Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ SỸ HUÂN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG KEO LAI
TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
THÁI NGUYÊN – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ SỸ HUÂN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG KEO LAI
TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
: 60.62.02.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Quốc Hƣng
THÁI NGUYÊN – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
Tôi xin cam đoan các số liệu nghiên cứu này đều được tiến hành tại xã
Bình Trung, Yên Nhuận và các số liệu thu thập ở các xã, đơn vị cơ quan liên
quan tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Kết quả trong luận văn là trung thực.
Tác giả
Hà Sỹ Huân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học Lâm
nghiệp khoá 20, giai đoạn 2012 – 2014 của Trường Đại học Nông Lâm - Đại
học Thái Nguyên.
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi của tập thể thầy cô giáo Khoa Lâm Nghiệp, Phòng
Quản lý Sau Đại học và lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên,Viện khoa học lâm nghiệp, Trường đại học lâm nghiệp Việt Nam.
Đối với địa phương, tác giả đã nhận được những sự giúp đỡ của bà con các
dân tộc tại các xã Bình Trung và Yên Nhuận và các đơn vị cơ quan liên quan,
Doanh nghiệp, Hợp tác xã trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn nơi tác
giả đã đến thu thập số liệu đề tài. Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
đối với sự giúp đỡ quý báu đó.
Kết quả của luận án này không thể tách rời sự chỉ dẫn tận tình của thầy
giáo hướng dẫn khoa học TS. Trần Quốc Hưng, người đã nhiệt tình chỉ bảo
hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn.
Xin được cảm ơn sự khuyến khích, giúp đỡ của gia đình cùng bạn bè và
đồng nghiệp xa gần, đó là nguồn khích lệ và cổ vũ to lớn đối với tôi trong quá
trình thực hiện và hoàn thành công trình này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 10 năm 2014
Học viên
HÀ SỸ HUÂN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Địa điểm và thời gian tiến hành 3
4.1 Địa điểm tiến hành nghiên cứu 3
4.2. Thời gian nghiên cứu 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
1.1. Thông tin chung về cây Keo lai 4
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 5
1.2.1. Những nghiên cứu về cây Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) 5
1.2.2. Những kết quả nghiên cứu về điều kiện lập địa 6
1.2.3 Những nghiên cứu về lâm sinh 7
1.2.4. Nghiên cứu về chính sách và thị trường 9
1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 11
1.3.1 Đặc điểm cây Keo lai 11
1.3.2 Nghiên cứu cải thiện giống 12
1.3.3. Những nghiên cứu về trồng rừng nguyên liệu công nghiệp 14
1.3.4 Nghiên cứu về điều kiện lập địa 16
1.3.5 Về chính sách vào thị trường 18
1.4 Đánh giá chung 20
1.5.Tổng quan khu vực nghiên cứu 21
1.5.1. Khu vực huyện Chợ Đồn 21
1.5.2. Khu vực các xã nghiên cứu đại diện 26
CHƢƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU 32
2.1. Nội dung nghiên cứu 32
2.1.1. Đánh giá thực trạng phát triển rừng trồng cây Keo lai tại huyện 32
2.1.2. Khả năng sinh trưởng và phát triển cây Keo lai tại địa bàn nghiên cứu 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
2.1.3. Đánh giá hiệu quả về kinh tế của cây Keo lai tại địa bàn nghiên cứu 32
2.1.4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm gỗ Keo lai tại huyện Chợ Đồn 32
2.1.5. Đề xuất các giải pháp phát triển 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu 33
2.2.1. Phương pháp tiếp cận 33
2.2.2. Phương pháp cụ thể 34
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
3.1.Thực trạng phát triển rừng trồng keo lai tại huyện Chợ Đồn 38
3.1.1. Quá trình phát triển rừng trồng tại khu vực nghiên cứu 38
3.1.2 Diện tích và tỷ lệ phát triển trồng Keo lai tại 2 xã nghiên cứu 39
3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển Keo lai tại địa bàn nghiên cứu 41
3.2. Khả năng sinh trưởng và phát triển của cây keo lai tại khu vực
nghiên cứu 44
3.3. Đánh giá hiệu quả của của cây Keo lai tại địa bàn nghiên cứu 48
3.3.1. Hiệu quả kinh tế 48
3.3.2. Hiệu quả xã hội 55
3.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường 57
3.4. Tình hình chế biến sử dụng gỗ và thị trường tiêu thụ sản phẩm tại khu
vực nghiên cứu 59
3.4.1. Tình hình chế biến sử dụng gỗ 59
3.4.2. Thị trường lâm sản rừng trồng huyện Chợ Đồn- Bắc Kạn 61
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng trồng Keo lai ở huyện
Chợ Đồn 63
3.5.1 Giải pháp về kỹ thuật 63
3.5.2. Các giải pháp về chính sách 64
3.5.3. Các giải pháp về kinh tế- xã hội 65
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 66
Kết luận 66
Kiến nghị: 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND
:
Ủy ban nhân dân
NQ - HĐND
:
Nghị quyết hội đồng nhân dân
QĐ
:
Quyết định
TDTT
:
Thể dục - thể thao
D
1.3
:
Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m
D
1.3 min
:
Giá trị đường kính thân cây tại vị trí 1,3m nhỏ nhất
D
1.3 max
:
Giá trị đường kính thân cây tại vị trí 1,3m lớn nhất
H
vn
:
Chiều cao vút ngọn
H
vn min
:
Giá trị chiều cao vút ngọn nhỏ nhất
H
vn
max
:
Giá trị chiều cao vút ngọn lớn nhất
M
:
Mật độ
RSX
:
Rừng sản xuất
OTC
:
Ô tiêu chuẩn
NĐ- CP
:
Nghị định của chính phủ
FAO
:
Tổ chức nông lương quốc tế
QĐ- TTg
:
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.2: Tình hình chung của 2 xã nghiên cứu trọng điểm 27
