Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận môn bảo hiểm Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam, thực trạng và xu hướng phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.89 KB, 21 trang )

Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam

TRƯỜNG ĐH NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
Bài tiểu luận:
BẢO HIỂM
Đề tài: Bảo hiểm phi nhân thọ tại
Việt Nam, thực trạng và xu hướng
phát triển
GVHD: TS. ĐẶNG VĂN DÂN
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 2
Nhóm 2
Page 1
Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam
TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 12 năm 2013
TÊN MSSV XẾP LOẠI KÝ XÁC NHẬN
Nguyễn Thị Loan 030326100130 A
Nguyễn Thị Minh Tuyên 030326100267 A
Lương Văn Được 030127110295 A
Hoàng Thị Bạch 030127110097 A
Phạm Thanh Giang 030127110313 A
Phan Quỳnh Trang 030127111758 A
Nhóm 2
Page 2
Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam
Mục lục
Lời mở đầu
Ở Việt Nam, bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT) đã bắt đầu hình thành từ năm 1965.
Từ 1965 đến 1994 là thời kỳ BHPNT hoàn toàn hoạt động độc quyền với một doanh
nghệp BH Nhà nước duy nhất. Do vậy, ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế còn rất hạn
chế.
Bước ngoặc có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của ngành BH Việt Nam


được đánh dấu bằng Nghị định 100/NĐ-CP, ban hành 18-12-1993 về kinh doanh BH.
Theo đó đã ra đời một số công ty BH và thị trường BH mới bắt đầu hình thành, hoạt động
và bước đầu áp dụng được một số nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Tuy
nhiên, thị trường BH nói chung và thị trường BHPNT nói riêng còn rất nhiều hạn chế cần
khắc phục, đổi mới. Mặt khác, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và trong điều kiện
nước ta gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt
quan tâm đến các lĩnh vực tài chính, bảo hiểm… Vì vậy bài tiểu luận của nhóm chúng tôi
có những mục đích và nhiệm vụ khoa học sau:
- Góp phần làm rõ những vấn đề về lý luận BHPNT và thị trường BHPNT.
Nhóm 2
Page 3
Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam
- Phân tích, đánh giá thực trạng thị trường BHPNT ở Việt Nam.
Nghiên cứu xu hướng phát triển của BHPNT tại Việt Nam trong thời gian tới.
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
 Khái niệm.
Theo Điều 3, khoản 18 – Luật kinh doanh Bảo hiểm Việt Nam thì BHPNT là loại
nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không
thuộc bảo hiểm nhân thọ.
Một cách hiểu khác, khái niệm về BHPNT chính là khái niệm về bảo hiểm
thương mại (BHTM), bởi lẽ:
Nguyên tắc hoạt động, đối tượng và lĩnh vực hoạt động của BHTM cũng chính là
những nguyên tắc, đối tượng và lĩnh vực hoạt động của BHPNT. Đối tượng bao gồm
các loại tài sản (hữu hình và vô hình), con người và một số trách nhiệm phát sinh do
mối quan hệ giữa con người với con người. Vì vậy, theo tiêu thức đối tượng, BHTM
gồm có: BH tài sản, BH trách nhiệm dân sự và BH con người (bao gồm con người
PNT và BH nhân thọ). Như vậy, có thể hiểu BHTM hoạt động trên hai lĩnh vực nhân
thọ (NT) và PNT – trong đó BHNT chỉ là một hình thức của BH con người (BHNT là
sự cam kết trong đó người BH sẽ trả cho người tham gia BH một số tiền nhất định khi
có những sự kiện đã định trước xảy ra, còn người tham gia BH phải nộp phí BH theo

