Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Luật tục và việc quản lý khai thác tài nguyên thiên nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.57 KB, 17 trang )


1
T VN

i vi mt dõn tc, di sn vn hoỏ c truyn l mt ti sn vụ giỏ m vn
hoỏ l mt h thng hu c cỏc giỏ tr vt cht v tỡnh thn do con ngi sỏng
to ra v tớch lu qua qỳa trỡnh thc tin trong s tng tỏc gia con ngi vi
mụi trng t nhiờn v xó hi. Qua quỏ trỡnh tn ti v phỏt trin mi mt cng
ng ngi u li mt di sn vn hoỏ lõu i c lu truyn t i ny
sang i kia, nú c khng nh ng vng ri tr thnh vn hoỏ c truyn ca
mt dõn tc. Trong vn vn hoỏ c truyn y cú nhng di sn vn hoỏ vt th
nh thnh quỏch, lõu i, ỡnh n, nh cú nhng di sn vn hoỏ phi vt th
nh chuyn k dõn gian, ca dao, phong tc tp quỏn, tp tc, hng c, l
hi. Tuy nhiờn gia cỏi vt th v phi vt th cú s gn bú hu c vi nhau.
Mt vớ d in hỡnh cho s gn bú ny ú l mi quan h gia lut tc v mụi
trng sinh thỏi t nhiờn. S tng tỏc y din ra hai phng din bo v v
phỏt huy. M bo v v phỏt huy mụi trng sinh thỏi t nhiờn ú l mt hnh
ng vn hoỏ mang tớnh nhõn vn phỏt trin v tn ti. Cỏc Mỏc núi Vn
minh nu nh nú phỏt trin mt cỏch t giỏc m khụng c hng dn mt
cỏch t giỏc thỡ s li phớa sau nú mt hoang mc.













THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

2
I. LUẬT TỤC CỦA CÁC DÂN TỘC Ở VIỆT NAM
1. Hình thức tồn tại của luật tục
Luật tục là một hình thức của tri thức bản địa, tri thức địa phương được
hình thành trong qúa trình lịch sử lâu dài qua kinh nghiệm ứng xử với mơi
trường và xã hội đã được định hình dưới nhiều dạng thức khác nhau, được
truyền từ đời này sang đời khác qua trí nhớ, qua thực hành sản xuất và thực hành
xã hội. Nó hướng đến việc hướng dẫn, điều chỉnh và điều hồ các quan hệ xã
hội, quan hệ con người với mơi trường thiên nhiên. Những chuẩn mực ấy được
cả cộng đồng thừa nhận và thực hiện tạo nên sự thống nhất và cân bằng xã hội
của mỗi cộng đồng.
Ở mỗi dân tộc có tên gọi luật tục riêng như hương ước của người Việt, Hịt
khỏng của người Thái, Phat Kdi người Ê đê,…
Có thể nói luật tục là hiện tượng phổ biến ở tất cả các tộc người hiện nay
ở Việt Nam. Nếu căn cứ vào hình thức tồn tại của các loại luật tục này, chúng ta
có thể chia làm 3 loại.
- Luật tục dưới dạng các lời nói vần truyền miệng.
- Luật tục thành văn hay đã được văn bản hố.
- Luật tục còn dưới dạng những thực hành xã hội.
a- Luật tục đã được cố định thành dạng lời nói vần được truyền miệng từ
đời này sang đời khác, ví dụ như luật tục Ê đê, M’nơng, mạ, Ba na, Gia rai,...
Loại luật tục này đề cập tới rất nhiều lĩnh vực khác nhau của xã hội: quan
hệ cộng đồng, vai trò và trách nhiệm của thủ lĩnh, phong tục tập qn, hơn nhân
và gia đình, sở hữu tài sản, việc xâm phạm tới các cá nhân (chửi, đánh đập, giết
người)... luật tục khơng chỉ là những điều ngăn cấm, xử phạt mà còn là những
điều khun răn, giáo dục, tạo dư luận xã hội để truyền bá cái tốt, bài trừ cái
xấu. Việc thực thi luật tục dựa vào phán quyết của người xử kiện, của mỗi bn

làng (người Ê đê gọi là Popét kdi, người M’nơng gọi là kroanh petk đi ...) có
sự tham gia của cộng đồng dòng họ, gia tộc của cả bên ngun và bên bị.
b- Luật tục thành văn hay đã văn bản hố.
Loại luật tục này có thể chia thành 2 dạng:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

