Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết kế thời trang mốt đẹp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.74 KB, 53 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin bày tỏ sự biết ơn chân thành đến các thầy, cô trong Trường
Đại học Thương Mại nói chung và toàn thể các thầy cô trong khoa Tài chính - Ngân
hàng đã giảng dạy và dìu dắt em trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường,
đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt khóa học của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến côĐinh Thị Hoa giám đốc Công ty cùng Ban
lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần thiết kế thời trang
mốt đẹp đã tạo điều kiện, tận tình hướng dẫn, giúp em giải đáp thắc mắc tích lũy
kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Đàm Thanh Huyền đã tận tình
chỉ bảo và hướng dẫn để em có thể hoàn thành tốt khóa luận thực tập của mình. Dù
đã rất nỗ lực cố gắng nhưng do thời gian thực tập là chưa đủ, đồng thời kiến thức
cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên em vẫn khó tránh khỏi những sai sót
nhất định trong quá trình làm khóa luận. Vì vậy em rất mong nhận được những ý
kiến đánh giá, góp ý quý báu của các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại để
em có cơ hội củng cố lại kiến thức, kĩ năng cũng như rút ra nhiều kinh nghiệm cho
bản thân và phục vụ cho quá trình công tác sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤC
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2012- 2014
Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán rút gọn của công ty giai đoạn 2012 - 2014
Bảng 2.3Tình hình Vốn lưu động của Công ty
Bảng 2.4Tình hình nguồn vốn của Công ty
Bảng 2.5 Một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.6Tình hình vốn tiền mặt của Công ty
Bảng 2.7Tốc độ luân chuyển của khoản phải thu


Bảng 2.8 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hàng tồn kho
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1 TSCĐ Tài sản cố định
2 LNTT Lợi nhuận trước thuế
3 LNST Lợi nhuận sau thuế
4 CSH Chủ sở hữu
5 BHXH Bảo hiểm xã hội
Trường Đại học Thương Mại 4 Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động
kinh doanh và phát triển trên thị trường đòi hỏi phải có một lượng vốn lưu động
nhất định đó như là tiền đề bắt buộc cần phải có. Vốn lưu động có vai trò đặc biệt
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh thì các doanh
nghiệp đang phải đương đầu với tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc
liệt. Trong đó lĩnh vực may mặc lại càng là ngành có rất nhiều tác động và có yêu
cầu thay đổi cao nắm bắt xu hướng liên tục. Từ khi thành lập cho đến nay Công ty
cổ phần thiết kế thời trang mốt đẹp cũng đã dần hòa nhập được với thị trường và
cũng đã đạt được những kết quả kinh doanh nhất định.
1. Tính cấp thiết của Đề tài:
Ngày nay khi mà nền kinh tế mở cửa, ngày càng hội nhập sâu rộng với quốc tế
đã mở ra rất nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Một số doanh nghiệp gặp không ít khó khăn bởi trình độ quản lý chưa theo kịp với
đà của cơ chế thị trường, kèm theo đó là sự phản ứng kém linh hoạt với phương
thức và cách thức điều hành quản lý doanh nghiệp. Các doanh nghiệp còn khá là
lúng túng trong huy động, quản lý và sử dụng vốn. Trong khi nhu cầu vốn lưu động
cho hoạt động kinh doanh, nhất là nhu cầu với vốn lưu độngcủa các doanh nghiệp
cho hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh lại rất lớn. Trong khi nhu cầu về vốn là
rất lớn thì khả năng huy động, tiếp cận với vốn của các doanh nghiệp thì lại rất hạn

chế. Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường đầy biến động, với sự cạnh tranh
khốc liệt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đòi hỏi các doanh nghiệp phải
gắn với thị trường, bám sát thị trường, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chủ
về vốn đặc biệt là vốn lưu động. Muốn tồn tại và đứng vững , đòi hỏi các doanh
nghiệp phải chú trọng, quan tâm đến vốn để tạo lập quản lý và sử dụng vốn sao cho
thật hiệu quả. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thiết kế thời trang mốt
đẹp trên thực tế cho thấy công tác quản trị tuy đã có sự chú trọng nhưng vẫn chưa
GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2
Trường Đại học Thương Mại 5 Khoa Tài chính – Ngân hàng
thực sự đáp ứng được yêu cầu đặt ra, cùng với đó là còn khá nhiều hạn chế làm ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chính vì thế em đã lựa chọn đề tài : “Quản trị vốn lưu động tại công ty Cổ phần
thiết kế thời trang mốt đẹp”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài:
+ Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về vốn lưu động và quản trị
Vốn lưu động trong doanh nghiệp.
+ Phân tích thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần thiết kế thời
trangmốt đẹp giai đoạn 2012 – 2014.
+ Đối với các Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ngày nay cần phải chủ
động hơn trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn. Vì điều đó sẽ thể hiện ngay
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy trên cở sở phân tích thực
trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần thiết kế thời trang mốt đẹp, khẳng
định những mặt tích cực đã đạt được đồng thời chỉ ra những mặt hạn chế cần được
khắc phục, từ đó đưa ra những biện pháp hợp lý nhằm hoàn thiện công tác quản trị
vốn lưu động tại Công ty.
+ Dự báo triển vọng phát triển của Công ty trong thời gian tới và đưa ra một số
đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện công tác quản trị Vốn lưu động tại công ty Cổ phần
thiết kế thời trang mốt đẹp.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu tại công ty Cổ phần thiết kế thời trang mốt đẹp.