Nhóm 2
Page 4
Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam
quy định của hợp đồng. BHNT là quá trình BH các rủi ro có liên quan đến sinh mạng,
cuộc sống và tuổi thọ con người, đồng thời nó còn có tính chất tiết kiệm). BHPNT
không có tính tiết kiệm và chỉ BH rủi ro khách quan, bất ngờ.
 Đặc điểm:
- Quá trình hoạt động kinh danh BHPNT là quá trình tạo lập, quản lý và sử dụng quỹ
tiền tệ của các doanh nghiệp BH.
- Trên phương diện xử lý rủi ro, BH là loại biện pháp rất có hiệu quả. Cơ chế hoạt động
là chuyển giao, phân tán rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Cơ chế đó khiến cho việc gánh
chịu rủi ro, đặc biệt là những rủi ro trầm trọng vượt quá khả năng chống đỡ của mỗi cá
nhân, gia đình, tổ chức trở nên dễ dàng hơn.
- Đã có ý kiến cho rằng, ở một góc độ nào đó BHPNT là “kinh doanh rủi ro”, điều này
đúng nhưng chưa đủ. Một trong những đặc điểm của BHPNT là chỉ nhận BH cho
những rủi ro có thể xảy ra và gây thiệt hại đến tài sản, tính mạng, sức khỏe… mà
không có tính chất tiết kiệm như BHNT. Điều đó cũng có nghĩa chỉ khi những rủi ro
được BH gây thiệt hại cho người được BH thì mới được bồi thường. Khi hết hạn BH
mà không có rủi ro xảy ra thì người được BH hết quyền lợi và đương nhiên sẽ không
được trả lại số phí BH đã đóng,
- Thời hạn của hợp đồng BHPNT thường là 01 năm hoặc ngắn hơn (ngoại trừ một số
hợp đồng trong BH xây dựng lắp đặt có thời hạn theo thời gian xây dựng công trình).
Thậm chí có những hợp đồng BH chỉ có hiệu lực vài tháng (ví dụ: BH hàng hóa xuất
nhập khẩu), vài ngày (ví dụ: BH vận chuyển hàng hóa, BH du lịch), hoặc chỉ vài giờ
(ví dụ: BH tai nạn hành khách, BH du lịch).
- Nếu BHNT áp dụng kỹ thuật dồn tích, thì BH con người phi nhân thọ lại áp dụng kỹ
thật phân chia trong quản lý quỹ tài chính BH.
-
 Các sản phẩn của bảo hiểm phi nhân thọ.
Các sản phẩm BHPNT gồm có BH tài sản, BH trách nhiệm, BH con người phi nhân

thọ
 Bảo hiểm tài sản (BHTS).
Nhóm 2
Page 5
Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam
a) Khái niệm.
Đây là loại bảo hiểm mà đối tượng là tài sản (cố định hay lưu động) của người được
bảo hiểm. VD: BH cho thiệt hại vật chất xe cơ giới, BH hàng hóa của các chủ hàng trong
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, BH tài sản của ông chủ nhà trong bảo hiểm trộm cắp,
BH công trình xây dựng, BH nông nghiệp, ….
b) Các vấn đề liên quan đến BHTS.
- Số tiền BH tối đa bằng giá trị tài sản
Điều này có nghĩa là số tiền bồi thường (STBT) mà người được bảo hiểm nhận được
khi sự cố xảy ra không vượt quá thiệt hại thực tế trong sự cố bảo hiểm, tối đa bằng giá trị
tài sản; không bảo hiểm trên giá. VD: 1 chủ xe mô tô mua bảo hiểm cho toàn bộ chiếc xe
của mình trị giá 40 triệu đồng. Như vậy khi sự cố hoặc tai nạn xảy ra làm thiệt hại hư
hỏng là 10 triệu đồng thì STBT mà chủ xe nhận được chỉ tối đa là 10 triệu, trường hợp
chiếc xe bị hư hỏng hoàn toàn thì STBT nhận được là 40 triệu đồng.
- Không chấp nhận bảo hiểm trùng
BH trùng là trường hợp bên mua bảo hiểm ký kết hợp đồng bảo hiểm với 2 doanh
nghiệp BH trở lên để bảo hiểm cho cùng 1 đối tượng, với cùng điều kiện và sự kiện bảo
hiểm.
Trong BHTS, thông thường bảo hiểm trùng liên quan đến sự gian lận của người
tham gia bảo hiểm nhằm trục lợi bảo hiểm. Do đó về nguyên tắc, DNBH có thể hủy bỏ
hợp đồng bảo hiểm nếu thấy bảo hiểm trùng có gian lận, còn nếu DNBH chấp nhận bồi
thường thì trách nhiệm của mỗi DNBH đối với tổn thất sẽ được phân chia theo tỷ lệ trách
nhiệm mà họ đảm nhận. Tổng STBT của các DNBH không vượt quá giá trị thiệt hại thực
tế của tài sản. Công thức:
Nhóm 2
Page 6

Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam
Trên thực tế, một trong số các DNBH ký kết hợp đồng cho tài sản được bảo hiểm
trùng này có thể đứng ra bồi thường theo số thiệt hại thực tế, sau đó đòi lại các DNBH
khác theo phần trách nhiệm của họ.
- Nguyên tắc thế quyền hợp pháp
Áp dụng nguyên tắc này khi xuất hiện người thứ 3 có lỗi trong sự cố bảo hiểm và do
đó có trách nhiệm đối với thiệt hại của người được bảo hiểm. Theo nguyên tắc này, sau
khi trả tiền bồi thường, DNBH sẽ được thay quyền của người được bảo hiểm để thực hiện
việc truy đòi trách nhiệm của người thứ ba có lỗi. Nguyên tắc thế quyền hợp pháp nhằm
đảm bảo quyền lợi của người được bảo hiểm, chống lại hành vi rũ bỏ trách nhiệm của
người thứ ba có lỗi, đồng thời đảm bảo cả nguyên tắc bồi thường.
VD: trở lại ví dụ trên, tai nạn xảy ra do lỗi của ô tô đi ngược chiều là 70% thì trách
nhiệm của chủ ô tô sẽ là 70% x 10 triệu đồng = 7 triệu đồng. Sau khi bồi thường cho chủ
xe mô tô 10 triệu đồng, DNBH được thay quyền chủ xe mô tô này truy đòi trách nhiệm 7
triệu đồng từ chủ ô tô. Nguyên tắc thế quyền được áp dụng và chủ mô tô trong trường
hợp này cũng không thể nhận STBT vượt 10 triệu đồng, tức là nguyên tắc bồi thường
được đảm bảo.
Ngoài ra có một số ngoại lệ khi áp dụng nguyên tắc thế quyền hợp pháp, khi người
thứ ba gây lỗi là trẻ em, con cái, vợ, chồng, cha, mẹ,… của người được bảo hiểm.
- Áp dụng chế độ bồi thường bảo hiểm
 Chế độ bảo hiểm theo mức miễn thường
DNBH chỉ chịu trách nhiệm đối với những tổn thất mà giá trị thiệt hại thực tế vượt
quá một mức đã thỏa thuận gọi là mức miễn thường.
Việc áp dụng bảo hiểm theo mức thường có thể là tự nguyện hoặc bắt buộc. Nếu
thỏa thuận không bồi thường những tổn thất nhỏ hơn mức miễn thường trên cơ sở tự
nguyện thì phí bảo hiểm sẽ giảm bớt phụ thuộc vào mức miễn thường cụ thể; còn đối với
Nhóm 2
Page 7
Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam
miễn thường bắt buộc thì phí bảo hiểm giữ nguyên. Áp dụng bảo hiểm theo mức miễn

thường giúp DNBH không phải bồi thường tổn thất quá nhỏ so với giá trị bảo hiểm mà
còn nâng cao ý thức trách nhiệm đề phòng hạn chế rủi ro của người được bảo hiểm.
Có hai loại miễn thường:
+ Miễn thường không khấu trừ: STBT bằng giá trị thiệt hại thực tế vượt mức miễn
thường mà không bị khấu trừ mức miễn thường:
STBT = Giá trị thiệt hại thực tế
+ Miễn thường có khấu trừ: STBT bằng giá trị thiệt hại thực tế vượt mức miễn
thường khấu trừ đi mức miễn thường:
STBT = Giá trị thiệt hại thực tế - Mức miễn thường
Có thể khấu trừ gộp (là hình thức khấu trừ theo một mức tối đa được tính chung cho
các tổn thất cùng xảy ra trong một thời gian nhất định) hoặc khấu trừ đường thẳng (là
hình thức khấu trừ trực tiếp một số tiền xác định trên giá trị thiệt hại của từng vụ tổn thất
riêng biệt).
 Chế độ bảo hiểm theo tỷ lệ
+ Trường hợp bảo hiểm dưới giá trị
+ Trường hợp có sự khai báo không chính xác rủi ro
- Chế độ bảo hiểm theo rủi ro đầu tiên
Theo chế độ này, DNBH sẽ trả STBT theo một giới hạn đã thỏa thuận. Các tổn thất
của người được bảo hiểm nằm trong giới hạn này được gọi là tổn thất thuộc rủi ro đầu
tiên. Còn tổn thất vượt quá giới hạn thỏa thuận này có thể sẽ được bảo hiểm bằng một
Nhóm 2
Page 8
Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam
đơn bảo hiểm vượt quá. Chế độ này thường được áp dụng trong bảo hiểm trộm cắp, vì ít
khi toàn bộ tài sản bị mất trộm, do vậy chủ tài sản thường chỉ muốn bảo hiểm cho phần
tổn thất có thể nhất được gọi là tổn thất đầu tiên.
 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (BHTNDS).
 Khái niệm.
BHTNDS là loại hình bảo hiểm mà có đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự của
người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo luật định. VD: BHTNDS của chủ xe cơ

