Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP THỊ VÀ TRUYỀN THÔNG ANH EM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.18 KB, 37 trang )

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. KHÁI QUÁT VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng ( hay tiêu thụ hàng hoá) là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần
hoàn vốn trong doanh nghiệp, là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng hoá, trong
mối quan hệ này doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá cho người mua và người
mua phải chuyển giao cho doanh nghiệp số tiền mua hàng tương ứng với giá trị
hàng hoá đó, số tiền này gọi là doanh thu bán hàng. Quá trình bán hàng được coi là
hoàn thành khi có đủ hai điều kiện, gửi hàng cho người mua và người mua đã trả
tiền hay chấp nhận thanh toán, tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong
hàng, nhận được tiền hoặc giấy chấp nhận thanh toán của người mua, hai việc này
có thể diễn ra đồng thời cùng một lúc hoặc không đồng thời tuỳ theo phương thức
bán hàng của doanh nghiệp.
Xét về bản chất kinh tế: Quá trình bán hàng là quá trình chuyển quyền sở
hữu về hàng hoá và tiền tệ. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này, người bán mất
quyền sở hữu về hàng hoá và được quyền sở hữu về tiền tệ hay quyền đòi tiền của
người mua. Người mua ( khách hàng) được quyền sở hữu về hàng hoá, mất quyền
sở hữu về tiền tệ hay có nghĩa vụ phải trả tiền cho người bán.
Xét về quá trình vận động của vốn: Trong hoạt động bán hàng, vốn kinh
doanh chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái tiền tệ.
2. Ý nghĩa của bán hàng
Đối với xã hội: Bán hàng là một nhân tố hết sức quan trọng thúc đẩy quá
trình tái sản xuất xã hội. Nếu bán được nhiều hàng hoá tức là hàng hoá được chấp
nhận, nhu cầu mới phát sinh, cần có hàng hoá mới cho nên điều tất yếu là cần tái
sản xuất cũng như mở rộng sản xuất.
Nguyễn Thị Khánh Chi - 1 - MSV: 05D08059N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Đối với thị trường hàng hoá: Bán hàng thực hiện quá trình trao đổi giá trị.


Người có giá trị sử dụng ( người sản xuất) lấy được giá trị sử dụng hàng hoá và
phải trả bằng giá trị.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Với chức năng là trung gian nối liền
giữa sản xuất và tiêu dùng nên doanh nghiệp thương mại có nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ, hoàng hoá cho người tiêu dùng. Trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại, quá trình lưu chuyển hàng hoá được diễn ra như sau: Mua vào
- Dự trữ - Bán ra, trong đó bán hàng là khâu cuối cùng nhưng lại có tính chất quyết
định đến những khâu trước đó. Bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp
thương mại cần hướng tới, nó quyết định đến việc thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Do đó thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp thương
mại:
- Thu hồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh.
- Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn lưu động giúp quản lý vốn tố giảm việc huy
động vốn từ bên ngoài (lãi suất cao).
- Thực hiện tốt quá trình chu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại,
điều hoà lượng hàng hoá mua vào, dự trữ, bán ra hợp lý.
- Xác định được kết quả kinh doanh, để hạch định kế hoạch kinh doanh cho năm
tiếp theo được tốt hơn.
- Hoàn thành việc thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước cũng như thực
hiện nghĩa vụ thanh toán với các bên liên quan như: ngân hàng, chủ nợ…
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần kinh tế nào, loại
hình nào, hay lĩnh vực hoạt động kinh doanh nào đều phải sử dụng đồng thời hàng
loạt các công cụ khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu
nhất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một công cụ
đắc lực không thế thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ
mô của nước nhà. Chính vì vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần
thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
Nguyễn Thị Khánh Chi - 2 - MSV: 05D08059N

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời chính xác số hiện có và tình hình biến động
của từng loại sản phẩm, hàng hoá về số lượng, chất lượng và giá trị
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác doanh thu bán hàng và tình hình
thanh toán của khách hàng.
- Phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước và việc phân phối kết quả kinh doanh.
- Cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ tiến hành phân tích
hoạt động kinh tế liên quan đến doanh thu và lợi nhuận.
II. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TIỀN HÀNG
Công tác bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có thể tiến hành theo
nhiều phương thức, hình thức khác nhau nhưng việc bán hàng nhất thiết phải gắn
với việc thanh toán với người mua. Việc thanh toán với người mua được tiến hành
theo các phương thức chủ yếu sau:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc phương thức hàng đổi hàng: Việc giao
hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm và giao hàng
ngay tại doanh nghiệp, do vậy việc bán hàng được hoàn tất ngay khi giao hàng và
nhận tiền.
- Thanh toán chậm: Hình thức này có đặc trưng cơ bản là từ khi giao hàng tới lúc
thanh toán có một khoảng thời gian nhất định ( tuỳ thuộc vào hai bên mua và bán).
- Thanh toán qua ngân hàng: Có hai hình thức
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
người mua đã chấp nhận thanh toán, việc bán hàng được xem là đã thực hiện,
doanh nghiệp chỉ cần theo dõi việc thanh toán với người mua.
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
người mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng
mua do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về
số lượng hoặc chất lượng và quy cách, hàng hoá được chuyển đến cho người mua
nhưng chưa thể xem là đã bán, doanh nghiệp cần theo dõi tình hình chấp nhận hay
không chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy định đảm bảo lợi ích của doanh