+ Về thời gian: Các số liệu được nghiên cứu trong 3 năm là năm 2012, năm
2013 và năm 2014.
+ Về nội dung:Khóa luận tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản vềvốn
lưu động và đánh giá thực trạng công tác quản trị vốn lưu động tại công ty Cổ phần
thiết kế thời trang mốt đẹp, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trịvốn
lưu động của Công ty trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện, khóa luận đã được sử dụng các phương
pháp sau:
GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2
Trường Đại học Thương Mại 6 Khoa Tài chính – Ngân hàng
+ Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, tổng
hợp.
5. Kết cấu khóa luận :
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục và lời mở đầu khóa luận gồm 3 chương:
+ Chương 1 Cơ sở lý thuyết cơ bản về quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp
+ Chương 2Thực trạng công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần thiết
kế thời trang mốt đẹp
+ Chương 3 Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần
thiết kế thời trang mốt đẹp
GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2
Trường Đại học Thương Mại 7 Khoa Tài chính – Ngân hàng
Chương 1. Cơ sở lý thuyết cơ bản về quản trị vốn lưu động
trongdoanh nghiệp
1.1 Một số khái niệm cơ bản về quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Trong một nền kinh tế mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền kinh
tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra
các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội.Doanh nghiệp có thể thực hiện
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình dầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản

phẩm, dịch vụ nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Để tiến hành các họat động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có tư
liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản
xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới
hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động, tài sản lưu động
của doanh nghiệp gồm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất gồm những vật dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những vật
tư lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về tài sản lưu động sản
xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản
phẩm dở dang và công cụ lao động nhỏ.
Tài sản lưu động lưu thông gồm: sản phẩm hàng hóa chưa tiêu thụ, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.Trong
quá tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho
quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa –
tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lưu độngsản xuất và tài sản lưu động lưu thông,
GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2
Trường Đại học Thương Mại 8 Khoa Tài chính – Ngân hàng
doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền
ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là sự biểu hiện bằng tiền
của tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Khái niệm về tiền và các khoản tương đương tiền, khoản phải thu và
hàng tồn kho

- Tiền và các khoản tương đương tiền
Bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, tiền dưới dạng
séc các loại,tiền trong thẻ tín dụng và trong tài khoản ATM. Tiền là loại tài sản có
tính thanh khoản cao nhất, có thể dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc
thanh toán các nghĩa vụ tài chính cho doanh nghiệp và là một bộ phận quan trọng
cấu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Bởi vậy nó cho phép doanh nghiệp thực
hiện các giao dịch kinh doanh hàng ngày cũng như đáp ứng các nhu cầu về phát
triển kinh doanh trong từng giai đoạn.
- Khoản phải thu.
Khoản phải thu là nguồn tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp. Hoạt động
mua bán chịu giữa các bên phát sinh các khoản tín dụng thương mại. Các khoản
phải thu chủ yếu bao gồm:
+ Phải thu của khách hàng: là tiền bán hàng hóa, dịch vụ chưa thu được nhưng
đã được khách hàng chấp nhận thanh toán và tính vào doanh thu bán hàng trong ký,
kể cả trường hợp cấp tín dụng thương mại ngắn và dài hạn.
+ Trả trước cho người bán: Là số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa nhận
được sản phẩm tại thời điểm báo cáo.
+ Phải thu nội bộ: Là các khoản hình thành do cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên cấp
trên hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới hoặc do các đơn vị nội bộ đã chi, chi hộ
hoặc giữa các đơn vị các đơn vị cấp dưới với nhau về bán hàng nội bộ.
+ Các khoản phải thu khác.
- Hàng tồn kho.
GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2
Trường Đại học Thương Mại 9 Khoa Tài chính – Ngân hàng
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 hàng tồn kho là tài sản:
+ Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường.
+ Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Như vậy: Hàng tồn kho trong doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản ngắn hạn

dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất chế tạo ở doanh
nghiệp.
1.1.3 Khái niệm về quản trị vốn lưu động
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được định nghĩa là quản trị về
tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn
ra thường xuyên và liên tục.
Quản trị vốn lưu động là một hoạt động không thể thiếu trong hoạt động quản trị
tài chính của doanh nghiệp, quản lý vốn lưu động không những đảm bảo sử dụng
vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi
phí, đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán tiền kịp thời cho nhân viên.
Do đặc điểm của vốn lưu động là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt lên góp
phần quan trọng đảm bảo sản xuất ra một khối lượng. Vì vây kết quả hoạt động chủ
yếu của doanh nghiệp tốt hay xấu một phần lớnlà do chất lượng công tác quản lý
vốn lưu động quyết định.
1.2Nội dung lý thuyết liên quan đến quản trị vốn lưu độngtrong doanh nghiệp
1.2.1 Đặc điểm và vai trò của vốn lưu động.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi phối bới
các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc
điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển thường xuyên vận động chuyển hóa
lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu
động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản
phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình
GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2
Trường Đại học Thương Mại 10 Khoa Tài chính – Ngân hàng
thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu
động nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền sang hình thái hàng hóa và cuối cùng
chuyển về hình thái tiền. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
liên tục không ngừng nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp
đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.

Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc
điểm sau:
- Kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của vốn lưu động được dịch
chuyển toàn bộ ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh
doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình thái khác
rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Toàn bộ giá trị
của vốn lưu động được thu hồi sau khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Vai trò của vốn lưu động:
- Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, nhà xưởng, thiết bị…doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền mặt nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật
liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện tiên quyết
của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục. Vốn lưu động là công cụ phản ánh,
đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và
tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm của sản phẩm. Do đó,
vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả của hàng hóa.
GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2
Trường Đại học Thương Mại 11 Khoa Tài chính – Ngân hàng
1.2.2 Phân loại vốn lưu động
Căn cứ vào yêu cầu nhất định của công tác quản lý mà ta có thể phân loại vốn
lưu động theo các cách sau:
1.2.2.1 Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản

xuất kinh doanh
Căn cứ trên, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành các loại chủ yếu
sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Giá trị của vật tư, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất, bao gồm: giá trị của sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: giá trị của thành phẩm, vốn bằng
tiền (kể cả vàng bạc, đá quý); các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản ký cược, ký
quỹ ngắn hạn, các khoản phải thu.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của từng loại vốn trong từng
khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp có thể điều chỉnh cơ cấu sao
cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.2.2.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động.
- Vốn bằng tiền bao gồm vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ), các khoản đầu
tư ngắn hạn và khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
- Vốn vật tư hàng hóa, bao gồm: vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ
lao động, bao gồm giá trị của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm…
Đối với các loại vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lí để từ đó xác định nhu cầu
vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ liên tục.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt
khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các
thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biết hiện để định
hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2
Trường Đại học Thương Mại 12 Khoa Tài chính – Ngân hàng
1.2.2.3 Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành thì tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi các nguồn
vốn sau:

- Nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập doanh nghiệp hoặc nguồn vốn điều lệ
được bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn đi vay.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn hoặc bằng việc phát hành trái phiếu, cổ
phiếu.
Cách phân loại này cho thấy cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp. Mỗi một nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh
nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm chi phí sử dụng vốn.
1.2.2.4 Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn.
- Vốn chủ sở hữu: Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau mà vốn chủ sở hữu có thể bao gồm: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước,
vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn
góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh…
- Các khoản nợ: Là các khoản nợ hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương
mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán…
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn chủ sở hữu hay từ các khoản nợ, từ đó có các quyết định trong huy
động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.3 Quản trị vốn lưu động
Quản trị vốn lưu động liên quan đến việc lập chính sách vốn lưu động và cả việc
thực hiện chính sách ấy trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đầu tiên là công tác hoạch định nhu cầu vốn lưu động, quản trị sử dụng các thành
phần vốn lưu động và sau đó là có sự đánh giá và điều chỉnh phù hợp.
GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2
Trường Đại học Thương Mại 13 Khoa Tài chính – Ngân hàng
1.2.3.1 Sự cần thiết của việc quản trị vốn lưu động
Quản trị vốn lưu động hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động tiết

kiệm từ đó dẫn đến tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo hoạt
động kinh doanh và khả năng thanh toán công nợ kịp thời. Cụ thể: Để có thể khai
thác hiệu quả nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp thì cần xác định
được số vốn lưu động cần thiết trong kỳ kinh doanh,đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục. Có các giải
pháp bảo toàn và phát triển vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo khả năng mua sắm và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Mục tiêu của quản trị vốn lưu động:
+ Xác định đúng đắn tổng số và cơ cấu Vốn lưu động cần thiết để đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được dự trữ một cách thường xuyên, liên
tục không bị gián đoạn.
+ Đảm bảo tính tiết kiệm về chi phí vốn, không dẫn đến tình trạng thất thoát
trong việc sử dụng, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động.
+Nâng cao tính chủ động về mặt tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Vai trò của quản trị Vốn lưu động:
+ Quản trị Vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng, hiệu quả của hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường. Hiệu quả của
công tác quản trị nói chung và công tác quản trị Vốn lưu động nói riêng được đánh
giá thông qua hiệu quả kinh tế mà cụ thể là các chỉ tiêu kinh tế. Muốn nâng cao hiệu
quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải nâng cao chất lượng
hiệu quả của công tác quản trị trong đó có quản trị Vốn lưu động. Việc nâng cao
công tác quản trị Vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa lớn trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
và phát triển doanh nghiệp, cụ thể là:
Quản trị Vốn lưu động tốt sẽ đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển đồng vốn, điều đó có
nghĩa là tốc độ lưu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp cũng được nâng lên tương
GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2
Trường Đại học Thương Mại 14 Khoa Tài chính – Ngân hàng
ứng. Tốc độ lưu chuyển hàng hóa tăng sẽ làm cho doanh thu bán hàng tăng, do vậy