3
Hng c ca ngi Vit (kinh): l loi lut tc thnh vn ca mi lng
trong thi k xó hi phong kin v cũn tn ti n ngy nay vi nhiu tờn gi
khỏc nhau: Hng c, hng l, hng tc... hng c ra i t thi Lờ,
nhng hng c c nht cũn lu li n ngy nay l t thi hu Lờ (th k th
17).
Ni dung ca hng c cp n mt s vn c bn ca lng xó.
1. Thit k t chc lng xó: nh xúm, ngừ (theo c trỳ), dũng h (theo
huyt thng), phe giỏp (theo cp tui), phng hi (theo ngh nghip), b mỏy
qun lý hnh chớnh.
2. Quy nh v cỏc quan h xó hi: trong ú ni lờn cỏc chun mc: trng
lóo, trng chc v, trng nam v trng trng nam.
3. Quy c v an ninh lng xó:
4. Quy c v khuyn nụng, khuyn hc:
5. Quy c v su thu, lao dch theo tng loi ngi trong lng xó.
Lut tc ca ngi Thỏi v Chm.
Lut tc Thỏi (Ht khong bn mng) tn ti di hai dng:
+ Lut Mng
+ Nhng tc l liờn quan n ci xin, ma chay, cỳng l v.v
Ni dung ca lut Mng cp ti cỏc vn :
1- Lai lch ca Mng
2- Ranh gii Mng
3- B mỏy qun lý Mng v quyn li ca cỏc chc dch.
4- Ngha v v quyn li ca ngi dõn.

5- Vic cỳng l, t t ca bn mng
6- Cỏc quy nh thng pht liờn quan n vic s hu, quan h hụn
nhõn gia ỡnh, n vic xõm phm n thõn th, cỏc phong tc tp quỏn
Lut tc Chm (Adỏt) c bt u t hỡnh thc truyn ming, ri sau ú
c vn bn hoỏ vo nhng thp k gia th k 19. Phn lut tc Chm v hụn
nhõn gia ỡnh cp n cỏc vn : iu kin kt hụn, hụn nhõn v ly hụn,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

4
phân chia tài sản, quan hệ giữa cha mẹ và con cái, quyền của người phụ nữ,
quyền của người đàn ơng…
c. Luật tục tồn tại dưới dạng các thực hành xã hội. Loại này phổ biến ở
hầu hết các tộc người rất khó phân biệt nó với phong tục và lệ tục cổ truyền.
Dù tồn tại dưới hình thức nào thì hiện nay luật tục của các dân tộc cũng
đang đứng trước sự mai một phá hoại bởi thời gian và con người. Nhiều cuốn
luật tục: Hit khoỏng của người Thái bị đốt hay mất mát, thất lạc, nhiều bộ luật
truyền miệng của các dân tộc Tây Ngun bị qn lãng. Nhiệm vụ của chúng ta
hiện nay là phải cứu lấy di sản q báu đó.
2. Một số đặc điểm cơ bản của luật tục
Luật tục chưa phải là luật và nó cũng khơng hồn tồn là tục mà nó là
hình thức trung gian chuyển tiếp giữa luật và tục hay nói cách khác nó là hình
thức phát triển cao của phong tục, tục lệ và là hình thức sơ khai, hình thức tiền
luật khác. Vì vậy nó phù hợp với các xã hội tiền cơng nghiệp, phù hợp với các
cộng đồng nhỏ hẹp gắn với từng nhóm tộc người, từng địa phương cụ thể.
Khác với luật pháp luật tục là một bộ phận của hệ thống xã hội và văn hố
cổ truyền, nó ra đời, biến đổi và tham gia chế định các hành vi cá nhân và cộng
đồng dưới sự tác động của hệ thống xã hội và văn hố tộc người, nó trở thành
tình cảm, lương tâm và trách nhiệm thiêng liêng của mỗi thành viên với cộng
đồng mà trước hết là cộng đồng gia tộc, dòng họ. Nó khơng phải là sự áp đặt của
hệ thống cai trị đối với mỗi cá nhân mà là sự tự ngun, tự giác của mỗi cá nhân

