Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Hoạch định tài chính dài hạn tại Công ty Cổ phần Nam việt.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.72 KB, 35 trang )

Hoạch định tài chính dài hạn tại Công ty Cổ phần Nam việt
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1Lý do chọn đề tài.
Trong những năm vừa qua, với nhiều biến động kinh tế trên thế giới và khu vực. Cuộc
khủng hoản tài chính thế giới ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế các nước trên thế giới, và
ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nước ta.Tác động đến sự tăng trưởng và phát triến của các
ngành sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước. Thủy sản là một trong
những ngành chịu ảnh hưởng và gặp nhiều khó khăn trước những biến động của nền kinh
tế Thế giới.Thủy sản lại là một trong những mặt hàng nông sản thế mạnh của Việt Nam
bên cạnh lúa gạo, rau quả.
Với một thế giới đang ngày càng thay đổi nhanh chóng như ngày nay, cùng với các biến
động khó lường buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài phải có tầm nhìn xa, trông
rộng. Nhìn về phía trước, dự đoán tương lai và có những kế hoạch phòng bị để đạt được
mục tiêu chung của tổ chức, đó chính là công việc của hoạch định. Hay nói cụ thể hơn,
hoạch định tài chính sẽ giúp các công ty có được những kế hoạch sẵn sàng cho tương lai,
kể cả ngắn hạn lẫn dài hạn, điều này giúp cho công ty phát triển lâu dài và tránh đi những
sai lầm không cần thiết
Hoạch định tài chính gồm có ngắn hạn và dài hạn. Trong đó, hoạch định tài chính dài hạn
liên quan đến kế hoạch đầu tư và tài trợ trong thời gian từ 3 đến 5 năm. Và kế hoạch này
không những giúp công ty đầu tư và gia tăng tài sản mà còn quyết định nguồn vốn nào
cần tài trợ cho tài sản đó. Ngoài ra kế hoạch tài chính giúp các doanh nghiệp thiết lập
những mục tiêu của mình.
Kế hoạch tài chính rất cần thiết với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay vì vậy tôi
quyết định chọn đề tài “Lập kế hoạch tài chính dài hạn tại công ty Thủy sản Nam Việt”
1.2 Mục đích nghiên cứu.
Thông qua các báo cáo tài chính của công ty Thủy sản Nam Việt từ năm 2007 – 2009 để:
Lập dự báo về doanh thu. Dự toán chi phí. Dự báo về nhu cầu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Từ đó làm cơ sở để lập kế hoạch tài chính từ năm 2010 – 2012 cho công ty cổ
phần Nam Việt.
1.3Phương pháp nghiên cứu.


- Phương pháp thu thập số liệu.
Thu thập số liệu thứ cấp. Số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính.
- Phương pháp phân tích.
Phương pháp được sử dụng trong đề tài này là phương pháp “Holt” và phương
pháp kết hợp.
1.4Phạm vi nhiên cứu.
Thông qua các báo cáo tài chính từ năm 2007 – 2009 để lập những dự báo doanh thu,
chi phí sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn. Dựa trên cơ sỏ những dự báo vừa lập để lập
kế hoạch tài chính dài hạn cho công ty Thủy sản Nam Việt từ năm 2010 – 2012.
SVTH: Nguyễn Văn Phụng Trang 1
Hoạch định tài chính dài hạn tại Công ty Cổ phần Nam việt
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
2.1 Doanh thu
2.1.1 Khái niệm
Kết quả tiêu thụ sản phẩm thể hiện hết quả doanh thu của doanh nghiệp thông qua
chỉ tiêu doanh thu. Theo thông tư số 57 TC/TCDN ngày 22 tháng 08 năm 1997 sửa đổi bổ
sung thông tư số 76 TC/TCDN ban hành ngày 15/11/1996 về hướng dẫn chế độ quản lý
doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp nhà nước bao gồm
doanh thu từ hoạt động kinh doanh và doanh thu từ hoạt động khác.
* Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa,
cung ứng dịch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại ( nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp nhận thanh toán ( không phân
biệt đã thu hay chưa thu tiền).
* Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm 3 chỉ tiêu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán
hàng hóa sản phẩm, dịch vụ lao vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán ( không
phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền).
Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm các khoản thu từ hoạt động liên doanh,
liên kết, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, thu từ hoạt động mua bán chứng

