Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

báo cáo tốt nghiệp một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư rico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.32 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Chú giải
1 VNH Vốn ngắn hạn
2 VDH Vốn dài hạn
3 TSNH Tài sản ngắn hạn
4 TSDH Tài sản dài hạn
5 VCĐ Vốn cố định
6 VCSH Vốn chủ sở hữu
7 ĐTTCDH Đầu tư tài chính dài hạn
8 HC&SN Hành chính và sự nghiệp
9 KH Khách hàng
10 LN Lợi nhuận
11 LNST Lợi nhuận sau thuế
12 CBCNV Cán bộ công nhân viên
13 XNK Xuất nhập khẩu
14 SXKD Sản xuất kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
* Vốn cố định: 10
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sản xuất kinh doanh vốn là yếu tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh
nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một nhiệm vụ trung tâm của công
tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc hình thành một cơ cấu vốn hợp lý, sử
dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn là góp phần gia tăng lợi


nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trong quá trình đổi mới kinh tế, đất nước ta đã đạt được những thành
tựu đáng kể và đang có những bước đột phá mạnh mẽ.Cơ chế kinh tế mới
đem lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới đồng thời cũng cho các doanh
nghiệp sự thử thách trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo. Nền kinh tế thị
trường càng hội nhập phát triển thì hiệu quả quản lý và sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp, bởi có sử dụng vốn
hiệu quả thì doanh nghiệp mới tạo ra được lợi nhuận, tích lũy nó để phát triển
nguồn vốn của mình, tạo ra sức cạnh tranh với các đối thủ bằng tiềm lực tài
chính. Vậy làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả không phải doanh nghiệp
nào cũng làm được. Nhiều doanh nghiệp hoạt động có lãi mà không biết
doanh nghiệp mình đã sử dụng vốn đạt hiệu quả tối ưu hay chưa? Bởi vậy,
việc sử dụng vốn có hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp là điều tất yếu phải làm đối với mọi doanh nghiệp, nhằm đưa doanh
nghiệp phát triển ổn định đồng thời tiết kiệm được những chi phí không cần
thiết trong hoạt động, để nguồn vốn của doanh nghiệp sử dụng một cách có
hiệu quả cao nhất. Đây là vấn đề phức tạp mà không phải doanh nghiệp nào
cũng làm tốt.
Nhận thức được vấn đề, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu
tư Rico, em đã đi sâu vào tìm hiểu về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty và
chọn đề tài:
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
1
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
“ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
cổ phần đầu tư Rico “ làm nội dung chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp hiện nay.
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu

tư Rico.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty cổ phần đầu tư Rico.
Trong quá trình thực tập, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt
tình của cô giáo PGS.TS Phan Thị Thu Hà và sự giúp đỡ tận tình của các thầy
cô giáo trong viện Ngân hàng – Tài chính. Em cũng chân thành cảm ơn các cô
chú anh chị trong công ty cổ phần đầu tư Rico đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
2
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.1 Khái niệm.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào
đều gắn liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh được, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chìa khóa để
mở rộng và phát triển kinh doanh. Vốn luôn đóng vai trò tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tùy thuộc vào
hình thức sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở
rộng trong mức độ cho phép. Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự
tìm kiếm nguồn vốn trên thị trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu
cầu về vốn của doanh nghiệp thể hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong
chu kỳ kinh doanh và khi phải đầu tư thêm. Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng
có nhu cầu sử dụng về vốn.
Để định nghĩa “vốn là gì?” thì các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công sức
và mỗi người đều có những định nghĩa riêng theo quan điểm riêng của mình.

Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ yếu tố sản xuất, ông cho rằng:
“vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của
quá trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn của Mác có một tầm khái quát lớn vì
nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn chính là
giá trị cho dù nó thể hiện được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: nhà
cửa, tiền của… Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì nó tạo ra giá trị sinh
sôi về giá trị thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế
về tình hình hoạt động kinh tế lúc bấy giờ, Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
3
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật
chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong
quan điểm của Mác.
Theo David Begg, tác giả cuốn “kinh tế học”, thì vốn bao gồm: vốn hiện
vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa đã sản
xuất để sản xuất r a các hàng hóa khác, vốn tài chính là các tiền và các giấy tờ
có giá của doanh nghiệp. Trong định nghĩa của mình, tác giả đã đồng nhất
vốn với tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực chất vốn của doanh nghiệp
là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản của doanh nghiệp dùng trong sản xuất
kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp được phản ảnh trong bảng cân đối tài sản
của doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần một lượng vốn nhất
định để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh
nghiệp, mua sắm nguyên vật liệu, trả lãi vay, nộp thuế… đảm bảo cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục, chi phí mua công nghệ và
máy móc thiết bị mới … để tái sản xuất mở rộng. Do vậy, vốn đã vào sản xuất
kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trên thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau
quá trình tiêu thụ phải bù đắp được chi phí đã bỏ ra và có lãi. Số tiền ban đầu
đã được tăng thêm nhờ hoạt động kinh doanh. Quá trình này được diễn ra liên

tục đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Còn trong kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó
giống các loại hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực trong một thời
gian nhất định. Giá của quyền sử dụng vốn đó chính là lãi suất. Chính nhờ có
sự tách rời quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn nên vốn có thể lưu chuyển
trong kinh doanh và có thể sinh lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
4
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá
trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp,
từ khi bắt đầu sản xuất quá trình đầu tiên đến chu trình sản xuất cuối cùng.
Tóm lại, do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó đưa ra được một
định nghĩa chính xác và hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu một cách
khái quát về vốn như sau:
Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu (đây là
khoản tích tụ bởi lao động trong quá khứ được biểu hiện bằng tiền), tham gia
liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị thặng
dư cho chủ sở hữu.
1.1.2 Phân loại vốn.
Để có thể quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả bước đầu tiên mà người quản
lý doanh nghiệp phải thực hiện là phân loại vốn. Đây là công việc được các
doanh nghiệp ở các nước có nền kinh tế phát triển rất quan tâm vì nó ảnh
hưởng rất nhiều đến chi phí vốn và cơ cấu huy động vốn. Các nước đang phát
triển, nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chưa nhiều nên việc phân
loại vốn chưa được mọi người quan tâm.
1.1.2.1 Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn.
Khi căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn có thể chia vốn sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp làm hai bộ phận: vốn ngắn hạn và vốn dài hạn.
* Vốn ngắn hạn
VNH trong doanh nghiệp là số vốn tiền lệ ứng trước để đầu tư, mua sắm
các TSNH của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành liên tục. VNH phản ánh các thành phần và mối quan hệ
tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số VNH của doanh nghiệp. Ở các doanh
nghiệp khác nhau thì kết cấu VNH cũng không giống nhau, phân tích cơ cấu
VNH của các doanh nghiệp theo tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giupws cho
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
5
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
doanh nghiệp hiểu rõ hơn về số VNH mà doanh nghiệp mình đang quản lý và
sử dụng. VNH của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh. Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân
bố của vốn ngắn hạn trong từng khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện
pháp điều chỉnh cơ cấu vốn ngắn hạn sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
VNH chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và không giữ
nguyên hình thái ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch một lần
vào giá trị sản phẩm:
+ Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, VNH ban đầu từ hình thái tiền tệ
chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc
vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, VNH lại trở về hình thái tiền
tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó.
+ Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách
thường xuyên liên tục nên cùng một thời điểm VNH tồn tại dưới những hình
thái khác nhau trong quá trình sản xuất và lưu thông.
+ Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau, các chu kỳ
sản xuất được lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, VNH hoàn thành
một vòng luân chuyển.
Từ những đặc điểm trên ta thấy quản lý và sử dụng VNH là bộ phận

quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Trong đó cần
xác định đúng đắn nhu cầu VNH giúp cho doanh nghiệp bảo toàn VNH để
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Trên cơ sở
đó doanh nghiệp nên có những biện pháp khai thác và huy động các nguồn tài
trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng
vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mặt
khác thông qua việc thay đổi kết cấu VNH của mỗi doanh nghiệp trong những
thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc những hạn
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
6
Chuyờn tt nghip Vin Ngõn hng Ti chớnh
ch v mt cht lng trong cụng tỏc qun lý VNH ca doanh nghip. Tỡm
hiu v phõn tớch VNH giỳp cho cỏc doanh nghip thy c c cu ngun ti
tr cho nhu cu VNH trong kinh doanh ca mỡnh. T gúc qun lý ti chớnh
mi ngun ti tr u cú chi phớ s dng ca nú, doanh nghip cn xem xột
ngun ti tr ti u gim thỏp chi phớ s dng vn ca mỡnh.
* Vn di hn
Trong iu kin nn kinh t th trng, vic mua sm, xõy dng hay lp
t cỏc TSDH ca doanh nghip u phi thanh toỏn, chi tr bng tin. S vn
u t ng trc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt TSCĐ hữu hình và vô hình
đc gọi là vốn dài hạn của doanh nghiệp. Đó là vốn đầu t ứng trc vì số
vốn này nếu c sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu
hồi lại c sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của mình.
L s vn u t ng trc mua sm, xõy dng hay lp t ti sn nờn
quy mụ ca TSDH nh hng rt ln n trỡnh trang b k thut v cụng
ngh, nng lc sn xut ca hot ng kinh doanh. Song ngc li nhng c
im kinh t ca TSDH trong quỏ trỡnh s dng li cú nh hng quyt nh,
chi phi c im tun hon v chu chuyn ca VDH trong quỏ trỡnh sn xut
kinh doanh nh sau:
- VDH tham gia vo nhiu chu k sn xut sn phm, iu ny do c

im ca TSDH c s dng lõu di trong nhiu chu k sn xut quyt nh.
- VDH c luõn chuyn dn dn tng phn trong cỏc chu k sn xut.
Khi tham gia vo quỏ trỡnh sn xut, mt b phn VDH c luõn chuyn v
cu thnh chi phớ sn xut sn phm ( di hỡnh thc chi phớ khu hao) tng
ng vi phn hao mũn ca TSC.
- Sau nhiu chu k sn xut VDH mi hon thnh mt vũng luõn chuyn.
Sau mi chu k sn xut phn vn c luõn chuyn vo giỏ tr sn
phm dn n tng lờn, song phn vn u t ban u vo TSC li gim dn
SV: Nguyn Th Hoa MSV:13111196
7
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển
dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn dài hạn mới hoàn thành một
vòng luân chuyển.
Từ những phân tích nêu trên có thể đưa ra khái niệm về VDH như sau:
VDH của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSDH
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản
xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSDH hết thời gian sử dụng.
1.1.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn.
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn thì toàn bộ vốn của doanh nghiệp
được chia thành nợ vay và vốn của chủ sở hữu. Đây là cách phân loại cơ bản
và phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Hai loại vốn này có mối quan hệ đặc
biệt với nhau khi chúng ta xem xét cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp.
* Vốn chủ sở hữu:
Là loại vốn do các chủ sở hữu của doanh nghiệp tài trợ và giữ lại phần
lợi nhuận chưa phân phối. Đối với các loại vốn này doanh nghiệp không phải
hoàn trả những khoản tiền đã huy động được trừ khi doanh nghiệp đóng cửa.
Tuy nhiên các chủ sở hữu có thể giảm vốn bằng cách giảm vốn ngân sách nhà
nước hay mua lại cổ phiếu,… Chi phí vốn chủ sở hữu là chi phí cơ hội cho
việc sử dụng vốn. Trong trường hợp huy động vồn cổ phần, chi phí vốn là lợi