với tư cách là chủ nhân của cộng đồng ấy.
Luật tục mang tính đặc thù, tính địa phương, tính đa dạng. Mỗi làng người
Việt có một bản hương ước riêng, mỗi mường của người Thái có bản luật
Mường riêng…
Do luật tục là một bộ phận của hệ thống xã hội, hệ thống văn hố cho nên
du luật tục đã hình thành và định hình trong qúa trình lịch sử lâu dài nhưng
khơng vì vậy mà nó bất biến, trái lại nó ln biến đổi theo những hồn cảnh xã
hội và văn hố nhất định.
3. Giá trị của luật tục
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

5
- Luật tục là một sản phẩm của một xã hội nên nó là tấm gương phản
chiếu sát thực xã hội tộc người. Luật tục đề cập đến hầu hết các lĩnh vực khác
nhau của đời sống tộc người từ mơi trường tự nhiên, quan hệ sản xuất và sở hữu,
tổ chức và các quan hệ xã hội, hơn nhân, gia đình, tín ngưỡng, phong tục và lễ
nghi… Đó là các chuẩn mực ứng xử đã được hình thành và định hình trong qúa
trình lịch sử lâu dài của tộc người được mọi người chấp nhận và tự giác thực
hiện như một thói quen, tập qn.
- Luật tục là di sản văn hố tộc người: luật tục đặc biệt là luật tục truyền
miệng của các dân tộc ở Tây Ngun là di sản văn hố q báu. Trong mỗi bộ
luật tục nó khơng chỉ chứa đựng những sắc thái văn hố độc đáo của mỗi tộc
người khiến có người đã ví von nó như là “Bộ từ điển Bách khoa sống của mỗi
dân tộc” mà bản thân mỗi bộ luật tục đó thực sự còn là một tác phẩm văn học
dân gian truyền miệng có giá trị nội dung và nghệ thuật.
- Luật tục là kho tàng tri thức dân gian phong phú. Đó là tri thức về mơi
trường tự nhiên, về sản xuất nương rẫy, hái lượm, săn bát, đánh cá, tri thức về xã
hội và ứng xử giữa người với người, tri thức về đời sống văn hố, nghi lễ phong
tục…
Trước hết luật tục là tri thức quản lý cộng đồng, làng bn. Đó là sự kết

hợp giữa quản lý và tự quản lý, kết hợp giữa giáo dục và trừng phạt, giữa ý thức
cá nhân và dư luận xã hội, kết hợp giữa các ngun tắc và tập quan - một hình
thức luật pháp sơ khai với các quan niệm về tâm linh, tín ngưỡng để giải quyết
các xung đột xã hội…
Luật tục còn chứa đựng những tri thức hết sức phong phú và đa dạng về
mơi trường tự nhiên và việc quản lý khai thác các nguồn tài ngun thiên nhiên.
Đó là việc xác định các quan hệ sở hữu của cộng đồng và cá nhân đối với các
nguồn tài ngun đất, rừng, nước, lâm nghiệp, thổ sản… Việc “thiêng hố” tự
nhiên để bảo vệ tự nhiên, việc đặt con người trong sự tương tác bình đẳng hồ
đồng với thiên nhiên.


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

6




















II. LUT TC V VIC QUN Lí, KHAI THC TI NGUYấN
THIấN NHIấN
1. Lut tc cha ng kho tri thc v mụi trng v ti nguyờn thiờn
nhiờn
Cỏc b lut tc ca cỏc tc ngi u th hin mt kho tng tri thc vụ
cựng phong phỳ ca cỏc tc ngi v mụi trng t nhiờn v nhng ti nguyờn
thiờn nhiờn ni m h sinh sng. Vi trỡnh v phong cỏch t duy c th kinh
nghim mang mu sc thn bớ nờn h cho rng, nờn h cho rng con ngi cng
nh mi vt xung quanh u cú linh hn, con ngi v t nhiờn u bỡnh ng,
ho vo nhau l mt. Do vy con ngi thng ly cỏc hin tng t nhiờn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×