giới, của người sử dụng lao động, BHTN sản phẩm,…
Theo luật dân sự, TNDS của một chủ thể được hiểu là trách nhiệm phải bồi thường
các thiệt hại về tài sản, về con người,… gây ra cho người khác do lỗi của người chủ đó.
 Các vấn đề liên quan đến BHTNDS.
- Đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng
Trách nhiệm dân sự có thể phát sinh của người được bảo hiểm gồm (1) tồn tại nghĩa
vụ pháp lý và sự vi phạm nghĩa vụ pháp lý, (2) có thiệt hại thực tế của bên thứ ba, (3) có
quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại với thiệt hại của bên thứ ba.
- Thường được thực hiện dưới hình thức bắt buộc
Do một số nguyên nhân sau mà BHTNDS thường được thực hiện dưới hình thức bắt
buộc: (1) các hoạt động có nguy cơ gây tổn thất cho nhiều nạn nhân trong 1 sự cố, (2)
các hoạt động mà một sơ xuất nhỏ có thể dẫn đến thiệt hại trầm trọng về người, (3) các
hoạt động cung cấp dịch vụ trí tuệ có thể dẫn đến thiệt hại lớn về tài chính. Do vậy, để
đảm bảo lợi ích của người được bảo hiểm, quyện lợi của nạn nhân cũng như lợi ích công
cộng và an toàn xã hội thì BHTNDS thường phải được thực hiện bắt buộc.
- Có thể hoặc không áp dụng hình thức miễn thường
- Luôn áp dụng hạn mức trách nhiệm
- Áp dụng nguyên tắc bồi thường và thế quyền
Nhóm 2
Page 9
Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam
 Phân loại.
- BHTNDS ngoài hợp đồng
Trong đó:
 Người hưởng quyền lợi bảo hiểm (người thứ ba) là chủ thể không xác định trước.
 Người được bảo hiểm và người thứ ba không có mối quan hệ ràng buộc theo hợp
đồng.
 Người thứ ba là cá nhân hoặc pháp nhân hoặc tập thể có quyền lợi bị xâm phạm (tính
mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, uy tín) theo quy định của Bộ Luật dân sự.
VD: BHTNDS của chủ xe cơ giới, BHTNDS của chủ vật nuôi, BH trách nhiệm

công cộng,…
- BHTNDS trong hợp đồng
Trong đó:
 Người hưởng quyền lợi bảo hiểm (người thứ ba) là chủ thể xác định trước.
 Người được bảo hiểm và người thứ ba có mối quan hệ ràng buộc theo hợp đồng.
 Đảm bảo quyền lợi cho người thứ ba trong trường hợp có sự vi phạm nghĩa vụ theo
hợp đồng từ phía người được bảo hiểm.
VD: BHTNDS của người sử dụng lao động, BH trách nhiệm sản phẩm, BH trách
nhiệm nghề nghiệp,…
 Bảo hiểm con người phi nhân thọ (Bảo hiểm con người PNT).
 Khái niệm.
Đây là loại hình bảo hiểm có đối tượng được bảo hiểm là tình trạng sức khỏe, tai
nạn con người hoặc các sự kiện liên quan tới cuộc sống và có ảnh hưởng tới cuộc sống
con người. Loại hình bảo hiểm này không bảo hiểm cho tuổi thọ hay tính mạng con
người.
Nhóm 2
Page 10
Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam
Về phương diện kỹ thuật, bảo hiểm con người phi nhân thọ là loại bảo hiểm có mục
đích thanh toán những khoản trợ cấp hoặc số tiền nhất định cho người được bảo hiểm
hoặc người thụ hưởng bảo hiểm, trong trường hợp xảy ra những sự kiện tác động đến
chính bản thân người được bảo hiểm.
Về phương diện pháp lý, bảo hiểm con người phi nhân thọ là loại bảo hiểm theo đó
để đổi lấy phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm, người bảo hiểm cam kết sẽ trả cho
người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng bảo hiểm một số tiền nhất định theo thỏa
thuận khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Như vậy, Bảo hiểm con người phi nhân thọ đảm bảo cho rủi ro tác động trực
tiếp đến người được bảo hiểm như tai nạn, ốm đau, bệnh tật, Chỉ những tổn hại thân thể
con người mới là đối tượng của HĐBH. Một vụ hỏa hoạn có thể vừa gây ra tổn hại về
người, vừa làm thiệt hại về tài sản,…, những tổn hại về người thuộc đối tượng của bảo