tức yêu cầu của các cổ đông. Do tính dài hạn và gần như không hoàn trả , vốn
chủ sở hữu có độ an toàn cao. Vốn chủ sở hữu được hình thành từ các nguồn
khác nhau thông thường nguồn vốn này bao gồm:
- Vốn góp: Là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập
doanh nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với các công ty liên
doanh thì cần vốn góp của các đối tác liên doanh, số vốn này có thể bổ sung
hoặc rút bớt trong quá trình kinh doanh.
- Lãi chưa phân phối: Là số vốn có từ nguồn gốc lợi nhuận, là phần
chênh lệch giữa một bên là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ
hoạt động tài chính và từ hoạt động bất thường khác và một bên là chi phí. Số
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
8
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
lãi này trong khi chưa phân phối cho các chủ đầu tư, trích quỹ thì được sử
dụng trong kinh doanh vốn chủ sở hữu.
* Vốn vay
Là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi
vay, đi chiếm dụng từ các đơn vị cá nhân sau một thời gian nhất định doanh
nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi. Vốn vay có thể sử
dụng hai nguồn chính: Vay của các tổ chức tài chính và phát hành trái phiếu
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì mức độ rủi ro càng cao
nhưng để phục vụ sản xuất kinh doanh thì đây là một nguồn vốn huy động lớn
tuỳ thuộc vào khả năng thế chấp tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Những tài trợ cho doanh nghiệp loại vốn này không phải chủ sở hữu
doanh nghiệp. Đặc trưng của loại vốn này là doanh nghiệp phải tiến hành
hoàn trả vốn vay trong một thời gian nhất định. Chi phí vốn là lãi phải trả cho
các khoản nợ vay. Mức lãi suất hay chi phí phải trả cho các khoản nợ vay
thường ổn định và được thỏa thuận trước khi vay. Huy động nợ vay rủi ro hơn
huy động vốn chủ sở hữu song đôi khi các doanh nghiệp lại thích sử dụng nợ

vay do một đặc điểm hết sức quan trọng. Chi phí nợ vay được tính vào chi phí
hợp lý hợp lệ, không phải tính vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong khi, lợi
tức dành cho chủ sở hữu được trả từ lợi nhuận sau thuế không được tính vào
chi phí hợp lý hợp lệ như các khoản nợ vay. Đặc điểm này hết sức quan trọng
ảnh hưởng tới việc hình thành cơ cấu vốn tối ưu với mục đích tối đa hóa giá
trị vốn chủ sở hữu.
Thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để
đảm bảo cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp lý hai nguồn
vốn này phụ thuộc vào ngành mà doanh nghiệp hoạt động cũng như quyết
định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
9
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
cũng như tình hình thực tế tại doanh nghiệp. Nhìn chung, đây là hai cách phân
loại rất cơ bản và phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Nó giúp cho người sử
dụng có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp khi xem xét về
mặt kinh tế. Về mặt pháp lý, người sử dụng có thể thấy được trách nhiệm của
doanh nghiệp về tổng vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, về số tài sản
đã hình thành từ nguồn vốn vay ngân hàng…
1.1.2.3 Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn.
* Vốn cố định:
Là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định và tài sản đầu
tư cơ bản mà điểm luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, hình thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố
định hết thời hạn sử dụng. Việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với
việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các TSCĐ của doanh nghiệp. Vốn cố
định là một bộ phận của nguồn vốn sản xuất kinh doanh, làm hình thái giá trị
của tài sản cố định đang phát huy tác dụng trong sản xuất của doanh nghiệp.
Vốn cố định giữ một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hình thành sản
xuất, nó quyết định trình độ kỹ thuật của công nghệ sử dụng trong doanh

nghiệp trình độ cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, do đó là cơ sở cho việc áp
dụng những thành tựu khoa học tiên tiến vào sản xuất mở rộng và không
ngừng nâng cao chất lượng đời sống của cán bộ công nhân viên. Tuỳ theo đặc
điểm kinh tế mỗi ngành, khả năng tài chính của từng doanh nghiệp sản xuất
mà mỗi doanh nghiệp cần có kế hoạch đúng đắn cho việc đầu tư mua sắm
trang thiết bị máy móc và đảm bảo hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn cố
định cho sản xuất.
Theo quy định hiện nay thì những tài sản của doanh nghiệp có giá trị
lớn hơn 5 triệu đồng và thời gian sử dụng lớn hơn một năm thì được xếp vào
loại tài sản cố định. Tài sản cố định không chuyển một lần toàn bộ giá trị của
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
10
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
nó vào sản phẩm mà đóng góp trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vốn cố định
thường có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể thu hồi vốn đầu tư
đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian dài như vậy, đồng vốn luôn bị đe dọa bởi
những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách quan làm thất thoát vốn.
Vì vậy, quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công
tác tài chính doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh, sự vận động của vốn
cố định gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó.
* Vốn lưu động
Là bộ phận sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm các tư liệu lao động
nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và một
phần tiền công để trả cho người lao động để đảm bảo cho quá trình sản xuất,
tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành bình thường.
Vốn lưu động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, qua mỗi chu kỳ
lưu động vốn lưu động chuyển qua nhiều hình thái khác nhau như tiền tệ,
nguyên vật liệu sản phẩm dở dang và trở lại hình thái tiền tệ sau khi sản phẩm
được tiêu thụ. Khác với vốn cố định, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị vào
sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất.

