Mục lục……………………………………………………………………………… i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………………. ii
Tóm tắt đề tài……………………………………………………………………… iii
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………. 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Lý do chọn đề tài 1
3. Mục tiêu 3
4. phạm vi nghiên cứu 3
5. Tình hình nghiên cứu 4
6. Những vấn đề tồn tại 4
7. Tính khoa học 4
8. Khả năng phát triển, ứng dụng 5
9. hiệu quả 5
CHƯƠNG MỘT: QUÁ TRÌNH , PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
1. Cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu. …………………………………… 7
2. Thực trạng vấn đề ………………………………………………………………… 7
3. Tổ chức hướng dẫn học sinh khám phá kiến thức…………………………………. 8
3.1. Hướng dẫn học sinh khám phá kiến thức qua nghiên cứu SGK……………… 8
3.2. Hướng dẫn học sinh khám phá kiến thức trên tranh ảnh, hình vẽ……………… 12
3.3. Hướng dẫn học sinh khám phá kiến thức trên mẫu vật tự nhiên ……………… 14
3.4. Hướng dẫn học sinh khám phá kiến thức trên mô hình 16
3.5. Hướng dẫn học sinh khám phá kiến thức từ thực tiễn đời sống
và môi trường tự nhiên. ………………………………………………………… 18
4. Đánh giá kết quả hoạt động khám phá của học sinh…………………………… 19
CHƯƠNG HAI: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 20
1. Giáo viên lên kế hoạch, LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP PHÙ HỢP………………21
2. Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập:…………………………………………… 21
CHƯƠNG BA: kẾT LUẬN 24
1. Kết luận: 24
2. Phạm vi ứng dụng………………………………………………………………… 25
3. Hạn chế…………………………………………………………………………… 25
4. kiến nghị…………………………………………………………………………. 25
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………… 26
i
Thực hiện chuyên đề
! bước đầu có kết quả, điều đầu tiên góp phần cho thành công, chính là sự đồng
thuận trong BGH và tập thể Hội đồng Giáo dục nhà trường.
Tôi viết đề tài này, đã nhận được sự ủng hộ giúp đỡ, tham gia góp ý của giáo
viên trường THCS Phú Thịnh.
Khi tiến hành dạy thực nghiêm được các đồng nghiệp quan tâm nhiệt tình dự
giờ, chân thành rút kinh nghiệm, được các em học sinh hứng thú trong học tập điều
đó chính là nguồn động viên lớn nhất để tôi có thêm nhiều cố gắng thực hiện
chuyên đề.
Hi vọng chuyên đề này sẽ nhận được nhiều sự quan tâm góp ý, ngày càng
được hoàn thiện hơn và trở thành tài liệu hữu ích trong việc nâng cao chất lượng
dạy và học.đáp ứng sự nghiệp đổi mới giáo dục.
Tôi xin chân thành gừi lời cảm ơn đến ban giám hiệu trường Trung học sơ sở
Phú Thịnh, đến các thầy cô giaos và các em học sinh đã giúp đỡ tôi hoàn thành
chuyên đễ này!
Vĩnh Tường, ngày 15 tháng 2 năm 2011
ii
"#"$"%&"'
Giáo dục đang đổi mới mạnh mẽ về nội dung chương trình, sách giáo khoa,
đổi mới về phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động tiếp
thu kiến thức của học sinh. Giáo viên phải đổi mới cách chiếm lĩnh và sử dụng thành
thạo các phương pháp dạy học hiện đại. Người giáo viên luôn phải trăn trở nghiên
cứu tìm cách làm hay để dạy học có hiệu quả nhất. Chuyên đề
! góp thêm một cách làm mới có hiệu quả
trong công tác dạy học đáp ứng được mong đợi của thầy cô.
Bằng việc khai thác mặt mạnh của các phương pháp dạy học đặc trưng bộ
môn Sinh học trong mỗi dạng bài, mỗi dạng kiến thức, chuyên đề nhằm hướng dẫn
học sinh cách chiếm lĩnh kiến thức sinh học từ nhiều kênh: Kênh hình, kênh chữ
sách giáo khoa; tranh ảnh, hình vẽ; mẫu vật, mô hình; đặc biệt khai thác kiến thức từ
thực tiễn và môi trường thiên nhiên. Qua việc ứng dụng chuyên đề vào thực hiện ở
trường đã kích thích hứng thú học tập của học sinh, các em đã chủ động tích cực
ham học hỏi, tự mình khám phá chiếm lĩnh tri thức khoa học chứa đựng trong các
kênh trên.
Việc đổi mới giáo dục, đổi mới về chương trình, sách giáo khoa, đổi mới
phương pháp dạy học là rất quan trọng. Người đem sự đổi mới đó đến được với thực
tiễn dạy và học còn quan trọng hơn nhiều. Hy vọng chuyên đề:
!sễ đem đến một cách làm mớigóp chung
vào phong trào thực hiện thành công của cuộc đổi mới giáo dục hiện nay.
iii
(%)*
+,%-./01
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn
bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng
và bảo vệ tổ quốc.Để đạt được điều đó, bộ môn Sinh học cũng như các môn học
khác ở trường THCS đang có nhiều sự đổi mới về chương trình ,sách giáo
khoa.Thầy cô giáo đang đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với yêu cầu đào
tạo.Tư tưởng cơ bản của sự đổi mới phương pháp dạy học chính là tích cực hoá hoạt
động học tập của học sinh theo hướng thầy cô dẫn dắt, tổ chức cho học sinh tự lực,
chủ động tiếp thu chiếm lĩnh tri thức khoa học.
Theo các quan điểm của lý luận dạy học hiện đại, nhiều phương pháp dạy học
mới hướng vào việc phát huy tính chủ động sáng tạo của người học, tạo điều kiện
cho người học tự tìm đến kiến thức. Đặc trưng của bộ môn sinh học là khoa học thực
nghiệm.Tri thức Sinh học chủ yếu được hình thành bằng các phương pháp quan sát,
mô tả thí nghiệm, thực nghiệm và nhất là tham quan thiên nhiên, tìm hiểu thực tiễn
cuộc sống. Học sinh phát hiện và chiếm lĩnh tri thức Sinh học tốt nhất bằng sự tìm
tòi khám phá dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên.