khoán, giảm giá chứng khoán đã trích năm trước nhưng không sử dụng hết…
Thu nhập từ các hoạt động khác: Các khoản thu nhập khác là các khoản thu từ các
hoạt động xảy ra không thường xuyên ngoài các khoản thu đã được quy định ở điểm như
trên như: thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản dôi thừa, công cụ dụng cụ phân bổ hết giá
trị…và các khoản thu bất thường khác.
2.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Chất lượng hàng hóa: đây là nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu. Chất lượng hàng hóa kém sẽ khó bán hoặc bán với giá thấp làm doanh thu
không cao, đặc biệt ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
Giá sản phẩm:việc đánh giá thấp sẽ thu hút được khách hàng, tăng sức cạnh tranh,
tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Tuy nhiên, nó phải đủ để trang trải chi phí phát sinh
và có được lợi nhuận mong muốn.
Vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật: khi qui mô công ty mở rộng thì công ty cần đầu tư cơ
sở vật chất kĩ thuật, máy móc thiết bị hiện đại đảm bảo cung cấp hàng hóa nhiều hơn,
chất lượng hơn.
Nhân tố con người: là trình độ quản lý kinh doanh, khả năng tiếp thị sản phẩm và
am hiều thị trường, kinh nghiệm thực tiễn tích luỹ…
Nhân tố khác: doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả thì cẩn theo dõi, nắm
bắt những thông tin về cơ cấu thị trường, chủ trương kế hoạch của nhà nước để kịp thời
đưa ra các biện pháp, định hướng đúng đắn cho việc kinh doanh của mình.
2.2 Chi phí
SVTH: Nguyễn Văn Phụng Trang 2
Hoạch định tài chính dài hạn tại Công ty Cổ phần Nam việt
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá trình
hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả chi phí phát sinh gắn liền với
doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động tù khâu mua nguyên vật
liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó.
Theo tính chất hoạt động kinh doanh
Theo quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/12/2000 và thông tư 89/2002/TT-

BTC ngày 9/12/2000 của Bộ tài chính thì chi phí của doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí hoạt động kinh doanh: bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động tài chính,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí khác: đây là khoản chi phí xảy ra không thường xuyên như chi phí
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, chi phí tổn thất tực tế, chi phí thu hồi các khoản nợ
đã xóa, chi phí bất thường khác.
Phân theo các khoản mục chi phí
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: đây là những chi phí bao gồm chi phí về nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ và vật liệu khác trực tiếp sử dụng cho việc sản xuất ra
sản phẩm dịch vụ, lao vụ của các doanh nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp: phản ánh lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm lao
vụ, dịch vụ trong các doanh nghiệp. Chi phí này thường bao gồm chi phí về tiền lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương…
Chi phí sản xuất chung: chi phí này phản ánh chi phí sản xuất chung phát sinh ở
các phân xưởng, bộ phận sản xuất ở doanh nghiệp. Chi phí này thường bao gồm các
khoản mục sau: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản
xuất…
Ba loại chi phí kể trên là những chi phí trực tiếp trong quá trình sản xuất ( hay còn
gọi là chi phí trong sản xuất) hình thành nên giá thành sản phẩm. Trong đó 2 loại chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp là những chi phí khả biến. Còn chi phí
sản xuất chung bao gồm cả chi phí khả biến và chi phí bất biến.
Chi phí bán hàng: chi phí này phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ bao gồm chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo
hành sản phẩm…Chi phí này bao gồm các tiểu khoản sau: chi phí nhân viên, chi phí vật
liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí này phản ánh các chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí
chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm : chi phí
nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý,chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí dự

phòng…
Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh
nghiệp, nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm: chi phí liên
ngành, liên kết các khoản chi phí phát sinh trong các hoạt động liên doanh, liên kết, chi
phí mua trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu kể cả các khoản tổn thất trong đầu tư nếu có.
SVTH: Nguyễn Văn Phụng Trang 3
Hoạch định tài chính dài hạn tại Công ty Cổ phần Nam việt
2.3 Lợi nhuận
2.3.1 Khái niệm
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản
tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động kinh doanh hoặc có thể hiểu là phần
dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ mọi chi phí của hoạt động đó.
Công thức:
LN = DTT – ( ZSXTT + CPBH + CPQLDN )
LN : tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
DTT : Doanh thu thuần
ZSXTT : giá thành sản xuất sản phẩm
CPBH : chi phí bán hàng
CPQLDN : chi phí quản lý doanh nghiệp
Hiện nay theo quyết định 167/2000QĐ-BTC và thông tư 89/2002/TT-BTC ngày
9/12/2002 của Bộ tài chính thì lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh : gồm 2 phần
Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ: đây là khoản chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm ( bao gồm giá vốn hàng
hóa, chi phí bán hàng, và chi phí quản lý doanh nghiệp)
Lợi nhuận này thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng mức lợi nhuận của
doanh nghiệp. Đây cũng là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp thực hiện tích lũy cho tái
sản xuất kinh doanh mở rộng. Đồng thời, cũng là điều kiện tiền đề lập ra các quỹ của

