghiệp, dịch vụ,…thu, chi
tiền mặt và các nhiệm vụ khác do NHNo tỉnh giao.

Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL

GVHD: TS.Từ Văn Bình - 25 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
3.1.2. Nhiệm vụ và chức năng
a.Nhiệm vụ
Ngân hàng có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh luật NHNN, Luật các
TCTD, cụ thể:
- Chấp hành tỷ lệ dự trữ bắt buộc, định mức tồn quỹ nội tệ, ngoại tệ.
- Công bố, niêm yết và thực hiện đúng các mức lãi suất về tiền gửi, cho
vay, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền phạt trong hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng
và dịch vụ Ngân hàng theo quyết định của NHNN Việt Nam.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của mình, chịu
trách nhiệm vật chất với khách hàng bằng toàn bộ vốn tự có và tài sản hợp pháp
khác của ngân hàng. Giữ bí mật về hoạt động của khách hàng ngoại trừ trường
hợp có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan pháp luật theo quy định.
b.Chức năng
Ngân hàng huy động vốn ngắn - trung - dài hạn, các hình thức tiền gửi
không và có kỳ hạn, phát hành giấy tờ có giá…
Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn các
TCTD khác, cho vay ngắn trung dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu,
giấy tờ có giá khác, hùn vốn liên doanh, làm dịch vụ thanh toán giữa các ngân
hàng, kinh doanh ngoại tệ vàng bạc đá quý, thanh toán quốc tế, huy động các loại
vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khách hàng khác trong quan hệ nước ngoài khi
NHNN cho phép.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
- Tổng số nhân viên của Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp Thị Xã Vĩnh
Long là 45 người, trong đó có 32 cán bộ trong biên chế.
- Ban Giám Đốc có 02 người.
- Phòng kế toán – Ngân Quỹ - Hành chánh: 19 người.
Gồm 01 trưởng phòng phụ trách chung, 01 phó phòng, có nhiệm vụ duyệt
các khoản thanh toán chuyển tiền đi của khách hàng, kiểm tra kiểm soát chứng
từ, duyệt các khoản thanh toán chi tiêu nội bộ, khóa sổ quyết toán hằng ngày với

ngân hàng cấp trên. Chiếm vị trí trung tâm, làm nhiệm vụ kế toán thanh toán và
theo dõi hoạt động phát sinh hằng ngày, kiểm tra chặt chẽ sự hoạt động của
nguồn vốn, thu chi tiền mặt, bảo quản an toàn kho quỹ. Thực hiện nhiệm vụ lập

×