2,34015
2,+,678389:
Thực hiện đổi mới giáo dục, cần chú trọng phối hợp các phương pháp dạy
học tích cực, trong đó vai trò hướng dẫn học sinh khám phá tìm tòi có tầm quan
trọng chủ chốt, quyết định. Phải làm cho học sinh có hứng thú khám phá tìm tòi học
hỏi từ nghiên cứu sách vở, tài liệu, từ các phương tiện thông tin đại chúng nhất là
quan sát tìm tòi kiến thức từ thực tiễn vô cùng phong phú và sinh động. Thế giới tự
nhiên bao la muôn hình muôn vẻ sẽ là kho tàng kiến thức vô giá cho mỗi học sinh
biết quan sát tìm tòi khám phá. Dạy học sinh lớp 7, nét đặc trưng ở lứa tuổi này là tò
mò, ham hiểu biết, thích tìm tòi cái mới, thích khẳng định mình. Các em muốn độc
4
lập hoạt động song vốn sống, kinh nghiệm còn nghèo nàn,” thích ngay nhưng lại
chán ngay”. Vậy nên các vấn đề về thực tiễn sinh động sẽ là phù hợp cho các em
thỏa sức khám phá mà không bị nhàm chán.
Giáo viên cần làm cho việc Học tập của học sinh trở thành hoạt động chủ
động, tích cực.Tính tích cực nhận thức đặc trưng ở khát vọng hiểu biết cố gắng trí
tuệ, có nghị lực trong chiếm lĩnh nội dung học tập bằng con đường khám phá tìm tòi.
Khác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học, quá trình nhận thức trong
học tập không nhằm phát hiện những điều loài người chưa biết mà nhằm lĩnh hội
những tri thức mà loài người đã tích lũy được. Trong học tập, học sinh cũng được
khám phá những kiến thức mới đối với bản thân, học sinh sẽ thông hiểu, ghi nhớ và
vận dụng linh hoạt những gì mình đã nắm được qua hoạt động tự nghiên cứu khám
phá của chính mình. Khi đạt đến một trình độ nhất định thì sự học tập tích cực sẽ
mang lại tính nghiên cứu khoa học và người học cũng sẽ tìm ra những tri thức mới
cho khoa học. Khác với khám phá trong nghiên cứu khoa học, khám phá trong học
tập không phải là quá trình mò mẫm tự phát mà là quá trình khám phá tìm tòi có
hướng dẫn của giáo viên, giáo viên khéo léo đưa học sinh vào vị trí của người phát
hiện lại, người khám phá những tri thức – di sản văn hóa của loài người. Giáo viên
không cung cấp kiến thức mới bằng phương pháp thuyết minh – giải thích – minh
họa mà bằng phương pháp tổ chức, hướng dẫn các hoạt động khám phá để học sinh
tự chiếm lĩnh tri thức mới.
2,267;<
Trong quá trình dạy học bên cạnh những đổi mới về mọi mặt của toàn ngành
có nơi, có lúc ở một số giáo viên vẫn còn những tồn tại biểu hiện như:
Chưa có sự đầu tư đúng mức tới việc làm thế nào để học sinh hiểu bài, nắm
vững kiến thức. Các hình thức tổ chức dạy và học chưa phong phú,chưa phù hợp với
đối tượng học sinh, giờ học tẻ nhạt.
Chưa nhiệt tình trong công tác giảng dạy cũng như chưa đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, còn nặng về
thuyết trình, giảng giải.
5
Chưa hướng dẫn khai thác hết thông tin SGK, phương tiện đồ dùng dạy học,
ít chú ý sử dụng mô hình tranh ảnh. Trong tiết dạy còn ít liên hệ, hướng dẫn học sinh
khai thác những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống và trong môi trường thiên nhiên
phong phú, đã làm cho việc học không đi dôi với hành.
Giáo viên ít chú ý đến việc rèn nhiều kĩ năng học tập, kĩ năng sống cho học
sinh. Dẫn đến tình trạng một bộ phận không nhỏ học sinh thờ ơ với các vấn đề đang
diễn ra trong cuộc sống, trong môi trường thiên nhiên và các em thiếu kĩ năng quan
sát, tìm tòi hoặc không có khát vọng khám phá những điều mới mẻ cho bản thân. Do
vậy, chưa gây được hứng thú học tập, chưa kích thích tính tích cực học tập của học
sinh. Từ đó dẫn đến tình trạng học sinh bị động, tiếp thu chậm không đáp ứng được
yêu cầu. Học sinh chưa nhận thức đúng vai trò của môn học, chưa ý thức được trách
nhiệm, nhiệm vụ của mình, mải chơi chưa chịu khó tích cực tư duy suy nghĩ tìm tòi
cho mình những phương pháp học hay.
Nhằm phát huy những ưu điểm, kịp thời khắc phục những hạn chế, giúp học
sinh lĩnh hội được đầy đủ các kiến thức từ những phương pháp dạy học. Qua thực tế
giảng dạy, bản thân tôi luôn trăn trở phải làm gì, làm như thế nào để các em có hứng
thú khám phá tìm tòi lĩnh hội chắc, sâu kiến thức. Vì thế tôi chọn chuyên đề
! để nghiên cứu áp dụng và
trình bày.
Việc nghiên cứu ứng dụng chuyên đề là một cách làm mới và rất thiết thực
trong hoàn cảnh hiện nay.
=,>?9
Qua chuyên đề này giúp giáo viên khắc phục được những hạn chế trình bày ở
trên, nhằm không ngừng phát triển tư duy, phát triển kỹ năng quan sát tìm tòi khám
phá cho học sinh. Giúp học sinh tích cực chủ động trong học tập và đạt được mục
tiêu giáo dục của môn Sinh học cũng như các môn học khác.
Thúc đẩy giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học một cách có hiệu
quả, theo hướng giáo viên là người dẫn dắt, học sinh tích cực chủ động khám phá
tìm tòi kiến thức.Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
6
@,A.?9
Phạm vi nghiên cứu: Hướng dẫn học sinh khám phá kiến thức sinh học lớp 7
Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối lớp 7 Trường THCS Phú Thịnh – Vĩnh
Tường – Vĩnh Phúc bao gồm: Lớp thực nghiệm : 7B
Lớp đối chứng: 7A
Địa điểm: Trường THCS Phú Thịnh – Vĩnh Tường – Vĩnh Phúc.
Thời gian nghiên cứu và thử nghiệm : Trong năm học 2009-2010 và năm học
2010 - 2011
Tháng 5, tháng 6 năm 2010, thu thập nghiên cứu tài liệu có liên quan đến lí
luận dạy học, liên quan tới đổi mới phương pháp dạy học.
Tháng 7, tháng 8 năm 2010, Tìm hiểu các vấn đề cuộc sống và môi trường
thiên nhiên liên quan đến chuyên đề.