Bảng 1.3: Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu tại 2 xã trọng điểm 28
Bảng 2.1. Thang điểm độ dốc và thành phần cơ giới đất 34
Bảng 2.2. Thang điểm, độ tàn che và độ che phủ của rừng trồng keo lai 35
Bảng 2.3. Tổng hợp điểm cấp phòng hộ rừng trồng Keo lai 35
Bảng 3.1: Hiện trạng các loài cây trồng tại khu vực nghiên cứu 40
Bảng 3.2. Đặc điểm đất dưới tán rừng trồng Keo lai 41
Bảng 3.3: Sinh trưởng về đường kính, chiều cao của keo lai tại khu vực
nghiên cứu 45
Bảng 3.4: Trữ lượng của Keo lai qua các độ tuổi 49
Bảng 3.5 Chi phí sản xuất cho 1 ha Keo lai ( 1000
đ
) 50
Bảng 3.6 Lợi nhuận kinh tế từ 1 ha Keo lai trong 1 chu kỳ kinh doanh 51
Bảng 3.7. Thống kê thu nhập và chi phí mô hình Keo lai tại khu vực
nghiên cứu 43
Bảng 3.8. Thống kê thu nhập và chi phí mô hình rừng Mỡ tuổi 13 44
Bảng 3.9 : Bảng cân đối thu nhập và chi phí cho 1 ha rừng trồng trong
các mô hình 55
Bảng 3.10. Mức độ tham gia của người dân vào hoạt động lâm nghiệp 56
Bảng 3.11: Cấp độ phòng hộ của Keo lai 58
Bảng 3.12: Kết quả điều tra, khảo sát một số cơ sở chế biến và sử dụng
gỗ rừng trồng của xã Bình Trung - Chợ Đồn 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài 33
Hình 3.1. Biểu đồ sinh trưởng đường kính của Keo lai qua các cấp tuổi 47
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng chiều cao của Keo lai qua các cấp tuổi 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, nhằm thúc đẩy sự
phát triển nền kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Chợ Đồn nhằm nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Trước những nhu cầu cấp bách đó đòi
hỏi cần có những quy hoạch tổng thể mang tính định hướng lâu dài để sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, tài nguyên rừng, khai thác khoáng sản,
có sự đầu tư khai thác và phát triển tốt thúc đẩy sự phát triển kinh tế huyện
Chợ Đồn.
Chợ Đồn là 1 huyện miền núi vùng cao của tỉnh Bắc Kạn, việc đưa
những loại cây trồng trên đất lâm nghiệp có giá trị kinh tế phù hợp với điều
kiện địa lý, thổ nhưỡng là rất cần thiết. Trong những năm gần đây công tác
trồng rừng trên địa bàn huyện đã được đẩy mạnh từ việc vận động nhân dân
trồng rừng và quản lý bảo vệ rừng. Diện tích rừng trồng ngày càng tăng.
Xác định lâm nghiệp là thế mạnh của tỉnh Bắc Kạn, thực hiện quyết định
số 147/2007/ QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ về một số chính sách phát
triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 – 2015. Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn
đã ban hành Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 07/10/2011 về việc phê
duyệt chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất một số cây trồng trong phát triển
nông nghiệp chính và trồng rừng sản xuất tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 -
2015. Đây là những chính sách thiết thực nhằm khuyến khích nhân dân tham
trồng rừng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cấp ủy, chính quyền các cấp
trong tỉnh Bắc Kạn nói chung và huyện Chợ Đồn nói riêng trong công tác tổ
chức triển khai chỉ đạo vận động nhân dân tham gia trồng rừng.
Tuy nhiên, thực tế trên địa bàn huyện hiện nay nhân dân chủ yếu tập
trung phát triển trồng cây Mỡ là chủ yếu nên dẫn đến nhiều yếu tố bất lợi như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
một số nơi trồng chưa phù hợp với điều kiện lập địa, cây sinh trưởng phát
triển chậm không có giá trị kinh tế cao; tình hình sâu bệnh phát triển mạnh,
nhất là từ năm 2009 đến nay tình hình sâu Ong ăn lá mỡ vẫn chưa có biện
pháp phòng trừ có hiện quả, chu kỳ kinh doanh dài, nên hiệu quả kinh tế
chưa thực sự hiệu quả. Để phát triển lâm nghiệp ở huyện một cách bền vững
trên cơ sở yêu cầu phải lựa chọn cây trồng phù hợp với những điều kiện thực
tế tại địa phương, khắc phục được những tồn tại hạn chế trong thực hiện công
tác trồng rừng của huyện trong những năm qua. Vì vậy đề tài “Đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng keo lai tại huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn” là hết sức cần thiết và cấp bách nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế, là cơ sở khoa học để các cấp chính quyền định hướng tổ chức tuyên truyền
vận động nhân dân tham gia trồng cây keo lai, nhằm tạo thêm loại cây trồng
mới để nhân dân lựa chọn, góp phần tích cực trong việc nâng cao đời sống
cho người dân trong việc xây dựng nông thôn mới và xóa đói giảm nghèo
trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung :
- Đánh giá thực trạng công tác trồng và phát triển Keo lai của huyện
nhằm đề xuất các giải pháp phát triển rừng trồng Keo lai tại huyện Chợ Đồn
tỉnh Bắc Kạn góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người
trồng rừng.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Vận động được nhân nhân phát triển mạnh về diện tích rừng Keo trồng
tập trung trên địa bàn để sản lượng gỗ Keo trở thành hàng hóa chính trên địa
bàn, phát huy hết tiềm năng đất lâm nghiệp của huyện, có thêm một loài cây
mới để nhân dân lựa chọn để trồng trên địa bàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Trên rừng trồng Keo lai ở các cấp tuổi khác
nhau tại huyện Chợ Đồn.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng như: H
vn
và
D
1.3
, đất dưới tán rừng trồng Keo lai, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, thị
trường tiêu thụ sản phẩm gỗ Keo lai và nhu cầu nguyện vọng phát triển rừng
trồng của người dân của người dân tại huyện Chợ Đồn.
