Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tiểu luận môn Kinh tế lượng Mối quan hệ giữa lạm phát - thật nghiệp và tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.9 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1
4. Phương pháp nghiên cứu 1
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
6. Kết cấu của đề tài 2
Chương 1: Tổng quan và những nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa lạm phát thất nghiệp
với tăng trưởng kinh tế 3
1.1. Lạm phát 3
1.1.1. Khái niệm và các thước đo lạm phát 3
1.1.2. Phân loại lạm phát 3
1.1.3. Tác hại của lạm phát 3
1.2. Thất nghiệp 5
1.2.1. Khái niệm và phân loại thất nghiệp 5
1.2.2. Tác hại của thất nghiệp 5
1.2.3. Nguyên nhân của thất nghiệp 5
1.3. Tăng trưởng kinh tế 7
1.3.1. Khái niệm và phân loại 7
1.3.2. Các dạng tăng trưởng kinh tế 7
1.4.
Những nghiên cứu về mối quan hệ của lạm phát và thất nghiệp đối với tăng trưởng kinh tế
8
1.4.1. Lý thuyết về lạm phát và tăng trưởng 8
1.4.2. Quan hệ giữa thất nghiệp với tăng trưởng kinh tế 10
Chương 2: Thực trạng lạm phát, thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế của Hoa Kì 11
2.1. Khái quát về nền kinh tế nước Mỹ 11
2.2. Nền kinh tế Mỹ trong những năm gần đây 11
Chương 3: Nghiên cứu định lượng về mối quan hệ giữa lạm phát thất ngiệp với tăng trưởng kinh tế 13
3.1. Mô hình nghiên cứu 13


3.2. Xác định biến số thực nghiệm 13
3.3. Nguồn dữ liệu 13
3.4. Xây dựng mô hình thực nghiệm 17
3.5. Kiểm định sự ảnh hưởng của biến độc lập đến biến phụ thuộc 19
3.5.1. Cơ sở kiểm định 19
3.5.2. Kiểm định hệ số các biến 19


3.5.3. Khoảng tin cậy của hệ số hồi quy 21
3.6. Nhận xét chung 22
Chương 4: Một số giải pháp 24
4.1. Đối với tình trạng lạm phát 24
4.2. Đối với tình trạng giảm phát 24
4.3. Đối với thất nghiệp 25
KẾT LUẬN 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp với tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ
Trang 1 / 27

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Làm thế nào để đánh giá được một nền kinh tế là mạnh hay yếu? Nó dựa trên những
yếu tố nào? Các chỉ tiêu để đánh giá một nền kinh tế thường là các yếu tố vĩ mô như
tốc độ tăng trưởng kinh tế, xuất nhập khẩu, chi tiêu tiêu dùng, thu nhập bình quân
đầu người… Trong đó, những chỉ tiêu mà những nhà hoạch định chính sách hay
những nhà kinh tế đặc biệt quan tâm là tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số lạm phát, tỉ
lệ thất nghiệp và mối quan hệ giữa chúng.
Với một nước đang phát triển như Việt Nam, thì việc điều hành nền kinh tế đi đúng

hướng là hết sức quan trọng. Điều này đòi hỏi những nhà lãnh đạo và kể cả mọi
người phải có những kiến thức nhất định về kinh tế thì những chính sách do nhà
nước đưa ra mới có thể được tiếp thu, đánh giá và thực hiện. Nhất là khi Việt Nam
đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và các tổ chức toàn cầu.
Xuất phát từ những yêu cầu như trên, nhóm đã thực hiện đề tài “Mối quan hệ giữa
lam phát, thất nghiệp đối với tăng trưởng kinh tế của Hoa Kì từ năm 1960 đến
2010”. Đề tài trước hết đề cập tới mối quan hệ giữa chỉ số lạm phát, tỉ lệ thất nghiệp
đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Từ đó rút ra được sự tác động và ảnh hưởng lẫn
nhau của các yếu tố này để đưa ra được giải pháp và một số kiến nghị nhằm mục
tiêu tăng trưởng bền vững, kiềm chế lạm phát và giảm tỉ lệ thất nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Đánh giá chung về mối quan hệ giữa lạm phát, thất nghiệp đối
với tăng trưởng kinh tế từ đó rút ra những bài học về điều hành chính sách vĩ mô
hợp lí nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn nhất định.
- Mục tiêu cụ thể:Hiểu rõ 3 chỉ tiêu quan trọng là lạm phát, thất nghiệp và tăng
trưởng kinh tế, có cái nhìn tổng thể về lạm phát, thất nghiệp và mối quan hệ của nó
tới tăng trưởng kinh tế, đưa ra một số kiến nghị để có được các chính sách hợp lí.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là chỉ số lạm phát, tỉ lệ thất nghiệp và tốc độ tăng trưởng
của Hoa Kì.
- Phạm vi nghiên cứu
+Thời gian: Năm 1960-2010
+Không gian: Hoa Kì
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin số liệu.
Kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh
Trang 2 / 27


- Phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính theo sử

dụng dữ liệu của ba trang wed có uy tín: ;
; trang wed của Bộ thương mại Hoa Kỳ ,
có tham khảo số liệu từ IMF để phân tích từ đó đưa ra mô hình về mối quan hệ giữa
lạm phát, thất nghiệp đối với tăng trưởng kinh tế.
- Phương pháp tư duy: dựa theo số liệu và phân tích thực tại để tìm ra giải pháp giúp
ổn định các chỉ số kinh tế.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Bổ sung và làm rõ lí thuyết về mối quan hệ của lạm phát, thất nghiệp đối với tăng
trưởng kinh tế.
- Đây là một công trình của nhóm để giúp nhóm có cái nhìn sâu sắc hơn về 3 chỉ
tiêu kinh tế quan trọng này, đồng thời thực hành nghiên cứu dựa trên môn học kinh
tế lượng, áp dụng kinh tế lượng vào trong nghiên cứu khoa học.
- Với quá trình thu thập đánh giá, phân tích số liệu để từ đó có cái nhìn tổng quan về
nền kinh tế Hoa Kì.
- Giúp những người quan tâm có các kiến thức căn bản và từ đó có thể tự tìm cho
mình những giải pháp, chính sách nhằm điều chỉnh lạm phát và thất nghiệp như thế
nào để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 4 chương
Chương 1: Tổng quan và những nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa lạm phát
thất nghiệp với tăng trưởng kinh tế.
Chương 2: Thực trạng lạm phát, thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế của Hoa Kì.
Chương 3: Nghiên cứu định lượng về mối quan hệ giữa lạm phát thất nghiệp với
tăng trưởng kinh tế.
Chương 4: Một số giải pháp.