Quá trình vận động của vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thái:
- Về mặt hiện vật, vốn lưu động gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm
và sản phẩm dở dang, thành phẩm, công cụ lao động.
- Về mặt giá trị, vốn lưu động biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, công cụ và các loại tài sản lưu động khác như giá trị tăng
thêm do việc sử dụng lưu động ( giá trị thặng dư dở dang) và các chi phí bằng
tiền trong qúa trình lưu thông. Sự lưu của vốn lưu động về mặt giá trị và hiện
vật được biểu hiện bằng công thức sau: Tiền – nguyên vật liệu và chi phí lao
động - sản xuất - hàng hoá và dịch vụ - tiền
Trong quá trình vận động, vốn lưu động biển đổi từ hình thái này
sang hình thái khác và sau đó trở về hình thái ban đầu. Một vòng khép kín là
một chu kỳ vận động của vốn lưu động do đó để đánh giá hiệu quả sản xuất
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
11
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn ta phải xem xét độ dài vận động của vốn
lưu động. Nếu độ dài vận động của vốn lưu động ngắn thì hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ cao hơn.
Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh
cho thấy: một mặt các doanh nghiệp cần tập trung tăng cường tổ chức quản lý
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có, mặt khác cần phải chủ động khai
thác các nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.2.1 Khái niệm sử dụng vốn
Doanh nghiệp là một pháp nhân kinh tế và đang được sử dụng một lượng
tài sản nhất định. Lượng tài sản này được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác
nhau; vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, tín phiếu, vốn góp của các cổ
đông,… Doanh nghiệp được phép sử dụng nguồn vốn này vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh, để được quyền sử dụng các nguồn vốn này, doanh

nghiệp phải trả cho chủ sở hữu các nguồn vốn đó một lượng giá trị nhất định,
đó là giá trị của việc sử dụng các nguồn tài trợ hay còn gọi là chi phí sử dụng
các nguồn tài trợ ( chi phí sử dụng vốn ). Mỗi một nguồn tài trợ đều có một
giá sử dụng khác nhau. Trong điều kiện doanh nghiệp cổ phần, từ góc độ kinh
doanh của người chủ sở hữu có thể nói giá của việc tài trợ bằng một hình thức
nào đó( trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi hoặc cổ phần thường, lợi nhuận để lại
không chia,…) chính là mức doanh lợi cần phải đạt được về khoản đầu tư từ
nguồn tài trợ dưới hình thức đã lựa chọn để giữ được mức doanh lợi( thu
nhập) không đổi cho chủ sở hữu các cổ phần đã có. Như vậy giá của việc tài
trợ bằng một hình thức nào đó chỉ những yêu cầu về mức doanh lợi đòi hỏi
phai rđạt được trong kỳ kinh doanh. Chi phí sử dụng vốn đóng vai trò như là
tỷ lệ chiết khấu làm cân bằng lượng vốn mà doanh nghiệp có quyền sử dụng
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
12
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
hôm nay với các khoản gốc và lãi mà doanh nghiệp phải trả cho chủ sở hữu
một nguồn vốn nào đó trong tương lai.
1.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất
trong quá trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung
và mối quan tâm của doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt nó đang là vấn đề cấp
bách mang tính thời sự đối với các DN nhà nước Việt nam hiện nay. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là câu hỏi, vừa là thách thức đối với các DN
hiện nay.Sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp SXKD nào cũng
có thể hiển thị bằng hàm số thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với
vốn và lao động
Q = f (K, L) trong đó:

K: là vốn.
L: là lao động.
Vì vậy, kết quả SXKD của các DN có quan hệ hàm với các yếu tố tài
nguyên, vốn, công nghệ Xét trong tầm vi mô, với một DN trong ngắn hạn
thì các nguồn lực đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tìm biện pháp nhằm khai thác và sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn
lực sẵn có của mình, trên cơ sở đó so sánh và lựa chọn phương án SXKD tốt
nhất cho doanh nghiệp mình. Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh
nào cũng đều thể hiện mối quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
13
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
- Về mặt đinh lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ
kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ
ra. Người ta chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào.
Hiệu quả càng lớn chênh lệch này càng cao.
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình
độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục
tiêu chính trị - xã hội. Mục tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là phải đảm bảo bù đắp toàn bộ các
chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Như vậy, vốn không chỉ được bảo tồn mà nó còn
được tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang lại. Và các doanh nghiệp muốn
giá trị tăng thêm đó không ngừng tăng lên tức là tối đa hóa giá trị thặng dư cho
chủ sở hữu. Vì vậy, sử dụng vốn một cách có hiệu quả có nghĩa là kinh doanh
có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao hay đạt hiệu quả kinh tế cao.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế phản

ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất. Hiệu quả
sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố của quá
trình SXKD ( đối tượng lao động, tư liệu lao động) cho nên doanh nghiệp chỉ
có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình
kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh
thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy
động thêm để mở rộng hoạt động SXKD của mình và doanh nghiệp phải đạt
được các mục tiêu đề ra trong qúa trình sử dụng vốn của mình.
Hiệu quả sử dụng vốn được hiểu là sự so sánh giữa chi phí sử dụng vốn
và những lợi ích mà đồng vốn đó mang lại cho doanh nghiệp. Kết quả thu
được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vì
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
14
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các
điều kiện khai thác vốn triệt để, tức là vốn phải vận động sinh lời không để
nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn phải phù hợp và tiết kiệm với việc
dùng vốn vào mục đích sao cho có hiệu quả nhất.
Một doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao. Vì lợi
nhuận liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể nói một
doanh nghiệp có lợi nhuận cao tức là sử dụng vốn có hiệu quả. Để đạt được
hiệu quả thì phải làm tốt tất cả các khâu từ lúc chuẩn bị đi vào sản xuất đến
khâu tiêu thụ sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá thông qua sản lượng và doanh thu,
sản lượng và doanh thu có mối liên hệ mật thiết với nhau. Khi sản lượng sản
xuất ra nhiều thì doanh thu càng cao, lợi nhuận đem lại càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn tốt. Tuy vậy không chỉ dựa vào hiệu quả này mà đánh
giá việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không, ví như khi doanh nghiệp mở
rộng quy mô sản xuất trong khi chất lượng sản phẩm chưa cao nên hàng hóa

tuy bán được nhiều nhưng với giá thấp thì cũng chưa được coi là sử dụng vốn
có hiệu quả.
1.2.2.2 Tầm quan trọng của việc nâng cao sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh
nghiệp vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi
ích của chủ sở hữu và tối thiểu chi phí. Tuy nhiên, để sử dụng vốn một cách
có hiệu quả không phải doanh nghiệp nào cũng làm được, đặc biệt khi mà ở
Việt Nam các doanh nghiệp vẫn còn coi nhẹ vấn đề này. Khi bàn về vấn đề
làm thế nào để sử dụng vốn sao cho có hiệu quả rất nhiều doanh nghiệp ( đặc
biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ) cho rằng bây giờ là chưa thích hợp hoặc
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
15
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
không mấy quan tâm tới vấn đề này. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp hoạt động có
lãi nhưng không hề biết doanh nghiệp mình sử dụng vốn có hiệu quả hay
không? Song khi nền kinh tế thị trường ngày càng sôi động nhưng cũng
không kém phần khắc nghiệt thì các doanh nghiệp cần phải quan tâm về vấn
đề này nhiều hơn. Khi đó doanh nghiệp không chỉ quan tâm làm sao có thể sử
dụng vốn có hiệu quả mà còn phải tìm cách làm thế nào để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cho doanh nghiệp của mình.
Mặt khác để tiến hành hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp cần phải
có các yếu tố lao động, vốn và công nghệ trong đó vốn đóng vai trò quan
trọng nhất và là yếu tố quyết định các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, là cơ sở phân chia các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế. Còn
tài sản chính là các hình thái biểu hiện của vốn, hay nói cách khác tài sản biểu
hiện các doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn nhưu thế nào trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình “ bất kỳ một sự gia tăng nào bên tài sản của
doanh nghiệp cũng phải tăng ít nhất một khoản mục ở bên nguồn vốn ”. Do