4. Địa điểm và thời gian tiến hành
4.1 Địa điểm tiến hành nghiên cứu
Xã Bình Trung và xã Yên Nhuận, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Đây là
hai xã phía nam của huyện Chợ Đồn giáp ranh với các xã Phía Bắc của huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên nên nhân dân có nhận thức, ý thức và phong trào
chuyển đổi giống cây lâm nghiệp từ cây Mỡ sang trồng Keo tốt nhất trong
những năm qua so với các xã khác của huyện
4.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 7 năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Thông tin chung về cây Keo lai
Keo lai là tên gọi tắt để chỉ giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (A.
mangium) và Keo lá tràm (A. auriculiformis), giống lai này được Messrs
Herburn và Shim phát hiện lần đầu tiên vào năm 1972 trong số những cây
Keo tai tượng được trồng ven đường ở Sook Telupid thuộc bang Sabah
của Malaysia.
Ở Việt Nam giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm
(Acacia mangium x Acacia auriculiformis) được phát hiện từ năm 1992.
Những cây lai này (gọi tắt là Keo lai) được phát hiện tại các vùng như Tân
Tạo, Sông Mây, Trị An, Trảng Bom ở Đông Nam Bộ và Ba Vì (Hà Tây).
Keo lai ưu việt hơn các loài bố mẹ và một số cây trồng rừng khác là:
- Đặc tính sinh trưởng nhanh về đường kính, chiều cao và hình khối
(thân cây thẳng đứng, cành nhánh nhỏ, sức khỏe tốt), biên độ sinh thái rộng ở
Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ).
- Khả năng sinh trưởng, chống chịu sâu bệnh hại tốt, có khả năng thích
ứng với nhiều điều kiện lập địa và các loại đất khác nhau.
- Keo lai còn có tác dụng cải tạo đất, cải tạo môi trường thông qua khả
năng cố định đạm, lưu giữa carbon và lượng cành khô rụng hàng năm trả lại
cho đất lượng chất hữu cơ đáng kể.
- Rừng trồng Keo lai cũng được đánh giá là cây trồng mang lại hiệu quả
kinh tế cao, nhanh thu hồi vốn, thời gian sinh trưởng ngắn hơn các loài cây
trồng rừng khác (từ 5 đến 7 năm đã được khai thác).
- Kỹ thuật trồng Keo lai đơn giản, dễ trồng, hiện nay nhiều người dân đã
biết trồng rừng Keo lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Từ những đặc tính và công dụng nêu trên, Keo lai đã được trồng phổ
biến nhiều vùng trong cả nước và được đánh giá là cây đa tác dụng, có vị trí
quan trọng trong danh mục cơ cấu cây trồng lâm nghiệp chủ lực, cần được
phát triển để góp phần vào việc nâng cao hiệu quả trồng rừng và xóa đói giảm
nghèo ở những vùng miền núi.
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Để nâng cao năng suất và duy trì tính ổn định, bền vững của rừng trồng
kinh tế, các nhà khoa học nhiều nước trên thế giới đã tập trung nghiên cứu về
điều kiện lập địa, tuyển chọn tập đoàn cây trồng sao cho phù hợp với điều
kiện lập địa, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, phân vùng sinh thái, tăng trưởng
và sản lượng, sâu bệnh,… Có thể nói cho đến nay cơ sở khoa học cho việc
phát triển rừng trồng sản xuất ở các nước phát triển đã được hoàn thiện, tương
đối ổn định và đi vào phục vụ sản xuất lâm nghiệp trong nhiều năm qua.