Tiến hành dạy thực nghiệm khối lớp 7 làm cơ sở thực tế cho lý luận.
B,"CC?9
Vấn đề đổi mới phát huy tính tích cực của học sinh đã được thế giới nghiên
cứu từ lâu. Ở nước ta từ năm 2002-2003 cả nước đồng loạt triển khai chương trình
giáo dục phổ thông mới. cùng với việc đổi mới về sách giáo khoa, nhiều nhà nghiên
cứu giáo dục việt nam, các thầy cô giáo đã quan tâm nghiên cứu đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới cách dạy cách học và đã cho ra nhiều phương pháp dạy học
hiện đại nhằm phát huy vai trò người học “ Lấy học trò làm trung tâm ”. Theo đó đã
có nhiều đề tài, các chuyên đề nghiên cứu nhằm làm sao để phát huy được mặt ưu
điểm của các phương pháp dạy học, để phối hợp sử dụng linh hoạt các phương pháp.
Thành công nhất là việc áp dụng các phương pháp theo định hướng đổi mới: Thầy
cô là người dẫn dắt , học sinh là người chủ động tìm tòi khám phá tiếp thu kiến thức.
Thầy cô giáo làm gì để là vấn đề
không mới, trái lại đây là vấn đề luôn hiện hữu trong mỗi giáo viên hay những người
quan tâm đến giáo dục. Việc nghiên cứu về vấn đề này rất đa dạng phong phú, đi sâu
vào nhiều khía cạnh, từ nhiều góc độ khai thác được nhiều yếu tố đem lại thành
nhiều công trong công tác dạy và học.
7
D,E./01FA
Các nghiên cứu vấn đề G0H học
sinh tích cực chủ động khám phá tiếp thu kiến thức còn có hạn chế đó là: nghiên cứu
vấn đề một cách đơn lẻ chỉ nghiên cứu một vấn đề mà chưa quan tâm đến sự phối
hợp nhiều yếu tố dẫn đến hiệu quả chưa cao, hoặc dàn trải nghiên cứu quá nhiều vấn
đề cùng một lúc dẫn đến nghiện cứu chưa sâu hiệu quả chưa cao.
,"I4J
Chuyên đề “ ”nghiên
cứu nhiều vấn đề nhằm giải quyết một vấn đề. Nghiên cứu nhiều phương pháp dạy
học tích cực nhưng chỉ quan tâm nhất đến việc sử dụng phương pháp đó như thế nào
, vào thời điểm nào với dạng bài nào,loại kiến thức nào. Chuyên đề mang tính hệ
thống, có hiệu quả.
K,LMNOHG>
Chuyên đề “ Hướng dẫn học sinh khám phá kiến thức sinh học 7 ” có khả
năng phát triển sâu hơn, rộng hơn có thể ứng dụng nghiên cứu việc hướng dẫn học
sinh khám phá kiến thức ở các môn học khác như môn Địa lý, Lịnh sử. Công nghệ
mà giáo viên dễ làm, dễ áp dụng và thành công
P,Q9R9M
Qua quá trình giảng dạy, tôi đã áp dụng các phương pháp dạy học tích cực
trong ,
Các g
Các giờ dạy của tôi theo
phương pháp này đã được các đồng nghiệp dự giờ đánh giá cao.
Tôi nhận thấy học sinh hứng thú học tập. Các em mạnh dạn phát biểu ý kiến
xây dựng bài, chất lượng học tập được nâng lên một cách rõ rệt. Các em đã biết quan
tâm hơn đến các vấn đề từ thực tiễn, thân thiện với môi trường. Các kĩ năng học tập,
kỹ năng sống được hình thành, được rèn luyện, học sinh dần dần chiếm lĩnh kiến
thức mới và giải quyết các vấn đề gặp phải trong đời sống. Sự tiến bộ của các em
biểu hiện cụ thể qua kết quả như sau:
8
LR9MM40S9N2T+TU2T++V
Lớp
TS
học sinh
Điểm giỏi
( 9 - 10 )
Điểm khá
( 7 - 8 )
Điểm Trung bình
( 5 - 6 )
Điểm yếu
( Dưới 5 )
TS % TS % TS % TS %
7A 20 0 0 6 30 9 45 5 25
7B 20 0 0 5 25 10 50 5 25
LR9MM4EJLN2T+TU2T++V
Lớp
TS
học sinh
Điểm giỏi
( 9 - 10 )
Điểm khá
( 7 - 8 )
Điểm Trung bình
( 5 - 6 )
Điểm yếu
( Dưới 5 )
TS % TS % TS % TS %
7A 20 0 0 7 35 8 40 5 25
7B 20 3 15 9 45 7 35 1 5
LR9MM49WLN2T+TU2T++V
Lớp
TS
học sinh
Điểm giỏi
( 9 - 10 )
Điểm khá
( 7 - 8 )
Điểm Trung bình
( 5 - 6 )
Điểm yếu
( Dưới 5 )
TS % TS % TS % TS %
7A 20 0 0 8 40 9 45 3 15
7B 20 5 25 11 55 4 20 0 0
So sánh kết quả đầu năm, giữa học kì I và cuối học kì I tôi nhận thấy chất
lượng đang được nâng dần.
So sánh giữa hai lớp thực nghiệm 7B và lớp đối chứng 7A thì thấy chất lượng của
lớp thực nghiệm vượt trội hơn so với lớp đối chứng.
XY+VZ*"[\G]XY]]Y^_*
+,678389:8?R9J0./01?9,
Sinh học là khoa học thực nghiện, việc hình thành kiến thức chủ yếu bằng các
phương pháp dạy học tích cực, đặc trưng bộ môn: Thực hành thí nghiệm, trực quan,
9
quan sát….Việc hướng dẫn học sinh quan sát khám phá tìm tòi nghiên cứu sẽ tạo
điều kiện cho học sinh được tự mình mô tả, phân tích đối tượng, tự thu thập các số
liệu theo yêu cầu của bài tập. Học sinh vận dụng các thao tác tư duy so sánh, phân
tích, nhận xét, khái quát hoá để xử lý các bài tập tìm ra các đặc điểm chung, đặc
điểm riêng và đặc điểm bản chất của đối tượng. Qua hoạt động khám phá học sinh sẽ
có hứng thú tìm kiếm tri thức mới một cách có hiệu quả.
Các hoạt động khám phá tìm tòi kiến thức sinh học dưới sự hướng dẫn của
giáo viên chủ yếu được thực hiện qua các hoạt động cụ thể sau:
Khám phá kiến thức qua việc tự lực nghiên cứu SGK
Khám phá kiến thức qua quan sát tranh ảnh hình vẽ.