đó việc quản lý sử dụng vốn và tài sản là nội dung quan trọng không thể tách
rời trong quản trị tài chính. Mục tiêu quan trọng nhất của việc quản lý sử dụng
vốn và tài sản là đảm bảo sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của
mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi
doanh nghiệp làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ
vào ngân sách Nhà nước mà cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều
kiện cho các cá nhân tự khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh lành
mạnh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh
tranh của mình trên thị trường. Từ khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường
thì sự cạnh tranh ngày càng diễn ra khốc liệt hơn. Cạnh tranh là quy luật tất yếu
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
16
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, doanh
nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng
sản phẩm hàng hóa, đào tạo cán bộ công nhân viên có tay nghề cao.
Vì những lý do cơ bản trên có thể thấy việc sử dụng vốn có hiệu quả và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp nhằm ổn định và phát
triển doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm được những chi phí không cần thiết
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Mục đích cũng như ý tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng
tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn hợp lý
hay không sẽ có tác động tích cực hay tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn nói
riêng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên
và bắt buộc, đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ tháy được chất lượng của
việc kinh doanh và khả năng quản lý vốn của doanh nghiệp. Để thấy rõ được

vấn đề trên, thông qua các chỉ tiêu sau đây để nhận xét đánh giá.
1.2.3.1 Chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách
chia thu nhập sau thuế ( lợi nhuận sau thuế) cho doanh thu.
Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong 100 đồng doanh thu.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu: phản ánh khả nng sinh lời của vốn chủ sở
hữu:
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Doanh lợi tài sản (ROA): Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh
lời của một đồng vốn đầu tư cho biết một đồng giá trị tài sản bỏ ra kinh doanh
đem lại bao nhiêu lợi ích sau thuế.
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
17
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
Doanh lợi tài sản = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Để xem xét hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp người ta thường
xem xét chỉ tiêu doanh lợi vốn ( hệ số sinh lời của tài sản)
Hệ số sinh lời của tài sản = ( Lợi nhuận + tiền lãi ) / Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư
( hoặc chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư).
- Hiệu quả sử dụng vốn:
Vòng quay vốn kinh doanh = Doanh thu thuần / Vốn kinh doanh bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được
bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng
tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản
của doanh nghiệp đã đầu tư. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
- Suất hao phí vốn: là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
vốn, phản ánh một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn.

Suất hao phí vốn = Vốn kinh doanh bình quân / Doanh thu thuần
- Doanh lợi tổng vốn
Doanh lợi tổng vốn = Lợi nhuận sau thuế / Vốn kinh doanh bình
quân
Doanh lợi tổng vốn là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra
đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau
thuế trong kỳ.
Qua các chỉ tiêu trên cho ta thấy một cái nhìn tổng thể về hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên nó chưa đánh giá được đầy đủ nhất vì
doanh nghiệp còn đầu tư vào các tài sản khác như TSCĐ, tài sản lưu động.
1.2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VNH
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
18
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
- Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn.
Hiệu suất sử dụng VNH = Doanh thu thuần / VNH bình quân
Vòng quay VNH phản ánh trong kỳ VNH quay được mấy vòng. Qua đó
cho biết một đồng VNH bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng VNH.
- Doanh lợi VNH
Doanh lợi VNH = Lợi nhuận sau thuế / VNH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VNH bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
VNH càng lớn và ngược lại.
- Kỳ luân chuyển VNH
360
K =
L
+ K: kỳ luân chuyển VNH