nghiệp.
Nguyễn Thị Khánh Chi - 3 - MSV: 05D08059N
Trng i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni Khoa K toỏn
III. Kế toán bán hàng theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên ( KKTX)
1. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng.
* Các chứng từ kế toán sử dụng: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, bảng kê
bán lẻ, giấy báo cáo của ngân hàng, phiếu thu
* Các tài khoản kế toán sử dụng:
- Tài khoản 156 (Hàng hoá): Tài khoản dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động hàng hoá của doanh nghiệp.
- Tài khoản 157 (Hàng gửi bán ): Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn
hàng gửi bán, ký gửi, đại lý (trị giá mua của hàng hoá, giá thành công xởng của sản
phẩm, dịch vụ) cha xác định là đã bán.
- Tài khoản 511 (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ): Tài khoản này đợc
dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của công ty và các khoản
giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ.
Khi phản ánh doanh thu bán hàng ở Bên Có TK 511, cần phân biệt theo từng trờng
hợp sau:
+ Hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế, doanh thu bán hàng ghi theo theo giá bán cha có thuế GTGT.
+ Hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp và hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, doanh thu bán hàng ghi theo giá thanh toán với ngời mua gồm cả thuế phải
chịu.
- Tài khoản 512 (Doanh thu bán hàng nội bộ): Tài khoản này đợc dùng để
phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các xí
nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng công ty, Công ty tập đoàn. Kết cấu TK 512
tong tự nh TK 511.
- Tài khoản 632 ( Giá vốn hàng bán): Tài khoản này dùng để xác định giá vốn

của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ. Tài khoản 632 không có số d và
có thể đợc mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, tuỳ theo yêu cầu cung cấp
thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng nh phơng tiện tính toán của từng doanh
Nguyn Th Khỏnh Chi - 4 - MSV: 05D08059N
Trng i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni Khoa K toỏn
nghiệp. Riêng doanh nghiệp thơng mại, TK 632 còn phản ánh cả chi phí thu mua
phân bổ cho hàng bán trong kỳ.
2. Phơng pháp hạch toán
2.1. Kế toán bán buôn
Bán buôn là phơng thức bán hàng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế khác nhau
nhằm mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất. Hàng hoá bán
buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông, cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng vì
vậy giá trị sử dụng của hàng hoá cha đuợc thực hiện.
Sơ đồ hạch toán bán buôn hàng hoá ( Sơ đồ 1).
Có 2 hình thức bán buôn chủ yếu: Bán buôn qua kho và bán buôn vận
chuyển thẳng.
2.1.1. Bán buôn qua kho
Là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá phải đợc xuất từ
kho bảo quản của doanh nghịêp, trong phơng thức này có 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng đã ký
kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng
xong, ngời nhận hàng ký nhận vào hoá đơn bán hàng và hàng đó đợc xác định là
đã bán .
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh
nghiệp xuất kho hàng hoá, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển đến kho bên mua hoặc địa điểm quy định trong hợp đồng. Hàng hoá
chuyển bán nhng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho nên hàng cha đợc
xác định là đã bán và cha đợc ghi nhận doanh thu. Hàng hoá chỉ đợc xác định là đã
bán khi nhận đợc giấy báo của bên mua đã thanh toán tiền hàng.
2.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng

Theo phơng thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua không đa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phơng thức này
thực hiện theo hai hình thức sau:
- Bán buôn vận chuyển thằng theo hình thức giao hàng trực tiếp ( còn gọi là hình
thức giao tay ba): Doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho
bên mua tại kho ngời bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng,
Nguyn Th Khỏnh Chi - 5 - MSV: 05D08059N
Trng i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni Khoa K toỏn
bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng đợc xác nhận là đã bán -
Bán buôn vận chuyển thằng theo hình thức chuyển hàng: Hàng hoá doanh nghiệp
mua của nhà cung cấp không chuyển về nhập kho mà gửi đi bán thẳng. Hàng đợc
gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nhận đợc thông báo
chấp nhận thanh toán của khách hàng thì quyền sở hữu về hàng hoá mới đợc
chuyển giao cho khách hàng, hàng hoá chuyển đI mới đợc xác định là đã bán .
2.2. Kế toán bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế. Hàng hoá bán lẻ đã ra khỏi lĩnh vực lu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng,
giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đợc thực hiện. Khối lợng khách hàng lớn,
khối lợng hàng bán nhỏ, hàng hoá phong phú về mẫu mã, chủng loại và thờng
xuyên biến động theo nhu cầu thị trờng.
Phơng pháp hạch toán bán lẻ ( Sơ đồ 2 )
2.2.1. Bán lẻ thu tiền tập trung
Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngời
mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu
tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hoá đơn hoặc tích kê cho khách để
khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng,
nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm
kê hoá đơn tồn quầy để xác định lợng sớ lợng hàng đã bán trong ngày và lập báo
cáo bán hàng. Nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
2.2.2. Bán lẻ thu tiền trực tiếp

Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao
hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền
và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng
hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
2.2.3. Bán lẻ tự phục vụ ( tự chọn )
Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của
khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng và quản lý
hàng hoá ở quầy do mình phụ trách.
Nguyn Th Khỏnh Chi - 6 - MSV: 05D08059N
Trng i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni Khoa K toỏn
2.2.4. Hình thức bán hàng tự động
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó, các doanh
nghiệp thơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc
một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi mua bỏ
tiền cài máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho ngời mua.
2.3. Kế toán bán hàng trả góp
Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì hàng hoá coi nh đã
bán. Ngời mua phải thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần số tiền, số
tiền còn lại đợc trả hàng tháng và phải chịu một lãi suất nhất định.
Sơ đồ hạch toán ( Sơ đồ 3 )
2.4. Kế toán bán hàng đại lý, ký gửi
Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và cha đ-
ợc coi là đã bán. Doanh nghiệp chỉ đợc hạch toán doanh vào doanh thu khi bên
nhận đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán đợc hàng thì doanh
nghiệp phải trả cho ngời nhận đại ký một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản tiền
này đợc coi nh chi phí bán hàng và đợc hạch toán vào tài khoản bán hàng.
Sơ đồ hạch toán ( Sơ đồ 4 )
2.5. Kế toán bán hàng nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ giữa các đơn vị

chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng
một công ty, tập đoàn, liên hiệp các xí nghiệp Ngoài ra, tiêu thụ nội bộ còn bao
gồm các khoản sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất trả lơng, thởng, xuất dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phơng pháp hạch toán:
Khi doanh nghiệp bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho các đơn vị nội bộ,
doanh thu bán hàng đợc ghi nhận tơng tự nh trong trờng hợp bán cho khách hàng
bên ngoài.
Bút toán 1: Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 111, 112, 136 (8), 131
Có TK 512
Có TK 333
Nguyn Th Khỏnh Chi - 7 - MSV: 05D08059N
Trng i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni Khoa K toỏn
Bút toán 2: Phản ánh giá vốn hàng xuất bán
Nợ TK 631
Có TK 157
Doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hoá để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng
không thu tiền hoặc để chuyển thành TSCĐ thì trên hoá đơn GTGT không có thuế
suất chỉ ghi giá thanh toán căn cứ vào giá thành và giá vốn.
Nợ TK 627, 641, 642 ( Nếu sử dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp )
Nợ TK 211 ( Nếu chuyển thành TSCĐ )
Có TK 512 ( Ghi theo giá thành hoặc giá vốn )
Dùng sản phẩm hàng hoá để trả lơng, thởng cho ngời lao động hoặc dùng để
biếu tặng mà đợc tài trọ bằng quỹ khen thởng phúc lợi thì trên hoá đơn GTGT ghi
đầy đủ các chỉ tiêu nh hoá đơn xuất bán hàng cho khách hàng bên ngoài.
Nợ TK 641, 642, 627
Nợ TK 334
Nợ TK 431( 2 )
Có TK 512

Có TK 333( 1 )
2.6. Kế toán hàng đổi hàng
Theo phơng thức hàng đổi hàng, ngời bán đem sản phẩm, hàng hoá của mình
để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá của ngời mua. Giá trao đổi là giá bán sản phẩm,
hàng hoá đó trên thị trờng.
Phơng pháp hạch toán ( Sơ đồ 5 )
IV. Kế toán bán hàng theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
1. Các tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 611: Mua hàng
Bên Nợ: Kết chuyển giá gốc hàng hoá tồn kho đầu kỳ ( theo kết quả kiểm kê )
Giá gốc hàng hoá mua trong kỳ, hàng bán ra bị trả lại
Bên có: Kết chuyển giá gốc hàng hoá tồn kho cuối kỳ ( theo kết quả kiểm kê )
Giá gốc hàng hoá xuất sử dụng trong kỳ hoặc xuất bán.
TK 611 không có số d
Tài khoản 157: Hàng gửi bán
Nguyn Th Khỏnh Chi - 8 - MSV: 05D08059N
Trng i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni Khoa K toỏn
Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ
D nợ: Trị giá hàng gửi bán cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Bên Nợ: + Giá vốn hàng bán cha tiêu thụ đầu kỳ
+ Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ
Bên Có: + Kết chuyển giá vốn hàng bán cha tiêu thụ cuối kỳ
+ Kết chuyển hàng bán cha tiêu thụ trong kỳ
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các Tài khoản: TK 511, TK 512, TK 521, TK
531, TK 532, TK 154
2. Phơng pháp hạch toán ( Sơ đồ 6 )
V. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

1. Chiết khấu thơng mại
Nội dung: Về thực chất, chiết khấu thơng mại đợc coi là một khoản chi phí
cho những khách hàng mua hàng hoá với số lợng lớn, nhằm mục đích khuyến
khích khách hàng mua hàng cho doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 512 ( Chiết khấu thơng mại ), sử dụng để theo dõi
toàn bộ các khoản chiết khấu thơng mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã
thoả thuận về lợng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã bán.
2. Hàng bán bị trả lại
Nội dung: Là những hàng hoá đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị khách hàng trả
lại do không phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 531 ( Hàng bán bị trả lại ) tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng
trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế
Phơng pháp hạch toán hàng bán bị trả lại ( Sơ đồ 8 )
3. Giảm giá hàng bán
Nội dung: Giảm giá hàng bán là những khoản giảm giá cho bên mua vì những lý do
nh hàng hoá bị kém phẩm chất, khách hàng mua hàng với số lợng lớn
Nguyn Th Khỏnh Chi - 9 - MSV: 05D08059N
Trng i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni Khoa K toỏn
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 532 ( Giảm giá hàng bán ), tài khoản này dùng
để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thoả thuận.
Phơng pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu ( Sơ đồ 7 )
VI. Kế toán giá vốn hàng bán
1. Khái niệm về giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thơng mại chính là trị giá mua
của hàng hoá cộng với với chi phí mya hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ.
2. Phơng pháp tính giá vốn hàng xuất kho
Hàng hoá mà doanh nghiệp mua về nhập kho, xuất bán ngay hoặc gửi bán đ-
ợc sản xuất và mua từ nhiều nguồn, nhiều nơi khác nhau, nên giá trị thực tế của
chúng ở những thời điểm khác nhau thờng là khác nhau. Do đó khi xuất kho cần