doanh nghiệp như: quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng phúc lợi…là điều kiện
để không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: lợi nhuận này chính là phần chênh lệch giữa thu
và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác: lợi nhuận khác là khoản lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, đây là những khoản lợi nhuận thu
được không mang tính chất thường xuyên.
Ngoài ra, trên báo cáo kết quả kinh doanh còn có các loại lợi nhuận như:
Lợi nhuận trước thuế: là lợi nhuận đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế: là phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp.
LNST = LNTT – (LNTT x thuế suất ) = LNTT x (1 - thuế suất )
2.3.2 Ý nghĩa của lợi nhuận
Đối với xã hội: mở rộng phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập
và tiêu dùng xã hội, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
SVTH: Nguyễn Văn Phụng Trang 4
Hoạch định tài chính dài hạn tại Công ty Cổ phần Nam việt
Đối với doanh nghiệp: lợi nhuận quyết định sự tồn vong, khẳng định khả năng
cạnh tranh, bản lĩnh doanh nghiệp trong nền kinh tế mà vốn dĩ đầy bất trắc và khắc
nghiệt. Vì vậy, tạo ra lợi nhuận là chức năng duy nhất của doanh nghiệp.
2.4 Nguồn vốn, nguồn tài trợ.
Hầu hết các khoản vốn được lấy từ các nguồn như lợi nhuận, khấu hao, vốn góp
và nợ dài hạn, công ty chủ yếu sử dụng các nguồn vốn này vào việc tăng các khoản phải
thu, tích luỹ thêm chứng khoán có thể chuyển thành tiền và tài sản cố định. Việc xác định
vốn lấy từ đâu và chi vào đâu là hữu ích bởi vì nó giúp các nhà quản lý tài chính tìm ra
các cách thức tốt nhất để tạo ra và sử dụng các khoản vốn đó.
Để tính toán nguồn vốn và sử dụng các khoản vốn, chúng ta áp dụng các quy tắc đơn giản
dưới đây:
Nguồn tiền mặt của công ty phát sinh khi:
- Công ty giảm tài sản nếu so sánh hai thời kỳ liên tiếp.

- Công ty tăng trách nhiệm tài chính nếu so sánh hai thời kỳ liên tiếp.
- Các chi phí khấu hao được liệt kê trong báo cáo thu nhập của năm gần nhất.
- Công ty bán cổ phiếu.
- Công ty có mức thu nhập ròng từ kỳ trước đó.
- Sử dụng các khoản vốn diễn ra khi:
- Công ty tăng tài sản nếu so sánh hai thời kỳ liên tiếp.
- Công ty thực hiện trả nợ giảm các nghĩa vụ tài chính.
- Công ty phát sinh thua lỗ trong thời kỳ trước đó.
- Công ty chi trả cổ tức tiền mặt.
- Công ty mua lại hoặc thu hồi cổ phiếu.
Việc phân tích các nguồn vốn và việc sử dụng vốn có thể giúp các nhà quản lý tài chính
xác định xem liệu việc công ty huy động và phân phối các khoản vốn có rơi vào tình
trạng mất cân bằng hay không. Hoạt động này cho phép công ty biết nên dựa vào các
nguồn vốn nội bộ hay huy động các nguồn vốn bên ngoài để tài trợ việc kinh doanh của
mình.
2.5 Khái quát tình hình nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh qua
phân tích Bảng cân đối kế toán.
2.5.1 Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn.
Phân tích tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá sự thay đổi
các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và cách thức
sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào công việc cụ thể. Sự thay đổi của các tài khoản
trên Bảng cân đối kế toán từ kỳ trước tới kỳ này cho ta biết nguồn vốn và sử dụng vốn.
Để xác định tình hình tăng giảm nguồn vốn trong doanh nghiệp người ta thường sử dụng
các nguyên tắc sau:
- Nếu tăng phần tài sản và giảm phần nguồn vốn thì được xếp vào cột sử dụng
vốn.
SVTH: Nguyễn Văn Phụng Trang 5
Hoạch định tài chính dài hạn tại Công ty Cổ phần Nam việt
- Nếu giảm phần tài sản và tăng phần nguồn vốn thì được xếp vào cột nguồn vốn.
- Nguồn vốn và sử dụng vốn phẩi cân đối với nhau.