lợi nhuận của doanh nghiệp được nâng cao.
Trong cơ chế thị trường, một thế mạnh khác của doanh nghiệp đó là tốc độ. Khi
thị trường có biến động, bên cạnh những thách thức thường xuất hiện cơ hội. Nếu
doanh nghiệp có đủ các điều kiện về vốn thì doanh nghiệp sẽ nắm được cơ hội. Như
vậy việc huy động vốn đầy đủ, kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp luôn chủ động khi thị
trường có nhiều biến động. Quản trị Vốn lưu động giúp cho việc huy động và lựa
chọn nguồn tài trợ với chi phí thấp nhất. Điều này góp phần làm tăng hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Đồng thời làm cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp không bị gián đoạn.
Quản trị Vốn lưu động tốt giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
được sử dụng một cách hiệu quả hơn
1.2.3.2 Quản trị vốn bằng tiền
a) Sự cần thiết của quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển, tiền gửi
ngân hàng và các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể chuyển hóa dễ dàng. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ tiền hay
các khoản tương đương tiền ở một quy mô nhất định.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhằm mục đích sau:
+ Thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh như: mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa thanh toán các chi phí cần thiết
cho doanh nghiệp hoạt động…
+ Mục đích đầu cơ: Doanh nghiệp tùy thuộc vào điều kiện thị trường, khi có các
cơ hội như sự sụt giảm tức thời về nguyên vật liệu sản xuất, chiết khấu… sẽ đầu cơ
mua sắm nhằm gia tăng lợi nhuận choa doanh nghiệp.
+ Mục đích dự phòng: Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì việc
luân chuyển tiền mặt không theo một quy luật nhất định nào, bởi vậy doanh nghiêp
cần có kế hoạch và một lượng tiền mặt nhất định để đảm bảo các nhu cầu tiền mặt
bất ngờ.
GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2
Trường Đại học Thương Mại 15 Khoa Tài chính – Ngân hàng

Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài
khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chỉ tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của
doanh nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt
trong ngắn và dài hạn.
b) Xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý.
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh được rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, không làm mất khả năng
mua chịu của nhà cung cấp, tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp.
Tiền mặt dự trữ tối ưu của doanh nghiệp phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính:
Chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng ngày của
doanh nghiệp như trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả cho người lao
động, trả thuế; Dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch; Dự phòng cho các cơ
hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột.
c) Quy trình quản trị tiền mặt:
Để quản trị tốt nguồn tiền mặt, doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp
Baumol hoặc mô hình Miller Orr để xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý cho mình
sao cho doanh nghiệp có thể tránh được các rủi ro do không có khả năng thanh toán
ngay, phải gia hạn thanh toán nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, tận dụng các cơ
hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Sau khi xác định được lượng
tiền dự trữ thường xuyên, doanh nghiệp nên áp dụng các chính sách và quy trình
sau để giảm thiểu rủi ro cũng như những thất thoát trong quá trình hoạt động:
+ Số lượng tiền mặt tại quỹ giới hạn ở mức thấp chỉ để đáp ứng những nhu cầu
thanh toán không thể qua ngân hàng. Ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp có tài khoản
ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng có tính minh bạch cao, giảm thiểu rủi ro gian
lận, đáp ứng yêu cầu pháp luật có liên quan.
+ Xây dựng quy trình tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bao gồm danh sách các mẫu
bảng biểu, chứng từ có liên quan. Xác định quyền và hạn mức phê duyệt của các
cấp quản lý trên cơ sởquy mô của từng doanh nghiệp. Đưa ra quy tắc rõ ràng về
GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2