tính giá thực tế theo một trong các phơng pháp sau:
Phơng pháp bình quân gia truyền.
Phơng pháp tính theo giá đích danh
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc ( FIFO )
Phơng pháp nhập sau xuất trớc ( LIFO )
Ngoài ra trong trờng hợp nếu doanh nghiệp dùng giá hạch toán để hạch toán
tình hình nhập xuất sản phẩm, hàng hoá thì cuối kỳ hạch toán phảI điều chỉnh
giá hạch toán theo giá thực tế để phản ánh trên các tài khoản.
3. Tài khoản sử dụng và trình tự kế toán giá vốn hàng bán
Kế toán sử dụng TK 632: Giá vốn hàng bán để theo dõi trị giá vốn của
hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Ngoài ra còn sử dụng các
Tài khoản liên quan khác nh: TK 156, TK 157, TK 111, TK 112
3.1. Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
( Sơ đồ 9)
3.2. Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ ( Sơ đồ 10 )
VII. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
1. Kế toán chi phí bán hàng
1.1. Khái niệm về chi phí bán hàng
Nguyn Th Khỏnh Chi - 10 - MSV: 05D08059N
Trng i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni Khoa K toỏn
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ trong kỳ theo quy định của chế độ
tài chính, bao gồm: tiền lơng nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành sản phẩm,
chi phí vật liệu bao bì, công cụ
1.2. Tài khoản sử dụng
- TK 641: Chi phí bán hàng dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí
thực tế trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh
nghiệp.

1.3. Trình tự hạch toán kế toán chi phí bán hàng (Sơ đồ 11)
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1. Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp
Là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh
nghiệp mà không tách riêng đợc cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh
nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
2.2. Tài khoản sử dụng
_ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp dùng để tập hợp và kết chuyển các chi
phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác có liên quan đến
hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
2.3. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ( Sơ đồ 12 )
VIII. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1. Tài khoản sử dụng:
_ Tài khoản 911 ( Xác định kết quả kinh doanh ): Tài khoản này dùng để xác định
kết quả của toàn bộ các hoạt động kinh doanh. Tài khoản 911 cuối kỳ không có số
d và mở chi tiết theo từng hoạt động.
_ Tài khoản 421 ( Lãi cha phân phối ).
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh số thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp,
số lãi cấp dới nộp lên, số lỗ đợc cấp trên bù và việc xử lý khoản lỗ về kinh doanh
Số d Bên Có: Số lãi cha phân phối, sử dụng:
Nguyn Th Khỏnh Chi - 11 - MSV: 05D08059N
Trng i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni Khoa K toỏn
Tài khoản 421 chia thành 2 tiểu khoản:
- TK 421 (1): Lãi năm trớc
- TK 421 (2): Lãi năm nay
Phơng pháp kế toán ( sơ đồ 13 )
2. Sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng
Để ghi chép, hệ thống hoá thông tin kế toán, doanh nghiệp phải sử dụng một

hình thức kế toán nhất định, phù hợp với đặc điểm, quy mô hạot động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có.
Hiện nay, các hình thức sổ sách thờng đợc áp dụng là:
Nhật ký Sổ cái ( Sơ đồ 14 )
Nhật ký chung ( Sơ đồ 15)
Nhật ký chứng từ ( Sơ đồ 16 )
Chứng từ ghi sổ ( Sơ đồ 17)
Nguyn Th Khỏnh Chi - 12 - MSV: 05D08059N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP THỊ
VÀ TRUYỀN THÔNG ANH EM
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TIẾP THỊ VÀ TRUYỀN
THÔNG ANH EM
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tiếp Thị và Truyền
Thông Anh Em
Công ty TNHH Tiếp Thị và Truyền Thông Anh Em, có tên gọi giao dịch là:
BROTHER INTEGRATED MARKETING COMMUNICATIONS COMPANY
LIMITED.
Tên viết tắt: BROTHER IMC CO.,LTD
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102015891 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 14/01/2005 và Đăng ký thay đổi lần thứ
3 ngày: 28/04/2008
Công ty có trụ sở chính tại: Thôn 3, Xã Đông Mỹ, Huyện Thanh Trì, Thành
Phố Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: Phòng 2003; 2004, tầng 20 toà nhà Thành Công, 57
Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: (84-4)514 0404
Fax: (84-4) 514 0099

Email:
Website: www. Brother-imc.com.vn
Vốn điều lệ của công ty: 1.800.000.000 VND
Trong đó: Ông Phạm Minh Ngọc: 1.350.000.000 VND(chiếm 75%)
Ông Phùng Nam Thắng: 450.000.000 VND(chiếm 25%)
Từ khi thành lập, công ty đã không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh,
nhằm nâng cao tính cạnh tranh và giữ thương hiệu trên thị trường.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Hoạt động trong lĩnh vực Tiếp Thị và Truyền Thông. Chức năng và nhiệm vụ
Nguyễn Thị Khánh Chi - 13 - MSV: 05D08059N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
chính của công ty khá rộng và đa dạng bao gồm:
+ Tư vấn và cung cấp các giải pháp Marketing cho khách hàng, nghiên cứu và
phân tích thị trường.
+ Kinh doanh máy tính, thiết bị điện tử
+ Cung cấp thiết bị văn phòng và thiết bị viễn thông, máy photocopy, máy
chiếu
+ Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy
vi tính
+ Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá
+ Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm điện tử, tin học, máy văn phòng
+ Tư vấn giải pháp và cài đặt phần mềm tin học
+ Thực hiện sản xuất; làm đại lý phát hành phim ảnh, video, lồng tiếng và
thực hiện các chương trình quảng cáo truyền hình, truyền thanh, Internet, cũng như
các phương tiện truyền thông khác.
Ngoài ra, công ty còn thực hiện In bao bì, nhãn mác, biểu mẫu và các dịch vụ
liên quan đến In theo nhu cầu của khác hàng. Tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội
thảo, hoạt động quan hệ cộng đồng, hoạt động biểu diễn nghệ thuật. Tư vấn quản
lý doanh nghiệp, xúc tiến thương mại đầu tư.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