Cuối cùng tiến hành xấp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn theo ngững trình
tự nhất định tùy theo mục tiêu phân tích và phản ánh vào một bảng biểu theo biểu mẫu
sau:
Chỉ tiêu Số tiền Trọng
Sử dụng vốn
……………
Cộng sử dụng vốn
Nguồn vốn.
……………….
Cộng nguồn vốn
Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng, giảm bao
nhiêu? Tình hình sử dụng vốn thế nào? Những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hưởng đến sự
tăng, giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp? Từ đố có giải pháp khai thác
nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.5.2 Tình hình đảm bảo nguồn vốn.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doang nghiệp có tài sản bao gồm: TSCĐ và
đầu tư ngắn hạn. Để hình thành 2 loại tài sản này, phải có các nguồn tài trợ tương ứng,
bao gồm nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong khoản
thời gian dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các khoản tài trợ ngắn
hạn, nợ phải trả nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động sản
xuất kinh doanh bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung và dài hạn…
Nguồn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản cố định, phần dư của
nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành nên tài sản lưu động.
Để đánh giá khả năng thanh khoản của các khoản nợ đến hạn, các nhà phân tích
còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng hay vốn lưu động thường xuyên của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cũng là một yếu tố quan trọng và cần thiết cho việc đánh giá điều
kiện cân bằng tài chính của một doanh nghiệp. Nó được xác định bằng phần chênh lệch
giửa tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn: Vốn lưu động ròng = TSLĐ – Nợ ngắn

hạn.
Khả năng đáp ứng ngiã vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và
khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của doanh nghiệp phị thuộc phần lớn vào vốn lưu
động nói chung và vốn lưu động ròng nói riêng. Do vậy, sự phát triển còn được thể hiện ở
sự tăng trưởng vốn lưu động ròng.
2.6 Chi phí sử dụng vốn
SVTH: Nguyễn Văn Phụng Trang 6
Hoạch định tài chính dài hạn tại Công ty Cổ phần Nam việt
2.6.1 Khái niệm
Chi phí sử dụng vốn là giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng một nguồn vốn
nào đó để tài trợ cho quyết định đầu tư.
2.6.2 Các loại chi phí sử dụng vốn
2.6.2.1 Chi phí sử dụng nợ:
- Chi phí sử dụng nợ vay của ngân hàng : là lãi suất tiền vay do ngân hàng ấn định.
- Chi phí sử dụng vốn vay do phát hành trái phiếu.
- Chi phí sử dụng vốn vay do phát hành trái phiếu không trả lãi định kỳ:
Trong đó:
FVn: giá trị danh nghĩa của trái phiếu.
PV: giá trị gốc của trái phiếu.
n: thời hạn của trái phiếu
Chi phí sử dụng vốn vay do phát hành trái phiếu trả lãi định kỳ: để xác định chi phí sử
dụng vốn của trái phiếu này, ta sử dụng phương pháp thử thay thế các giá trị khác nhau
của r
D
ta có thể áp dụng công thức sau để có được giá trị thử ban đầu của r
D
FVn - PV
CF+
n
r

D
=
FVn + PV
2P
PV: giá trị hiện tại của trái phiếu
FVn: giá trị danh nghĩa của trái phiếu ở thời điểm đáo hạn
CF: tiền lãi hàng năm
- Chi phí sử dụng nợ sau thuế:
T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
r
D
= r
D
x (1-T)
2.6.1.2 Chi phí sử dụng vốn cổ phần
- Chi phí sử dụng vốn cổ phân ưu đãi: r
D
Dp
r
P
=
Pp
Pp: giá của cổ phiếu ưu đãi
Dp: lợi tức của cổ phần ưu đãi
r
D
: chi phí sử dụng vốn
SVTH: Nguyễn Văn Phụng Trang 7
Hoạch định tài chính dài hạn tại Công ty Cổ phần Nam việt
- Chi phí sử dụng cổ phần thường :

Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường do lợi nhuận giữ lại (r
E
)
D
1
r
e
= +
P
0
D
1
: lợi tức phần năm thứ I
P
0
: giá hiện tại của cổ phiếu
g: tốc độ tăng trưởng lợi tức
Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường do phát hành cổ phiếu mới (r
ne
):
D
1
r
ne
= + g
P
0
(1-T)
T: tỷ lệ cổ phiếu phát hành
2.7 Báo cáo tài chính doanh nghiệp.