Trường Đại học Thương Mại 16 Khoa Tài chính – Ngân hàng
trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận liên quan đến quá trình thanh toán để
quá trình thanh toán diễn ra thuận lợi và chính xác.
+ Tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm, tách bạch vai trò của kế toán và thủ quỹ.
Có tiền gửi ngân hàng, định kỳ đối chiếu số dư giữa sổ sách kế toán của doanh
nghiệp với số dư của ngân hàng để phát hiện và điều chỉnh kịp thời các khoản
chênh lệch nếu có.
d) Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt và các biện pháp sử dụng
trọng quản trị vốn bằng tiền
Tính toán và xây dựng các bảng hoạch định ngân sách giúp cho doanh nghiệp
ước lượng được khoảng định mức ngân quỹ là công cụ hữu hiệu trong việc dự báo
thời điểm thâm hụt ngân sách để doanh nghiệp chuẩn bị nguồn bù đắp cho các
khoản thiếu hụt này. Nhà quản lý phải dự đoán các khoản nhập, xuất ngân quỹ theo
đặc thù về chu kỳ doanh thu theo mùa vụ. theo kế hoạch phát triển của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ. Ngoài ra, phương thức dự toán định kỳ chi tiết theo tuần,
tháng, quý và tổng quát cho hàng năm cũng được sử dụng thường xuyên.
Nguồn nhập ngân quỹ thường bao gồm các khoản thu được từ hoạt động sản
xuất- kinh doanh, tiền từ các nguồn đi vay, tăng vốn, bán tài sản…
Nguồn xuất ngân quỹ bao gồm các khoản chi cho hoạt động sản xuất – kinh
doanh, trả nợ vay, trả tiền vay, trả cổ tức, mua sắm tài sản cố định, đóng thuế và các
khoản phải trả khác.
Dù có thể doanh nghiệp đã áp dụng các phương pháp quản trị tiền mặt một cách
hiệu quả nhưng do những lý do khách quan hoặc do đặc thù hoạt động kinh doanh
mang tính mùa vụ nên doanh nghiệp sẽ dự trữ thừa hoặc thiếu tiền mặt, khi đó nhà
quản lý có thể áp dụng các biện pháp sau để cải thiện tình hình:
Thứ nhất tăng tốc độ thu hồi vốn tiền mặt là biện pháp cần làm khi thiếu tiền
mặt tức là đẩy nhanh lượng tiền thu vào của doanh nghiệp, đẩy nhanh tiến trình thu
nợ, giảm số lượng hàng tồn kho, giảm tốc độ thanh toán nợ cho các nhà cung cấp
bằng cách sử dụng hối phiếu hoặc thương lượng thời gian thanh toán với nhà cung
cấp, bán các tài sản thừa, không sử dụng, hoãn thời gian mua sắm tài sản cố định và

GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2
Trường Đại học Thương Mại 17 Khoa Tài chính – Ngân hàng
hoạch định lại các khoản đầu tư, giãn thời gian chi trả cổ tức, sử dụng dịch vụ thấu
chi của ngân hàng hoặc vay ngắn hạn, sử dụng biện pháp bán hoặc thuê lại tài sản
cố định.
Có nhiều cách để làm tăng tốc độ thu hồi tiền mặt:
Thứ nhất đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích họ sớm trả nợ
bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu đối với những khoản nợ được chiết khấu
trước và đúng hạn.
+ Đẩy nhanh việc chuẩn bị và gửi hóa đơn bằng cách vi tính hóa hóa đơn, gửi
kèm theo hàng, gửi fax, yêu cầu thanh toán trước, cho phép ghi nợ trước.
Thứ hai, biện pháp cần làm khi doanh nghiệp thừa tiền mặt trong ngắn hạn:
thanh toán các khoản thấu chi, sử dụng các khoản đầu tư qua đêm của ngân hàng, sử
dụng hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn với điều khoản rút gốc linh hoạt, đầu tư vào
những sản phẩm tài chính có tính thanh khoản cao như trái phiếu chính phủ, đầu tư
vào cổ phiếu quỹ ngắn hạn.
Thứ ba, biện pháp cần làm khi thừa tiền mặt trong dài hạn: đầu tư vào các dự án
có khả năng sinh lời cao, tăng tỷ lệ cổ tức, mua lại cổ phiếu, thanh toán các khoản
vay dài hạn, mua lại công ty khác…
1.2.3.3 Quản trị khoản phải thu
Các khoản phải thu của mỗi doanh nghiệp được quản trị thông qua các chính
sách tín dụng phù hợp với đặc điểm ngành nghề, giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp đó nhằm đạt doanh thu cao nhất và tối đa hóa lợi nhuận.
Trong hoạt động kinh doanh thường nảy sinh việc doanh nghiệp bán giao thành
phẩm, hàng hóa cho khách hàng và sau một thời gian nhất định mới thu tiền được.
Việc này nảy sinh phải thu của khách hàng. Quản trị khoản phải thu từ khách hàng
là một vấn đề quan trọng và phức tạp trong công tác quản trị Vốn lưu động của
doanh nghiệp bởi những lẽ sau:
+ Việc quản trị khoản phải thu liên quan chặt chẽ đến việc tiêu thụ sản phẩm và
từ đó tác động đến doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp.

GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2
Trường Đại học Thương Mại 18 Khoa Tài chính – Ngân hàng
+ Khi doanh nghiệp tăng lượng hàng hóa bán chịu sẽ làm tăng khoản nợ phải
thu, nhưng có khả năng tăng thêm được lượng hàng hóa bán ra, do đó có thể tăng
lợi nhuận.
+ Việc quản trị khoản phải thu liên quan chặt chẽ đến việc tổ chức và bảo toàn
Vốn lưu động của doanh nghiệp.
Việc tăng nợ phải thu do tăng thêm lượng hàng hóa bán chịu sẽ kéo theo việc
tăng thêm một số khoản chi phí như chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi vốn, chi phí
tiền lương cho nhân viên quản lý, chi phí điện thoại, công tác phí Do đó:
+ Chính sách bán chịu mà doanh nghiệp áp dụng có vai trò quan trọng quyết
định đến mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng. Một doanh nghiệp
khi nới lỏng chính sách bán chịu là nhằm mục đích tăng doanh thu nhưng cũng
đồng thời sẽ tăng rủi ro, tăng vốn đầu tư vào các khoản phải thu tỉ lệ chiết khấu
tang, thời gian bán chịu dài hơn và phương thúc thu tiền sẽ ít gắt gao hơn.
+ Nhà quản trị phải thường xuyên theo dõi các khoản phải thu để xác định đúng
thực trạng của các khoản phải thu, đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách quản
trị khoản phải thu đang áp dụng thừ đó có những điều chỉnh, thay đổi kịp thời phù
hợp với điều kiện doanh nghiệp.
- Một số công cụ theo dõi các khoản phải thu có thể kể đến như
Các khoản phải thu
+ Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bán chịu bình quân ngày trong kỳ
Doanh thu thuần
+ Vòng quay khoản phải thu =
Các khoản phải thu
+ Mô hình tuổi các khoản phải thu dựa trên “tuổi” của các khoản phải thu với
sự biến động về mặt thời gian.
GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2
Trường Đại học Thương Mại 19 Khoa Tài chính – Ngân hàng

+ Mô hình số dư trên tài khoản phải thu để đolường phần doanh số bán chịu của
mỗi tháng vẫn chưa thu được tiền tại thời điểm cuối tháng đó và tại thời điểm kết
thúc của tháng tiếp theo.
1.2.3.4 Quản trị hàng tồn kho
Hầu hết các doanh nghiệp đều có hàng tồn kho bởi các công đoạn mua, sản xuất
và bán không diễn ra trong cùng một thời điểm. Ngoài ra cần có hàng tồn kho để
duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây chuyền sản xuất và các hoạt động
phân phối sản phẩm, bởi vậy quản trị hàng tồn kho là một việc làm rất quan trọng.
Hàng tồn kho có thể có rất nhiều loại như: thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở
dang, sản phẩm chưa hoàn thành, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho. Để dự
trữ hàng tồn kho doanh nghiệp phải tốn kém nhiều loại chi phí liên quan như: Chi
phí tồn trữ, chi phí đặt hàng, chi phí cơ hội…
Chi phí tồn trữ là những chi phí liên quan đến việc lưu trữ hàng hóa, có sự thay
đổi chi phí tăng giảm theo lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp trong các khoảng
thời gian nhất định.
Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng như: chi
phí giấy tờ, chi phí vận chuyển, chi phí nhận hàng
Một số công cụ theo dõi đánh giá hàng tồn kho như:
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Số ngày luân chuyển hàng tồn kho = 360 / Vòng quay hàng tồn kho
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.4.1 Tốc độ luân chuyển Vốn Lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số vòng luân
chuyển vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
Số vòng luân chuyển vốn lưu động = Tổng mức luân chuyển vốn (Doanh thu
thuần)/Vốn lưu động bình quân
GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2
Trường Đại học Thương Mại 20 Khoa Tài chính – Ngân hàng

Chỉ tiêu này cho thấy trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp vốn lưu động
thực hiện được mấy vòng tuần hoàn
Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Số ngày trong kỳ/Số vòng luân chuyển vốn lưu
động
Kỳ luân chuyển vốn lưu động càng ngắn cho thấy khả năng sử dụng vốn lưu
động càng tốt và ngược lại.
1.2.4.2 Hàm lượng Vốn lưu động
Hàm lượng vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân/Doanh thu
Là chỉ tiêu phản ánh mức đảm nhận về vốn lưu động trên doanh thu. Chỉ tiêu
nảy phản ánh mức vốn lưu động cần thiết sử dụng để tạo ra một đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
1.2.4.3Tỷ suất sinh lời vốn lưu động
Tỷ suất sinh lời vốn lưu động = LNST /Vốn lưu động bình quân x100%
Trong kì kinh doanh, bình quân cứ 100 đồng Vốn lưu động đưa vào sản xuất
kinh doanh thu được bao nhiêu đồng LNST.
1.3Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động
1.3.1 Khách quan
+ Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: Các chính sách vĩ mô của nhà
nước trong nền kinh tế có những tác động không nhỏ đến công tác quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp. Chẳng hạn như các chính sách thuế, chính sách về lãi
suất… Phương hướng định hướng phát triển của các ngành kinh tế khác nhau đều
ảnh hưởng đến công tác quản lý cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Tác động của thị trường: kinh tế thị trường là xu hướng phát triển chung của
xã hội tuy nhiên trong nó luôn tồn tại những mặt trái. Giá cả của các đồng tiền bị
mất giá, lạm phát thường xuyên xảy ra như vậy vốn của doanh nghiệp cũng sẽ bị
mất dần. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế có mức độ cạnh tranh khốc liệt, hiệu
quả tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn đến công tác quản trị vốn lưu động của
Công ty. Thị trường ổn định và phát triển sẽ là tác nhân tích cực đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2