Khám phá kiến thức qua quan sát mẫu vật.
Khám phá kiến thức qua quan sát mô hình.
Khám phá từ thực tiễn cuộc sống, từ môi trường thiên nhiên.
2,";OA./01
Hiện nay, toàn ngành giáo dục đang dấy lên phong trào thi đua đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng lấy học trò làm trung tâm, phát huy tính chủ động
tiếp thu kiến thức của học sinh, theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học
sinh nhằm làm cho học sinh có hứng thú khám phá tìm tòi tri thức cho bản thân.
Công tác bồi dưỡng chuyên môn được các tổ chuyên môn, các nhà trường, các cụm
chuyên môn quan tâm tổ chức, phần đa giáo viên đều hiểu và áp dụng đổi mới
phương pháp dạy học. Nhà trường được trang bị tương đối đầy đủ phương tiện dạy
học; sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, sự phát triển thông tin đại chúng tạo điều
kiện cho giáo viên giúp học sinhcó thể khai thác kiến thức từ nhiều nguồn. Tuy
nhiên hiện nay vẫn còn một số han chế biểu hiện như:
`Y4.?V
Nhận thức về sự đổi mới ở một số giáo viên còn chưa sâu sắc như ít đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.còn
nặng về thuyết trình, giảng giải.
Vận dụng các phương pháp dạy học chưa linh hoạt
Áp dụng chưa thường xuyên
10
Phối hợp các phương pháp chưa nhịp nhàng chưa đồng bộ.
Việc hướng dẫn học sinh khai thác SGK chưa được chú ý, việc rèn kỹ năng
đọc khai thác kiến thức SGK còn bị coi nhẹ
Khai thác các vấn đề từ thực tiễn, từ tự nhiên chưa chú trọng.
Giáo viên ít chú ý đến việc rèn kĩ năng học tập, kĩ năng sống cho học sinh.
Còn ngại khó, ngại những vấn đề phức tạp
Đồ dùng, phương tiện chưa đáp ứng cho việc sử dụng, đã xuống cấp
`V
Lười tư duy, suy nghĩ, lười nghiên cứu sách giáo khoa (SGK)
Thiếu kĩ năng: đọc; nghiên cứu tài liệu SGK; phân tích tổng hợp, thực hành,
thí nghiệm.
Thiếu kĩ năng sống và kỹ năng ứng xử với thực tiễn
Thụ động trong tiếp thu bài.
Ít quan tâm đến thực tiễn, từ phương tiện thông tin đại chúng về các vấn đề
sinh học.
Áp lực về học tập quá nặng, thời gian trên lớp nhiều gây căng thẳng, không
còn thời gian cho việc khám phá tìm tòi kiến thức.
=,"a,
=,+,R9J?9YL,
Sách sinh học 7 đã tăng cường kênh hình, với màu sắc hấp dẫn.
Sách được biên soạn theo hướng tăng cường hoạt động tích cực tự lực của
học sinh.
Sách có những sâu hỏi tổng hợp, khái quát, các bài tập vận dụng kiến thức để
giải thích một hiện tượng trong thực tiễn.
=,+,+Cb9OcG6dMeYLG
58Q9,
=,+,+,+CH9fR9J?E,
Trước khi học sinh nghiên cứu SGK:
11
Giáo viên đưa ra những câu hỏi gợi mở, đặt vấn đề có mâu thuẫn,hoặc yêu
cầu học sinh thực hiện phiếu học tập chứa đựng những yêu cầu cần được giải đáp.
Định hướng cho học sinh tự đặt ra những câu hỏi, những vấn đề cần giải
quyết.
Sau khi học sinh độc lập nghiên cứu SGK:
Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày ý kiến thu thập được từ SGK để giải
quyết vấn đề đặt ra.
Với những vấn đề khó, Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm rồi
trình bày
Qua đó học sinh lĩnh hội được kiến thức theo yêu cầu.
=,+,+,2JR9J?CV
(Giống như hướng dẫn học sinh khai thác tranh ảnh, hình vẽ được trình bày ở mục
sau )
Giáo viên luôn lưu ý học sinh biết kết hợp khai thác kiến thức từ kênh hình
với kênh chữ.
Việc nghiên cứu SGK sẽ rất hiệu quả nếu biết tìm nội dung kiến thức trọng
tâm,cơ bản chính yếu nhất.
=,+,2,gN8:016V
Đề cương là một tổ hợp các đề mục chứa đựng các ý cơ bản có trong bài học.
Mỗi phần của đề cương có giới hạn tương đối và chứa một “liều lượng ” nội dung
trọn vẹn.
Để lập đề cương cần tách ra các ý chính, sau đó thiết lập mối quan hệ giữa
chúng và trên cơ sở đó lựa chọn đề mục cho từng phần nhỏ.
Khi lập đề cương trình bày các đối tượng, hiện tượng nghiên cứu một cách
ngắn ngọn hơn.
Để hình thành cho học sinh những kỹ năng trên phải thực hiện được các yêu
cầu sau :
GV phải chỉ rõ yêu cầu học sinh sử dụng sách với mục đich gì (tra cứu, ôn
tập, hệ thống hoá, lập dàn bài, trả lời câu hỏi…….)
12
Có hệ thống câu hỏi định hướng học sinh làm việc độc lấp với SGK. Mức độ
yêu cầu của câu hỏi phù hợp vói nội dung dạy học và trình độ học sinh.
GV phải tổ chức cho học sinh thảo luận trả lời câu hỏi, thể hiện mức dộ đạt
được của kỹ năng và chính xác hoá kiên thức.
=,+,=,Q./01GMIG.5
HOJI0h0i8:89:jJC,
Giáo viên không truyền đạt kiến thức dưới dạng những thực đơn có sẵn, mà
truyền đạt cho học sinh cách khám phá kiến thức. Cần cho HS thấy các nhà khoa học
suy nghĩ ra sao? cũng như họ đã kế thừa và phát huy những kiến thức của người đi
trước như thế nào?
Thông thường một học thuyết khoa học được trình bày theo trình tự sau:
Qua quan sát thực nghiệm phát hiện ra vấn đề cần giải đáp.
Bằng những hiểu biết của mình thử đưa ra cách giải thích khác nhau về vấn
đề mình vừa phát hiện ( đưa ra các giả thiết ).
Kiểm tra tính đúng đắn của các giả thiết mình nêu ra bằng các thí nghiệm.
Hình thành học thuyết khoa học: giả thiết này phải được chứng minh bằng
rất nhiều thực nghiệm hoặc đúng trong nhiều trường hợp.