1.2.1. Những nghiên cứu về cây Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis)
Keo lai là tên gọi tắt của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng
(Acasimangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Giống Keo lai tự
nhiên này được phát hiện đầu tiên bởi Messir Herbern và Shim vào năm 1972
trong số các cây Keo tai tượng và Keo lá tràm trồng ven đường ở Sook
Telupid thuộc bang Sabah, Malaysia. Năm 1976, M.Tham đã kết luận thông
qua việc thụ phấn chéo giữa Keo Tai tượng và Keo lá tràm tạo ra cây Keo lai
có sức sinh trưởng nhanh hơn giống bố mẹ. Đến tháng 7 năm 1978, kết luận
trên cũng đã được Pedley xác nhận sau khi xem xét các mẫu tiêu bản tại
phòng tiêu bản thực vật ở Queensland - Australia ( dẫn theo Lê Đình Khả,
1999) [11]. Ngoài ra, Keo lai tự nhiên còn được phát hiện ở vùng Balamuk và
Old Tonda của Papua New Guinea (Turnbull, 1986, Gun và cộng sự, 1987,
Griffin, 1988), ở một số nơi khác tại Sabah (Rufelds, 1987) và Ulu Kukut
(Darus và Rasip, 1989) của Malaysia, ở Muak-Lek thuộc tỉnh Saraburi của
Thái Lan (Kijkar, 1992). Giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng với Keo lá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
tràm đã được phát hiện ở cả rừng tự nhiên lẫn rừng trồng và đều có một số
đặc tính vượt trội với bố mẹ, sinh trưởng nhanh, cành nhánh nhỏ, thân đơn
trục với đoạn thân dưới cành lớn ( dẫn theo Lê Đình Khả và CS, 2006) [14].
Nghiên cứu về hình thái cây Keo lai có thể kể đến các công trình nghiên cứu
của Rufelds (1988) [35]; Gan.E và Sim Boom Liang (1991) [30] các tác giả
đã chỉ ra rằng: Keo lai xuất hiện lá giả (Phyllode) sớm hơn Keo tai tượng
nhưng muộn hơn Keo lá tràm. Ở cây con lá giả đầu tiên của Keo lá tràm
thường xuất hiện ở lá thứ 4-5, Keo tai tượng lại thường xuất hiện ở lá thứ 8-9
còn ở Keo lai thì thường bắt đầu xuất hiện ở lá thứ 5-6.
1.2.2. Những kết quả nghiên cứu về điều kiện lập địa
Nghiên cứu của Laurie (1974) đã cho thấy đất đai ở vùng nhiệt đới rất
khác nhau về nguồn gốc và lịch sử phát triển, điều này được thể hiện ở sự
khác nhau về đặc điểm của các phẫu diện đất, đó là độ dày tầng đất, cấu trúc
vật lý, hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng, phản ứng của đất (độ pH) và
nồng độ muối. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến khả năng sinh trưởng của
rừng trồng trên các loại đất khác nhau là khác nhau. Khi đánh giá khả năng
sinh trưởng của loài Thông Pinus patula ở Swziland, Julian Evans (1992) [32]
đã chứng minh khả năng sinh trưởng về chiều cao của loài Thông này có quan
hệ khá chặt (R=0,81) với các yếu tố địa hình và đất thông qua phương trình
tương quan sau:
Y = -18,75+0,0544×3- 0,000022×32+0,0185x4+0,0449x5+0,5346×11
Trong đó:
+ Y: Chiều cao vút ngọn tại thời điểm 12 tuổi (m);
+ ×3: Độ cao so với mặt nước biển (m);
+ ×4: Độ dốc chênh lệch giữa đỉnh đồi và chân đồi (%);
+ ×5: Độ dốc tuyệt đối của khu trồng rừng (%);
+ ×11: Độ phì của đất đã được xác định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
Kết quả nghiên cứu của Pandey. D (1983) [34] về loài Bạch đàn
Eucalyptus camaldulensis được trồng trên các điều kiện lập địa khác nhau đã
cho thấy: nếu trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh từ 10-20 năm
thì năng suất chỉ đạt từ 5-10m3/ha/năm, nhưng trồng ở vùng nhiệt đới ẩm thì
năng suất có thể đạt tới 30m3/ha/năm. Kết quả này lại một lần nữa khẳng định
điều kiện lập địa khác nhau thì năng suất rừng trồng cũng khác nhau.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy việc xác định vùng trồng và điều
kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết và đây cũng chính
là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất và chất lượng
của rừng trồng.
1.2.3 Những nghiên cứu về lâm sinh
Bón phân cho cây trồng lâm nghiệp là một trong những biện pháp kỹ
thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, đặc biệt là ở
những nơi đất xấu. Trên thế giới, việc áp dụng bón phân cho rừng trồng bắt
đầu từ những năm 1950. Trong vòng 1 thập kỷ, diện tích rừng được bón phân
đã tăng lên 100.000 ha/năm ở Nhật Bản, Thụy Điển và Phần Lan. Đến năm
1980, diện tích rừng được bón phân trên thế giới đã đạt gần 10 triệu ha ( dẫn
theo Đinh Văn Quang) [22].
Về vấn đề này đã có nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm và đi sâu
nghiên cứu, điển hình là công trình nghiên cứu của Mello (1976) [33] ở
Brazin, tác giả cho thấy Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá tốt ở công
thức không bón phân, nhưng nếu bón phân NPK thì năng suất rừng trồng có
thể tăng lên trên 50%.
Mật độ trồng rừng ban đầu cũng là một trong những biện pháp kỹ thuật
lâm sinh quan trọng có ảnh hưởng đến năng suất rừng trồng. Đối với mỗi
dạng lập địa, mỗi loài cây trồng, mỗi mục đích kinh doanh rừng đều có cách
sắp xếp, bố trí mật độ khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
Tại Colombia, Bolstand và cộng sự (1988) [29] cũng đã tìm thấy một vài
loại phân có phản ứng tích cực đối với rừng trồng Thông P. caribeae, đó là
Potassium, Phosphate, Boron và Magnesium. Tại Cu Ba, cũng với đối tượng
là rừng Thông P. caribeae, khi nghiên cứu các công thức bón phân cho đối
tượng này Herrero và cộng sự (1988) [31] đã kết luận bón phân Phosphate sau
13 năm trồng nâng cao sản lượng rừng từ 56m3/ha lên 69m3/ha. Từ những
kết quả nghiên cứu trên, một lần nữa đã khẳng định bón phân cho rừng trồng
mang lại những hiệu quả rõ rệt: nâng cao tỷ lệ sống, tăng sức đề kháng của
cây đối với các điều kiện bất lợi của môi trường, tăng sinh trưởng, nâng cao
sản lượng, chất lượng sản phẩm rừng trồng.
Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau
trên các dạng lập địa khác nhau, điển hình là các công trình nghiên cứu của
Julian Evans (1992) [32] khi nghiên cứu mật độ trồng rừng cho Bạch đàn E.
deglupta ở Papua New Guinea đã bố trí 4 công thức có mật độ trồng khác
nhau (2.985 cây/ha; 1.680 cây/ha; 1.075 cây/ha; 750 cây/ha), số liệu thu được
sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân của các công thức thí nghiệm
tăng theo chiều giảm của mật độ, nhưng tổng tiết diện ngang (G) lại tăng theo
chiều tăng của mật độ, điều này có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy
lượng tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng vẫn
nhỏ hơn những công thức trồng ở mật độ cao. Trong một nghiên cứu khác với
thông P. caribeae ở Quensland - Australia, tác giả cũng đã thí nghiệm với 5
công thức mật độ khác nhau (2.200 cây/ha; 1.680 cây/ha; 1.330 cây/ha; 1.075
cây/ha và 750 cây/ha), sau hơn 9 năm trồng cũng thu được kết quả tương tự,
nhưng ở các công thức trồng mật độ thấp (750 cây/ha - 1.075 cây/ha) có
đường kính trung bình đạt từ 20,1 - 20,9cm, số cây đạt đường (D
1.3
) > 10cm
chiếm từ 84% - 86%; Ở công thức mật độ cao đường kính chỉ đạt từ 16,6 -
17,8cm, số cây có đường kính (D
1.3
) > 10cm chỉ chiếm từ 71% - 76%. Từ các
kết quả nghiên cứu trên cho thấy mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
lượng sản phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì vậy cần phải căn cứ vào mục tiêu
kinh doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp.
1.2.4. Nghiên cứu về chính sách và thị trường
Hiệu quả của công tác trồng rừng sản xuất chính là hiệu quả về kinh tế.
Sản phẩm rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả mục tiêu trước
mắt cũng như lâu dài. Đồng thời, phương thức canh tác phải phù hợp với kiến
thức bản địa và dễ áp dụng đối với người dân. Theo nghiên cứu của Ianuskơ
K (1996), vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các khu rừng trồng kinh tế
có thể giải quyết được thông qua những kế hoạch xây dựng và phát triển các
nhà máy chế biến lâm sản với quy mô khác nhau trên cơ sở áp dụng các công
cụ chính sách “đòn bẩy” nhằm thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào
phát triển rừng. Thom R. Waggener (2000) để phát triển trồng rừng sản xuất
đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự đầu tư tập trung về kinh tế và kỹ thuật còn
phải chú ý nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách và thị
trường. Nhận biết được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trò quyết định đối với
quá trình sản xuất này nên tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Canada,
nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập trung vào
thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên quan điểm “thị trường
là chìa khoá của quá trình sản xuất”, các nhà kinh tế lâm nghiệp phân tích
rằng chính thị trường sẽ trả lời câu hỏi sản xuất cái gì và sản xuất cho ai? Khi
thị trường có nhu cầu và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo thì sẽ thúc
đẩy được sản xuất phát triển tạo ra sản phẩm hàng hoá.
Trên quan điểm về sở hữu, Thomas Enters và Patrick B. Durst đã dẫn ra
rằng rừng trồng có thể phân theo các hình thức sở hữu sau:
- Sở hữu công cộng hay sở hữu Nhà nước.
- Sở hữu tư nhân: Rừng trồng thuộc hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã,
doanh nghiệp và các nhà máy chế biến gỗ.
- Sở hữu tập thể: Rừng trồng thuộc các tổ chức xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
Liu Jinlong dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình thực tế trong
những năm qua đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyến khích tư nhân phát
triển trồng rừng như:
- Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá.
- Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của Nhà nước.
- Giảm thuế đánh vào các lâm sản.
- Đầu tư tài chính cho tư nhân trồng rừng.
- Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát triển
trồng rừng.
Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ khâu quản lý
chung, vấn đề đất đai, thuế và cả mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người
dân. Có thể nói, đây không chỉ là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia
trồng rừng mà còn gợi những định hướng quan trọng cho phát triển rừng
trồng sản xuất tại các nước đang phát triển ở Việt Nam.
Qua những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề
được xem là quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng tại các
quốc gia Đông Nam Á chính là:
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất.
- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ rừng trồng.
- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân.