Trường Đại học Thương Mại 21 Khoa Tài chính – Ngân hàng
+ Sự phát triển của thị trường vốn; Trước đây các doanh nghiệp thường chỉ có
thể huy động vốn từ ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính thì hiện nay khi mà nền
kinh tế ngày càng phát triển, thị trường chứng khoán ngày càng ổn định và hoàn
thiện thì việc huy động vốn sẽ ngày càng trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên các doanh
nghiệp muốn vay vốn trên thị trường vốn thì đòi hỏi không ngừng nâng cao công
tác quản trị Vốn lưu động. Và như thế vô hình chung thị trường vốn đã thúc đẩy
doanh nghiệp nâng cao công tác quản trị Vốn lưu đông.
+ Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Việc áp dụng công nghệ khoa học
tiến bộ vào công tác quản trị vốn lưu động sẽ làm tăng hiệu quả trong hoạt động
này. Giúp công tác quản trị được chính xác nhanh chóng đem lại hiệu quả tối ưu.
1.3.2 Chủ quan
+ Tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến công tác quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn
doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh, việc tái tạo và mở rộng hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ thuận lợi. Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh dài thì
doanh nghiệp sẽ phải chịu những rủi ro từ việc bị ứ đọng vốn, lãi phải trả từ các
khoản vay…
+ Trình độ, năng lực của đội ngũ công nhân viên: Yếu tố con người là yếu tố
quyết định nhất trong việc đảm bảo hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp. Cán bộ quản lý có năng lực tốt sẽ đảm bảo năng lực thực hiện nhiệm
vụ đầy đủ, có kế hoạch và phương thức thực hiện kế hoạch tối ưu. Công nhân viên
có trình độ kỹ thuật cao có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy tính sáng tạo
trong công việc, triển khai thực hiện tốt kế hoạch của các cấp quản lý. Như vậy sẽ
đảm bảo hiệu quả tốt nhất cho công tác quản trị vốn lưu động.
+ Việc xác định nhu cầu vốn: nhu cầu về vốn của Doanh nghiệp tại bất kỳ thời
điểm nào cũng hết sức quan trọng cần thiết. Việc xác định chính xác nhu cầu vốn
của Công ty sẽ đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp. Nếu làm tốt sẽ đảm bảo cho hiệu
quả công tác quản trị vốn lưu động của Công ty.

GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2
Trường Đại học Thương Mại 22 Khoa Tài chính – Ngân hàng
+ Việc xác định cơ cấu vốn: Tỷ trọng của các khoản đầu tư hợp lý và sử dụng có
ích mới đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu. Phải đảm bảo cân đối giữa vốn cố định với vốn
lưu động trong doanh nghiệp, đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa cá khoản mục trong vốn
lưu động… Như vậy mới phát huy được hiệu quả tối đa trong công tác quản trị vốn
lưu động tại Công ty.
GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2
Trường Đại học Thương Mại 23 Khoa Tài chính – Ngân hàng
Chương 2. Thực trạng công tác quảntrị vốn lưu động tại Công ty cổ
phần thiết kế thời trang mốt đẹp
2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần thiết kế thời trang mốt đẹp
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ THỜI TRANG MỐT ĐẸP
Địa chỉ: Lô 14 khu phát triển đô thị 4A, tổ dân phố 7, Phường La Khê, Quận Hà
Đông, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Giám đốc: ĐINH THỊ HOA
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
Mã số thuế: 0105182163
Website: bellamoda.com.vn
Email:
Điện thoại: 0433571332
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Thiết kế thời trang mốt đẹp được thành lập ngày 09 tháng 03
năm 2011. Công ty có 4 cổ đông sáng lập với vốn điều lệ 5 tỷ đồng có tài khoản
mở tại VP bank, được sử dụng con dấu riêng theo quy định hiện hành của nhà nước.
Khi mới thành lập công ty chỉ có 32 nhân viên với một văn phòng làm việc
chính và một khu vực xưởng sản xuất.Công ty cổ phần Thiết kế thời trang mốt đẹp
chuyên về các sản phẩm thời trang công sở, dạ hội và thường ngày với các dòng sản
phẩm rất cá tính, thanh lịch mà vẫn có nét gợi cảm.Sản phẩm của công ty được bán
qua hệ thống các showroom trên cả nước. Các cửa hàng đại lý của công ty tại Hòa