3.1.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm những cán bộ công nhân viên đã có
bằng cấp, và kinh nghiệm làm việc, tay nghề vững vàng, có khả năng tổ chức bao
quát toàn bộ hoạt động của công ty. Bộ máy quản lý của công ty được quản lý theo
mô hình trực tuyến chức năng và được thể hiện qua ( Sơ đồ 18)
3.2. Chức năng nhiệm vụ
•Giám Đốc: Là người đứng đầu có quyết định cao nhất trong công ty, có
nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về mọi mặt
hoạt động kinh doanh của công ty.
•Phó Giám Đốc: Là người hỗ trợ giúp giám đốc điều hành hoạt động của
công ty, chịu sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm chung trước giám
Nguyễn Thị Khánh Chi - 14 - MSV: 05D08059N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
đốc trong việc tiến hành hoạt động kinh doanh của công ty.
•Phòng Hành chính: Quản lý bộ máy tổ chức của công ty, quản lý đội ngũ
cán bộ công nhân viên theo chế độ chính sách hiện hành.
•Phòng Tài chính kế toán: Theo dõi và quản lý mọi hoạt động liên quan đến
lĩnh vực tài chính kế toán, có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra quyết
định của ban lãnh đạo. Giám sát và phản ánh mọi hoạt động của công ty. Bộ máy
kế toán được tổ chức tập trung thực hiện chức năng tham mưu về mặt Tài chính_
kế toán của công ty, những số liệu về chi phi, doanh thu từ kinh doanh được đưa
lên phòng kế toán để hạch toán.
•Phòng Kinh doanh: có chức năng giúp đỡ Ban giám đốc quản lý, giám sát
mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện việc xem xét hợp đồng và ký kết
hợp đồng dưới sự phê duyệt của Giám đốc công ty.
•Phòng Kỹ thuật triển khai và bảo hành : có trách nhiệm phân tích sản
phẩm, giám sát kỹ thuật, đảm bảo yêu cầu hàng hoá. Đồng thời bảo hành, sửa chữa
để đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng về sửa chữa, bảo hành và bảo dưỡng
•Phòng kho vận: Có nhiệm vụ quản lý lưu trữ, quản lý việc nhập xuất hàng
hoá, thiết bị máy móc.

4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và
bố trí thành Phòng Kế toán, chịu sự quản lý trực tiếp của Ban Giám đốc. Niên độ
kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm, sử dụng đơn
vị tiền tệ để thanh toán là đồng Việt nam.
Hình thức sổ kế toán áp dụng hiện nay của công ty là Nhật ký - chứng từ. Căn
cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ vào yêu cầu quản lý, công ty tổ chức
Bộ máy kế toán theo mô hình sau: ( Sơ đồ 19)
4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán.
•Kế toán trưởng: Kế toán trưởng có trách nhiệm phân công lao động kế toán
hợp lý, hưởng dẫn toàn bộ kế toán trong phòng phát huy khả năng chuyên môn góp
phần thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của kế toán
Nguyễn Thị Khánh Chi - 15 - MSV: 05D08059N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
• Kế toán tổng hợp: Tổng hợp lập các báo cáo tài chính của công ty, tổ chức
thông tin kinh tế, tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán, tổ chức kế toán
tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh.
• Kế toán tiền lương, TGNH: Tổ chức kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). Phụ trách tiền mặt, TGNH, phản ánh các
khoán nợ phải thu, phải trả từ đó kiểm tra và lập các chứng từ thanh toán thu chi
bằng tiền mặt.
• Kế toán thuế: Thực hiện các công việc liên quan đến các báo cáo thuế cho
hoạt động kinh doanhc của công ty. Kê khai thuế GTGT hàng tháng, nộp báo cáo
thuế cho cục thuế, nộp thuế hàng tháng cho kho bạc và giải trình các Báo cáo thuế
(khi được yêu cầu).
•Thủ quỹ: Đảm bảo việc quản lý thu chi các hoạt động tài chính kế toán của
công ty
4.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Chu trình kế toán được thực hiện kế tiếp nhau. Việc tổ chức thực hiện các chu

trình kế toán phải được sắp xếp, nhằm đảm bảo các nguyên tác ghi chép ban đầu,
đầy đủ, chính xác, có hệ thống các thông tin tài chinh - kế toán, theo các biểu mẫu
quy định của từng hình thức kế toán của Bộ tài chính.
Công ty TNHH Tiếp Thị và Truyền Thông Anh Em là một công ty tư nhân,
quy mô không lớn nhưng có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức kế toán
mà Công ty đang áp dụng là hình thức “Nhật Ký - Chứng từ” ( Sơ đồ 20)
Các loại sổ kế toán chủ yếu: Sổ kế toán chi tiết, Sổ cái, Sổ nhật ký chứng từ.
Tài khoản sử dụng: Hầu hết các tài khoản có liên quan đến hoạt động của
công ty, thuộc danh mục hệ thống Tài khoản doanh nghiệp.
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành.
5. Kết quả hoạt động của công ty đạt được trong hai năm gần đây.
Từ khi thành lập đến nay tuy thời gian không dài nhưng Công ty TNHH Tiếp
Thị và Truyền Thông Anh Em cũng đang dần khẳng định được vị thế của mình
trên thị trường, tạo được niềm tin và uy tín nơi khách hàng. Công ty đang tăng
Nguyễn Thị Khánh Chi - 16 - MSV: 05D08059N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
cường đổi mới phương tiện, kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu
quả kinh doanh của công ty.
Mức tăng trưởng doanh thu và tình hình hoạt động kinh doanh được thể hiện
qua ( Biểu số 1)
Năm 2008 doanh thu đạt: 302.957.000.000 đồng, năm 2007 doanh thu đạt:
201.363.000.000 đồng. Điều đó có nghĩa doanh thu của công ty tăng
101.594.000.000 đồng, tương ứng với tỉ lệ 150%.
Bên cạnh đó giá vốn hàng bán năm 2008 là: 301.214.000.000 đồng, năm
2007 là: 198.715.000.000 đồng tăng 102.499.000.000 đồng, tương ứng với tỉ lệ:
152%.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 đạt: 6.521.000.000
đồng, năm 2007 là: 3.068.000.000 đồng. Như vậy, lợi nhuận từ HĐSXKD tăng:
3.453.000.000, tương ứng với tỉ lệ: 212%.

Tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty lại giảm xuống, năm
2008 đạt: 18.000.000 đồng so với năm 2007 là: 23.000.000 đồng, giảm: 5.000.000
đồng tương ứng với tỉ lệ: 78%.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2008 đạt: 3.050.000 đồng/người, so với
năm 2007 là: 2.500.000 đồng/người. So với năm 2007, thu nhập bình quân tăng:
550.000 đồng/người, tương ứng với tỷ lệ: 122%. Mặc dù trong thời kỳ nền kinh tế
khủng hoảng, nhưng công ty không những không giảm thu nhập của cán bộ công
nhân viên mà còn chú trọng quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công
nhân viên công ty yên tâm làm viêc, đây là một cách làm tốt để từng bức đẩy mạnh
phát triển công ty.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP THỊ VÀ TRUYỀN
THÔNG ANH EM.
1. Kế toán bán hàng tại Công ty
1.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng.
Chứng từ sử dụng:
• Hoá đơn GTGT
Nguyễn Thị Khánh Chi - 17 - MSV: 05D08059N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
• Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho
• Phiếu thu, Phiếu chi
• Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi
Sổ sách kế toán sử dụng:
• Sổ chi tiết các tài khoản : TK 111, TK 112, TK 131, TK 511
• Sổ cái các tài khoản: TK 632, TK 641, TK 642
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 511, TK 521, TK 632, TK 641, TK 642 và các tài khoản khác liên quan như:
TK 111, 112, 131, 3331…
1.2. Các phương thức bán hàng
Công ty TNHH Tiếp Thị và Truyền Thông Anh EM đã áp dụng các hình

thức là phương thức bán hàng trực tiếp và phương thức bán hàng trả chậm, trả góp,
phương thức đại lý ký gửi. Hình thức thanh toán được áp dụng bao gồm: Thanh
toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng chuyển khoản, thanh toán bằng tiền, séc, ngân
phiếu hoặc 2 bên dùng uỷ nhiệm thu và uỷ nhiệm chi để thanh toán.
1.2.1. Trình tự bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
Phương thức bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua
trực tiếp tại kho của Công ty. Công ty bán hàng dưới hai hình thức là bán buôn và
bán lẻ.
_ Bán lẻ hàng hoá: Là phương thức bán trực tiếp cho người tiêu dùng với số lượng
nhỏ, giá ít biến động, bán đơn chiếc. Theo phương thức này, hàng hoá của công ty
sau khi giao cho khách hàng phải được thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc hoặc
chuyển khoản.
Ví dụ: Ngày 05/03/2008 xuất hàng cho Ông Hoàng Văn Phương, 1 màn hình
samsung LCD, thanh toán ngay bằng tiền mặt. Trị giá chưa thuế: 1.370.000 đ,
VAT: 10%. Trị giá vốn hàng xuất bán: 1.310.000 đ.
Từ nghiệp vụ này, phòng kế toán sẽ tiến hành các công việc: Lập hoá đơn GTGT
(Biểu số 2), Phiếu xuất kho ( Biểu số 3): Phiếu xuất kho do thủ kho của Công ty
lập trên cơ sở hoá đơn GTGT, làm căn cứ giá vốn hàng bán, Phiếu thu ( Biểu số 4).
Theo hoá đơn GTGT, Ông Hoàng Văn Phương thanh toán tiền ngay. Vì vậy sau
Nguyễn Thị Khánh Chi - 18 - MSV: 05D08059N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
khi giao hàng, kế toán bán hàng viết phiếu thu và thu tiền. Từ hoá đơn GTGT,
Phiếu thu, phiếu xuất kho, kế toán định khoản như sau:
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111: 1.507.000 đ
Có TK 511: 1.370.000 đ
Có TK 333(1): 137.000 đ
+ Phán ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: 1.310.000 đ
Có TK 156: 1.310.000 đ

_ Bán buôn hàng hoá: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại hoặc
các doanh nghiệp sản xuất, hàng được bán theo lô với số lượng lớn, giá cả biến
động tuỳ thuộc vào khối lượng và phương thức thanh toán. Chứng từ bán hàng sử
dụng trong trường hợp này là hoá đơn GTGT. Hóa đơn do Phòng kế toán lập gồm
3 liên, liên 1 lưu lại tại quyển hoá đơn gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao
cho thủ kho dùng để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán làm căn cứ ghi sổ, làm
thủ tục thanh toán.
Ví dụ: Theo hoá đơn GTGT ( Biểu số 5) ngày 01/03/2008 Công ty bán cho cửa
hàng Phương Nam 10 thùng Keybourd Jupistar 9920E. Trị giá chưa thuế:
20.050.000 đ, VAT: 10%, số hàng này đã được thanh toán bằng tiền măt. Tổng trị
giá vốn hàng xuất bán là: 18.520.200 đ. Thủ kho viết phiếu xuất kho và vào thẻ
kho tương tự như trường hợp bán lẻ hàng hoá. Kế toán định khoản:
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111: 22.055.000 đ
Có TK 511: 20.050.000 đ
Có TK 333(1): 2.005.000 đ
+ Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: 18.520.200 đ
Có TK 156: 18.520.200 đ
1.2.2. Trình tự bán hàng theo phương thức bán trả chậm
Nguyễn Thị Khánh Chi - 19 - MSV: 05D08059N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Đây là phương thức mua hàng trả tiền sau. Theo hình thức này khi Công ty
xuất hàng thì số hàng đó được coi là tiêu thụ và kế toán tiến hàng ghi nhận doanh
thu và theo dõi trên sổ chi tiết công nợ. Thường áp dụng với khách hàng quen
thuộc.
Ví dụ: Ngày 06/10/2008 xuất bán cho Công ty Nam Thành 1 bộ máy điều hoà trị
giá chưa thuế là: 15.500.000 đ, VAT: 10%. Công ty Nam Thành chưa thanh toán.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 131: 17.050.000 đ