Tiểu luận: Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp với tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ
Trang 3 / 27

Chương 1: Tổng quan và những nghiên cứu trước đây về mối

quan hệ giữa lạm phát thất nghiệp với tăng trưởng kinh tế
1.1. Lạm phát
1.1.1. Khái niệm và các thước đo lạm phát
- Lạm phát là tình trạng mức giá chung tăng lên (trong một thời gian nhất định).
Hay đó là tình trạng phát hành tiền quá mức.
- Giảm phát là tình trạng mức giá chung giảm xuống theo thời gian (sự phát hành
tiền tệ không đủ mức cần cho lưu thông hàng hóa).
1.1.1.1. Chỉ số giá
- Mức giá chung là mức giá trung bình của nhiều loại hàng hóa và dịch vụ. Mức giá
đó được đo bằng chỉ số giá.
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI - Consumer Price Index) phản ánh sự biến động giá cả
của một giỏ hàng hóa và dịch vụ tiêu biểu cho cơ cấu tiêu dùng của xã hội.
1.1.1.2. Tỷ lệ lạm phát
- Tỷ lệ lạm phát là thước đo chủ yếu của lạm phát trong một thời kỳ. Quy mô và sự
biển động của nó phản ánh quy mô và xu hướng lạm phát.
1.1.2. Phân loại lạm phát
- Lạm phát vừa phải (một chữ số): tỷ lệ lạm phát dưới 10% một năm. Giá tăng
chậm, đồng tiền tương đối ổn định.
- Lạm phát phi mã (hai con số): Khi lạm phát phi mã ở mức cao thì tiền mất giá
nhanh, gây tác động tiêu cực đối với sản xuất và đời sống.
- Lạm phát bền bỉ dai dẳng: kéo dài từ năm này sang năm khác, thời kì này sang
thời kì khác phát huy tác động hết sức tiêu cực, đời sống kinh tế trì trệ.
- Siêu lạm phát: Loại này gây tác hại nghiêm trọng đối với nền kinh tế.
1.1.3. Tác hại của lạm phát
- Phân phối lại thu nhập: Giữa người cho vay và người vay, người hưởng lương và
trả lương, giữa người mua và bán các loại cổ phiếu, giữa chính phủ với dân chúng.
- Thay đổi cơ cấu kinh tế : Có những biến dạng về cơ cấu sản xuất và việc làm trong
nền kinh tế, đặc biệt khi lạm phát tăng nhanh cùng với sự thay đổi mạnh mẽ của giá
cả tương đối. Trong trường hợp đó sẽ có những doanh nghiệp, ngành nghề có thể
phất lên, trái lại cũng không ít doanh nghiệp và ngành nghề đi đến suy sụp thậm chí

phá sản.
Kinh tế lượng

- Nền kinh tế kém hiệu qu

và sức lực đối phó lạ
m phát
tư, giảm năng lực cạ
nh tranh hàng hóa trong n
1.1.4.
Các nguyên nhân gây ra l
1.1.4.1. Lạm phát cầu kéo
- Xảy ra khi tổng cầ
u tăng, đư
Trong thực tế, khi xảy ra
l
trong lưu thông và khối lư

hạn của mức cung hàng hó
a. K
1.1.4.2. Lạ
m phát do cung (l
- Nguyên nhân dẫn
là do chi phí s
quốc gia bị giảm sút.
- Do chi phí sản xuấ
t tăng lên
vừa bị suy giảm kinh tế .
- Tóm lại, cả 2 trường hợ
p l

trái, mặc dù cơ chế tác độ
ng h
nền kinh tế vừa bị lạ
m phát, v
1.1.4.3. Lạm phát do tiền t

- Lạm phát bất cứ
lúc nào, b
trong đó: k là vòng quay đ

y là sản lư
ợng, M l
GVHD
: Cô Hoàng Oanh
Trang 4 / 27



: Lạm phát làm sai lệch tín hiệu giá, mấ
t nhi
m phát
, chi phí thực đơn, rối loạn thị trường vố
n, bi
nh tranh hàng hóa trong nư
ớc.
Các nguyên nhân gây ra l
ạm phát
ăng, đư
ờng tổng cầu theo giá dịch chuyể
n sang bên ph

l
ạm phát cầu kéo người ta thường nhậ
n th

ng tín dụng tăng đáng kể và vượ
t quá kh
a. K
ết quả là nền kinh tế xảy ra lạm phát.

m phát do cung (l
ạm phát do chi phí đẩy)
là do chi phí s
ản xuất trong nền kinh tế
gia tă
ăng lên
: AS dịch chuyển sang trái kết quả
gây ra l
p l
ạm phát do dịch chuyển đườ
ng cung lên trên ho
ng hơi khác nhau, nhưng k
ết quả cuố
i cùng gi
m phát, v
ừa bị sụt giảm sản lượng.


lúc nào, b
ất cứ ở đâu cũng là một hiện tượng tiề
n t

 



ồng tiền
( hằng số), p là mức giá chung
ợng, M l
à khối lượng tiền trong lưu thông
: Cô Hoàng Oanh

t nhi
ều thời gian
n, bi
ến dạng đầu
n sang bên ph
ải.
n th
ấy lượng tiền
t quá kh
ả năng có giới

gia tăng và năng l
ực
gây ra l
ạm phát
ng cung lên trên ho
ặc sang
i cùng gi
ống nhau:
n t

ệ.
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp với tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ
Trang 5 / 27