Theo đó, chúng ta dạy HS khám phá kiến thức một cách khoa học:
Phát hiện vấn đề
Tìm cách lý giải
Tìm cách chứng minh những lập luận của mình bằng thực nghiệm.
Kiểm tra tính đúng đắn của các lập luận của mình.
`I> : Khi dạy phần cấu tạo ngoài của giun đất, giáo viên đặt câu hỏi: Có
cách nào để phân biệt mặt lưng và mặt bụng của giun đất? Thông thường học sinh
chỉ dựa vào màu sắc: Lưng màu đậm; bụng màu nhạt. Một số em sẽ phát hện ra cách
thứ 2. giáo viên sẽ yêu cầu học sinh giải thích (Mặt bụng có các lỗ sinh dục đực và
lỗ sinh dục cái ) và chỉ cho các bạn khác thấy trên mẫu.
=,+,@,0GcIdH9dMG60FO4YL
Sử dụng biểu bảng đúng cách đúng lúc, đúng chỗ
13
Dùng đánh dấu vào bảng cho phù hợp, thường sử dụng sau khi học sinh đọc
nghiên cứu thông tin: Bảng 1 (Trang 33), Bảng 2 (Trang 35), Bảng 2 (Trang 60),
Bảng 1 (Trang 72)…
Dùng điền thông tin thích hợp vào bảng, thường sử dụng sau khi học sinh đọc
nghiên cứu thông tin: Bảng 2 (Trang 28), Bảng 1 (Trang 82), Bảng 2 (Trang 72),
Bảng 1 (Trang 91)…
Dùng để tìm và trình bày các kiến thức có hệ thống như: Bảng. Cấu tạo,
chức năng một số tế bào thành cơ thể thủy tức. Dùng để thống kê kiến thức cũ đưa
ra kiến thức mới như Bảng. Đặc điểm chung của một số đại diện ruột khoang…
Sau khi học sinh đã điền đầy đủ thông tin vào bảng rồi giáo viên sẽ dùng hệ
thống câu hỏi giúp học sinh khai thác và nắm được các kiến thức.
Hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kĩ
sơ đồ, chú ý chiều mũi tên. Sau đó giáo viên ra câu hỏi hoặc đặt vấn đề để học sinh
khai thác và nắm được kiến thức.
`I>+V Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ: 60FQ9bWdbh
R9JO( trang 156 SGK Sinh học 7)
Yêu cầu học sinh quan sát sơ đồ. Lưu ý các em chiều mũi tên
Em hãy giới thiệu chung về lớp thú? + ? Lớp thú gồm những bộ thú nào? + ?
Đại diện của mỗi bộ?
`I>2V Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ 60FC+=,@,.k0l
90mJ76Hl( trang 48 SGK Sinh học 7)
HHình 13.3. trứng giun
Hình 13.4 Vòng đời giun đũa ở cơ thể người. 1.
Trứng giun; 2. đường di chuyển ấu trùng giun;
14
1 Bỏ trứng dày
2 Tế bào trứng mang ấu trùng
3. Nơi kí sinh của giun trưởng thành.
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 13.4
Cho biết nội dung của hình trên? (Vòng đời giun đũa ở cơ thể người)
Quan sát hình ta thấy gì? ( Học sinh đọc phần chú thích )
Trình bày vòng đời giun đũa ở cơ thể người? ( Học sinh trình bày)
Nếu học sinh chưa trình bày được giáo viên gợi ý:
Trình bày một vòng đời phải trình bày từ đâu? Chú ý đến chiều của mũi tên.
=,+,B,;Q8QnoO444J
Giáo viên chọn thời điểm thích hợp nhất để yêu cầu học sinh thực hiện những
lệnh trong SGK.
với những lệnh có nhiều yêu cầu giáo viên chia nhóm thực hiện.
Với những lệnh có đòi hỏi cao (khó) giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi
nhóm, thảo luận.
Trình bày ý kiến, rút ra kiến thức.
p.I>V Dạy mục 2. `k0l90mJ (Bài 13 trang 47 SGK Sinh học 7):
Yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin, quan sát hình 13.3 và hình 13.4.
Em đã biết được điều gì qua phần đã nghiên cứu? …
Sau khi học sinh trình bày được vòng đời của giun đũa, Giáo viên yêu cầu
học sinh nghiên cứu lệnh noTrang 49.
Chia 4 nhóm và phân công: Nhóm 1,3 thảo luận vấn đề thứ nhất; Nhóm 2,4
thảo luận vấn đề thứ hai.(2 phút)
Đại diện các nhóm trình bày ý kiến.
Các nhóm khác nhận xét bổ sung.
Em có thể đưa ra ý kiến thực tiễn có liên quan tới vấn đề thảo luận? (Tác hại
của giun đũa? Cách phòng chống bệnh giun sán? )
Học sinh thảo luận rút ra kiến thức.
Tóm lại, nếu giáo viên hướng dẫn học sinh biết khai thác và sử dụng tốt SGK,
tài liệu học tập thì học sinh không những chủ động lĩnh hội kiến thức mà còn rèn
15
luyện cho học sinh tính độc lập, sáng tạo và kĩ năng học tập. Biện pháp này có giá trị
thiết thực trong đổi mới phương pháp dạy học bộ môn.
=,2,O?OJMGC.q
Tranh ảnh, hình vẽ, được sử dụng là nguồn để học sinh nghiên cứu tìm tòi
kiến thức sinh học, giúp học sinh so sánh mô tả cấu tạo của các cơ quan, so sánh mô
tả những điểm giống và khác nhau về mặt giải phẫu giữa các hệ cơ quan thuộc các
ngành, lớp. Trong quá trình nhận thức tích cực, việc sử dụng hình vẽ, tranh ảnh cần
thực hiện đa dạng như sau:
Tranh ảnh, hình vẽ có đầy đủ chú thích là nguồn để HS khai thác thông tin
hình thành kiến thức mới.
Tranh ảnh, hình vẽ có đầy đủ chú thích giúp HS kiểm tra những thông
tin( kiến thức sinh học) còn thiếu.
Tranh ảnh, hình vẽ không có chú thích nhằm yêu cầu HS tìm tòi phát hiện
kiến thức.
Quy trình thực hiện gồm các bước :
`I>V Dạy phần II – 6R9Jr. Bài 39. Cấu tạo trong của
thằn lằn.