+ L: số lần luân chuyển ( số vòng quay ) của VNH trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân cần thiết để thực hiện một vòng
quay VNH. Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được
rút ngắn và chứng tỏ VNH càng được sử dụng có hiệu quả.
- Mức tiết kiệm VNH do tăng tốc độ luân chuyển
Mức tiết kiệm VNH do tăng tốc độ luân chuyển đuộc biểu hiện bằng hai
chỉ tiêu là:
+ Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tiết kiệm được một số VNH để sử dụng vào công việc khác. Nói
cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi( hoặc lớn hơn báo cáo )
song do tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.
Mo
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
19
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
Vtk = * K1 - Vno
N
Trong đó:
N : Số ngày trong kỳ
Vtk: VNH tiết kiệm tuyệt đối
Mo: Tổng mức luân chuyển vốn năm báo cáo
K1 : Kỳ luân chuyển VNH năm kế hoạch
Vno: VNH bình quân kỳ báo cáo
+ Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tôc sđộ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm
hoặc tăng không đáng kể quy mô VNH.
M1
Vtkg = * ( K1 – Ko)
N
Trong đó:

Vtkg: VNH tiết kiệm tương đối
M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
Ko : Kỳ luân chuyển VNH năm báo cáo
- Hàm lượng VNH
Là số VNH cần có để đạt được một đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu
nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VNH. Hệ số này càng thấp thì hiệu
quả sử dụng VNH càng cao và ngược lại.

VNH
Hàm lượng VNH =
Doanh thu thuần
1.2.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VDH
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
20
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
* Hiệu suất sử dụng VDH
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng VDH, nó giúp cho các nhà
phân tích biết được đầu tư một đồng vốn dài hạn có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VDH =
VDH bình quân trong kỳ
* Suất hao phí VDH ( hàm lượng VDH )
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệ suất sử dụng VDH. Chỉ tiêu này
phản ánh để tạo ra một đồng vốn doanh thu cần phải bỏ vào sản xuất bao
nhiêu đồng VDH.

VDH bình quân trong kỳ
Suất hao phí VDH =
Doanh thu thuần trong kỳ

* Tỷ suất lợi nhuận VDH:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của VDH. Chỉ tiêu này thể hiện
một dồng VDH bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khả năng
sinh lời của VDH càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VDH =
VDH bình quân trong kỳ
1.2.3.4 Một số chỉ tiêu khác
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp
lý( kết cấu tối ưu). Nhưng kết cấu này lại luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư.
Vì vậy, nghiên cứu các hệ số nợ, hệ số tự tài trợ tỷ suất đầu tư sẽ cung cấp
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
21
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng – Tài chính
cho các nhà hoạch định chiến lược tài chính một cách tổng quát về sựu phát
triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Hệ số nợ:
Hệ số này phản ánh một đồng vốn mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng
cso mấy đồng vốn là đồng vốn vay
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Khi hệ số nợ cao tức là doanh nghiệp chỉ đóng góp một phần nhỏ trên
tổng tài sản thì sự rủi ro trong kinh doanh được chuyển sang cho chủ nợ gánh
chịu một phần. Mặt khác, khi hệ số nợ cao thì độ an toàn trong kinh doanh
càng kém vì chỉ cần một khoản nợ tới hạn trả, không trả được sẽ rất dễ làm
cho cán cân thanh toán mất cân bằng và xuất hiện nguy cơ phá sản.
- Tỷ suất tự tài trợ: Đây là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của
chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ suất tự tài trợ = = 1 - Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tở doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có
tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc sức ép của
các khoản vay. Các chủ nợ thường thích tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt.
Chủ nợ nhìn vào tỷ suất này để tim tưởng một sự đảm bảo các khoản nợ vay
được hoàn trả đúng hạn.
* Các khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
SV: Nguyễn Thị Hoa MSV:13111196
22

×