Đây cũng là những vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có Việt
Nam đã và đang quan tâm giải quyết để thu hút nhiều thành phần kinh tế tham
gia trồng rừng sản xuất, đặc biệt là khơi thông nguồn vốn tư nhân, vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài cho trồng rừng. Vì vậy, quan điểm chung để phát triển
trồng rừng sản xuất có hiệu quả kinh tế cao là trồng rừng cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế và đa dạng hoá các hình thức sở hữu trong mỗi loại hình tổ chức
sản xuất kinh doanh rừng trồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ngành Lâm nghiệp nước ta đã có những bước tiến đáng kể trong những
năm qua. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, hoạt động nghiên cứu
khoa học về xây dựng và phát triển rừng cũng rất được quan tâm. Các chương
trình, dự án trồng rừng với quy mô lớn được thực hiện trên khắp cả nước với
nhiều mô hình rừng trồng sản xuất được thiết lập, nhiều biện pháp kỹ thuật đã
được đúc rút xây dựng thành quy trình, quy phạm, phục vụ đắc lực cho công
tác trồng rừng trong đó có trồng rừng sản xuất. Có thể tóm tắt và đúc rút từ
kết quả một số công trình như sau:
1.3.1 Đặc điểm cây Keo lai
Ở Việt Nam, cây Keo lai tự nhiên được Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn
và các cộng sự thuộc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI) phát
hiện đầu tiên tại Ba Vì (Hà Tây cũ) và vùng Đông Nam Bộ vào năm 1992.
Tiếp theo đó, từ năm 1993 cho đến nay Lê Đình Khả và các cộng sự đã tiến
hành nghiên cứu về cải thiện giống cây Keo lai, đồng thời đưa vào khảo
nghiệm một số dòng Keo lai có năng suất cao tại Ba Vì (Hà Tây cũ) được ký
hiệu là BV; Trung tâm cây nguyên liệu giấy Phù Ninh cũng chọn lọc một số
dòng được ký hiệu là KL. Lê Đình Khả và các cộng sự (1993, 1995, 1997,
2006) [14, 15, 16, 17] khi nghiên cứu về các đặc trưng hình thái và ưu thế lai
của Keo lai đã kết luận Keo lai có tỷ trọng gỗ và nhiều đặc điểm hình thái
trung gian giữa hai giống bố mẹ. Keo lai có ưu thế lai về sinh trưởng so với
Keo tai tượng và Keo lá tràm, điều tra sinh trưởng tại rừng trồng khảo nghiệm
4,5 năm tuổi ở Ba Vì (Hà Tây cũ) cho thấy Keo lai sinh trưởng nhanh hơn
Keo tai tượng từ 1,2 - 1,6 lần về chiều cao và từ 1,3 - 1,8 lần về đường kính,
gấp 2 lần về thể tích. Tại Sông Mây (Đồng Nai) ở rừng trồng sau 3 năm tuổi
Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo lá tràm 1,3 lần về chiều cao; 1,5 lần về
đường kính. Một số dòng vừa có sinh trưởng nhanh vừa có các chỉ tiêu chất
lượng tốt đã được công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật là
các dòng BV5, BV10, BV16, BV32, BV33. Khi nghiên cứu sự thoái hóa và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
phân ly của cây Keo lai, Lê Đình Khả (1997) [12] đã khẳng định: Không nên
dùng hạt của cây Keo lai để gây trồng rừng mới. Keo lai đời F1 có hình thái
trung gian giữa hai loài bố mẹ và tương đối đồng nhất, đến đời F2 Keo lai có
biểu hiện thoái hóa và phân ly khá rõ rệt, cây lai F2 sinh trưởng kém hơn cây
lai F1 và có biến động lớn về sinh trưởng. Do đó, để phát triển giống Keo lai
vào sản xuất thì phải dùng phương pháp nhân giống bằng hom hoặc nuôi cấy
mô từ những dòng Keo lai tốt nhất đã được công nhận là giống Quốc gia và
giống tiến bộ kỹ thuật.
Đoàn Thị Mai (1997) [21], thông báo kết quả nhân giống một số dòng keo
lai bằng kỹ thuật nuôi cấy mô, cũng cho kết quả tương tự như tác giả.
Nguyễn Ngọc Tân, để nhân tạo chồi keo lai với hệ số nhân cao, chỉ cần
dùng riêng BAP mà không cần phối hợp với chất khác, với nồng độ BAP 2,0
mg/l cho kết quả cao nhất.
Lê Đình Khả và cộng sự (2000) [13], nốt sần và khả năng cải tạo đất của
keo lai đã thông báo kết quả ở giai đoạn 3 tháng tuổi, số lượng và khối lượng
nốt sần trên rễ của keo lai gấp 3-10 lần các loài keo bố, mẹ. Số lượng tế bào vi
khuẩn cố định đạm trong bầu đất, cao hơn so với bố, mẹ, một số khác có tính
chất trung gian.
Dưới tán rừng 5 tuổi, số tế bào vi sinh vật và vi khuẩn cố định đạm trong
1 gam đất dưới tán rừng keo lai cao hơn rõ rệt so với bố, mẹ. Đất dưới tán
rừng keo lai được cải thiện hơn đất dưới tán rừng keo của bố, mẹ ,cả về hoá,
lý tính.
1.3.2 Nghiên cứu cải thiện giống
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng. Không
có giống được cải thiện theo mục đích kinh tế thì không thể đưa năng suất
rừng lên cao. Trong thực tế đã cho thấy, cây rừng nói chung nếu chọn được
giống tốt thì sản lượng gỗ có thể tăng từ 10-20%, có khi tăng tới 30% so với
giống bình thường. Đối với giống lai đã được chọn lọc của các loài cây mọc
nhanh có thể tăng từ 50-100% sản lượng gỗ so với giống bố mẹ. Vì vậy, cải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
thiện giống cây rừng là nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng gỗ
và các sản phẩm mong muốn khác. Năm 1993, Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ
Nông nghiệp và PTNT) đã có Quyết định ban hành "Qui phạm xây dựng rừng
giống và vườn giống", "Qui phạm xây dựng rừng giống chuyển hóa", trong đó
qui định rõ các tiêu chuẩn về chọn lọc xuất xứ giống và cây giống cũng như
các phương thức khảo nghiệm giống và xây dựng rừng giống, vườn giống
(dẫn theo Lê Đình Khả, 2003) [18].