Sử dụng tranh: Sơ đồ cấu tạo trong của thằn lằn.(Thiết bP dạy học sinh học 7)
Z9sOC;Q b95
tu+V GV giới thiệu tranh
ảnh, hình vẽ .
tu2V GV nêu yêu cầu về
kiến thức, kỹ năng cần có được
từ phương tiện trên.
tu=V GV hướng dẫn HS
quan sát và khai thác kiến thức
từ phương tiện trên bằng hệ
thống câu hỏi đã được chuẩn bị
- Tên tranh: Sơ đồ cấu tạo thằn lằn
- Có 2 nội dung về nội quan và hệ niệu sinh dục.
- Trình bày được sơ lược cấu tạo trong của thằn
lằn: Tiêu hóa, tuần hoàn, hô hấp và bài tiết
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh.
- ? Quan sát tranh phần nội quan, chỉ trên tranh và
đọc tên từng nội quan của thằn lằn?
- ? Sắp xếp các cơ quan vào các hệ cơ quan: Tiêu
hóa, tuần hoàn, hô hấp?
16
kỹ lưỡng.
tu@V HS nêu và tổng hợp
kiến thức. nhận xét, kết luận về
hiện tượng, sự vật.
t u BV GV nhận xét và
chốt kiến thức.
- ? Quan sát phần hệ niệu sinh dục, đọc tên và chỉ
trên tranh bộ phận của hệ niệu sinh dục?
- ? So sánh hệ niệu sinh dục đực và cái?
- Yêu cầu học sinh trình bày kết quả thu được , học
sinh nhận xét. Đưa ra kết luận.
Một số điểm lưu ý khi sử dụng phương pháp quan sát tranh ảnh, hình vẽ
GV cần chuẩn bị chu đáo về hệ thống câu hỏi và tình huống dẫn dắt học sinh
khám phá tìm tòi kiến thức.
Tranh, hình vẽ phải đưa ra đúng lúc.
Kết hợp xử dụng kình hiển vi, kính lúp để quan sát.
=,=,O?9.:;?(gồm
mẫu sống, mẫu ngâm , mẫu khô)
Mẫu sống thường được chuẩn bị trước ( đối với mẫu dễ tìm) thường sử dụng
trong các tiết dạy bằng phương pháp thực hành thí nghiệm: Chẳng hạn quan sát tìm
hiểu hoạt động của trùng giày trong giọt nước (bài 1), quan sát giun đốt (bài 15);
quan sát thân mềm ( bài21), tôm sông ( tiết 23), mổ và quan sát giun đất (bài 16), mổ
và quan sát tôm sông (tiét 24 ), thực hành mổ cá (tiết 32)…
Giáo viên hướng dẫn học sinh bằng các câu hỏi, bài tập khuyến khích sự quan
sát tìm tòi có trọng tâm để học sinh rút ra một số đặc điểm của đại diện ngành rồi rút
ra đặc điểm chung của ngành, học sinh sẽ nắm chắc kiến thức về vị trí, hình
dạng,các bộ phận của các hệ cơ quan và nắm được các đặc điểm hình thái và sự di
chuyển của chúng.
Quan sát trên mẫu ngâm, mẫu khô có phần đơn giản hơn, cách tiến hành hoạt
động dạy học tương tự như đối với mẫu sống học sinh cũng được quan sát, tìm tòi và
tìm hiểu rồi rút ra các kiến thức sinh học. Để giờ học có sử dụng các loại mẫu ngâm
17
và mẫu khô được hay ,được sinh động giáo viên phải có kế hoạch chi tiết về sự
chuẩn bị mẫu vật:
Quy trình thực hiện gồm các bước sau:
u+V GV giới thiệu mẫu vật.
u2V GV nêu yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần có được từ mẫu vật
u=V GV hướng dẫn HS quan sát và khai thác kiến thức từ mẫu vật bằng
hệ thống câu hỏi.
u@V HS nêu và tổng hợp những kiến thức rút ra kết luận về hiện tượng,
sự vật được thể hiện qua mẫu vật.
uBV GV nhận xét và chốt kiến thức.
Một số điểm lưu ý khi sử dụng phương pháp quan sát tranh ảnh, hình vẽ.
GV cần chuẩn bị chu đáo về hệ thống câu hỏi và tình huống dẫn dắt học sinh
khám phá tìm tòi kiến thức.
Mẫu vật phải đưa ra đúng lúc.
Kết hợp xử dụng kình hiển vi, kính lúp để quan sát.
p`I>: Hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh khám phá kiến thứctrên mẫu vật tự
nhiên khi dạy phần 1- b.Z9J/9A445- Bài 16. Thực hành: mổ và quan
sát giun đất.
4A0bjJY` 4A0bjJ
Hướng dẫn các nhóm dùng kính
lúp để quan sát.
- Làm thế nào để quan sát rõ được các
vòng tơ vủa giun đất?
- Căn cứ vào đâu để tìm đai sinh dục ?
- Căn cứ vào đâu để xác định mặt lưng,
mặt bụng của giun đất?
b. Quan sát cấu tạo ngoài:
- Dùng kính lúp để quan sát các vòng tơ
quanh mỗi đốt.
- Đai sinh dục phía đầu, kích thước bằng
3 đốt, hơi thắt lại màu nhạt
- Phân biệt lưng màu sẫm hơn bụng.
18
- Em dựa vào đâu để xác định các lỗ
sinh dục của giun đất?
Yêu cầu HS quan sát và ghi chú
vào hình 16.
- Các lỗ sinh dục nằm ở mặt bụng: lỗ
sinh dục cái ở đai sinh dục, hai lỗ sinh
dục đực ở cách đai sinh dục 1 đốt
=,@,O?fC
Hướng dẫn học sinh khám phá kiến thức sinh học luôn được thực hiện bằng
phương pháp trực quan trên mô hình sẽ rất thuận tiện đối với những bài không thể
chuẩn bị được mẫu vật để quan sát. Mô hình chính là nguồn để học sinh nghiên cứu
tìm tòi kiến thức sinh học, như nguồn dẫn tới kiến thức mới về cấu tạo về giải phẫu
của các hệ cơ quan thuộc các ngành, lớp. Việc sử dụng mô hình cần thực hiện như
sau:
Trước khi hướng dẫn học sinh quan sát mô hình, GV cần chuẩn bị chu đáo về
hệ thống câu hỏi và tình huống dẫn dắt học sinh khám phá tìm tòi kiến thức.
`I>V Dạy phần +,ubv6 – Bài 47. Cấu tạo trong của thỏ.
Mô hình bộ xương thỏ
Quy trình thực hiện gồm các bước sau:
Z9sOC;Q b9;Q
u+: GV giới thiệu khái
quát mô hình.