Các thông tin cơ sở được dùng để lập các kế hoạch tài chính trong các doanh nghệp nói
chung là các Báo cáo tài chính, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán: Là một Phần trong Báo cáo tài chính, mô tả tình trạng của doanh
nghiệp tại một thời điểm nào đó. Được thành lập từ 2 phần: Tài sản và nguồn vốn.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một phần trong báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán,
dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi
nhưng phải đảm bảo 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiêp, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông
tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệ trong thời kỳ và chỉ ra
rằng, các hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh
tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.8 Hoạch định tài chính.
2.8.1 Định nghĩa.
Kế hoạch tài chính dài hạn là vấn đề mang tính chiến lược. Kế hoạch tài chính là một bộ
phận cấu thành quan trọng của kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính bao gồm việc tổ
chức nguồn vốn, tổ chức và sử dụng vốn và phân phối sủ dụng các nguồn tài chính đã
hình thành nhằm đạt hiệu quả cao thể hiện ở chỗ bảo toàn và phát triển vốn sản xuất, luân
chuyển vốn nhanh, tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính linh hoạt trong điều kiện nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
2.8.2 Lập kế hoạch tài chính dài hạn hay kế hoạch tài chính chiến
lược.
Các doanh nghiệp thường sử dụng báo cáo thu nhập chiếu lệ cho khoảng thời gian
từ 3 đến 5 năm. Vấn đề khó khăn đặt ra là làm sao có thể dự đoán hết được những biến
SVTH: Nguyễn Văn Phụng Trang 8
Hoạch định tài chính dài hạn tại Công ty Cổ phần Nam việt
động sẽ xảy ra với doanh nghiệp trong vòng mấy năm sắp tới. Các nhà quản lý sẽ dễ dàng
làm được điều này theo quy trình sau:
Xác lập tốc độ tăng trưởng mong muốn mà công ty có thể đạt được. Tính toán

mức vốn cần thiết để trang trải các khoản tồn kho, trang thiết bị, nhà xưởng và nhu cầu
nhân sự cần thiết để đạt được tốc độ tăng doanh thu. Nhà quản trị phải dự tính được chính
xác và kịp thời nhu cầu vốn để có kế hoạch thu hút vốn bên ngoài trong trường hợp ngân
quỹ từ lợi nhuận không chia không đủ đáp ứng. Có 2 nguồn vốn trang trải cho nhu cầu
vốn để tăng trưởng là: lợi nhuận và vay nợ.
Nếu công ty không có đủ vốn để tài trợ cho chương trình mở rộng công việc kinh
doanh thông qua tăng tồn kho, đổi mới trang thiết bị và tài sản cố định và tăng chi phí
điều hành công ty thì sự phát triển của công ty sẽ bị chậm lại hoặc dừng lại hẳn do công
ty không thanh toán được các khoản nợ đến hạn.
2.8.3 Nội dung lập kế hoạch tài chính
2.8.3.1. Kế hoạch tài chính tập trung
Nhiều chỉ tiêu vốn của doanh nghiệp do các giám đốc tài chính đề nghị. Nhưng
các chiến lược chi tiêu cũng phản ánh các kế hoạch chiến lược do ban điều hành cấp cao
lập ra. Những kế hoạch chiến lược cố gắng nhận diện các công việc kinh doanh mà doanh
nghiệp có lợi thế cạnh tranh và cần được mở rộng.
Kế hoạch chiến lược liên quan đến lập ngân sách trên quy mô lón. Các chuyên gia
lập kế hoạch tài chính có gắng xem xét tổng đầu tư từ mỗi công việc kinh doanh và tránh
bị sa lầy một cách thật chi tiết.
Nhằm đảm bảo cho tính linh hoạt khi bắt đầu quy trình lập kế hoạch, cấp điều
hành có thể yêu cầu bộ phận đệ trình ba kế hoạch kinh doanh cho 5 năm tới.
2.8.3.2. Kế hoạch tài trợ
Hầu hết các kế hoạch đều chứa một tóm lược của việc tài trợ dự kiến. Phần này
của kế hoạch sẽ xem xét một cách logic cuộc thảo luận về chính sách cổ tức, bởi vì doanh
nghiệp chi ra càng nhiều, càng cần tìm ra nhiều nguồn vốn khác hơn là lợi nhuận giữ lại.
Một doanh nghiệp có đầu tư hạn chế, dư thừa dòng tiền hoạt động, và một chính
sách lợi tức cổ phần trung bình tích luỹ được một “ưu thế tài chính” đáng kể dưới hình
thức tài sản thanh toán và khả năng vay không sử dụng đến. Cuộc sống tương đối dễ chịu
cho giám đốc của các doanh nghiệp này, và kế hoạch tài trợ chỉ là thể thức thông thường.
Còn sự dễ chịu này có lợi cho các cổ đông hay không lại là một vấn đề khác.
2.8.4 Yêu cầu để việc lập kế hoạch tài chính hiệu quả