Lúc nào khối lượng tiền tăng lên, k là hằng số, q chưa kịp tăng làm mất giá đồng
tiền từ đó gây nên lạm phát.
1.2. Thất nghiệp
1.2.1. Khái niệm và phân loại thất nghiệp
- Thất nghiệp: trong kinh tế học, là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà
không tìm được việc làm.
1.2.1.1. Phân theo đặc tính của người thất nghiệp
- Theo tuổi tác, giới tính, ngành nghề, lãnh thổ, dân tộc.
1.2.1.2. Phân loại theo tính chất của thất nghiệp
- Thất nghiệp tạm thời: Loại này chủ yếu bao gồm những người đang đi tìm việc,
xuất thân từ thành phần bỏ việc cũ tìm việc mới, hoặc từ thành phần mới gia nhập
hay tái nhập lực lượng lao động.
- Thất nghiệp cơ cấu (gọi là thất nghiệp bất tương xứng): Xảy ra khi có sự mất cân
đối về mặt cơ cấu giữa cung và cầu về lao động. Đây là loại thất nghiệp gắn với sự
biến động cơ cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung trên thị trường lao động.
- Thất nghiệp chu kì (còn gọi là thất nghiệp do thiếu cầu, thất nghiệp theo thuyết
Keynes). Là loại thất nghiệp được tạo ra bởi tình trạng suy thoái nền kinh tế, sản
lượng tụt xuống thấp hơn số lượng thất nghiệp.
- Thất nghiệp theo lí thuyết cổ điển: Xảy ra khi các yếu tố ngoài thị trường gây ra,
khi tiền công được ấn định cao hơn mức tiền công cân bằng. Do sự không linh hoạt
của tiền lương chủ yếu do việc quy định mức lương tối thiểu của người lao động.
1.2.2. Tác hại của thất nghiệp
- Đối với cá nhân người lao động: Giảm thu nhập, kỹ năng, chuyên môn mai
một,hạnh phúc gia đình bị đe dọa…
- Đối với xã hội: Sản lượng nền kinh tế giảm sút, chính phủ phải tăng chi tiêu cho
trợ cấp, tệ nạn xã hội, tội phạm gia tăng…

1.2.3. Nguyên nhân của thất nghiệp
1.2.3.1. Theo quan điểm của trường phái cổ điển
- Quan điểm: Giá cả và tiền lương đều hết sức linh hoạt.
- Nguyên nhân: Thất nghiệp xảy ra do tiền lương không được ấn định bởi các lực
lượng thị trường mà chịu sự ấn định của các quy định nhà nước,chính phủ ,các tổ
chức công đoàn, .làm cho mức lương trong nền kinh tế cao hơn mức lương cân
bằng thực tế của thị trường lao động.
Kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh
Trang 6 / 27


1.2.3.2. Theo quan điểm của trường phái Keynes (lí thuyết về tiền công cứng nhắc)
- Quan điểm: Giá cả và tiền lương đều hết sức cứng nhắc.
- Nguyên nhân: Thất nghiệp xảy ra khi nền kinh tế bị suy thoái dẫn đến sự suy
giảm của tổng cầu làm cho mức cầu chung về lao động giảm xuống. Đường cầu lao
động dịch chuyển sang trái trong khi giá cả và tiền lương cứng nhắc dẫn đến toàn bộ
thị trường lao động bị mất cân bằng.





Hình a: quan điểm của trường phái cổ điển Hình b: quan điểm trường phái Keynes

Tiểu luận: Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp với tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ
Trang 7 / 27

1.3. Tăng trưởng kinh tế
1.3.1. Khái niệm
1.3.1.1. Khái niệm

Hoặc: Là sự tăng theo quy mô sản lượng hay thu nhập bình quân đầu người của một
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Đó là kết quả được tạo ra
bởi tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế.
1.3.1.2. Phương pháp xác định tăng trưởng kinh tế
- Tốc độ tăng hàng năm phản ánh % thay đổi của sản lượng năm sau với năm trước.
 


  





 

Trong đó:A % là tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm
GDP
r
i và GDP
r
t là sản lượng thực tế cuối năm và đầu năm nghiên cứu.
1.3.2. Các dạng tăng trưởng kinh tế
-Tăng trưởng "bong bóng xà phòng": là sự tăng trưởng nhanh và kém bền vững.
+Có khát vọng tăng trưởng nhanh, dẫn đến đầu tư ồ ạt, đầu tư không những bằng
vốn vay dài hạn mà còn bằng vốn vay ngắn và trung hạn. Điều đó dễ dẫn đến khủng
hoảng tài chính, và kết cục là sự suy thoái kinh tế.
+Vay nợ nước ngoài lớn nhưng sử dụng vốn kém hiệu quả.
+Chỉ tập trung đầu tư một số ngành, nên khi những ngành này thất bại trong cạnh
tranh quốc tế, nền kinh tế đất nước sẽ sụp đổ nhanh chóng.

- Tăng trưởng kinh tế nóng
+ Đó là sự tăng trưởng kinh tế cao nhưng phải trả giá quá lớn về nhiều mặt, như về
môi trường, dân số, cơ sở hạ tầng, đồng thời đó là sự phát triển phiến diện về kinh
tế, không xuất phát từ tiềm năng của đất nước.
- Tăng trưởng cân đối
+Đó là sự tăng trưởng kinh tế khi giữ nguyên cơ cấu sử dụng thu nhập quốc dân.
+Tăng trưởng cân đối khác với tăng trưởng đều đặn. Tăng trưởng đều đặn nói đến
việc tăng trưởng với nhịp độ không đổi, liên tục trong nhiều năm của GNP, và GDP.
- Tăng trưởng tối ưu
+Tăng trưởng tối ưu là vị trí nền kinh tế nằm trên đường cong sản lượng tiềm năng.
Tại đó mức thất nghiệp bằng với thất nghiệp tự nhiên.

Kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh
Trang 8 / 27


1.4. Những nghiên cứu về mối quan hệ của lạm phát và thất nghiệp đối với tăng
trưởng kinh tế
1.4.1. Lý thuyết về lạm phát và tăng trưởng
- Về lý thuyết, lạm phát có thể tác động tiêu cực lẫn tích cực lên tăng trưởng kinh tế:
Theo Mundell (1965) và Tobin (1965), có mối tương quan tỉ lệ thuận giữa lạm phát
và tăng trưởng; hai trường phái Keynes và trường phái tiền tệ đều cho rằng trong
ngắn hạn, chính sách nới lỏng tiền tệ làm gia tăng lạm phát đồng thời kích thích
tăng trưởng.
Theo Mudell và Aghevili lạm phát có tác dụng phân phối lại thu nhập giữa chính
phủ và dân chúng và giữa các tầng lớp dân chúng khác nhau theo hướng có lợi cho
tổng tiết kiệm của quốc gia nói chung. Chẳng hạn khi lạm phát tăng lên thu nhập
danh nghĩa của dân chúng sẽ tăng. Với thuế suất thậm chí là không đổi số thu về
ngân sách nhà nước sẽ tăng lên. Và vì xu hướng tiết kiệm cận biên của khu vực
chính phủ lớn hơn làm cho tổng tiết kiệm của xãhội tăng lên. Tương tự đối với khu

vực tư nhân, khi có lạm phát thu nhập thực tế của nhóm người có thu nhập từ tiền
công giảm đi, ngược lại thu nhập thực tế của nhóm người có thu nhập từ lợi nhuận
tăng lên. Thông thường thì MPS của nhóm người thứ hai lớn hơn nhóm người thứ
nhất. Kết quả là sự phân phối lại thu nhập sẽ dẫn đến tăng mức tiết kiệm chung của
nền kinh tế có lợi cho tích luỹ vốn, đầu tư và tăng trưởng.
-Theo Perkins, lạm phát có thể coi là một cách huy động nguồn tiết kiệm của dân
chúng thậm chí dễ dàng hơn việc huy động bằng các loại thuế khác. Trong lúc nhà
nước thiếu nguồn vốn cho đầu tư thì đại bộ phận dân chúng vẫn giữ một số tiền nhất
định nhà rỗi. Bằng cách tạo ra tỷ lệ lạm phát vừa phải, giá trị của tiền nhàn rỗi giảm
dần. Như vậy lạm phát được sử dụng như một thứ thuế, lạm phát khiến cho tài sản
chuyển từ tay dân chúng sang chính phủ. Mặc dù số tiền đầu tư của khu vực tư nhân
có thể giảm đi nhưng tổng đầu tư của xã hội vẫn tăng lên. Bằng cách đánh thuế lạm
phát và huy động tiền gửi bắt buộc như vậy một mức lạm phát nhẹ được coi là dầu
bôi trơn cho sự phát triển.Thêm nữa cũng theo Perkin lạm phát có thể coi là động
lực thúc đẩy tư nhân. Ngay cả ở những nước công nghiệp phát triển việc tăng giá cả
có thể thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh tư nhân, kéo nguồn nhân công
và tiền vốn từ các khu vực đang suy thoái của nền kinh tế sang các khu vực phát
triển năng động. Lạm phát ở các nước đang phát triển có thể đẩy nhanh quá trình
phân phối lại nguồn lực từ các nghành truyền thống sang các ngành công nghiệp
hiện đại có khả năng phát triển cao.
- Lạm phát có thể tác động tiêu cực lên tăng trưởng như: dấu hiệu bất ổn kinh tế vĩ
mô; tăng sự không chắc chắn của các hoạt động đầu tư; lạm phát làm thay đổi giá cả
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp với tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ
Trang 9 / 27

tương đối, làm méo mó quá trình phân bổ nguồn lực; lạm phát còn được xem như là
một loại thuế đánh vào nền kinh tế.
1.4.1.1. Các nghiên cứu kiểm nghiệm về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng
- Nghiên cứu ban đầu (những năm 60) không tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa
thống kê nào.

- Giai đoạn sau khủng hoảng dầu hỏa 1973-1974, tìm thấy quan hệ âm giữa lạm
phát và tăng trưởng (Fischer, 1993; Bruno và Easterly, 1995; Barro, 1998).
- Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng là phi tuyến tính. Lạm phát chỉ tác
động tiêu cực lên tăng trưởng khi đạt ngưỡng nhất định nào đó (threshold). Ở mức
dưới ngưỡng, lạm phát không nhất thiết tác động tiêu cực lên tăng trưởng, thậm chí
có thể tác động dương như lý thuyết Keynes đề cập.
1.4.1.2. Kết quả kiểm nghiệm ảnh hưởng ngưỡng của lạm phát
- Fischer (1993) là người đầu tiên nghiên cứu vấn đề này đã kết luận, khi lạm phát
tăng ở mức độ thấp, mối quan hệ này có thể không tồn tại, hoặc mang tính đồng
biến, và lạm phát ở mức cao mối quan hệ này là nghịch biến.
- Nghiên cứu của Khan và Senhadji (2001): 140 nước, giai đoạn 1960-1998. Các
nước đang phát triển, ngưỡng lạm phát từ 11-12%/năm. Nghiên cứu của Li (2006):
Số liệu cho 90 nước đang phát triển, giai đoạn 1961-2004, ngưỡng là 14%/năm.
- Nghiên cứu của Christoffersen và Doyle (1998) tìm ra ngưỡng là 13% cho các
nền kinh tế chuyển đổi.
Kết luận: ngưỡng tiêu cực của lạm phát là từ 11%-14% trở lên.
1.4.1.3. Kết luận mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế

- Lạm phát và tăng trưởng kinh tế là hai mặt của xã hội, là hai vấn đề kinh tế trong
nền kinh tế. Lạm phát có thể coi là kẻ thù của tăng trưởng kinh tế nhưng nó lại là
hai vấn đề luôn tồn tại song song với nhau.Trong thực tế, không một quốc gia nào
dù phát triển đến đâu cũng không tránh khỏi lạm phát. Bất cứ một nền kinh tế của
quốc gia nào đều cũng đã trải qua các cuộc khủng hoảng kinh tế và tỷ lệ lạm phát
tăng với những quy mô khác nhau. Một xã hội ưu tiên cho tăng trưởng thì phải chấp
nhận lạm phát đi kèm theo với nó.

Kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oánh
Trang 10 / 27



1.4.2. Quan hệ giữa thất nghiệp với tăng trưởng kinh tế
-Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên nhân quan
trọng là đã sử dụng tốt nguồn lực lượng lao động. Như vậy tăng trưởng nhanh thì thất
nghiệp có xu hướng giảm đi.
-Mối quan hệ này được lượng hóa theo quy luật OKUN :



 




 

  



-Một hình thức khác hay được sử dụng của quy luật OKUN là:
 

   
Trong đó :
u là tỉ lệ thất nghiệp năm t, 

là tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên

Y là sản lượng thựctế ,



là sản lượng tiềm năng.
c là yếu tố có liên quan đến thay đổi trong tỉ lệ thất nghiệp đến những thay đổi trong
sản lượng
 là sự thay đổi trong sản lượng thực tế từ một năm đến tiếp theo
 là sự thay đổi tỷ lệ thất nghiệp thực tế từ một năm đến tiếp theo
k là tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của đầu ra công ăn việc làm
+Quy luật OKUN đưa ra mối quan hệ sống còn giữa thị trường đầu ra và thị trường
lao động nó mô tả mối quan hệ giữa vận động ngắn hạn của GDP thực tế và những
thay đổi của thất nghiệp. Khi thấp nghiệp giảm đi thì tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng
lên.
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp với tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ
Trang 11 / 27

Chương 2: Thực trạng lạm phát, thất nghiệp và tăng trưởng kinh
tế của Hoa Kì
2.1. Khái quát về nền kinh tế nước Mỹ
- Mỹ là quốc gia nằm ở Bắc Mỹ có tổng diện tích 9.629.091 km
2
với nhiều loại tài
nguyên như than đá, đồng, chì, phốt phát, Có dân số đứng thứ 3 thế giới với khoảng
314 triệu người, chiếm 4,5% dân số thế giới, nhưng GDP danh nghĩa của Mỹ lại chiếm
đến 23.29% GDP của toàn thế giới (số liệu năm 2010, theo CIA World Factbook &
IMF). Mỹ có GDP liên tục dẫn đầu thế giới, bỏ xa các quốc gia khác, là quốc gia có
mức độ tăng trưởng kinh tế vừa phải, tỉ lệ thất nghiệp thấp, trình độ khoa học kỹ thuật,
công nghệ, khả năng nghiên cứu, và đầu tư vốn cao, có ảnh hưởng to lớn đến tình hình
kinh tế thế giới.
2.2. Nền kinh tế Mỹ trong những năm gần đây
- Trong thập niên khởi đầu thế kỉ XXI này, nền kinh tế Mỹ đã gặp không ít khó khăn.
Những vụ khủng bố, thiên tai, khủng hoảng kinh tế, chiến tranh,… cùng với sự cạnh

tranh mạnh mẽ của các cường quốc khác trên thế giới khiến vị thế độc tôn của Mỹ trên
các lĩnh vực ngày càng suy giảm. Vụ khủng bố ngày 11/09/2001 đã giáng một đòn
mạnh mẽ vào nước Mỹ, không những gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế, mà
còn buộc Mỹ phải tăng cường chi vào quốc phòng, an ninh, quỹ chống khủng bố.
Những đợt thiên tai lớn, như cơn bão Katrina (2005), là một trong những cơn bão kinh
khủng và tốn kém nhất trong lịch sử nước Mĩ trong vòng hàng trăm năm trở lại đây, đã
khiến Mỹ không khỏi lao đao. Bên cạnh đó, việc tiêu tốn một lượng chi phí khổng lồ
cho các cuộc chiến tranh tại Iraq (2003 – 2010) và Afghanistan ( từ 2001 đến nay), với
số liệu của nhiều nguồn ước tính lên tới trên 4000 tỷ USD làm ngân sách của Mỹ ngày
càng thiếu thốn.
- Việc hao tốn một lượng lớn chi phí như vậy cho anh ninh, quân sự, khắc phục thiên
tai,… khiến cho các chỉ số kinh tế của Mỹ ngày càng xấu đi. Điển hình như năm 2001,
sau khi hứng chịu hàng loạt thiệt hai do khủng bố và chi phí do chiến tranh, cùng với
việc vỡ Bong bóng Dotcom, tăng trưởng GDP của Mỹ giảm từ 6.4% xuống chỉ còn gần
một nửa, với 3.4% và duy trì ở mức thấp vài năm sau đó, trong khi đó thất nghiệp tăng
từ 4% lên 4.7%, tiếp tục gia tăng vài năm sau đó.
2.2.1. Cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ (2007 – 2009)
- Cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ (2007 – 2009) đã khiến cho tình trạng của nền
kinh tế Mỹ trở nên tồi tệ hơn rất nhiều. Sau cuộc suy thoái năm 2001, Cục dự trữ Liên
Bang Hoa Kỳ đã có những biện pháp tiền tệ để cứu nền kinh tế nước này khỏi suy
thoái, đó là hạ lãi suất cho vay qua đêm liên ngân hàng. Chỉ trong thời gian ngắn từ
tháng 5 năm 2001 đến tháng 12 năm 2002, lãi suất liên ngân hàng giảm 11 đợt từ 6,5%
xuống còn 1,75%.
Kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh


Trang 12 / 27


- Môi trường tín dụng dễ dãi khiến cho các ngân hàng bắt đầu cho vay mạo hiểm,

khiến bong bóng bất động sản bắt đầu hình thành và vỡ vào năm 2005. Năm 2007, nợ
xấu quá nhiều khiến cho các một số tổ chức tín dụng, trong đó có cả những tổ chức lớn,
bị phá sản. Những người gửi tiền ở các tổ chức tín dụng bắt đầu lo sợ và đến rút tiền ồ
ạt, hình thành nguy cơ khan hiếm tín dụng.
- Hàng loạt tổ chức tài chính trong đó có những tổ chức tài chính khổng lồ và lâu đời
bị phá sản đã đẩy kinh tế Hoa Kỳ vào tình trạng đói tín dụng, ảnh hưởng đến khu vực
sản xuất khiến doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, sa thải lao động, cắt giảm các hợp
đồng nhập đầu vào. Trong ba tháng, tính tới cuối tháng 9, đã có hơn 30.000 doanh
nghiệp Mỹ phá sản. Theo đó, tỷ lệ thất nghiệp tại quốc gia này tính tới 6/12 đã lên tới
6,7%, mức cao nhất trong vòng 15 năm qua. Ngoài ra, một số kỷ lục buồn tồn tại hàng
chục năm về số người mới thất nghiệp theo tuần và tháng cũng đã bị phá trong quý IV.
Chỉ trong 9 tháng đầu năm 2008, có thêm đến hơn 750.000 người bị thất nghiệp.
- Trước tình hình đó, tháng 9 năm 2008, Thượng viện Hoa Kỳ thông qua Đạo luật Ổn
định Kinh tế Khẩn cấp cho phép bộ trưởng Tài chính Hoa Kỳ chi tới 700 tỷ USD cứu
nền tài chính của nước này. Những việc này khiến cho cả lạm phát và thất nghiệp, đều
tăng lên trong năm 2008, trong khi đó tăng trưởng GDP chỉ còn 1.9% (giảm mạnh so
với mức 4.9% của năm 2007). Không dừng lại ở đó, đến tháng 06/2009, tỷ lệ thất
nghiệp của Mỹ tăng lên mức kỉ lục, lên đến 9.5%. Lần đầu tiên kể từ năm 1946, tăng
trưởng GDP của Mỹ giảm xuống mức -2.2%, đồng thời cũng khiến nền kinh tế bị giảm
phát với mức -0,34% vào năm 2009.
2.2.2. Quá trình phục hồi của nền kinh tế Mỹ những năm sau khủng hoảng:
- Năm 2010, tăng trưởng kinh tế Mỹ không những chậm mà còn bị thống trị bởi sự
tích lũy của hàng tồn kho suốt ba quý đầu. Tuy nhiên, Quý IV năm 2010 mang lại một
sự thay đổi được hoan nghênh với việc chi tiêu tiêu dùng tăng ở mức 4% hàng năm, đủ
để tổng GDP thực tế quý IV tăng 3,1% so với quý III. Nền kinh tế dường như đã thoát
khỏi sự phụ thuộc vào tích lũy hàng tồn kho. Chỉ số CPI trong năm tăng mạnh, đạt
2.07%. Bên cạnh đó, số lượng việc làm được tạo ra tuy có tăng nhưng vẫn không đáng
kể, tỉ lệ thất nghiệp vẫn ở mức cao 9,6%. Tăng trưởng GDP đạt 3.8%



Tiểu luận: Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp với tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ
Trang 13 / 27

Chương 3: Nghiên cứu định lượng về mối quan hệ giữa lạm phát
thất ngiệp với tăng trưởng kinh tế
3.1. Mô hình nghiên cứu
- Ứng dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (Least square) để chạy hàm hồi quy
tuyến tính nhằm đánh giá tác động của lạm phát và thất nghiệp lên tăng trưởng kinh tế
của Mỹ
3.2. Xác định biến số thực nghiệm
- Để ước lượng tác động của lạm phát và thất nghiệp đến tăng trưởng kinh tế Mỹ giai
đoạn 1960-2010, bài viết sử dụng dữ liệu nước ngoài về lạm phát và thất nghiệp của
Mỹ, các biến độc lập: tỷ lệ lạm phát của Mỹ và tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ; và một biến
phụ thuộc là tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của Mỹ.
• Biến phụ thuộc:


: Tỷ lệ tăng trưởng hằng năm của Mỹ
• Biến độc lập:


: Tỷ lệ lạm phát hàng năm của Mỹ


: Tỷ lệ thất nghiệp hàng năm của Mỹ.
Dữ liệu chạy mô hình hồi quy
Xác định yếu tố thời gian cần ước lượng
Số quan sát để nghiên cứu mô hình là giai đoạn 1960-2010.
3.3. Nguồn dữ liệu
Trong quá trình tìm kiếm dữ liệu, nhóm nghiên cứu có tham khảo một số dữ liệu của

các tổ chức có uy tín như:
 International Monetary Fund: Quỹ tiền tệ quốc tế
 World Bank: Ngân hàng thế giới
 United States Department of Commerce: Bộ thương mại Hoa Kỳ
 United States Department of Labor: Bộ lao động Hoa Kỳ
Tuy nhiên trong bài viết sử dụng dữ liệu của ba trang wed có uy tín: http://forecast-
chart.com/ ; ; trang wed của Bộ thương mại Hoa Kỳ
.
Kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh


Trang 14 / 27


Bảng: Giải thích biến chạy mô hình và nguồn số liệu sử dụng
Biến chạy mô hình Giải thích
Tỷ lệ tăng trưởng GDP Đơn vị tính: %. Nguồn:
Tỷ lệ lạm phát Đơn vị tính: %. Nguồn:
Tỷ lệ thất nghiệp Đơn vị tính: %. Nguồn:

Bảng: Số liệu chạy mô hình
Năm
Tỷ lệ tăng trưởng GDP(%) Tỷ lệ lạm phát(%) Tỷ lệ thất nghiệp(%)
1960 3.90% 1.46% 5.50%
1961 3.50% 1.07% 6.70%
1962 7.50% 1.20% 5.60%
1963 5.50% 1.24% 5.60%
1964 7.40% 1.28% 5.20%
1965 8.40% 1.59% 4.50%
1966 9.50% 3.01% 3.80%

1967 5.70% 2.78% 3.80%
1968 9.30% 4.27% 3.60%
1969 8.20% 5.46% 3.50%
1970 5.50% 5.84% 5.00%
1971 8.50% 4.30% 6.00%
1972 9.90% 3.27% 5.60%
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp với tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ
Trang 15 / 27