- Bộ xương thỏ gồm nhiều xương khớp với nhau tạo
thành một bộ khung.
19
u2V GV nêu yêu cầu
về kiến thức, kỹ năng cần
có được từ quan sát tìm tòi
kiến thức trên mô hình.
u =V GV hướng dẫn
HS quan sát và khai thác
kiến thức từ mô hình bằng
hệ thống câu hỏi.
u @V HS nêu và tổng
hợp những kiến thức, rút ra
được những nhận xét, kết
luận về hiện tượng , sự vật
được thể hiện qua mô hình.
uBV GV chuẩn xác và
chốt kiến thức.
- Học sinh đạt được:
+ Kiến thức: trình bày được cấu tạo và chức năng của
bộ xương thỏ.
+ kĩ năng: quan sát, đánh giá, so sánh
+ ? Bộ xương thỏ gồm những xương nào?
+ ? Những xương phần ngực liên kết với nhau như thế
nào?
+? Em có dự đoán như thế nào về khả năng cử động
của chi sau
+ ? So sánh bộ xương thỏ với bộ xương thằn lằn?
+ Bộ xương thỏ giống với bộ xương thằn lằn: Xương
đầu, cột sống, xương chi.
+ Khác nhau:
Bộ xương thằn lằn Bộ xương thỏ
- Đốt sống cổ: nhiều hơn
7.
- Xương sườn có cả ở
đốt thắt lưng (chưa có cơ
hoành).
- Các chi nằm ngang (bò
sát)
- Đốt sống cổ: 7 đốt
- Xương sườn kết hợp
với đốt sống lưng và
xương ức tạo thành lồng
ngực(có cơ hoành).
- Các chi thẳng góc, nâng
cơ thể lên cao.
UBộ xương thỏ gồm: Hộp sọ chứa não, 7 đốt sống cổ.
- Xương sườn + đốt sống lưng + xương ức à Lồng
ngực à bảo vệ các cơ quan bên trong.
- Chi thẳng góc à nâng đỡ cơ thể.
- Bộ xương thỏ gồm nhiều xương khớp với nhau tạo
thành một bộ khung và các khoang làm nhiệm vụ định
hình nâng đỡ, bảo vệ và vận động của cơ thể.
=,B,e;<0lW.5f
Ol;?,
20
Môn Sinh học 7 cung cấp những kiến thức về thế giới động vật, rất gần gũi
với con người nên các hiện tượng từ thực tế đặt ra là vô cùng phong phú để các em
khám phá tìm tòi.
Nhiệm vụ giáo dục của môn sinh học là giáo dục tình cảm, thái độ hành vi
trong ứng xử với thiên nhiên.
Muốn HS có hứng thú quan sát tìm tòi kiến thức từ thực tiễn đa dạng phong
phú người GV cần phải trang bị cho học sinh những kỹ năng cơ bản: Biết quan sát
các sự vật hiện tượng từ nhiều góc độ, biết tự đặt ra nhiều vấn đề và biết tự tìm cách
giải quyết vấn đề đặt ra.
Giáo viên có thể khai thác vốn hiểu biết thực tế của học sinh trong quá trình
dạy học bằng phương pháp hỏi-đáp gợi mở yêu cầu học sinh phải tích cực suy nghĩ
tim lời giải đáp. Đặc biệt là những câu hỏi có tính chất nêu vấn đề, trong nội dung có
chứa đựng những mâu thuẫn về mặt nhận thức đòi hỏi học sinh không chỉ đơn thuần
tái hiện các tri thức đã lĩnh hội mà phải vận dụng một cách sáng tạo các tri thức để
giải quyết vấn đề mới trong một tình huống mới hoặc tạo cho học sinh có nhu cầu,
háo hức chờ đón lời giải đáp. Học sinh sẽ không thể trả lời nếu chỉ “học vẹt” mà
không nắm vững cơ sở khoa học của vấn đề.
Hệ thống câu hỏi trong phương pháp này là “ cái gì?”, “vì sao?”, “tại
sao?”.Ngoài ra còn có các loại câu hỏi đòi hỏi sự lập luận, câu hỏi loại “điều gì sẽ
xảy ra nếu”.
`I>Vột số câu hỏi về các vấn đề thực tiễn cuộc sống và từ thiên nhiên.
Dựa vào đâu mà ta xếp các động vật như tôm, nhện, châu chấu vào lớp giáp
xác, hình nhện và sâu bọ?
Quan sát một con dế hay con gián thấy có đôi râu đung dưa qua lại. Hiện
tượng đó có ý nghĩa gì?
Tôm và châu chấu có cơ quan xúc giác là râu còn nhện thì không có râu vậy
cơ quan xúc giác của nhện là gì?
Vì sao một số loài như tôm, châu chấu cào cào có hiện tượng lột xác điều đó
có ý nghĩa gì?
Quan sát thấy nhện ôm một bọc trắng, đó là gì? Để làm gì?
21
Điều gì sẽ xảy ra nếu trẻ em không được tẩy giun?
Điều gì sẽ xảy ra nếu sử dụng thuốc trừ sâu hóa học không đúng cách?
Các bác nông dân muốn diệt sâu hại mà vẫn muốn bảo vệ được những sinh
vật có ích, phải làm thế nào?
Tóm lại để việc hướng dẫn học sinh khám phá kiến thức sinh học đạt hiệu quả
cao thì điều quan tâm lớn nhất của giáo viên là phải làm cho học sinh luôn quan tâm
đến thực tiễn, có ước vọng, có khát khao tìm hiểu cuộc sống, thiên nhiên. Giáo viên
cần khuyến khích học sinh liên hệ với thực tiễn cuộc sống và môi trường thiên
nhiên, tự đưa ra những tình huống, những thắc mắc, những vấn đề cần giải quyết để
học sinh tự giải đáp hoặc thảo luận, đưa ra ý kiến trả lời, rút ra kiến thức.
@,%R9M4A0bjJ
Đổi mới giáo dục không chỉ đổi mới về chương trình, SGK, đổi mời về
phương pháp dạy học mà còn đổi mới cả việc kiểm tra đánh giá. Như vậy mới kích
thích tính tích cực chủ động, học tập của học sinh. Trong quá trình hướng dẫn học
sinh khám phá kiến thức nếu giáo viên có thể kiểm tra đánh giá được kết quả khám
phá kiến thức của học sinh để động viên khích lệ các em, sẽ tạo cho các em có khát
khao tìm kiếm kiến thức mới. Đánh giá kết quả hoạt động khám phá giúp nâng cao
tính tích cực học tập của học sinh và nâng cao chất lượng môn học.