hiểm này, còn thiệt hại về tài sản thuộc đối tượng của loại bảo hiểm khác.
 Những vấn đề liên quan đến Bảo hiểm con người PNT.
Trong bảo hiểm con người PNT, nguyên tắc chi phối việc giải quyết thanh toán tiền
bảo hiểm là nguyên tắc khoán. Khi có sự kiện được bảo hiểm xảy ra, DNBH sẽ thực hiện
chi trả một khoản tiền dựa vào STBH đã được thỏa thuận lựa chọn khi ký kết hợp đồng
bảo hiểm chứ không dựa vào thiệt hại thực tế. Việc thanh toán chi trả tiền bảo hiểm trong
bảo hiểm con người PNT chỉ mang tính trợ giúp về tài chính cho người được bảo hiểm và
nhân thân của họ.
STBH trong hợp đồng bảo hiểm con người PNT cơ bản chỉ có ý nghĩa là một số tiền
mà người tham gia bảo hiểm “khoán” cho DNBH sẽ chi trả khi có sự kiện bảo hiểm xảy
ra.
Khác với BHTS, trong bảo hiểm con người PNT mỗi đối tượng bảo hiểm có thể
đồng thời được bảo hiểm bởi nhiều hợp đồng bảo hiểm với một hoặc nhiều DNBH khác
Nhóm 2
Page 11
Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam
nhau. Khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra, việc trả tiền bảo hiểm của từng hợp đồng là độc lập
nhau.
Trong bảo hiểm con người PNT không có sự thế quyền hợp pháp của người bảo
hiểm. Nghĩa là sau khi đã thanh toán chi trả STBH, DNBH không được phép thế quyền
người tham gia bảo hiểm hay người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để khiếu nại người thứ
ba truy đòi số tiền bồi thường tương ứng.
Mặc dù vậy, thực tế hiện nay thì phạm vi bảo hiểm của một số nghiệp vụ bảo hiểm
con người PNT bảo đảm cho cả các chi phí y tế thực tế phát sinh. Do vậy, bên cạnh
nguyên tắc khoán, các DNBH còn áp dụng kết hợp nguyên tắc bồi thường để giải quyết
chi trả cho các khoản thiệt hại chi phí y tế khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra.
 Một vài loại bảo hiểm con người PNT.
- BH tai nạn thân thể: loại hình này áp dụng cho sự tử vong hoặc thương tật thân thể
do tai nạn. Các loại bảo hiểm này thường là tử vong do tai nạn thân thể, thương tật
vĩnh viễn do tai nạn thân thể, trợ cấp khả năng lao động do tai nạn thân thể, các chi