1973 11.70% 6.16% 4.90%
1974 8.50% 11.03% 5.60%
1975 9.20% 9.20% 8.50%
1976 11.40% 5.75% 7.70%
1977 11.30% 6.50% 7.10%
1978 13.00% 7.62% 6.10%
1979 11.70% 11.22% 5.90%
1980 8.80% 13.58% 7.20%
1981 12.10% 10.35% 7.60%
1982 4.00% 6.16% 9.70%
1983 8.70% 3.22% 9.60%
1984 11.20% 4.30% 7.50%
1985 7.30% 3.55% 7.20%
1986 5.80% 1.91% 7.00%
1987 6.20% 3.66% 6.20%
1988 7.70% 4.08% 5.50%
1989 7.50% 4.83% 5.30%
1990 5.80% 5.39% 5.60%
1991 3.30% 4.25% 6.90%
Kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh



Trang 16 / 27


1992 5.80% 3.03% 7.50%
1993 5.10% 2.96% 6.90%
1994 6.30% 2.61% 6.10%
1995 4.70% 2.81% 5.60%
1996 5.70% 2.93% 5.40%
1997 6.30% 2.34% 4.90%
1998 5.50% 1.55% 4.50%
1999 6.40% 2.19% 4.20%
2000 6.40% 3.38% 4.00%
2001 3.40% 2.83% 4.70%
2002 3.50% 1.59% 5.80%
2003 4.70% 2.27% 6.00%
2004 6.40% 2.68% 5.50%
2005 6.50% 3.39% 5.10%
2006 6.00% 3.24% 4.60%
2007 4.90% 2.85% 4.60%
2008 1.90% 3.85% 5.80%
2009 -2.20% -0.34% 9.30%
2010 3.80% 1.64% 9.60%

Tiểu luận: Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp với tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ
Trang 17 / 27

• Để thấy được mức độ thay đổi của các yếu tố trên,ta có thể theo dõi biểu đồ sau:

3.4. Xây dựng mô hình thực nghiệm

• Ước lượng mô hình Least square
• Mô hình hồi quy tổng quát PRM:




!
"


!
#


! 


• Mô hình hồi quy tổng thế PRF:
$

 


% 




!
"



!
#



Bài viết sử dụng 51 quan sát (1960-2010), mỗi quan sát có ba giá trị ứng với tỷ lệ tăng
trưởng GDP (Y
i
), tỷ lệ lạm phát (IR
i
), tỷ lệ thất nghiệp (UR
i
).
Hàm hồi quy mẫu SRF được xây dựng từ 51 quan sát này có dạng:

&
'


(
!
"
(


!
#
(




-0.040000
-0.020000
0.000000
0.020000
0.040000
0.060000
0.080000
0.100000
0.120000
0.140000
0.160000
tỉ lệ tăng trưởng
tỉ lệ lạm phát
tỉ lệ thất nghiệp
Kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh


Trang 18 / 27


Theo kết quả tính toán mô hình hồi quy tuyến tính với dữ liệu trên ta có hàm hồi quy
mẫu cụ thể ước lượng sự tác động của lạm phát và thất nghiệp đến tăng trưởng kinh tế
Mỹ có dạng như sau:

&
'
 ) *+#,+ ! ) *#+*"


 ) #*"#



Hình :Mô hình hồi quy tuyến tính đối với dữ liệu của Hoa Kì
• Kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy
• Cơ sở kiểm định
- Kiểm định cặp giả thuyết:
H
0
: R
2
= 0: Hàm hồi quy không phù hợp.
H
1
: R
2
> 0: Hàm hồi quy phù hợp.
• Tiêu chuẩn kiểm định:
-
./


"
  
"

0  
  


• Miền bác bỏ giả thuyết H
0
:
1
2

3
- -
./

4 -
2
5%05
6

Hàm hồi quy là phù hợp.
• Theo tính toán ta có:
Tiểu luận: Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp với tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ
Trang 19 / 27

F
qs
= 15.012538
• Với mức ý nghĩa 5%, ta có:
-
2
5%05
 -
)7

#5%75#
 -
)7
"8+,
 #) 9:":
 F
qs
= 15.012538 > ;
<)<=
>8?@
 A)BCDEFE
 Bác bỏ H
0
. Chấp nhận giả thuyết H
1
.
Kết luận: Hàm hồi quy phù hợp, hay ít nhất một trong hai biến độc lập (tỷ lệ lạm phát –
IR và tỷ lệ thất nghiệp - UR) là có giải thích cho biến phụ thuộc(tỷ lệ tăng trưởng GDP
-Y).
3.5. Kiểm định sự ảnh hưởng của biến độc lập đến biến phụ thuộc
3.5.1. Cơ sở kiểm định
Kiểm định biến X
i
có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc không ta làm các bước như sau:
• Kiểm định cặp giả thuyết sau:
H
0
:

 : Biến X

i
không ảnh hưởng tới biến phụ thuộc.
H
1
:

G  : Biến X
i
ảnh hưởng tới biến phụ thuộc.
• Tiêu chuẩn kiểm định:H
IJ

K
L
(
JMK
L
(


• Miền bác bỏ giả thuyết:N
O

3
H
P
H
IJ
P
4 Q

O >

R5S

6

3.5.2. Kiểm định hệ số các biến
3.5.2.1. Kiểm định hệ số của biến IR(T
>
):
• Theo tính toán ta có:
T
qs

T
>

= 5.414685
• Với mức ý nghĩa 0.11, ta có:
Q
<)UUV>
=U5W
 Q
<)<=<=
?@
 B)XFYAAC
Suy ra:
P
H
IJ


T
>

P
= 5.414685 > Q
<)<=<=
?@
 B)XFYAAC
Bác bỏ giả thuyết H
0
, chấp nhận giả thuyết H
1
.
Biến IR có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
Ta có thể theo dõi kết quả bằng Eview như sau:
Kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh


Trang 20 / 27



3.5.2.2. Kiểm định hệ số của biến UR(β
W

• Theo tính toán ta có:
T
qs
Z

β
W
[
= -1.676974
• Với mức ý nghĩa 0.11, ta có:
Q
<)UUV>
=U5W
 Q
<)<=<=
?@
1.628339

Suy ra:
P
H
IJ
Z
β
W
[P
 B)XEXCE\ 4 Q
<)<=<=
?@
1.628339

Bác bỏ giả thuyết H
0
, chấp nhận H
1

.Biến UR ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
Ta có thể theo dõi kết quả bằng Eview như sau:


Tiểu luận: Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp với tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ
Trang 21 / 27

3.5.3. Khoảng tin cậy của hệ số hồi quy
3.5.3.1. Xác định khoảng tin cậy của ]
U
với mức ý nghĩa 5%.

Với mức ý nghĩa 0.5:

^
_ >


`  a

 ^
<)<>=

\Y

 F)DBDXAb

• Khoảng tin cậy của ]
U
với mức ý nghĩa 0.5:

]
U
(
 ^
_ >


`  a

cd
Z
]
U
(
[
e ]
U
e ]
U
(
! ^
_ >


`  a

cd
Z
]
U

(
[


D)DbAECY e ]
U
e D)DE\CED

Kết luận: Nếu ta tiến hành xây dựng khoảng tin cho ]
U
nhiều lần với độ tin cậy 95% thì
tính trung bình , có 95% số lần các khoảng này sẽ chứa giá trị đúng của ]
U

3.5.3.2. Xác định khoảng tin cậy của ]
>
với mức ý nghĩa 5%.
• Với mức ý nghĩa 0.5:
^
_ >


`  a

 ^
<)<>=

\Y

 F)DBDXAb

• Khoảng tin cậy của ]
>
với mức ý nghĩa 0.5:
]
>
(
 ^
_ >


`  a

cdZ]
>
(
[ e ]
>
e ]
>
(
! ^
_ >


`  a

cdZ]
>
(
[

D)ACYXBX e ]
>
e D)YXCbDY
Kết luận: Nếu ta tiến hành xây dựng khoảng tin cho ]
>
nhiều lần với độ tin cậy 95% thì
tính trung bình , có 95% số lần các khoảng này sẽ chứa giá trị đúng của ]
>

3.5.3.3. Xác định khoảng tin cậy của ]
W
với mức ý nghĩa 5%.
• Với mức ý nghĩa 0.5:
^
_ >


`  a

 ^
<)<>=

\Y

 F)DBDXAb
• Khoảng tin cậy của ]
W
với mức ý nghĩa 0.5:
]
W

(
 ^
_ >


`  a

cd
Z
]
W
(
[
e ]
W
e ]
W
(
! ^
_ >


`  a

cd
Z
]
W
(
[


D)ECXXYC e ]
W
e D)DEFDYX
Kết luận: Nếu ta tiến hành xây dựng khoảng tin cho ]
W
nhiều lần với độ tin cậy 95% thì
tính trung bình , có 95% số lần các khoảng này sẽ chứa giá trị đúng của ]
W



Kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh


Trang 22 / 27


3.6. Nhận xét chung
• Hai biến độc lập:
IR: Tỷ lệ lạm phát
UR: Tỷ lệ thất nghiệp
Cả hai biến đều giải thích cho biến Y (tỷ lệ tăng trưởng GDP) với độ tin cậy là 89%.
3.6.1. Nhận xét mô hình hồi quy
Biến phụ thuộc:
f
g
: Tỷ lệ tăng trưởng hằng năm của Mỹ
Biến độc lập:
hi

g
: Tỷ lệ lạm phát hàng năm của Mỹ
ji
g
: Tỷ lệ thất nghiệp hàng năm của Mỹ
Theo tính toán thì mô hình có dạng:

k
'
 D)DX\AY\ ! D) XA\DXFlm
n
 D)AXFADBom
n

3.6.2. Ý nghĩa các hệ số ước lượng
T
U
(
 D)DX\AY\ 4 Dcho biết khi tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp bằng 0 thì tốc độ
tăng trưởng kinh tế trung bình là 6.4384%.
T
>
(
 D)XA\DXF 4 D cho biết trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi tỷ lệ lạm
phát tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình tăng 0.634062%.
T
W
(
 D)AXFADB p D cho biết trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi tỷ
lệ thất nghiệp tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình giảm 0.362301%.

Nhận xét: theo tính toán thì ta thấy hệ số xác định R
2
=0.384813 cho biết mô hình đã
giải thích được khoảng 38.5% sự biến động của tốc độ tăng trưởng kinh tế là do sự
thay đổi của tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp; còn 61.5% là do các yếu tố khác.

Tiểu luận: Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp với tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ
Trang 23 / 27

3.6.3. Tác động của các biến độc lập đến tốc độ tăng trưởng kinh tế
Sau khi kiểm định ta thấy hàm hồi quy đã là một mô hình tương đối hoàn hảo:
f
q
'
 T
U
(
! T
>
(
hi
g
! T
W
(
ji
g


k

'
 D)DX\AY\ ! D) XA\DXFlm
n
 D)AXFADBom
n

Dùng mô hình để đánh giá tác động của hai biến: Tỷ lệ lạm phát (IR) và Tỷ lệ thất
nghiệp (UR) đến tăng trưởng kinh tế Mỹ giai đoạn 1960-2010:
Với T
>
(
hi
g
 D) XA\DXFhi
g
, do T
>
(
4 D nên ta thấy rằng tỷ lệ lạm phát phản ảnh tác
động đồng biến với tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của Mỹ.
Với T
W
(
ji
g
 D)AXFADBji
g
, do T
W
(

p D nên ta thấy rằng tỷ lệ thất nghiệp phản ánh
tác động nghịch biến với tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của Mỹ.
Bài viết sử dụng 51 quan sát và hai biến độc lập để ước lượng sự tác động của lạm phát
và thất nghiệp đến tốc độ tăng trưởng kinh tế Mỹ, với độ tin cậy cao (89%).
Thông qua kết quả thực nghiệm mô hình trên, ta có thể điều chỉnh các biến số kinh tế
vĩ mô để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cụ thể là đưa ra các chính sách, giải pháp để
làm giảm tỷ lệ thất nghiệp như khuyến khích sản xuất, đầu tư, tăng thêm chi tiêu
công…., đồng thời phải có các chính sách để kiểm soát lạm phát một cách phù hợp để
phát huy mặt tích cực của nó, không để lạm phát quá cao làm ảnh hưởng tiêu cực đến
nền kinh tế và đời sống nhân dân.

×