@,+,0R9MjJ
Đánh giá qua việc học sinh tự tìm ra vấn đề cần giải quyết.
Đánh giá qua việc học sinh tự giải quyết vấn đề.
Đánh giá qua việc học sinh nhận xét kết quả của bạn.
Đánh giá qua việc việc học sinh đưa ra ý kiến chứng minh luận điểm của
mình…
@,2,C0
Học sinh tự đánh giá bản thân
Học sinh đánh giá lẫn nhau.
Giáo viên nhận xét, đánh giá học sinh
Như vậy sau mỗi hoạt động khám phá phải tạo ra được kết quả. Chính là qua
hoạt động học sinh thu được kiến thức gì. Trong việc đánh giá kết quả khám phá hay
22
những kiến thức mà học sinh thu được, giáo viên cần quan tâm, khuyến khích đến
việc tự tìm, tự giải quyết vấn đề và tự nhận xét kết quả của mỗi học sinh có như vậy
mới phát huy được vai trò “trung tâm” của học sinh.
XYwV]x"yLz"Z*{Y^_*
+,Y4.?8?4AG8;J6|},
+,+,4Ad5~4I;44A0b:jJ
+,+,+,•0€d5V
Muốn tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập tích cực để có thể
tự tìm tòi khám phá tri thức thì cần rất nhiều thời gian, nếu giáo viên tham kiến thức
thì cuối cùng lại sa vào lối truyền thụ theo kiểu “ áp đặt ” buộc học sinh thụ động
tiếp thu. Khi soạn bài giáo viên phải xác định các loại kiến thức để có biện pháp
hướng dẫn phù hợp:
Kiến thức cơ bản có thể hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu SGK chiếm lĩnh
hoặc sử dụng phương pháp hỏi đáp gợi mở.
Đối với những kiến thức lớn, phức tạp có thể chia nhỏ chúng thành nhiều
nhiệm vụ nhận thức rồi phân công các nhóm học sinh khác nhau cùng thực hiện
trong một thời gian,
23
như vậy vừa đảm bảo nội dung của bài vừa đảm bảo yêu cầu dạy học sinh
cách học trong hoàn cảnh hiện nay. Việc sắp xếp lại các đơn vị kiến thức, tạo điều
kiện cho học sinh khám phá, phát hiện chiếm lĩnh là cần thiết.
+,+,2,•0€40l;QV
Mỗi loại kiến thức cần có cách tiếp cận phù hợp
Kiến thức về các đặc điểm hình thái và cấu tạo bên ngoài của các cơ quan:
Tạo điều kiện cho các em được tự quan sát nhiều đối tượng (mẫu vật thật, tiêu bản,
tranh ảnh), vận dụng các thao tác so sánh, phân tích tự tìm ra các đặc điểm chung và
đặc điểm riêng, các dấu hiệu bản chất và phân biệt giữa các đối tượng.
Kiến thức về giải phẫu động vật: Học sinh phải được tự tay mổ xẻ các đối
tượng hoặc quan sát các mẫu mổ sẵn để xác định vị trí, thành phần cấu tạo của nó.
Học sinh thể hiện được kết quả khám phá bằng hình vẽ, lời mô tả, hoặc ghi
chú vào sơ đồ câm tên những bộ phận, phân tích mối quan hệ giữa cấu tạo và chức
năng từ đó tìm ra các kiến thức.
+,+,=,:4A9•d€0F|G6QAsU|}.
4A0bAs‚,
Giáo viên chuẩn bị chu đáo, đầy đủ mẫu cho học sinh hoặc theo từng nhóm,
hoặc hướng dẫn học sinh tự chuẩn bị.
Về thiết bị và dụng cụ được chuẩn bị theo 2 hướng:
Tận dụng những thiết bị và dụng cụ thí nghiệm trong bộ thiết bị đã được cung
cấp để sử dụng.
Giáo viên có thể tự tạo những dụng cụ, tranh vẽ, biểu đồ…hoặc giao cho học
sinh tự tìm kiếm, sưu tầm để sử dụng trong giờ .
Phiếu học tập cũng là phương tiện cần thiết giúp học sinh có thể thực hiện các
hoạt động học tập, tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ khả năng tự nhận thức, khả
năng tư duy độc lập và tính chủ động, sáng tạo của học sinh.
GV hướng dẫn học sinh chuẩn bị, sưu tầm tìm kiếm, tự làm đồ dùng, phương
tiện dạy - học. Trong khi các em tìm và làm mẫu sẽ khám phá được nhiều điều, có
nhiều thắc mắc cần được giải quyết đó chính là các tình huống có vấn đề mà HS đem
đến làm cho giờ học phong phú, sinh động và hiệu quả.
24
2,•cs;QWc9ƒ.5d5:V
Sử dụng câu hỏi: Chủ yếu là câu hỏi tìm tòi, câu hỏi có định hướng , bài tập
có vấn đề, bài toán có vấn đề. Nhất thiết trong bài giảng sinh học giáo viên cần đưa
ra các câu hỏi liên hệ thực tiễn. Hướng dẫn quan sát tìm tòi kiến thức từ moi trường
thiên nhiên đa dạng phong phú.
Bài tập quan sát tìm tòi hình thái cấu tạo ngoài.
Bài tập tìm tòi cấu tạo trong.
Bài tập quan sát tìm tòi nghiên cứu hoạt động sinh lý của động vật.
Trong các bài tập sinh học, chú ý phối hợp thực hiện các thao tác đối chiếu,
phân tích, so sánh tổng hợp – khái quát hoá. Trong các bài tập giáo viên có thể dùng
phiếu học tập.
`I>: ]S/9A445jJ‚Bài. Cá chép – (trang 102)
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hoạt động của cá chép trong bể kính.
Giáo viên phát phiếu Mỗi nhóm có một phiếu hướng dẫn quan sát có nội
dung sau:
Bắt cá em thấy thế nào? Vì sao?
Quan sát cá em thấy cá có hình dạng, cấu tạo ngoài như thế nào?
Mắt cá có chớp không?
Đếm được bao nhiêu chiếc vây?
Có những loại vây nào, hình dạng của các vây?
Hoạt động của các vây khi cá bơi và chuyển hướng bơi?
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hoàn thành bảng 1 (trang 103)?
Giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày bằng các câu hỏi:
Đặc điểm cấu tạo ngoài của cá, thích nghi với môi trường sống?
Vai trò của từng loại vây trong hoạt động sống của nó?
Giáo viên hướng dẫn học sinh tự làm thí nghiệm về vai trò của các loại vây ở
nhà.
25