Trong những năm gần đây, Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thuộc
Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Trung tâm Phát triển lâm nghiệp Phù
Ninh thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam cùng một số cơ sở nghiên cứu lâm
nghiệp các tỉnh đã nghiên cứu thành công lai giống nhân tạo cho các loài Keo,
Bạch đàn và Thông (Lê Đình Khả, 2003) [18]. Trong khoảng hơn 10 năm gần
đây, công tác nghiên cứu cải thiện giống đã đạt được những thành tựu đáng
kể. Từ khảo nghiệm hàng chục giống Keo lai đã có 4 dòng có năng suất cao
và thích hợp với nhiều vùng sinh thái đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công
nhận là giống tiến bộ kỹ thuật và giống quốc gia là BV10; BV16; BV32;
BV33 (Lê Đình Khả, 1999) [19]. Gần đây một số dòng khác cũng đã được Bộ
Nông nghiệp và PTNT công nhận giống tiến bộ kỹ thuật là BV71; BV73;
BV75; TB3; TB5; TB6; TB12; BT1; BT7; BT11; KL2; KL20; KLTA3 (Lê
Đình Khả, 2006) [14]. Lai giống nhân tạo giữa các cây trội đã được chọn lọc
từ các xuất xứ có triển vọng nhất của Keo tai tượng và Keo lá tràm cùng một
số dòng Keo lai tự nhiên như BV10, BV16, BV32, BV33 đã được thực hiện
trong các năm 1997-1999 tại Ba Vì (Hà Tây cũ), từ thụ phấn có kiểm soát đã
thu được 10 tổ hợp lai đầu tiên. Những tổ hợp lai này có sinh trưởng tương
đối nhanh, có thân cây thẳng, cành nhánh nhỏ, ngọn phát triển tốt, đây chính
là cơ sở khoa học làm tiền đề để phát triển gỗ nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến trong nước cũng như xuất khẩu trong những năm tới (Lê Đình Khả,
2006) [14].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
1.3.3. Những nghiên cứu về trồng rừng nguyên liệu công nghiệp
Ở Việt Nam, trong những thập kỷ vừa qua, vấn đề trồng rừng và kinh
doanh rừng trồng ngày càng được quan tâm. Bên cạnh những cây bản địa
được gây trồng thành công, như mỡ, tre luồng, thông nhựa thì một số loài
cây mọc nhanh như keo, bạch đàn, với nhiều xuất xứ cũng được tham gia vào
cơ cấu cây trồng trong lâm nghiệp.
Trồng rừng công nghiệp đã có nhiều tác giả nghiên cứu Những năm
1992 - 1995, trong khuôn khổ của chương trình KN03 - 03 năm 2001, Hoàng
Xuân Tý và các cộng sự đã tiến hành đề tài KN03 - 13 “Nâng cao công nghệ
thâm canh rừng trồng (Keo, Bạch đàn), sử dụng cây họ đậu để cải tạo đất và
nâng cao sản lượng rừng ở vùng Đông Nam Bộ” [27]. Nhóm tác giả đã đề ra
một tổ hợp phân hữu cơ vi sinh để bón lót hữu hiệu cho bạch đàn ở vùng
Sông Bé gồm: 25 gam urê + 50 gam Supe lân + 10 gam KCL + 100 đến 200
gam than bùn đã hoạt hoá. Công thức cho bón thúc là 75 gam urê + 125 gam
Supelân. Các tác giả cũng kiến nghị không nên trồng mật độ thưa 1111 cây
/ha vì tán quá thưa, tạo điều kiện cho cỏ Mỹ phát triển, không có lợi cho sinh
trưởng của cây trồng và tốn công làm cỏ. Với hai loài keo tai tượng và keo lá
tràm, nhóm tác giả cũng đưa ra kết luận, công thức bón phân tốt nhất cho bón
lót là 100 gam NPK + 160 gam than bùn hoặc 100gam NPK + 100 gam than
bùn + Bo + Zn. ở mật độ 1666 cây/ha, cả hai loài keo cho năng suất cao nhất
sau 40 tháng. Bằng cách tính toán giá thành phân bón và công chăm sóc, các
tác giả cũng đã bắt đầu tính toán hiêu quả kinh tế của việc làm đất và bón
phân và đi đến nhận định là, nếu bón phân có thể thu lợi từ 498.000đ/ha đến
870.000đ/ha sau thời gian 40 tháng.