phí điều trị.
- BH sức khỏe: loại hình bảo hiểm này áp dụng cho sự suy giảm về sức khỏe do
bệnh tật. Các loại hình bảo hiểm này thường là tử vong do bệnh tật, trợ cấp các chi
phí, trợ cấp phẫu thuật, trợ cấp nằm viện và phẫu thuật, mất khả năng lao động
(tạm thời hoặc vĩnh viễn).
Nhóm 2
Page 12
Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM
PHI NHÂN THỌ TẠI VIỆT NAM 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
 Thực trạng 6 đầu năm 2013 tại Việt Nam.
1.1. Số lượng doanh nghiệp BHPNT tại Việt Nam.
Tính đến nay, tổng số doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường là 58 doanh
nghiệp, trong đó gồm 29 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 15 doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ, 12 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và 2 doanh nghiệp tái bảo hiểm.
Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, thị trường bảo hiểm vẫn đạt được kết
quả nhất định.
1.2. Thực trạng BHPNT tại Việt Nam.
1.2.1. Tốc độ phát triển của các DNBHPNT tại Việt Nam.
Tổng doanh thu phí bảo hiểm 6 tháng đầu năm 2013 toàn thị trường ước
đạt 20.922 tỷ đồng, tăng 6,3%% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, tổng doanh thu phí
bảo hiểm phi nhân thọ đạt 11.767 tỷ đồng, tăng trưởng khoảng 2,2 %.
Dẫn đầu thị trường về doanh thu phí gốc là Bảo Việt với doanh thu ước đạt 2.584
tỷ đồng, tăng 1,32% so với cùng kỳ năm 2012, chiếm thị phần 21,96%. Tiếp đến là PVI
với doanh thu ước đạt 2.456 tỷ đồng, giảm 12,46% so với cùng kỳ năm 2012; chiếm thị
phần 20,87%. Bảo Minh với doanh thu phí ước đạt 1.169 tỷ đồng, tăng 6,8% so với cùng
kỳ năm 2012, chiếm thị phần 9,93%. PJICO với doanh thu ước đạt1.012 tỷ đồng, tăng
3,79% so với cùng kỳ năm 2012, chiếm thị phần 8,6% và PTI với doanh thu ước đạt 753
tỷ đồng, giảm 15.39% so với cùng kỳ năm 2012, chiếm thị phần 6,4%.
Nhóm 2

Page 13
Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam
Ngoài các DNBH dẫn đầu thị trường nêu trên, một số DNBH có tỷ lệ tăng trưởng doanh
thu phí bảo hiểm gốc trên 50% so với cùng kỳ năm 2012 là Phú Hưng (5,5 tỷ đồng; tăng
168,8% lần), Cathay (60 tỷ đồng; tăng 156,1%), MIC (360 tỷ đồng; tăng 59,83%), AIG
(220 tỷ đồng; tăng 55,47%).
Một số DNBH khác có doanh thu phí bảo hiểm gốc giảm so với cùng kỳ năm 2012 là
SVIC (87 tỷ đồng; giảm 49,96%), VASS (98 tỷ đồng; giảm 16,02%), QBE (34 tỷ đồng;
giảm 13,3%).
Biểu đồ 1: Doanh thu phí bảo hiểm gốc của thị trường phi nhân thọ
Nhóm 2
Page 14
Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam
Biểu 2: Thị phần theo doanh thu phí bảo hiểm gốc 6 tháng 2013
Nguồn: Cục quản lý giám sát bảo hiểm
1.2.2. Số tiền bồi thường cho khách hàng
Ước tính số tiền thực bồi thường bảo hiểm gốc của thị trường phi nhân thọ 6
tháng đầu năm 2013 là 4.506 tỷ đồng, tỷ lệ thực bồi thường bảo hiểm gốc là 38,29%
cao hơn tỷ lệ thực bồi thường bảo hiểm gốc cùng kỳ năm 2012 (35,32%).
Trong 29 DN BHPNT thì có 18 DN có tỷ lệ thực bồi thường bảo hiểm gốc thấp
hơn tỷ lệ bồi thường của toàn thị trường, 11 DN còn lại có tỷ lệ thực bồi thường bảo
hiểm gốc cao hơn tỷ lệ bồi thường của toàn thị trường, trong đó 4 DN có tỷ lệ thực bồi
thường bảo hiểm gốc trên 50% là Liberty (64,43%); Bảo Việt (58,9%); Fubon (58,7%)
và Bảo Minh (51,41%).
 Tín hiệu từ thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam.
- Tốc độ tăng trưởng khả quan hoàn thành kế hoạch đề ra.
Nhóm 2
Page 15
Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam
Trong 6 tháng đầu năm 2013, thị trường bảo hiểm tiếp tục gặp nhiều khó khăn