Bình, Hà Nam, Điện Biên Phủ, Sơn La, Yên Bái, Thanh Hóa, Bắc Ninh, Bắc Giang,
Nam Định luôn sẵn sàng cung cấp và hỗ trợ trực tiếp các sản phẩm chính hãng với
giá cả và chất lượng tốt đến tay khách hàng. Tại Hà Nội công ty còn có thêm 3 cửa
hàng tại Đống Đa, Hà Đông, Thanh Oai là những nơi trưng bày các sản phẩm thời
trang mới nhất và rất nhiều các sản phẩm mẫu mã đa dạng mà khách hàng có thể
đến xem trực tiếp. Với những khách hàng không có điều kiện đến tận nơi thì có thể
truy cập lên trang web của công ty: bellamoda.com.vn. Trên đó đã có đầy đủ các
GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2
Trường Đại học Thương Mại 24 Khoa Tài chính – Ngân hàng
thông tin cần thiết về sản phẩm như: chất liệu, tên nhà thiết kế, nơi sản xuất, size,
giá cả hay thông tin khuyến mãi… Ngoài ra khách hàng còn có thể đăng ký thành
viên để nhận thông tin về sản phẩm mới, khuyến mãi hoặc đóng góp ý kiến trên
website. Khi cần tư vấn cụ thể hơn từ xa khách hàng còn có thể liên hệ với các tư
vấn viên qua điện thoại yahoo hay skype để nhận được những lới khuyên hữu ích
giúp khách hàng trở lên đẹp nhất khi mặc sản phẩm của công ty.
Là một doanh nghiệp trẻ nhưng rất năng động trên thương trường công ty đang
từng bước phát triển và tìm chỗ đứng trong thị trường kinh doanh Việt Nam.Ngay
từ khi mới thành lập công ty đã xác định thị trường mục tiêu là nữ giới trong độ tuổi
từ 18 đến 45, bởi đây là lứa tuổi luôn quan tâm đến các sản phẩm thời trang công
sở, thường ngày hay thời trang dạ hội. Họ có nhiều nhu cầu về ăn mặc, làm đẹp
cũng như do yêu cầu của công việc, và họ cũng là đối tượng mua sắm nhiều nhất
trong gia đình. Tuy chỉ mới thành lập từ năm 2011 trải qua hơn 3 năm với biết bao
khó khăn thách thức của những biến động kinh tế, nhưng công ty vẫn tổ chức kinh
doanh có hiệu quả, đảm bảo vốn kinh doanh, việc làm cho người lao động và nâng
cao thu nhập cho họ, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế nước ta.
GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2
Trường Đại học Thương Mại 25 Khoa Tài chính – Ngân hàng
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban trong Công ty
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần thiết kế thời trang mốt đẹp
(Nguồn: Phòng hành chính)

2.1.2.2 Nhiệm vụ chức năng các phòng ban
Ban giám đốc: Gồm có giám đốc và giám đốc điều hành
• Giám đốc: Đinh Thị Hoa là người đại diện toàn quyền của Công ty trong mọi lĩnh
vực hoạt động sản xuất kinh doanh và đồng thời chịu trách nhiệm trước Nhà nước
và cán bộ công nhân viên về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc có
quyền quyết định mọi vấn đề, xác định chiến lược kinh doanh, kế hoạch dài hạn,
điều hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và
Nghị quyết của Đại hội công nhân viên chức.
• Giám đốc điều hành: Lê Thị Minh Ngân có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hành động
của công ty, chịu trách nhiệm về các quyết định trong hoạt động điều hành công ty.
Là người chỉ đạo và trực tiếp cùng nhân viên thực hiện các kế hoạch hành động tập
trung vào các cơ hội trên thị trường.
Phòng hành chính: Gồm các bộ phận
• Bộ phận nhân sự: Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự, các vấn đề về chính sách,
chế độ với người lao động, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, thi đua khen thưởng,
thanh toán trả lương, BHXH đến từng cán bộ công nhân viên chức trong Công ty.
• Bộ phận hành chính: Phụ trách các công việc phục vụ đời sống cho cán bộ công
nhân viên Công ty, giải quyết các thủ tục hành chính, an toàn bảo hộ lao động
Theo dõi công tác vệ sinh ở Công ty, quản lý việc sử dụng nhà ở tập thể Công ty,
khánh tiết, hội nghị.
GVHD: ThS Đàm Thanh Huyền SVTH: Trần Văn Đại_K47H2
Giám đốc điều
hành
Phòng
kế toán
Phòng
sản
xuất
Phòng
hành

chính
Phòng
kỹ
thuật
Giám đốc
Hội đồng quản trị

×