Có TK 511: 15.500.000 đ
Có TK 333(1): 1.550.000 đ
1.2.3. Trình tự bán hàng theo phương thức bán trả góp.
Doanh nghiệp bán hàng cho người mua, người mua chấp nhận thanh toán trả
chậm, trả góp, trong trường hợp này khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua
doanh nghiệp được xác định theo giá bán trả ngay một lần, người mua chỉ thanh
toán một phần để nhận hàng, phần còn lại trả dần trong một thời gian và chịu một
khoản lãi theo quy định trong hợp đồng.
Ví dụ: Ngày 09/12/2008 Công ty bán một số hàng hoá cho Công ty Nam Thành
theo giá vốn: 53.000.000 đ, giá bán thanh toán một lần chưa thuế: 55.500.000 đ,
giá bán trả góp là: 62.600.000 đ. Khách hàng đã trả ngay bằng tiền mặt:
20.000.000 đ. Số thu bằng tiền mặt trong 10 tháng bắt đầu từ tháng sau.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 20.000.000 đ
Nợ TK 131: 42.600.000 đ
Có TK 511: 55.500.000 đ
Có TK 333(1): 5.550.000 đ
Có TK 338(7): 1.550.000 đ
Định kỳ khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi
Nợ TK 111: 4.260.000 đ
Có TK 131: 4.260.000 đ
Đồng thời ghi:
Nguyễn Thị Khánh Chi - 20 - MSV: 05D08059N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Nợ TK 338(7): 1.550.000 đ
Có TK 515: 1.550.000 đ
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu sang 911
Nợ TK 511: 55.500.000 đ
Nợ TK 515: 1.550.000 đ
Có TK 911: 57.050.000 đ

1.2.4. Kế toán bán hàng đại lý, ký gửi.
Theo phương thức này đại lý sẽ bán đúng giá do Công ty quyết định và được
hưởng hoa hồng.
Ví dụ: Công ty ký gửi một số sản phẩm cho đại lý Thành Lộc có trị giá thanh toán
là: 440.000.000 đ. Đại lý thông báo là bán được 80% số hàng và thu bằng tiền gửi
Ngân hàng. Đại lý chuyển tiền cho Công ty sau khi đã trừ tiền hoa hồng. Hoa hồng
đại lý là 5%.
Tại Công ty, khi nhận được thông báo bán được hàng của đại lý, ghi nhận doanh
thu:
Nợ TK 131: 352.000.000 đ
Có TK 511: 320.000.000 đ
Có TK 333(1): 32.000.000 đ
Tính hoa hồng phải trả cho đại lý
Nợ TK 641: 16.000.000 đ
Nợ TK 133(1): 1.600.000 đ
Có TK 131: 17.600.000 đ
Số tiền công ty nhận được từ đại lý
Nợ TK 112: 334.400.000 đ
Có TK 131: 334.400.000 đ
2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại Công ty.
Các khoản giảm trừ doanh thu là số hàng được coi là đã bán, được người
mua chấp nhận thanh toán, nhưng bị người mua trả lại, hoặc phải giảm giá hoặc
chiết khấu thương mại cho người cho người mua vì hàng hoá kém chất lượng hoặc
không đúng hợp đồng hoặc khách hàng mua với số lượng lớn.
Nguyễn Thị Khánh Chi - 21 - MSV: 05D08059N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
2.1. Kế toán các khoản giảm giá hàng bán.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào bên nợ của TK 532, vào
bên có của các TK 111, TK 112, TK 131… Cuối kỳ kết chuyển tổng số giảm giá
hàng bán sang TK 511 hoặc TK 512 để xác định doanh thu thuần.

Ví dụ: Ngày 10/02/2008 theo hợp đồng số 41 Công ty giảm giá cho Công ty Phú
Long là 2% trên tổng doanh thu do việc giao hàng chậm so với cam kết trong hợp
đồng. Tổng doanh thu chưa thuế của lô hàng trên là 59.530.250 đ, VAT: 5%.
Số tiền Công ty Phú Long được giảm giá là: 59.530.250 x 2% = 1.190.605 đ
Nợ TK 532: 1.190.605 đ
Nợ TK 333(1): 5.953.025 đ
Có TK 131: 7.143.630 đ
Cuối tháng, kế toán thực hiện kết chuyển giảm giá doanh thu:
Nợ TK 511: 1.190.605 đ
Có TK 532: 1.190.605 đ
2.2. Kế toán hàng bán bị trả lại
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào bên Nợ TK 531, vào bên
Có của các TK 111, 112, 131… Cuối kỳ kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán
sang TK 511 hoặc TK 512 để xác định doanh thu thuần.
Ví dụ: Ngày 27/03/2008 Công ty bán cho Công ty Quốc Thắng 130 chiếc loa
Microlab M13, giá vốn 26.000.00 đ, trị giá bán ( chưa thuế VAT là 28.080.000,
VAT 10%. Do vận chuyển không tốt nên 10 chiếc loa bị hỏng, giá vốn 2.000.000đ,
giá bán là 2.160.000 đ, công ty này đề nghị trả lại.
+ Phản ánh doanh số bị trả lại:
Nợ TK 531: 2.160.000 đ
Nợ TK 333(1): 216.000 đ
Có TK 131: 2.376.000 đ
+ Nhập kho hàng bị trả lại
Nợ TK 156: 2.000.000 đ
Có TK 632: 2.000.000 đ
+ Kết chuyển doanh số hàng bán bị trả lại
Nguyễn Thị Khánh Chi - 22 - MSV: 05D08059N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Nợ TK 511: 2.160.000 đ
Có TK 531: 2.160.000 đ