do ảnh hưởng chung của toàn ngành kinh tế. Tuy nhiên, tổng doanh thu thị trường
BHPNT đạt 12.225 tỷ đồng, tăng trưởng hơn 6%. Bồi thường toàn thị trường là 5.110
tỷ đồng, tỷ lệ bồi thường là 41,8%. Mặc dù không đạt kỳ vọng đặt ra vào đầu năm
nhưng đã có những tín hiệu đáng mừng cho thấy khả năng hoàn thành kế hoạch tăng
trưởng là hoàn toàn có cơ sở.
Dẫn đầu thị trường về nghiệp vụ tiếp tục là lĩnh vực BH xe cơ giới với tỷ trọng
trên 30%, tiếp theo là BH Tài sản thiệt hại hơn 20%, BH Con người 17,5% và BH Hàng
hải 9,6% tỷ trọng toàn thị trường.
- Tốp dẫn đầu về khả năng thay đổi tốc độ phát triển của ngành trên thị trường.
Nửa đầu năm 2013 đã trôi qua, thị trường BHPNT đã chứng kiến sự thay đổi
ngoạn mục, nỗ lực vượt qua những thách thức để tiếp tục đà tăng trưởng, cho dù 3
tháng đầu năm toàn thị trường lần đầu tiên bị tăng trưởng âm.

Không chỉ vậy, thị trường BHPNT còn chứng kiến sự thay đổi cả trong ngôi vị
dẫn đầu, Bảo hiểm PVI với những thay đổi hiệu quả trong định hướng phát triển kinh
doanh đã trở thành DNBH số một thị trường với 2.930 tỷ đồng DTBH gốc, chiếm 24%
thị phần, Bảo Việt sau Quý 1/2013 dẫn đầu thì hết tháng 6/2013 đang đứng thứ hai thị
trường với DTBH gốc là 2.580 tỷ đồng, chiếm 21% thị phần, tiếp theo lần lượt là Bảo
Minh 1.138 tỷ đồng (9,3% thị phần), Pjico 988 tỷ đồng (8,1% thị phần), PTI 688 tỷ
đồng (5,6% thị phần),… Điều đặc biệt trong Top 4 “ông lớn” của thị trường là đều
tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2012, góp phần chủ yếu đưa thị trường BHPNT tiếp
đà tăng trưởng.
Nhóm 2
Page 16
Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam
Nguồn: Cục quản lý giám sát bảo hiểm
Không những dẫn đầu về doanh thu phí, xét về lợi nhuận, Bảo hiểm PVI cũng đang là số
một về chỉ tiêu này với tổng lợi nhuận là 241 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh bảo hiểm đạt gần 134 tỷ đồng. Bảo hiểm PVI cũng là DNBH duy nhất trên thị
trường BHPNT liên tục có lãi nghiệp vụ kể từ khi thành lập đến nay. Bảo Việt cũng đạt

mức lợi nhuận tương đối tốt với 233 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận từ hoạt động bảo hiểm
gần 76 tỷ đồng. Hai DNBH còn lại trong Top 4 là Bảo Minh và Pjico có mức tổng lợi
nhuận lần lượt là 46 tỷ đồng, 3 tỷ đồng trong đó Bảo Minh lãi nghiệp vụ 7,5 tỷ đồng và
Pjico bị lỗ nghiệp vụ.
- Dấu hiệu lạc quan từ sự hồi phục nền kinh tế của Việt Nam.
Với sự phục hồi của nền kinh tế Việt Nam, ngành Bảo hiểm cũng đang cho thấy dấu hiệu
lạc quan rất rõ ràng, mục tiêu tăng trưởng 10%-12% đặt ra vào đầu năm dù khó nhưng
không phải là không thể đạt được. Và vai trò đưa thị trường BHPNT “cán đích” là trọng
trách của các DNBH lớn như Bảo hiểm PVI, Bảo Việt hay cả Bảo Minh…
 Khuynh hướng phát triển sắp tới tại Việt Nam.
Nhóm 2
Page 17
Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam
RiResearch and Markets cũng dự báo tốc độ tăng trưởng hàng năm của thị trường bảo
hiểm của Việt Nam sẽ đạt khoảng 22% trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014.
Trong vài năm tới, lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ sẽ chiếm thị phần lớn hơn trong toàn
bộ thị trường bảo hiểm của Việt Nam.
- Phát triển bảo hiểm xe hơi.
Các nhà bảo hiểm phi nhân thọ đang rất vui mừng vì người tiêu dùng nội địa ngày càng
ưa chuộng xe hơi hơn. Theo các chuyên gia dự báo, tỷ lệ người sử dụng xe hơi tại Việt
Nam sẽ tăng đến 26 xe hơi trên 1.000 người dân đến năm 2015, đạt 40 xe vào 2020 và
khoảng 60 xe vào thời điểm 2025. Nếu dự báo này trở thành hiện thực, ngành bảo hiểm
phi nhân thọ chắc chắn sẽ có doanh thu cao hơn nữa từ nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.
Doanh thu bảo hiểm xe ô tô tại Việt Nam cũng tăng trưởng tương ứng với mức độ tăng
trưởng doanh thu của các hãng xe hơi. Bảo hiểm xe hơi hiện chiếm khoảng 30% doanh
thu bảo hiểm của ngành bảo hiểm phi nhân thọ.
Mặc dù ở một vài DN BHPNT, việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới chưa mang
lại nhiều doanh thu, thậm chí còn lỗ, nhưng các DN vẫn quyết tâm đẩy mạnh, bởi nghiệp
vụ này tiềm năng lớn và làm thương hiệu tốt. Và nếu các DN bảo hiểm đảm bảo tiêu chí
số đông với nghiệp vụ này thì vẫn có thể mang lại doanh thu và lợi nhuận.