2.8.4.1. Dự báo:
Doanh nghiệp sẽ không bao giờ có được các dự báo hồn tồn chính xác, vì nếu có
thì việc lập kế hoạch sẽ không cần thiết đến như vậy. Vấn đề là doanh nghiệp cần phải dự
báo một cách tốt nhất có thể được.
Sự thiếu nhất quán trong dự báo có thể là một vấn đề, bởi vì các người lập báo
cáo tìm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Doanh số dự báo có thể là tổng doanh số dự
báo riêng lẻ từ các giám đốc của nhiều đơn vị kinh doanh khác nhau bằng các công cụ
riêng của họ, các giám đốc đưa ra các giả thiết khác nhau về lạm phát, tăng trưởng của
nền kinh tế quốc dân, sự có sẵn của nguyên liệu, v.v. Đạt được sự nhất quán đặc biệt khó
đối với các doanh nghiệp, khi mà nguyên liệu của đơn vị kinh doanh này là sau thẩm của
SVTH: Nguyễn Văn Phụng Trang 9
Hoạch định tài chính dài hạn tại Công ty Cổ phần Nam việt
đơn vị kinh định khác. Thí dụ một bộ phận lọc dầu của một doanh nghiệp dầu mỏ có thể
dự định sản xuất nhiều xăng hơn bộ phận bán hàng dự kiến sẻ bán. Các nhà hoạch định
của doanh nghiệp sẽ phải phát hiện điều không nhất quán này và sắp xếp lại kế hoạch của
hai bộ phận này.
Để tránh tình trạng này, nhà quản trị phải tích cực lập kế hoạch tài chính để kiểm
soát được tốc độ tăng trưởng. Muốn thế các nhà quản lý phải xác định được chính xác các
nhu cầu của doanh nghiệp trong tương lai bằng cách sử dụng báo cáo thu nhập chiếu lệ
trong vòng từ 3 đến 5 năm.
Trong trường hợp lợi nhuận làm ra không đủ để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng dự
báo của công ty, nhà quản trị phải bố trí vay nợ bên ngoài hoặc giảm tốc độ tăng trưởng
để mức lợi nhuận làm ra có thể theo kịp nhu cầu tăng trưởng và mở rộng. Do việc thu hút
vốn đầu tư và vay nợ mất rất nhiều thời gian nên đòi hỏi nhà quản trị phải dự báo chính
xác và kịp thời để tránh tình trạng gián đoạn công việc kinh doanh.
2.8.4.2. Tìm kiếm kế hoạch tài chính tối ưu
Cuối cùng giám đốc tài chính sẽ phán đốn xem kế hoạch nào là tốt nhất. Điều này
do các giám đốc tài chính tự quyết định, trên thực tế không có mô hình hay thể thức nào
hàm chứa hết tất cả những phức tạp và những điều vô hình gặp phải trong việc lập kế
hoạch tài chính.

Các nhà hoạch định tài chính thường gặp những vấn đề không thể giải quyết được
và đối phó với các vấn đề này một cách tốt nhất có thể được theo phán đốn của mình. Thí
dụ như chính sách cổ tức, các giám đốc tài chính phải quyết định vấn đề này tuỳ theo
từng hồn cảnh cụ thể.
2.8.4.3. Kế hoạch tài chính phải linh hoạt
Kế hoạch tài chính dài hạn cũng được sử dụng như tiêu chuẩn để đánh giá thành quả sau
này. Nhưng việc đánh giá trở nên có giá trị hơn nếu nó được đặt trong từng hoàn cảnh cụ
thể. Chẳng hạn những kết quả đạt được đã diễn ra trong suất thời kỳ suy thoái, do đó phải
có một tiêu chuẩn để đánh giá thành quả đạt được trong suất thời kỳ suy thoái đó.
2.8.5 Vay trò, tầm quan trọng của kế hoạch tài chính.
Kế hoạch tài chính là một kế hoạch quan trọng, giúp Ban giám đốc dự trừ các nguồn tiền
trong hoạt động.
Xây dựng kế hoạch tài chính và thực hiện đúng sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu
quả: không dư thừa tiền, cũng không thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Văn Phụng Trang 10
Hoạch định tài chính dài hạn tại Công ty Cổ phần Nam việt
CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO
3.1 Phương pháp dự báo doanh thu.
Có nhiều phương pháp dự báo doanh thu như:
- Phương pháp bình quân di động
- Phương pháp trung bình động có trọng số
- Phương pháp san bằng hệ số mũ đơn giản
- Phương pháp san bằng số mũ có điều chỉnh theo xu hướng
- Phương pháp dự báo Brown
- Phương pháp Holt
Trong đề tài này phương pháp chủ yếu được dùng để dự báo doanh thu là phương pháp
Holt. Nhằm tăng tính linh hoạt trong dự báo, phương pháp Holt chỉ sử dụng hai tham số
là α và γ; với α xác lập mật độ của các dữ liệu, và γ để xác lập độ dốc của đường khuynh
hướng.
Các công thức dự báo bước m được thiết lập như sau:

St = αy
t
+ (1- α)(S
t-1
+ b
t-1
); 0 ≤ α ≤ 1 (1)
bt = γ(S
t
– S
t-1
) + (1-γ)b
t-1
; 0 ≤ γ ≤1 (2)
Y
t+m
= S
t
+ mb
t
(3)
Yt+m : Mức dự báo bước m(k. t+m).
yt : Mức dự báo kỳ t.
bt : Đại lượng xu hướng được san bằng hệ số mũ.
Công thức (1) được dùng để tìm các dữ liệu hiện tại và công thức (2) cho thấy giá trị hiện
tại của đường khuynh hướng (độ nghiêng ), công thức (3) cho biết số liệu cần dự báo.
Phương pháp Holt có giá trị trong thực tế và có tính thực tiễn cao.
3.2 Phương pháp dự toán tài chính.
Khi doanh thu được dự báo, bước tiếo theo là dự báo Bán Cáo Tài Chính. Hiện
nay có 3 phương pháp thường được sử dụng: Phương pháp phần trăn theo doanh thu,

phương pháp chi tiêu kế hoạch và phương pháp kết hợp.
- Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu là một phương pháp khá đơn giản. Dựa
trên giả thuyết cho rằng tất cả các chi phí thành phần sẽ dựa trên sự ổn định trong doanh
số bán tương lai, không thay đổi so với tỷ lệ của chúng trong quá khứ. Các số liệu quá
khứ được sủa dụng là tỷ lệ trung bình của những năm gần nhất.
Chi phí khả biến, hầu hết các thành phần cấu thành tài sản lưu động và nợ ngắn
hạn điều chịu sự tác động trực tiếp từ sự biến động của doanh thu, tất nhiên không phải
tất cả các khoản mục trong báo cáo tài chinh điều chịu ảnh hưởng này, và một vài dự báo
cần tính độc lập
Trước tiên ta chon các khoản mục có khả năng thay đổi với doanh thu thuần và
sản lượng tiêu thụ.
Các khoản mục bên tài sản như: Tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho,….
SVTH: Nguyễn Văn Phụng Trang 11
Hoạch định tài chính dài hạn tại Công ty Cổ phần Nam việt
Các khoản mục bên nguồn vốn: Phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước
Sau khi lựa chọn các khoản mục, để dự đoán nhu cầu tài chính của kỳ tiếp theo, cần tính
tỷ lệ của các khoản mục này ở cuối năm so với tổng số doanh thu thuần và tiêu thụ trong
năm. Từ đó tính ra lượng vốn cần thiết phải bổ sung hay dôi ra tính trên một đồng doanh
thu thuần dự kiến tăng thêm. Trên cơ sở đó ước tính lượng vốn cần thiết mà doanh nghiệp
tự trang trải hay tìm cách huy động từ bên ngoài.
- Phương pháp chi tiêu kế hoạch: Phương pháp phần trăm doanh số khá đơn giản
nhưng kém linh hoạt và nó được xây dựng dựa trên những số liệu quá khứ. Còn phương
pháp chi tiêu kế hoạch được xây dựng dựa trên những thông tin liên quan đến thời kỳ
tương lai mà doanh nghiệp sẽ xây dựng báo cáo dự kiến cho nó. Tính hợp lý của phương
pháp này là tỷ lệ các khoản mục được kỳ vọng sẽ có thay đổi so với quá khứ.
Cả hai phương pháp trên đều có những điểm thuận lợi và bất lợi riêng, vì trong
báo cáo tài chính có một số khoản mục có xu hướng tăng tỷ lệ thuận với doanh số, việc
dự toán chi tiêu cho chúng là không cần thiết và đôi khi kém chính xác do các yếu tố chủ
quan. Và cũng có những khoản mục trong Báo Cáo Tài Chính không tăng tỷ lệ thuận với
doanh số nên khi sử dụng phương pháp phần trăm doanh số sẽ không chính xác. Do đó