2.3. Kế toán chiết khấu thương mại
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào bên Nợ TK 521, vào bên
Có TK 111, 112, 131… Cuối kỳ kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán sang TK
511 hoặc TK 512 để xác định doanh thu thuần.
Ví dụ: Ngày 15/06/2008 Công ty bán một số mặt hàng cho Công ty Thanh Hà giá
vốn: 8.500.000đ giá bán: 10.000.000 đ, do khách hàng mua với số lượng lớn nên
được hưởng chiết khấu thương mại 2% trên giá mua chưa thuế và trừ vào nợ phải
thu.
+ Phản ánh doanh thu
Nợ TK 131: 11.000.000 đ
Có TK 511: 10.000.000 đ
Có TK 333(1): 1.000.000 đ
+ Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: 8.500.000 đ
Có TK 156: 8.500.000 đ
+ Kết chuyển chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng
Nợ TK 521: 200.000 đ
Nợ TK 333(1): 20.000 đ
Có TK 131: 220.000 đ
+ Kết chuyển chiết khấu thương mại
Nợ TK 511: 200.000 đ
Có TK 521: 200.000 đ
3. Kế toán giá vốn hàng bán
3.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh giá vốn của hàng xuất bán, trong quá trình tiêu thụ tại Công ty
TNHH Tiếp Thị và Truyền Thông Anh EM, kế toán công ty sử dụng TK 632 “ Giá
vốn hàng bán”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng hàng hoá. Ngoài ra kế
toán còn sử dụng các TK liên quan khác như TK 157, 156…
Nguyễn Thị Khánh Chi - 23 - MSV: 05D08059N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán

3.2. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán
Trị giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ được xác định theo phương pháp
nhập trước - xuất trước.
Ví dụ: Trong tháng 03/2007 Công ty có nghiệp vụ mua bán hàng như sau: Tồn đầu
kỳ 150 chiếc loa Microlab M13 đơn giá 200.000đ/1chiếc, nhập trong kỳ 100 chiếc,
đơn giá 220.000 đ/ 1 chiếc, xuất trong tháng 220 chiếc.
Trị giá thực tế của hàng xuất kho:
(150 x 200.000) + (70 x 220.000) = 45.400.000 đ
Định khoản:
Nợ TK 632: 45.400.000 đ
Có TK 156: 45.400.000 đ
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ đã lập kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 632
(Biểu số 6)
4. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng tại Công ty được quản lý và hạch toán theo các yếu tố chi
phí sau: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
bảo hành, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác bán hàng.
+ Tài khoản kế toán sử dụng: TK 641 và các TK liên quan khác như: TK
111,112,331,338…
+ Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê và các
chứng từ có liên quan khác.
+ Phương pháp kế toán: Kế toán dựa vào các chứng từ gốc có liên quan đế quá
trình bán hàng để tập hợp chi phí bán hàng (Biểu số 7) phản ánh vào sổ chi tiết TK
641(Biểu số 8) và sổ Nhật ký chứng từ số 8 (Biểu số 9), cuối tháng căn cứ vào đó
kết chuyển sang TK 911 và xác định kết quả kinh doanh.
Ví dụ: Trong tháng 03/2008 chi phí bán hàng của Công ty như sau:
+ Chi phí nhân viên bán hàng
Nợ TK 641(1): 10.055.500 đ
Có TK 334: 7.155.500đ
Có TK 338: 2.900.000 đ

Nguyễn Thị Khánh Chi - 24 - MSV: 05D08059N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
+ Chi phí vật liệu bao bì
Nợ TK 641(2): 3.425.000 đ
Có TK 152: 3.425.000 đ
+ Chi phí dụng cụ, đồ dung
Nợ TK 641(3): 975.800 đ
Có TK 153: 975.800 đ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
Nợ TK 641(4): 1.850.000 đ
Có TK 214: 1.850.000 đ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 641(7): 2.575.600 đ
Có TK 111: 2.575.600 đ
+ Chi phí khác bằng tiền
Nợ TK 641(8): 4.820.000 đ
Có TK 111: 4.820.000 đ
5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung chi phí QLDN của Công ty TNHH Tiếp Thị và Truyền Thông Anh
Em gồm: Tiền lương, các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong
bộ máy quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, đồ dung văn phòng, chi phí khấu hao
TSCĐ, các chi phí khác.
Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương, bảng trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, bảng trích khấu hao TSCĐ, Hoá đơn GTGT, các chứng từ khác có
liên quan.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 642 và các TK khác có liên quan như TK
111, 112…
Phương pháp kế toán: Dựa vào tất cả các chứng từ phát sinh trong quá trình
quản lý doanh nghiệp để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp ( Biểu số 10) vào số
cái TK 642 ( Biểu số 11) và Nhật ký chứng từ số 8, cuối tháng căn cứ vào đó để

kết chuyển sang TK 911 và xác định kết quả kinh doanh.
Ví dụ: Trong tháng 03/2008 chi phí QLDN Công ty như sau (Biểu số 10)
Nguyễn Thị Khánh Chi - 25 - MSV: 05D08059N

×