- Đẩy mạnh các dòng sản phẩm dành cho cá nhân.
Do lĩnh vực BH Tài sản, Kỹ thuật và Hàng hải gặp khó khăn, các DNBH đang tập trung
sự quan tâm vào phát triển và đầu tư mạnh vào những dòng sản phẩm dành cho cá nhân
như sức khỏe để bù đắp khoản giảm sút từ bảo hiểm Tài sản và Hàng hải.
- Triển khai đề án thí điểm bảo hiểm nông nghiệp
Cũng trong 6 tháng đầu năm, việc triển khai Đề án thí điểm BH nông nghiệp, BH
tín dụng xuất khẩu bước đầu cũng đã đem lại những lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp
và nông dân. Việc thí điểm BH nông nghiệp đã triển khai ở tất cả các tỉnh, thành phố với
Nhóm 2
Page 18
Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam
234.235 hộ dân ký hợp đồng BH (trong đó 80,8% là hộ nghèo). Với Đề án BH tín dụng
xuất khẩu, các DNBH cấp được 21 hợp đồng gồm với tổng GTBH là 6.825 tỷ đồng,
doanh thu phí đạt 12,6 tỷ đồng.
Kết bài
Bài tiểu luận của nhóm chúng tôi đã trình bày những mục đích và nhiệm vụ khoa
học sau:
- Làm rõ những vấn đề về lý luận BHPNT và thị trường BHPNT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thị trường BHPNT ở Việt Nam.
- Nghiên cứu xu hướng phát triển của BHPNT tại Việt Nam trong thời gian tới.
Với sự hồi phục nhanh chóng như hiện nay của ngành bảo hiểm, các doanh nghiệp
nếu nắm bắt tốt xu hướng của thị trường và đưa ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của
khách hàng thì sẽ có những bước phát triển nhanh và bền vững.
Nhóm 2
Page 19
Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam
Qua những nghiên cứu và tìm hiểu của nhóm, cùng số kiến thức mình có, chúng tôi
hy vọng bài tiểu luận này sẽ có những đóng góp hữu ích cho các bạn trong môn học cũng
như kiến thức thực tế. Dù rất cố gắng nhưng do kinh nghiệm và tầm nhìn có hạn bài làm
sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, chúng tôi mong nhận được sự góp ý của thầy và

các bạn để bài sẽ hoàn chỉnh hơn.
Tài liệu tham khảo
 Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10.
 Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi số 61/2010/QH12.
 Nghị định của Chính phủ số 100 – CP ngày 18/12/1993.
 PGS. TS. Nguyễn Văn Định, 2010, Giáo trình Bảo hiểm, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân. 518 trang.
 Ths. Bùi Diệu Anh, 2010, Bảo hiểm (Lý thuyết và bài tập), Nhà xuất bản Phương
Đông. 261 trang.
 Đề tài Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế.
Nhóm 2
Page 20
Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam


 !!
" 
# $!% %"&
!'(%%)'(%% #%)'!(
% "
* 
" +++*!,-!.&/(")(#)()(
 +++!*
Nhóm 2
Page 21

×