phương pháp được sử dụng ở đây à phương pháp kết hợp nhằm mang lại kết quả dự kiến
cao nhất.
SVTH: Nguyễn Văn Phụng Trang 12
Hoạch định tài chính dài hạn tại Công ty Cổ phần Nam việt
CHƯƠNG 4: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THỦY SẢN NAM VIỆT
4.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty Thủy sản Nam Việt là công ty cổ phần được chuyển đổi từ Công ty
TNHH Nam Việt vào tháng 10/2006, với lĩnh vực kinh doanh chính là chế biến xuất khẩu
cá tra, cá basa đông lạnh. Công ty TNHH Nam Việt được thành lập vào năm 1993 với
vốn điều lệ ban đầu là 27 tỷ đồng và chức năng kinh doanh chính là xây dựng dân dụng
và công nghiệp. Đến năm 2000, Công ty quyết định đầu tư mở rộng phạm vi kinh doanh
sang lĩnh vực chế biến thủy sản, khởi đầu là việc xây dựng Xí nghiệp đông lạnh thuỷ sản
Mỹ Quý với tổng vốn đầu tư là 30,8 tỷ đồng, chuyên chế biến xuất khẩu cá tra, cá basa
đông lạnh. Đây là một trong những bước chuyển biến quan trọng về định hướng sản xuất
kinh doanh của Công ty. Trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến năm 2004, Nam Việt
đã đầu tư thêm hai nhà máy sản xuất thuỷ sản đông lạnh là Nhà máy Nam Việt (được đổi
tên từ Xí nghiệp đông lạnh thuỷ sản Mỹ Quý) và Nhà máy Thái Bình Dương với tổng
công suất chế biến trung bình của Công ty là 500 tấn cá/ngày.
Ra đời và phát triển mạnh mẽ với tốc độ cao hàng năm, để tiếp tục phát triển với
quy mô lớn hơn, nhanh hơn, năm 2006 Nam Việt đã chính thức chuyển sang Công ty Cổ
phần với số vốn điều lệ 600 tỷ đồng. Ngày 18/04/2007, Nam Việt được phép phát hành
thêm cổ phần chào bán cổ phiếu ra công chúng 6 triệu cổ phần ( tương đương với 60 tỷ
đồng mệnh giá ) để tăng vốn điều lệ, mức vốn điều lệ hiện tại của công tylà 660 tỷ đồng
theo giấy CNĐKKD số 5203000050 của Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Tỉnh An Giang cấp
ngày 18/08/2007.
4.2 Ngành nghề kinh doanh.
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông (cầu, đường, cống,...), thuỷ lợi;
- Chăn nuôi thuỷ sản, sản xuất và chế biến và bảo quản thuỷ sản;
- Kinh doanh thuỷ sản;
- Sản xuất bao bì giấy và in ấn bao bì các loại;

- Sản xuất dầu Bio-diesel;
- Chế biến dầu cá và bột cá;
- Sản xuất keo Genlatine và Gryxerin;
SVTH: Nguyễn Văn Phụng Trang 13
Hoạch định tài chính dài hạn tại Công ty Cổ phần Nam việt
4.3 Bộ máy tổ chức.
4.3.1 Cơ cấu tổ chức
SVTH: Nguyễn Văn Phụng Trang 14
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC KỸ
THUẬT
GIÁM ĐỐC
XUẤT KHẨU
GIÁM ĐỐC TÀI
CHÍNH
GIÁM ĐỐC CƠ
KHÍ ,CƠ ĐIỆN
-XD
GIÁM ĐỐC
NHÂN SỰ
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG XUẤT
NHẬP KHẨU
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG TÀI

CHÍNH
P.QLTIỀN
LƯƠNG -BHXH
PHÒNG KSNB
PHÒNG CƠ ĐIỆN
PHÒNG CƠ KHÍ
PHÒNG XÂY
DỰNG
PHÒNG HÀNH
CHÍNH
PHÒNG NHÂN SỰ
PHÒNG KINH
DOANH
NHÀ MÁY THÁI
BÌNH DƯƠNG
NHÀ MÁY NAM
VIỆT
NHÀ MÁY DẦU
CÁ BỘT CÁ
NHÀ MÁY SX BAO

GIÁM
ĐỐC
SẢN
XUẤT

×