Mai Đình Hồng (2002), nghiên cứu sinh trưởng của các dòng Bạch đàn
chọn lọc PN2, PN14 trong trồng rừng sản xuất, phục vụ nguyên liệu giấy
vùng trung tâm, đã thông báo kết quả sinh trưởng của bạch đàn urophylla ở
các lập địa khác nhau rất khác nhau, trữ lượng cây đứng sau sáu năm ở hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
khu vực vạn xuân thuộc Huyện Tam Nông Phú Thọ là 123 m
3
/ha và khu vực
Huyện Đoan Hùng, Phú Thọ là 155m
3
/ha. Sinh trưởng ở vùng trồng khác
nhau cũng khác nhau rất lớn, rừng trồng sau 3 năm tuổi ở vùng Hữu Lũng -
Lạng Sơn là 104 m
3
/ha, ở Đoan Hùng, Phú Thọ là 75 m
3
/ha, còn ở Vạn xuân
chỉ là 66m
3
/ha. Khi phân tích kinh tế rừng trồng thâm canh, tác giả cho rằng
vay vốn để trồng rừng nguyên liệu công nghiệp với lãi suất 0,54% trên tháng,
thì tiền lãi vay phải trả là 6.273.000 đồng/chu kỳ 8 năm, khi khai thác rừng
đạt 89 m
3
gỗ thương phẩm/8 năm thì hoà vốn, nếu năng suất đạt 130 m
3
gỗ
thương phẩm (tương ứng 160 m
3
trữ lượng cây đứng, tức là tăng trưởng bình
quân 20 m
3
/ha/năm) thì có lãi 8.100.000 đồng/ha. Chính phủ chỉ đạo nhà máy
phải gắn chặt với vùng nguyên liệu để giá mua nguyên liệu cho người sản
xuất được cao hơn. Nếu giá cây nguyên liệu giấy được cải thiện thì hiệu quả
rừng trồng còn cao hơn nữa.
Đoàn Thị Mai (1997) [21] đã đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường vì
mục tiêu phát triển bền vững cho một số phương án sử dụng đất canh tác
trong lâm nghiệp và vùng nguyên liệu giấy. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
năng suất rừng trồng công nghiệp và lập địa gây trồng có quan hệ mật thiết
với nhau. Tác giả đã dựa vào độ dốc, thực bì đặc trưng và độ sâu tầng đất để
phân dạng lập địa trồng rừng keo tai tượng ở vùng trung tâm thành 5 dạng,
đánh giá sinh trưởng của keo tai tượng, 8 tuổi, mật độ từ 930 - 1100 cây /ha
trên các dạng lập địa.
Trong khi đó ở Đông Nam Bộ, điều tra năng suất rừng trồng keo tai
tượng cũng nhận thấy, độ dầy tầng đất và loại đất có ảnh hưởng lớn tới năng
suất rừng. ở Bầu Bàng trên đất xám, tầng đất dày năng suất rừng 8 tuổi, mật
độ 1600 cây/ha, đạt 16-22m
3
/ha/năm, còn ở Sông Mây, đất mỏng lớp hơn,
trên phiến sét năng suất đạt 15-19 m
3
/ha/năm, ở Minh Đức (Bình Dương) trên
đất xám dày, năng suất rừng 6 tuổi đạt khá cao, từ 25-29 m
3
/ha/năm. Năng
suất rừng trồng còn phụ thuộc nhiều vào giống, làm đất và bón phân. Các kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
16
quả điều tra đánh giá thấy, giống được cải thiện, làm đất và bón phân hợp lý
đều nâng cao năng suất rừng trồng. Keo lá tràm các trị số tương ứng là 34,4
so với 20,2m
3
/ha/năm. Rõ ràng là để nâng cao năng suất rừng trồng công
nghiệp, cần phải chọn giống đã được cải thiện, phải chọn lập địa phù hợp để
phát huy năng suất, tiềm năng của nguồn giống đã cải thiện, cần tiến hành
thâm canh rừng trồng thông qua các biện pháp làm đất, bón phân hợp lý. Với
keo tai tượng và keo lai, đạt năng suất 25 đến 30 m
3
/ha/năm, sau 7-8 năm kinh
doanh với lãi suất vay 7%, thì tỷ suất lãi nội bộ IRR có thể đạt 18-20% nghĩa
là trồng rừng có lãi. Nếu trữ lượng đạt 70 m3/ha sau 8 năm, năng suất chỉ đạt
gần 9m
3
/ha/năm, thì với lãi suất 7%/ năm ,người trồng rừng sẽ không có lãi,tỷ
suất lãi nội tại IRR chỉ đạt 7,68%. Theo tính toán năng suất phải đạt
12m
3
/ha/năm thì lãi nội tại IRR có thể đạt 10,2 %, nghĩa là trồng rừng mới có
lãi. Đây là cơ sở quan trọng trong kinh doanh rừng trồng công nghiệp, cần
thiết phải đạt năng suất tối thiểu mới có thể tạo được lợi ích từ trồng rừng khi
vay vốn ngân hàng 7%/ năm để đầu tư.
1.3.4 Nghiên cứu về điều kiện lập địa
Nghiên cứu điều kiện lập địa tức là nghiên cứu mối quan hệ giữa khả
năng sinh trưởng của thực vật rừng với các yếu tố của môi trường thông qua
khí hậu, địa hình, đất đai. Xác định lập địa nghĩa là tìm hiểu các yếu tố ngoại
cảnh ảnh hưởng và quyết định tới sự hình thành các kiểu quần thể thực vật
khác nhau và năng suất sinh trưởng của chúng (Ngô Quang Đê và cộng sự,
2001) [4]. Đề cập đến vấn đề này, tại Việt Nam đã có khá nhiều các công
trình nghiên cứu, điển hình là các công trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và
cộng sự (1994) [28], khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng
Đông Nam Bộ, các tác giả đã căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau đó là đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và độ
thích hợp của cây trồng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng vùng Đông Nam
Bộ có tiềm năng sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khá lớn, diện tích đất thích